CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
171/1999/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 12 năm 1999
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 171/1999/NĐ-CP NGÀY 07 THÁNG 12 NĂM 1999
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH PHÁP LỆNH BẢO VỆ CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG ĐỐI VỚI CÔNG
TRÌNH GIAO THÔNG ĐƯỜNG SÔNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông ngày 02 tháng 12 năm 1994;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 20 tháng 3 năm 1996;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
1. Nghị định
này quy định phạm vi bảo vệ công trình giao thông đường sông, trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân trong việc bảo vệ công trình giao thông đường sông.
2. Công trình giao thông đường
sông bao gồm luồng chạy tàu thuyền, âu thuyền, kè, đập, cảng, bến, kho bãi,
phao tiêu báo hiệu và các công trình thiết bị phụ trợ khác trên các sông, kênh,
rạch, cửa sông, hồ, vịnh, ven bờ biển, đường ra đảo, đường nối liền các đảo thuộc
nội thuỷ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trong Nghị định này gọi chung
là công trình giao thông đường thuỷ nội địa.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng các quy định của Nghị định này bao gồm các hệ thống công
trình giao thông đường thuỷ nội địa Trung ương, địa phương, chuyên dùng, kể cả
công trình giao thông đường thuỷ nội địa do các tổ chức, cá nhân trong nước hoặc
nước ngoài đầu tư xây dựng, tự hoàn vốn trên lãnh thổ Việt Nam để phục vụ giao
thông công cộng.
Điều 3.
Công trình giao thông đường thuỷ nội địa được bảo vệ bao gồm:
1. Luồng chạy tàu, thuyền được
công bố quản lý, khai thác;
2. Kè, đập phục vụ giao thông đường
thuỷ nội địa;
3. Cảng, bến thuỷ nội địa, khu
nước phục vụ khai thác cảng, bến thuỷ nội địa, âu thuyền, triền kéo tầu qua đập,
công trình nâng tàu vượt thác;
4. Báo hiệu đường thuỷ nội địa,
trụ neo, cọc neo, mốc thuỷ chí, mốc đo đạc và các công trình thiết bị phụ trợ
khác.
Điều 4.
Phạm vi bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa bao gồm phần công
trình, hành lang bảo vệ công trình, phần trên không, phần dưới mặt đất, phần dưới
mặt nước, phần dưới đáy sông có liên quan đến an toàn công trình và an toàn cho
hoạt động giao thông vận tải đường thuỷ nội địa.
Chương 2:
GIỚI HẠN PHẠM VI BẢO VỆ
CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 5.
Giới hạn phạm vi bảo vệ đối với luồng chạy tầu, thuyền quy định như sau:
1. Luồng chạy tàu, thuyền:
a) Theo chiều dài: là độ dài luồng
chạy tàu, thuyền đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công bố đưa vào quản lý
khai thác giao thông vận tải đường thuỷ nội địa;
b) Theo chiều rộng:
Đối với sông, kênh: theo cấp kỹ
thuật đường thuỷ nội địa;
Đối với hồ, đàm, phá, cửa sông,
vịnh: giới hạn bởi báo hiệu đặt tại hai phía của luồng chạy tàu, thuyền.
2. Hàng lang bảo
vệ luồng:
a) Trường hợp luồng chạy tầu,
thuyền không sát bờ, từ mép luồng trở ra mỗi phía:
25 m (hai mươi lăm mét) đối với
sông, kênh cấp I, II và hồ vịnh,
15 m (mười lăm mét) đối với
sông, kênh cấp III,IV,
10 m (mười mét) đối với sông,
kênh cấp V,VI;
b) Trường hợp luồng chạy tàu,
thuyền sát bờ không có đê hoặc đường giao thông trên bờ: 5 m (năm mét) tính từ
mép bờ cao trở vào;
c) Trường hợp luồng chạy tàu, thuyền
sát bờ có đê mà hành lang bảo vệ luồng chạy tầu, thuyền trùng với phạm vi bảo vệ
đê thì phải tuân theo quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ đê;
d) Trường hợp luồng chạy tàu,
thuyền sát bờ có đường bộ, đường sắt thì hành lang bảo vệ luồng chạy tầu, thuyền
tính từ mép bờ cao trở ra phía sông.
3. Phần trên không, phần dưới mặt
đất, phần dưới mặt nước, phần dưới đáy sông: theo cấp kỹ thuật đường thuỷ nội địa
hiện hành.
Điều 6.
