ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
07/2003/QĐ-UB
|
TP.Hồ
Chí Minh, ngày 08 tháng 01 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA
UBND THÀNH PHỐ V/V BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CHỐNG KẸT XE NỘI
THỊ NĂM 2003 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Nghị quyết số 13/2002/NQ-CP ngày 19/11/2002 của Chính phủ ;
Căn cứ Quyết định số 90/2001/QĐ-UB ngày 05/10/2001 của Ủy ban nhân dân thành
phố;
Xét đề nghị của Sở Giao thông công chánh (công văn số 1578/GT-GT ngày
09/12/2002);
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay
ban hành kèm theo quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình chống kẹt xe
nội thị năm 2003 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Thủ
trưởng các sở, ban, ngành thành phố, các tổ chức, đoàn thể, đơn vị đóng trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận –huyện,
phường – xã căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của đơn vị mình và nội dung kế hoạch
nói tại điều 1 để xây dựng kế hoạch và biện pháp cụ thể ở từng địa bàn, đơn vị
nhằm thực hiện tốt kế hoạch Chương trình chống kẹt xe nội thị năm 2003 chung
của thành phố.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận – huyện, phường – xã,
các tổ chức, đoàn thể, đơn vị doanh nghiệp và cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành quyết định này ./.
Nơi nhận :
- Như điều 3
- Thường trực Thành ủy
- TTUB: CT, các PCT
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố
- Các sở, ban, ngành thành phố
- UBND các quận – huyện
- Các đoàn thể
- VPHĐ-UB: Các PVP
- Các Tổ NCTH
- Lưu (ĐT-Thg)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Hùng Việt
|
PHỤ LỤC 1
NÚT GIAO THÔNG CẦN CẢI TIẾN NHANH (25):
1/ Ngã 7 Nguyễn Thị Minh Khai –
Nguyễn Văn Cừ
2/ Cải tiến giao thông cầu Chữ Y
3/ Nguyễn Trãi – Cống Quỳnh –
Phạm Ngũ Lão
4/ Nguyễn Trãi – Trần Phú
5/ Nguyễn Chí Thanh – Hùng Vương
6/ Châu Văn Liêm - Hùng Vương
7/ Bùi Thị Xuân - Cống Quỳnh
8/ Trần Quang Khải - Đinh Tiên
Hoàng
9/ Phạm Viết Chánh – Cống Quỳnh
– Cao Thắng – Nguyễn Thị Minh Khai
10/ Nguyễn Đình Chiểu – Nguyễn
Thiện Thuật
11/ Nguyễn Đình Chiểu – Cao Thắng
12/ Phan Đăng Lưu – Đinh Tiên
Hoàng – Nơ Trang Long
13/ Nguyễn Thị Minh Khai – Tôn
Thất Tùng
14/ Lê Văn Sỹ – Trần Quang Diệu
15/ Tôn Thất Thiệp – Lãnh Binh
Thăng
16/ Nguyễn Kiệm – Thích Quảng Đức
17/ Nguyễn Kiệm – Hồ Văn Huê
18/ Lý Thường Kiệt (khu vực
trường Nguyễn Thái Bình và Nguyễn Gia Thiều)
19/ Phan Văn Trị – Nguyên Hồng
20/ Lê Văn Sỹ – Huỳnh Văn Bánh
21/ Tô Hiến Thành – Sư Vạn Hạnh
nối dài
22/ Tô Hiến Thành – Đồng Nai
23/ Phạm Phú Thứ – Võ Thành Trang
24/ Lạc Long Quân – Đông Hồ
25/ Lý Thường Kiệt – Đông Hồ
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CHỐNG KẸT XE NỘI THỊ NĂM 2003
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2003/QĐ-UB ngày 08/01/2003 của Ủy
ban nhân dân thành phố)
Thực hiện Nghị quyết số
13/2002/NQ-CP ngày 19/11/2002 của Chính phủ về các giải pháp kiềm chế gia tăng
và tiến tới giảm dần tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông.
Thực hiện Quyết định số
90/2001/QĐ-UB ngày 05/10/2001 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành kế hoạch
thực hiện Chương trình chống kẹt xe nội thị giai đoạn 2001-2005.
Ủy ban nhân dân thành phố đề
ra Kế hoạch thực hiện chương trình chống kẹt xe nội thị năm 2003 để nhanh chóng
giảm bớt tình trạng ùn tắc giao thông và tai nạn giao thông trên địa bàn thành
phố như sau:
I.-
MỤC TIÊU NHIỆM VỤ:
- Nhanh chóng khắc phục
tình trạng ùn tắc giao thông trên các trục đường chính, các giao lộ, tại những
nơi tập trung người và phương tiện quá đông, đảm bảo giao thông bình thường và
có trật tự.
