BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
07/2008/QĐ-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 4 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA “QUY ĐỊNH VẬN TẢI KHÁCH BẰNG
Ô TÔ THEO TUYẾN CỐ ĐỊNH, HỢP ĐỒNG VÀ VẬN TẢI KHÁCH DU LỊCH BẰNG Ô TÔ” BAN HÀNH
KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 16/2007/QĐ-BGTVT NGÀY 26 THÁNG 3 NĂM 2007; “QUY ĐỊNH VỀ
VẬN TẢI KHÁCH BẰNG TAXI” BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 17/2007/QĐ-BGTVT NGÀY
26 THÁNG 3 NĂM 2007 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật Giao thông đường
bộ ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy
đinh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 110/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về điều
kiện kinh doanh vận tải bằng ô tô;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Vận tải, Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của “Quy định vận tải khách
bằng ô tô theo tuyến cố định, hợp đồng và vận tải khách du lịch bằng ô tô” ban
hành kèm theo Quyết định số 16/2007/QĐ-BGTVT ngày 26 tháng 3 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải như sau:
1. Khoản 4 Điều 5 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“4. Có nơi đỗ xe phù hợp với quy
mô của doanh nghiệp, của hộ kinh doanh, bảo đảm yêu cầu phòng, chống cháy nổ và
vệ sinh môi trường.”
2. Điểm b khoản 3 Điều 9 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“b) Quyền sử dụng xe ô tô:
- Xe đăng ký thuộc sở hữu doanh
nghiệp hoặc sở hữu chi nhánh doanh nghiệp, biển số xe được đăng ký tại địa
phương nơi doanh nghiệp hoặc chi nhánh đặt trụ sở;
- Xe đăng ký thuộc sở hữu của
đơn vị có chức năng cho thuê tài chính kèm theo hợp đồng cho thuê tài chính giữa
đơn vị vận tải và đơn vị cho thuê tài chính (bản phô tô có chứng thực);
biển số xe được đăng ký tại địa phương nơi doanh nghiệp cho thuê tài chính đặt
trụ sở;
- Xe đăng ký thuộc sở hữu của tổ
chức, cá nhân có chức năng cho thuê tài sản kèm theo đăng ký kinh doanh cho
thuê tài sản (bản phô tô có chứng thực), hợp đồng thuê tài sản giữa đơn vị vận
tải và đơn vị, hộ kinh doanh cho thuê tài sản (bản phô tô có chứng thực); biển
số xe được đăng ký tại địa phương nơi tổ chức, cá nhân đăng ký kinh doanh cho
thuê tài sản;
- Xe đăng ký thuộc sở hữu của xã
viên hợp tác xã kèm theo cam kết kinh tế giữa xã viên và hợp tác xã, trong đó
có quy định về quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý, sử dụng, điều hành của hợp
tác xã đối với xe ô tô thuộc sở hữu của xã viên hợp tác xã.”
3. Điểm a khoản 2 Điều 10 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“a) Hồ sơ đăng ký hoặc bổ sung
xe vào tuyến:
- “Giấy
đăng ký khai thác vận tải khách bằng ô tô theo tuyến cố định” theo mẫu quy định
tại Phụ lục 10, “Giấy đăng ký bổ sung xe khai thác vận tải khách bằng ô tô theo
tuyến cố định” theo mẫu quy định tại Phụ lục 11, kèm theo phương án hoạt
động có xác nhận của bến xe hai đầu tuyến;
- Bản
phô tô Đăng ký xe ô tô của những xe trong danh sách đăng ký. Đối với xe đăng ký
thuộc sở hữu của xã viên hợp tác xã kèm theo giấy giới thiệu của hợp tác xã,
quyết định kết nạp xã viên theo quy định của pháp luật (bản phô tô có chứng
thực), cam kết kinh tế giữa xã viên và hợp tác xã,
trong đó có quy định về quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý, sử dụng, điều
hành của hợp tác xã đối với xe ô tô thuộc sở hữu của xã viên hợp tác xã (bản phô tô có chứng thực);
- Bản
phô tô “Sổ chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ” của những xe trong danh sách đăng ký;
- Đối
với trường hợp đăng ký khai thác lần đầu hồ sơ phải có thêm:
+
"Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh" của doanh nghiệp trong đó có loại
hình kinh doanh phù hợp (bản phô tô có chứng thực);
+ Đối
với các tuyến có cự ly trên 1.000 Km, "Giấy đăng ký khai thác vận tải
khách bằng ô tô theo tuyến cố định" gửi Cục Đường bộ Việt Nam phải có xác
nhận của Sở Giao thông vận tải (Sở Giao thông công chính) nơi doanh nghiệp đặt
trụ sở hoặc trụ sở chi nhánh.
- Cơ
quan quản lý tuyến căn cứ hồ sơ đăng ký của doanh nghiệp để chấp thuận doanh
nghiệp vào khai thác và cấp phù hiệu xe chạy tuyến cố định, sổ nhật trình chạy
xe theo quy định; văn bản chấp thuận khai thác lần đầu theo mẫu quy định tại Phụ
lục 12; văn bản thông báo bổ sung xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 13.”