Giới hạn phạm vi bảo vệ của công trình kè, đập được quy định như sau:
1. Đối với kè:
a) Kè ốp bờ:
Từ đầu kè và từ cuối kè trở về
hai phía thượng và hạ lưu, mỗi phía 100 m (một trăm mét),
Từ đỉnh kè trở vào bờ tối thiểu
10 m (mười mét),
Từ chân kè trở ra sông 20 m (hai
mươi mét);
b) Kè mỏ hàn:
Từ chân kè (kể cả cụm kè cũng
như kè đơn) về hai phía thượng và hạ lưu, mỗi phía 100 m (một trăm mét),
Từ gốc kè trở vào bờ 50 m (năm
mươi mét);
Từ chân đầu kè trở ra sông 20 m
(hai mươi mét).
2. Đối với đập khoá: từ hai đầu
đập về mỗi phía 100 m (một trăm mét) và trờ về hai phía thượng và hạ lưu, mỗi
phía 200 m (hai trăm mét).
Điều 7.
Giới hạn phạm vi bảo vệ cảng, bến thuỷ nội địa, khu nước phục vụ neo đậu tránh
bão lũ, âu thuyền, triền kéo tàu qua đập, công trình nâng tàu vượt thác là phạm
vi vùng đất, vùng nước đã được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền quy định.
Điều 8.
Giới hạn phạm vi bảo vệ báo hiệu đường thuỷ nội địa, các trụ neo, cọc neo, các
mốc thuỷ chí, mốc đo đạc là 5 m (năm mét) kể từ điềm ngoài cùng của kết cấu trở
ra mỗi phía.
Điều 9.
Trường hợp đặc biệt, giới hạn hành lang bảo vệ trên bờ của các công trình giao
thông đường thuỷ nội địa trong khu vực thành phố, thị xã, thị trấn, khu tập
trung dân cư nhỏ hơn giới hạn hành lang bảo vệ quy định tại Nghị định này thì
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
chung là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước
khi quyết định nhưng không được dưới 5 m (năm mét).
Chương 3:
PHÂN LOẠI, PHÂN CẤP QUẢN
LÝ VÀ VỐN ĐẦU TƯ ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 10.
Mạng lưới đường thuỷ nội địa được phân loại như sau:
1. Hệ thống đường thuỷ nội địa
Trung ương là các tuyến luồng chạy tàu thuyền nối liền các trung tâm kinh tế,
văn hoá, xã hội, các đầu mối vận tải thủy quan trọng phục vụ kinh tế, quốc
phòng, an ninh quốc gia và các tuyến nối với nước ngoài;
2. Hệ thống đường thuỷ nội địa địa
phương là các tuyến luồng chạy tàu thuyền nằm trong phạm vi của địa phương, chủ
yếu phục vụ cho phát triển kinh tế của địa phương đó;
3. Tuyến đường thuỷ nội địa
chuyên dùng là những tuyến luồng phục vụ cho nhu cầu giao thông vận tải của tổ
chức, cơ sở kinh tế, phù hợp với quy hoạch mạng lưới đường thuỷ nội địa.
Điều 11.
Thẩm quyền quyết định, công bố và điều chỉnh các hệ thống đường thuỷ nội địa được
quy định như sau:
1. Hệ thống đường thuỷ nội địa
Trung ương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quyết định và công bố;
2. Hệ thống đường thuỷ nội địa địa
phương do Chủ tịch Uỷ ban Nghị định cấp tỉnh quyết định và công bố.
Điều 12.
Nguồn vốn đầu tư cho các công trình giao thông đường thuỷ nội địa bao gồm:
1. Vốn ngân sách Nhà nước;
2. Nguồn thu phí đường thuỷ nội
địa;
3. Vốn đầu tư của các tổ chức,
cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
4. Vốn viện trợ của các tổ chức,
cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
5. Các nguồn vốn khác.
Điều 13.
Vốn đầu tư cho các công trình giao thông đường thuỷ nội địa được sử dụng vào
các mục đích sau:
1. Phát triển,
cải tạo, nâng cấp công trình giao thông đường thuỷ nội địa;
2. Quản lý, sửa chữa thường
xuyên, sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất hoặc thay đổi tuyến, luồng chạy tàu,
thuyền.
Điều 14. Việc quản lý, sử
dụng vốn đầu tư cho các công trình giao thông đường thuỷ nội địa thực hiện theo
quy định của pháp luật về ngân sách và pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.
Chương 4:
TRÁCH NHIỆM BẢO VỆ CÔNG
TRÌNH GIAO THÔNG ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 15.