- Giảm đến mức thấp về
các sự cố tai nạn giao thông gây thiệt hại về người và tài sản. Hạn chế lưu
hành các loại xe cá nhân, phát triển nhanh các hình thức giao thông công cộng.
Tăng cường kiểm tra, kiểm soát giao thông, xử lý và ngăn chặn kịp thời tình
trạng gia tăng các vụ vi phạm luật lệ giao thông.
- Tập trung thi công hoàn thành
các công trình hạ tầng giao thông trọng điểm, thúc đẩy và đưa vào thực hiện
nhanh các nghiên cứu về qui hoạch giao thông trên địa bàn thành phố.
II.- CÁC GIẢI
PHÁP VÀ NỘI DUNG CÔNG TÁC CỤ THỂ:
Có 9 giải pháp và nội dung công
tác cụ thể được phân công tổ chức thực hiện như sau:
Giải pháp I: Hạn chế
lưu hành các loại xe cá nhân.
- Tổ chức tổng kiểm tra “Giấy
phép lái xe” xe 2 bánh gắn máy đối với học sinh tập trung tại các trường học.
- Tăng cường kiểm tra
công tác đào tạo sát hạch và cấp “Giấy phép lái xe”. Kiên quyết xử lý thu hồi
giấy phép đối với các cơ sở không đủ tiêu chuẫn đào tạo, quản lý lỏng lẻo hoặc
có tiêu cực.
- Tiến hành nghiên cứu
về giải pháp hạn chế các loại xe cá nhân, phấn đấu kéo giảm tỷ lệ gia tăng dưới
10%. Trong đó, cần lưu ý đến các biện pháp về hành chính, biện pháp về kinh tế,
biện pháp về quản lý giao thông, biện pháp tuyên truyền giáo dục.
- Nghiên cứu xây dựng phân
tuyến các đường song hành cho xe 2 bánh lưu thông trên các trục giao thông
trọng điểm :
+ Các tuyến đã có đường dành
riêng cho xe 2 bánh cần được kiểm tra, bắt buộc lưu thông như : Nguyễn Huệ, Lê
Lợi, Hàm Nghi, Điện Biên Phủ (đoạn quận Bình Thạnh), Nguyễn Hữu Cảnh, Xa lộ Hà
Nội, Ngô Gia Tự, Châu Văn Liêm và Vạn Kiếp.
+ Các tuyến đã có đường dành
riêng cho xe đạp cần kiểm tra, bắt buộc lưu thông như : Pasteur (quận 1),
Nguyễn Văn Cừ và Trần Hưng Đạo.
- Ban hành quy định tạm thời về
hạn chế các loại xe cá nhân, xe 2 bánh từ tháng 3/2003.
- Xây dựng thêm đường song hành
dành riêng cho xe 2 bánh. Kiểm tra và xử phạt nghiêm các trường hợp lưu thông
không đúng đường dành riêng cho xe 2 bánh.
+ Xây dựng thêm hành lang dành
riêng cho người đi bộ trên các đưòng Nguyễn Trung Trực-Lưu Văn Lang (quận 1),
khu nhà hát thành phố, khu nhà thờ Đức Bà.
+ Hoàn chỉnh qui hoạch
xây dựng các bãi đậu xe và ban hành quy định cấm đậu xe trên các đường thuộc
khu vực trung tâm quận 1.
+ Xây dựng, bố trí đậu
xe trên vỉa hè và dưới lòng đường ở các đường:
* Trên vỉa hè các đường
Nguyễn Văn Cừ, Lý Tự Trọng, Lê Thánh Tôn, Phạm Ngũ Lão, Lê Lai và Chu Mạnh
Trinh.
* Dưới lòng đường Nguyễn Huệ, Lê
Lợi và Hàm Nghi.
Giải pháp 2: Tăng cường xử
phạt nghiêm các vi phạm luật giao thông để đảm bảo giao thông cho các công
trình, đồng thời tăng cường công tác giáo dục về trật tự an toàn giao thông.
- Công an thành phố phối hợp với
Công an các quận-huyện để thực hiện các chương trình:
+ Tăng cường kiểm tra, xử phạt
xe 2 bánh lưu thông trên làn dành riêng cho xe ôtô.
+ Tăng cường kiểm tra, xử phạt các
trường hợp vi phạm ảnh hưởng nghiêm trọng đến giao thông công cộng như :
* Đậu xe tại khu vực đã có biển
báo hiệu cấm, đặc biệt trên các đường Võ Thị Sáu-3 tháng 2, Điện Biên Phủ,
Trường Chinh, Cách Mạng Tháng 8, Nguyễn Kiệm, Hai Bà Trưng, Lý Thường Kiệt, Lạc
Long Quân, Lũy Bán Bích, âu Cơ, xa lộ Hà Nội, Bạch Đằng-Hoàng Văn Thụ, Phan
Đăng Lưu, Quốc lộ 1A.