Điều 2.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của “Quy định về vận tải
khách bằng taxi” ban hành kèm theo Quyết định số 17/2007/QĐ-BGTVT ngày 26 tháng
3 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải như sau:
1. Khoản 4 Điều 7 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“4. Có nơi đỗ xe phù hợp với quy
mô của doanh nghiệp, của hộ kinh doanh, bảo đảm yêu cầu phòng, chống cháy nổ và
vệ sinh môi trường.”
2. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“Điều 8. Đăng ký mầu sơn xe taxi
Doanh nghiệp khai thác vận tải
khách bằng taxi phải đăng ký màu sơn của xe, biểu trưng của doanh nghiệp và số
điện thoại giao dịch với Sở Giao thông vận tải (Sở Giao thông công chính) để quản
lý và tạo điều kiện cho khách phân biệt xe của doanh nghiệp.”
3. Điều 9 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“Điều
9. Cấp phù hiệu cho xe taxi
1. Điều
kiện xe ô tô được cấp phù hiệu:
a) Xe
đăng ký thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc chi nhánh doanh nghiệp, có biển số được
đăng ký tại địa phương nơi doanh nghiệp hoặc chi nhánh doanh nghiệp đặt trụ sở;
b) Xe
đăng ký thuộc sở hữu của đơn vị có chức năng cho thuê tài chính kèm theo hợp đồng
cho thuê tài chính giữa doanh nghiệp vận tải và đơn vị cho thuê tài chính (bản
phô tô có chứng thực); biển số xe được đăng ký tại địa
phương nơi doanh nghiệp cho thuê tài chính đặt trụ sở;
c) Xe đăng ký thuộc sở hữu của tổ
chức, cá nhân có chức năng cho thuê tài sản kèm theo đăng ký kinh doanh cho
thuê tài sản (bản phô tô có chứng thực), hợp đồng thuê tài sản giữa đơn vị vận
tải và đơn vị, hộ kinh doanh cho thuê tài sản (bản phô tô có chứng thực); biển
số xe được đăng ký tại địa phương nơi tổ chức, cá nhân đăng ký kinh doanh cho
thuê tài sản;
d) Xe
đăng ký thuộc sở hữu của xã viên hợp tác xã kèm theo cam kết kinh tế giữa
xã viên và hợp tác xã, trong đó có quy định về quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ
quản lý, sử dụng, điều hành của hợp tác xã đối với xe
ô tô thuộc sở hữu của xã viên hợp tác xã (bản
phô tô có chứng thực);
2. Hồ
sơ để được cấp phù hiệu gồm:
a) Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, trong đó có loại hình kinh
doanh vận tải bằng taxi (bản phô tô có chứng thực);
b)
Phương án hoạt động vận tải khách bằng taxi theo mẫu quy định tại Phụ lục 1;
c) Giấy
đề nghị cấp phù hiệu cho xe taxi của doanh nghiệp kèm theo danh sách xe ô tô
theo mẫu quy định tại Phụ lục 2. Đối với xe ô tô đăng ký thuộc sở hữu của xã
viên hợp tác xã kèm theo giấy giới thiệu của hợp tác xã, quyết định kết nạp xã
viên theo quy định của pháp luật (bản phô tô có chứng thực), cam kết kinh tế giữa xã viên và hợp tác xã, trong đó có
quy định về quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý, sử dụng, điều hành của hợp
tác xã đối với xe ô tô thuộc sở hữu của xã viên hợp tác xã (bản phô tô
có chứng thực);
d) Bản
phô tô Giấy đăng ký xe ô tô;
đ) Trường
hợp doanh nghiệp bổ sung hoặc thay thế xe hoặc ngừng hoạt động phải có giấy đề
nghị kèm theo danh sách xe ô tô theo quy định tại Phụ lục 2 gửi cơ quan có thẩm
quyền để được cấp phù hiệu mới và thu hồi phù hiệu đối với ô tô bị thay thế hoặc
ngừng hoạt động.
3. Thời
hạn có giá trị của phù hiệu:
Phù hiệu
có giá trị 12 tháng.”
4. Khoản 10 Điều 14 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“10. Được
tập huấn chuyên môn nghiệp vụ theo giáo trình thống nhất do Hiệp hội Vận tải
ôtô Việt Nam phối hợp với các Sở Giao thông vận tải (Sở Giao thông công chính)
tổ chức phổ biến và được cấp “Giấy chứng nhận tập huấn lái xe taxi” theo mẫu
quy định tại Phụ lục 5.”
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo; bãi bỏ văn bản số 5394/BGTVT-VT ngày 28 tháng 8 năm 2007 của
Bộ Giao thông vận tải, văn bản số 3688/CĐBVN-VT ngày 19 tháng 8 năm 2007 của Cục
Đường bộ Việt Nam.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ,
Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải (Sở Giao thông
công chính) các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan,
tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
Cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Hiệp hội Vận tải ôtô Việt Nam;
- Liên minh Hợp tác xã Việt Nam;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Công báo;
- Lưu: VT, VTải (2D).
|
BỘ
TRƯỞNG
Hồ Nghĩa Dũng
|