* Đậu xe trong khu vực giao lộ,
vòng xoay, đặc biệt tại các giao lộ có lưu lượng thông xe cao.
+ Tăng cường lực lượng điều
chỉnh phân luồng giao thông và xử phạt các trường hợp vi phạm lưu thông trên
đường tại các khu vực mới được tổ chức giao thông một chiều như Xô Viết Nghệ
Tĩnh, Đinh Bộ Lĩnh, Ngã tư Bảy Hiền, Nguyễn Kiệm, Nguyễn Thái Sơn, Hoàng Minh
Giám, Hồ Văn Huê, Lê Thánh Tôn (quận 1).
+ Từ tháng 2/2003, kiểm
tra, xử phạt toàn diện trên các đường cấm xe tải nhẹ lưu thông trong giờ cao
điểm, các trường hợp xe tải nặng lưu thông và dừng đậu trên các đường cấm vào
ban ngày.
3- Giải pháp 3: Cải tạo nhanh
các điểm đang ùn tắc giao thông:
- Thực hiện cấm rẽ trái
tại 17 nút giao thông (phụ lục 4 đính kèm).
- Lắp đặt thêm dảy phân cách
tại 20 giao lộ (phụ lục 5 đính kèm).
- Lắp đặt 12 hệ thống đèn tín
hiệu cho người đi bộ tại nơi đông người như trước cổng trường, cửa chợ, siêu
thị, bệnh viện (phụ lục 2 đính kèm).
- Lắp đặt thêm 20 hệ
thống đèn tín hiệu giao thông tại các giao lộ có mật độ xe cao và đang thiếu
đèn (phụ lục 6 đính theo).
- Giải quyết tạm thời tình trạng
ùn tắc giao thông trên cầu Chữ Y.
- Thực hiện cấm dừng, đậu xe lên
xuống hàng hóa trên một số tuyến đường.
- Xây dựng phương án cải tạo mở
rộng các nút giao thông và các điểm “thắt cổ chai” trên các đường:
+ Giao lộ Trường
Chinh-Cộng Hòa-Phạm Văn Bạch.
+ Xử lý cục bộ các điểm nút phục
vụ phân luồng một chiều cho 3 khu vực.
+ Đường dọc kênh Nhiêu Lộc-Thị
nghè ra đường Nguyễn Văn Trỗi.
+ Đầu đường Trường Sa-Điện Biên
Phủ.
- Xây dựng cải tạo các nút để
giảm ùn tắc giao thông: Nút Âu Cơ-Lạc Long Quân (quận 11), nút Phan Đăng
Lưu-Thích Quảng Đức (Phú Nhuận), nút Phan Đăng Lưu-Phan Xích Long (Phú Nhuận),
nút Phan Đăng Lưu-Hồ Văn Huê (Phú Nhuận), nút Ngã tư Hàng Xanh, nút Hùng
Vương-Châu Văn Liêm, nút Cao Thắng-Nguyễn Thị Minh Khai, nút Cống Quỳnh-Bùi Thị
Xuân và 14 nút giao thông thuộc Dự án Tăng cường năng lực quản lý giao thông đô
thị thành phố Hồ Chí Minh” vay vốn Ngân hàng Thế giới.
- Xây dựng 3 cầu vượt cho người
đi bộ trên đường Nơ Trang Long (trước bệnh viện Ung Bướu Gia Định), trên đường
Cống Quỳnh (trước bệnh viện phụ sản Từ Dũ, trên đường Nguyễn Trãi (trước bệnh
viện Nguyễn Tri Phương).
- Xây dựng thêm 3 đường chui tại
Khu Công nghiệp Linh Trung 1, Khu Công nghiệp Tân Tạo và Khu du lịch Suối Tiên.
Giải pháp 4: Phân luồng điều
chỉnh lưu thông một chiều.
+ Tổ chức giao thông một chiều
trên một số cặp đường song song như đường Đinh Bộ Lĩnh và Xô Viết Nghệ Tĩnh
(Bình Thạnh), đường Nguyễn Kiệm-Hoàng Minh Giám-Hồ Văn Huê-Nguyễn Kiệm-Nguyễn
Thái Sơn-Phạm Ngũ Lão (Phú nhuận-Gò Vấp), các đường quanh khu vực Ngã tư Bảy
Hiền (Trường Chinh-Hoàng Văn Thụ-Xuân Hồng-Xuân Diệu), đường Lê Thánh Tôn-Đinh
Tiên Hoàng-Bùi Hữu Nghĩa (Bình Thạnh), đường Lê Quang Định-Phan Văn Trị (Bình
Thạnh), các đường dọc kênh Nhiêu Lộc-Thị Nghè, đường Nguyễn Đình Chiểu.
Giải pháp 5: Hạn chế lưu
thông xe tải ở nội đô thành phố
- Thực hiện cấm xe tải
nặng lưu thông ban ngày (từ 6 giờ 00 đến 21 giờ 00) và cấm xe tải dưới 2,5 tấn
lưu thông trên một số đường trong giờ cao điểm theo quyết định 4554/QĐ-UB ngày
06/10/2002 của Ủy ban nhân dân thành phố. Từ ngày 01/3/2003 sẽ ban hành thêm
một số khu vực và trục đường cấm xe tải nặng lưu thông vào ban ngày.
Từ tháng 7/2003, thực
hiện cấm xe tải nặng lưu thông ban ngày trên địa bàn thành phố, ngoại trừ các
đường trên hành lang ra vào cảng (xa lộ Hà Nội-Nguyễn Hữu Cảnh-Tôn Đức
Thắng-Nguyễn Tất Thành-LTL.15-Nguyễn Văn Linh-QL.1A).
- Cấm dừng, đậu xe lên xuống
hàng hóa trên 60 tuyến đường (phụ lục 3 đính kèm).
- Mở rộng khu vực và
đường cấm các loại xe thô sơ lưu thông.
- Cấm xe tải nhẹ lưu
thông trong giờ cao điểm trong khu vực nội đô từ ngày 01/3/2003.
- Hoàn thành đưa vào sử
dụng toàn bộ các bến bãi xe tải ở các cửa ngõ thành phố.
Giải pháp 6: Đầu tư phát
triển giao thông công cộng (chiếm tỷ trọng >10% nhu cầu đi lại).
- Hoàn thành việc
nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ trợ cho hoạt động xe buýt.
- Thực hiện thí điểm
một số bãi đậu xe trong khu vực trung tâm thành phố.
- Triển khai nhanh kế
hoạch đầu tư xe buýt giai đoạn năm 2003.
- Tổ chức mở rộng thêm
20-25 tuyến xe buýt thể nghiệm, nâng tổng số lên tối thiểu 60 luồng tuyến. Đầu
tư mới 1500 xe buýt, trong đó có 1300 xe thay thế xe cũ (hoàn thành vào tháng
6/2003).
- Thí điểm sản xuất 300
xe buýt đầu tiên theo chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, giao cho Công ty Xe
khách Sài Gòn thực hiện mô hình tổ chức vận tải mới.
- Thí điểm đường ưu
tiên dành cho xe buýt trên một số tuyến đường: Những tuyến nào trong tương lai
bố trí cho xe điện đi thì bố trí ưu tiên cho xe buýt ngay (có thể đặt dãy phân
cách hoặc tôn cao đường tạo chỗ đi riêng cho xe buýt.
- Có kế hoạch thực hiện
đưa đón 10.000 học sinh, công nhân đi lại bằng xe buýt.
Để đạt được các mục
tiêu cơ bản trên, cần ban hành cơ chế, chính sách thí điểm để phát triển vận
tải hành khách công cộng bằng xe buýt trong quí I/2003 như:
+ Trợ giá cho vận
chuyển hành khách công cộng và các hoạt động đưa đón học sinh, sinh viên, công
chức, công nhân bằng xe buýt.
+ Tiếp tục nghiên cứu
và đưa vào thực hiện hệ thống bến bãi đậu xe nội đô thành phố.
+ Tạo quỹ đất để xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho giao thông công cộng thành phố (như bãi đậu
xe, nhà xưởng bảo dưỡng sửa chữa).
+ Lập qũy hỗ trợ phát
triển giao thông công cộng (nghiên cứu các nguồn thu, điều tiết ngân sách …).
+ Nghiên cứu qui hoạch
và các dự án tiền khả thi, khả thi cho yêu cầu đầu tư đợt 1 cho phương tiện
giao thông công cộng có sức chở lớn (dự kiến khởi công trong năm 2004).
Giải pháp 7: Tổ chức phương
án lệch giờ đi làm và đi học.
- Hoàn chỉnh Báo cáo tổ chức
thực hiện phương án lệch giờ đi làm và đi học, báo cáo Thành ủy, Hội đồng nhân
dân thành phố thông qua để thực hiện thí điểm vào tháng 3/2003.
Giải pháp 8: Tăng cường hiệu
quả điều hành các công trình giao thông trọng điểm.
- Tập trung chỉ đạo giải quyết
vướng mắc trong đầu tư xây dựng. Hàng tuần, Ủy ban nhân dân thành phố chủ trì
họp kiểm điểm, chỉ đạo kịp thời đối với các công trình hạ tầng giao thông trọng
điểm và giải quyết ùn tắc giao thông.
- Ủy nhiệm cho đồng chí
Ủy viên Ủy ban nhân dân thành phố kiêm Giám đốc Sở Giao thông công chánh xem
xét quyết định các vấn đề về phát triễn giao thông, chống ùn tắc giao thông và
ngăn chặn tai nạn giao thông.
- Tập trung chỉ đạo để hoàn
thành các dự án xây dựng đường trục Bắc-Nam thành phố từ Cầu Ông Lãnh đến Khu
Công nghiệp Hiệp Phước, cầu và đường Nguyễn Tri Phương nối dài, cầu và đường
Bình Triệu 2, cầu Nhị Thiên Đường 2 và cầu Tân Thuận 2.
- Tập trung hoàn thành công tác
giải phóng mặt bằng các dự án mở rộng nâng cấp đường Trường Chinh, đường Nguyễn
Văn Trỗi-Nam Kỳ Khởi Nghĩa, xây dựng đường vành đai phía Đông thành phố và cầu
Phú Mỹ, đường nối sân bay Tân Sơn Nhất-Bình Lợi-vành đai ngoài.
- Hoàn thành các nghiên cứu qui
hoạch giao thông đô thị thành phố, qui hoạch hệ thống bến bãi nội đô, qui hoạch
xây dựng hệ thống đường trên cao, đường sắt trên cao, metro ..., tàu buýt đường
sông, nhà ga trung tâm, Hòa Hưng, Bình Triệu, sân bay Tân Sơn Nhất, di dời cảng
biển thành phố.
Giải pháp 9: Tăng cường
quản lý và kiểm soát giao thông bằng hệ thống biển báo, quan sát.
- Tập huấn, đào tạo và đưa vào
hoạt động Trung tâm điều khiển đèn tín hiệu giao thông đã được xây dựng.
- Triển khai lắp đặt hệ thống
đèn tín hiệu giao thông theo dự án sử dụng vốn vay của Ngân hàng Thế giới.
- Lắp đặt và đưa vào sử dụng
33 camera quan sát giao thông.
- Nghiên cứu ứng dụng giao
thông thông minh ITC cho Thành phố.
III.-
NHIỆM VỤ CỤ THỂ CỦA TỪNG ĐƠN VỊ:
1- Thủ trưởng các Sở,
Ban, Ngành thành phố, Mặt trận, các đoàn thể và Ủy ban nhân dân các quận-huyện,
căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của từng đơn vị, chịu trách nhiệm triển khai thực
hiện kế hoạch này.
2- Công an thành phố tập trung
kiểm tra, xử phạt nghiêm các trường hợp vi phạm luật lệ giao thông (các giải
pháp 1 và 2), phối hợp với Sở Giao thông công chánh tổ chức phân luồng giao
thông (các giải pháp 3, 4, 5 và 9).
3- Sở Giao thông công chánh
chịu trách nhiệm triển khai công tác cải tạo, tổ chức giao thông công cộng trên
địa bàn thành phố (các giải pháp 3, 4, 5, 6, 7 và 8).
4- Thường trực Ban An toàn
giao thông thành phố phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố, Sở Văn
hoá-Thông tin và các đoàn thể, đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền về nội
dung kế hoạch, về luật lệ giao thông, về chủ trương chính sách của Thành phố
trong việc hạn chế lưu thông các loại xe cá nhân nhằm giảm bớt ùn tắc giao
thông và tai nạn giao thông.
5- Sở Lao động-Thương binh-Xã
hội phối hợp với Sở Giáo dục-đào tạo hoàn chỉnh Báo cáo tổ chức phương án lệch
giờ đi làm và đi học (giải pháp 7).
6- Sở Giáo dục-đào tạo vận
động và tổ chức cho học sinh đi học bằng xe đưa đón tập thể, bằng phương tiện
giao thông công cộng (hạn chế đi lại bằng xe cá nhân) và phối hợp với Sở Giao
thông công chánh, chính quyền địa phương sở tại giải quyết triệt để tình trạng
ùn tắc giao thông trước cổng trường.
7- Ban Quản lý các khu công
nghiệp, khu chế xuất phối hợp với Sở Giao thông công chánh, Công an thành phố
và Ủy ban nhân dân các quận- huyện thực hiện các biện pháp phòng tránh ùn tắc
giao thông và tai nạn giao thông trước cổng các khu công nghiệp, khu chế xuất
tập trung đông người và phương tiện lưu thông.
8- Sở Thương mại và Sở Y tế tổ
chức kiểm tra và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc giải quyết, không để xảy ra ùn
tắc giao thông tại các chợ, siêu thị, bệnh viện …
9- Viện Kinh tế và Kiến trúc
sư trưởng thành phố tập trung thực hiện nhanh các công trình nghiên cứu về qui
hoạch đô thị, qui hoạch giao thông và quản lý trật tự đô thị thành phố.
10- Sở Kế hoạch và Đầu tư và
Sở Tài chánh-Vật giá giải quyết nhanh các thủ tục và đề xuất bố trí đủ vốn cho
những chương trình, công trình, dự án có tính cấp bách để thực hiện tốt kế
hoạch này.
11- Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các quận-huyện chịu trách nhiệm chính về tình hình trật tự an toàn giao thông,
trật tự lòng lề đường trên địa bàn do mình phụ trách, đặc biệt ở các chợ, siêu
thị, trường học, nhưng nơi tập trung đông người và phương tiện lưu thông.
12- Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố thường xuyên theo dỏi, giúp Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố chỉ
đạo giải quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện kế
hoạch này.
IV.- TỔ CHỨC
THỰC HIỆN :
1- Sở Giao thông công chánh, Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Công an thành phố có kế hoạch phối hợp các Sở, Ban, Ngành
khác của thành phố, với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, các tổ chức, đoàn
thể, với Ủy ban nhân dân các quận-huyện triển khai thực hiện đồng bộ kế hoạch
Chương trình chống kẹt xe nội thị năm 2003 trên địa bàn thành phố. Thường xuyên
kiểm tra, báo cáo định kỳ hàng tháng, đề xuất Thường trực Ủy ban nhân dân thành
phố chỉ đạo giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc của từng đơn vị trong
quá trình thực hiện.
2- Yêu cầu Thủ trưởng các Sở,
Ban, Ngành thành phố, các tổ chức đoàn thể, đơn vị đóng trên địa bàn thành phố
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận-huyện, phường-xã căn cứ vào chức năng
nhiệm vụ của đơn vị mình và nội dung kế hoạch này để xây dựng kế hoạch và biện
pháp cụ thể để thực hiện kế hoạch Chương trình chống kẹt xe nội thị năm 2003
chung của Thành phố. Trên cơ sở kế hoạch cụ thể, lập dự toán chi tiết về các
công việc cụ thể của đơn vị mình, trình cơ quan thẩm quyền xét duyệt cho thực
hiện.
Trong quá trình thực hiện có gì
khó khăn vướng mắc cần báo cáo ngay với Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố
để được giải quyết kịp thời.
3- Ủy ban nhân dân thành phố chủ
trì họp giao ban định kỳ với các đơn vị để kiểm điểm tình hình thực hiện, tổ
chức sơ tổng kết hàng qúy, năm, đề xuất báo cáo với Thường trực Thành ủy và Hội
đồng nhân dân thành phố về kế hoạch thực hiện chương trình cho những năm tiếp
theo./.
ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
PHỤ LỤC 2
ĐỀ XUẤT CÁC VỊ TRÍ ĐẶT ĐÈN TÍN HIỆU BĂNG QUA ĐƯỜNG CHO
NGƯỜI ĐI BỘ
A. SIÊU THỊ: 2
|
1. Co-op Mart Đinh Tiên Hoàng
|
127 Đinh Tiên Hoàng, P1, Q.BT
|
2. Siêu thị Miền Đông
|
202B Hoàng Văn Thụ, Phú Nhuận
|
C. BỆNH VIỆN: 5
|
3.Nhân dân 115
|
520 Nguyễn Tri Phương, P2, Q10
|
4.Nhi đồng 1
|
532 Lý Thái Tổ, P10, Q10
|
5.Trung Tâm cấp cứu Trưng Vương
|
355 Tô Hiến Thành, P14, Q10
|
6.TT chấn thương chỉnh hình
|
929 Trần Hưng Đạo, P1, Q5
|
7. Bệnh viện Bình Dân
|
Điện Biên Phủ
|
D. CHỢ: 2
|
8. An Lạc
|
Kinh Dương Vương
|
9. Vị trí cách ngã ba 3/2 và
đường vô chợ Nguyễn Tri Phương 5m
|
|
E. TRƯỜNG HỌC: 3
|
10. Trường Đại học Bách khoa
|
268 Lý Thường Kiệt, Q10
|
11. Trường THCS Hai Bà Trưng
|
295 Hai Bà Trưng, Q3
|
12. Trường PTTH Hùng Vương
|
124 Hùng Vương, P12, Q5
|
|
|
|
PHỤ LỤC 3
ĐƯỜNG CẤM DỪNG ĐẬU LÊN XUỐNG HÀNG HÓA
STT
|
TÊN ĐƯỜNG
|
1
|
3 Tháng 2
|
2
|
Âu Cơ
|
3
|
An Dương
Vương
|
4
|
Bạch Đằng
|
5
|
Bà Hom
|
6
|
Cao Thắng
|
7
|
Cách Mạng
Tháng 8
|
8
|
Cống Quỳnh
|
9
|
Hàm Nghi
|
10
|
Hậu Giang
|
11
|
Hai Bà
Trưng
|
12
|
Phan Đình
Phùng
|
13
|
Nguyễn Kiệm
|
14
|
Hoàng Văn
Thụ
|
15
|
Hòa Bình
|
16
|
Hùng Vương
|
17
|
Lạc Long
Quân-Phú Thọ
|
18
|
Lãnh Binh
Thăng
|
19
|
Lê Đại Hành
|
20
|
Lê Quang
Định
|
21
|
Lê Văn Sỹ
|
22
|
Lữ Gia
|
23
|
Lũy Bán
Bích
|
24
|
Lý Thái Tổ
|
25
|
Lý Thường
Kiệt
|
26
|
Lý Tự Trọng
|
27
|
Minh Phụng
|
28
|
Minh Phụng
|
29
|
Nam Kỳ Khởi Nghĩa
|
30
|
Ngô Gia Tự
|
31
|
Nguyễn Tri
Phương
|
32
|
Nguyễn Văn
Cừ
|
33
|
Nguyễn Chí
Thanh
|
34
|
Nguyễn
Đình Chiểu
|
35
|
Nguyễn Tất
Thành
|
36
|
Nguyễn Thị
Minh Khai
|
37
|
Nguyễn Trãi
|
38
|
Nguyễn Tri
Phương
|
39
|
Nguyễn Văn
Đậu
|
40
|
Nguyễn Văn
Trỗi
|
41
|
Nguyễn Xí
|
42
|
Đinh Tiên
Hoàng
|
43
|
Nơ Trang
Long
|
44
|
Phạm Ngọc
Thạch
|
45
|
Phạm Thế
Hiển
|
46
|
Phạm Viết
Chánh
|
47
|
Phan Đăng
Lưu
|
48
|
Sư Vạn Hạnh
|
49
|
Tân Kỳ Tân
Quý
|
50
|
Tôn Đức
Thắng
|
51
|
Tân Hòa
Đông
|
52
|
Tháp Mười
|
53
|
Tô Hiến
Thành
|
54
|
Trần Hưng
Đạo
|
55
|
Trần Xuân
Soạn
|
56
|
Trường
Chinh
|
57
|
Trục đường
Điện Biên Phủ
|
58
|
Ung Văn
Khiêm
|
59
|
Quốc lộ 50
|
60
|
Xô Viết
Nghệ Tĩnh
|
PHỤ
LỤC 4
DANH MỤC GIAO LỘ CẤM RẼ TRÁI
STT
|
ĐƯỜNG
LƯU THÔNG
|
CẤM
RẼ TRÁI VÀO ĐƯỜNG
|
HƯỚNG
LƯU
THÔNG
KHÁC
|
01
|
Âu Cơ
|
Hương Lộ 2
|
Đi theo đường Đồng Đen
|
02
|
Bến Vân Đồn
|
Nguyễn Tất Thành
|
Đi theo đường Hoàng Diệu hoặc
cầu Calmette
|
03
|
Bùi Thị Xuân
|
Cống Quỳnh
|
Đi theo đường Nam Quốc Cang,
Tôn Thất Tùng
|
04
|
Cách Mạng Tháng Tám
|
Bắc Hải
|
Đi theo đường Trường Sơn
|
05
|
Cộng Hoà
|
Aỏp Bắc
|
Đi theo đường Bình Giã
|
06
|
Kỳ Đồng
|
Nguyễn Thông
|
Đi theo đường Bà Huyện Thanh
Quan ra Võ Thị Sáu hoặc quẹo phải Nguyễn Thông ra đường Rạch Bùng Binh
|
07
|
Lạc Long Quân
|
Lê Minh Xuân
|
Đi theo đường Lý Thường Kiệt
|
08
|
Lê Quý Đôn
|
Nguyễn Thị Minh Khai
|
Đi theo đường Nam Kỳ Khởi
Nghĩa.
|
09
|
Nguyễn Tất Thành
|
Đoàn Như Hài (xe tải)
|
Đi theo đường Hoàng Diệu
|
10
|
Nguyễn Tất Thành
|
Bến Vân Đồn
|
Đi theo đường Hoàng Diệu
|
11
|
Đoàn Như Hài
|
Nguyễn Tất Thành
|
Đi theo đường Hoàng Diệu hoặc
cầu Calmet
|
12
|
Trần Hưng Đạo
|
Luỹ Bán Bích
|
Đi theo đường Trương Vĩnh Ký
|
13
|
Trường Chinh (TP ra)
|
đường 27/3
|
Đi theo đường Cộng Hoà
|
14
|
Trường Chinh (TP ra)
|
Aõu Cơ
|
Đi theo đường Trương Định
|
15
|
Trường Chinh (vào TP)
|
Nguyễn Thái Bình
|
Đi theo vòng xoay Bảy Hiền
|
16
|
Nguyễn
Thiện Thuật
|
Nguyễn Thị Minh Khai
|
Đi theo đường Lý Thái Tổ –
Vòng Xoay – Nguyễn Thị Minh Khai.
|
17
|
Tôn Đức Thắng
|
Lê Thánh Tôn
|
Đi thẳng quay đầu
|
PHỤ LỤC 5
DANH SÁCH CÁC GIAO LỘ ĐẶT DẢY PHÂN CÁCH
STT
|
GIAO LỘ
|
1
|
An Dương Vương - Nguyễn Văn Cừ
|
2
|
Bạch Đằng - Đinh Bộ Lĩnh
|
3
|
Cống Quỳnh-Bùi Thị Xuân
|
4
|
Hai Bà Trưng -Võ Thị Sáu
|
5
|
Hoàng Văn Thụ - Hồ Văn Huê
|
6
|
Hoàng Văn Thụ - Hoàng Việt
|
7
|
Hoàng Văn Thụ - Trầõn Huy Liệu
|
8
|
Liên tỉnh lộ 15 - Nguyễn Văn Linh, Q.7
|
9
|
Nguyễn Văn Cừ - Nguyễn Trãi
|
10
|
Nơ Trang Long - Phan Đăng Lưu
|
11
|
Ông ích Khiêm - Bình Thới
|
12
|
Phan Đăng Lưu - Nguyễn Văn Đậu
|
13
|
Phan Đăng Lưu - Phan Xích Long
|
14
|
Phan Đăng Lưu - Thích Quảng Đức
|
15
|
Quang Trung - Lê Văn Thọ
|
16
|
Quang Trung - Phạm Văn Chiêu
|
17
|
Dọc tuyến Bạch Đằng - Phan Đăng Lưu -
Hoàng Văn Thụ - Lý Thường Kiệt
|
18
|
Trần Quang Khải-Đinh Tiên Hoàng
|
19
|
Nguyễn Văn Luông - Hậu Giang
|
20
|
Bùng binh lăng Cha Cả
|
PHỤ LỤC 6
CÁC GIAO LỘ ĐỀ XUẤT LẮP ĐẶT ĐÈN TÍN HIỆU
STT
|
Giao lộ
|
Địa điểm
|
Ghi
chú
|
1
|
Nguyễn Hồng Đào – Đồng Đen
|
Q.TB
|
Ngã
tư
|
2
|
Đồng Đen-Bàu Cát
|
Q.TB
|
Ngã
tư
|
3
|
Đường 37 – Lâm Văn Bền
|
Q.7
|
Ngã
tư
|
4
|
Ký Hòa – Triệu Quang Phục
|
Q.5
|
Ngã
tư
|
5
|
Nguyễn Duy Dương – Hùng Vương
|
Q.5
|
Ngã
tư
|
6
|
Phan Huy ích-Trường Chinh
|
Q.TB
|
Ngã
tư
|
7
|
Nguyễn Văn Quá-Trường Chinh
|
Q.12
|
Ngã
ba
|
8
|
Âu Cơ – Huỳnh Văn Chính
|
Q.6
|
Ngã
tư
|
9
|
Hồ Bá Kiện – Tô Hiến Thành
|
Q.10
|
Ngã
ba
|
10
|
Hồ Bá Kiện – Trường Sơn
|
Q.10
|
Ngã
ba
|
11
|
Gia Phú – Bình Tây
|
Q.6
|
Ngã
tư
|
12
|
Gia Phú – Mai Xuân Thưởng
|
Q.6
|
Ngã
tư
|
13
|
Gia Phú – Ngô Nhân Tịnh
|
Q.6
|
Ngã
tư
|
14
|
Phan Chu Trinh – Bạch Đằng
|
Q.BT
|
Ngã
tư
|
15
|
Phạm Văn Xảo – Vườn Lài
|
Q.TB
|
Ngã
tư
|
16
|
Tây Thạnh – Đường số 2
|
Q.TB
|
Ngã
tư
|
17
|
Tỉnh lộ 7 – Tỉnh lộ 15
|
H.CC
|
Ngã
4 An Nhơn Tây
|
18
|
Huơng lộ 2- Nguyễn Thị Rành
|
H.CC
|
Ngã
4 Trung Lập Hạ
|
19
|
Võ Thành Trang – Phạm Phú Thứ
|
Q.TB
|
Ngã
tư
|
20
|
Hai đầu cầu Trần Quang
Diệu và đường dọc kênh
|
Q.TB
|
Tương
tự cầu ông Tạ
|