1. Tổ chức,
cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài khi hoạt động có liên quan đến
hệ thống các công trình giao thông đường thuỷ nội địa Trung ương, địa phương và
chuyên dùng đều phải có trách nhiệm bảo vệ các công trình đó.
2. Đối với công trình giao thông
đường thuỷ nội địa do các tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước
ngoài đầu tư xây dựng, tự hoàn vốn trên lãnh thổ Việt Nam thì tổ chức, cá nhân
đó có trách nhiệm tự tổ chức bảo vệ công trình theo quy định của Nghị định này.
Điều 16.
Cơ quan quản lý đường thuỷ nội địa chủ trì phối hợp với cơ quan địa chính và Uỷ
ban nhân dân huyện, quận thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Uỷ ban
nhân dân cấp huyện), Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Uỷ
ban nhân dân cấp xã) có hành lang luồng chạy tầu thuyền đi qua tiến hành việc
đo đạc, cắm mốc chỉ giới phạm vi hành lang bảo vệ công trình giao thông đường
thuỷ nội địa trên bờ.
Uỷ ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo
Uỷ ban nhân dân cấp xã chủ trì phối hợp với các đơn vị quản lý đường thuỷ nội địa
quản lý hành lang bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa.
Điều 17.
Cục đường sông Việt Nam, Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính hướng
dẫn, chỉ đạo các đơn vị quản lý đường thuỷ nội địa trực thuộc thực hiện các
công việc sau:
1. Đặt và duy trì các báo hiệu
theo quy định trên tuyến đường thuỷ nội địa được giao quản lý;
2. Thông báo tình hình luồng chạy
tầu, thuyền cho phương tiện hoạt động;
3. Quản lý, duy tu, sửa chữa và
bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa tuân theo quy trình, quy phạm,
tiêu chuẩn kỹ thuật đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định;
4. Thường xuyên kiểm tra, kịp thời
phát hiện các hư hại của công trình giao thông đường thuỷ nội địa thuộc phạm vi
quản lý để có biện pháp khắc phục, phòng ngừa tai nạn giao thông;
5. Thường xuyên kiểm tra, kịp thời
phát hiện các vi phạm pháp luật về bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội
địa thuộc phạm vi quản lý để có biện pháp xử lý hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền
xem xét xử lý;
6. Khi tuyến luồng trong phạm vi
được giao quản lý thay đổi phải có biện pháp bảo đảm an toàn, không để ách tắc
giao thông, kịp thời thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng và báo
cáo cấp có thẩm quyền;
7. Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn
chủ công trình, chủ chướng ngại vật trên luồng chạy tàu thuyền đặt báo hiệu đường
thuỷ nội địa và trục vớt, thanh thải chướng ngại vật theo quy định;
8. Lập kế hoạch thanh thải các
chướng ngại vật thiên nhiên, chướng ngại vật vô chủ trong phạm vi bảo vệ luồng
chạy tàu thuyền trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện.
Điều 18.
Lực lượng Cảnh sát nhân dân, lực lượng Kiểm soát quân sự và các cơ quan bảo vệ
pháp luật ở địa phương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm
bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa và phối hợp với lực lượng Thanh
tra giao thông đường thuỷ nội địa và các đơn vị quản lý đường thuỷ nội địa
trong việc bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa.
Điều 19.
1. Tổ chức,
cá nhân khi phát hiện công trình giao thông đường thuỷ nội địa có sự cố hoặc có
hành vi vi phạm quy định về bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa phải
có trách nhiệm báo ngay cho đơn vị quản lý đường thuỷ nội địa, cơ quan công an
hoặc Uỷ ban nhân dân địa phương nơi gần nhất.
2. Đơn vị quản lý đường thuỷ nội
địa, cơ quan công an hoặc Uỷ ban nhân dân địa phương nhận được tin báo phải cử
người có trách nhiệm đến ngay nơi xảy ra sự cố để có biện pháp xử lý kịp thời,
báo cáo cơ quan quản lý cấp trên đồng thời thông báo cho cơ quan quản lý đường
thuỷ nội địa.
Điều 20.
1. Chủ
công trình, chủ chướng ngại vật có trách nhiệm đặt và duy trì báo hiệu theo mẫu
quy định. Nếu không đặt, không duy trì báo hiệu theo quy định mà gây thiệt hại
cho người khác thì phải bồi thường.
2. Chủ công trình đã chấm dứt
khai thác, sử dụng công trình có trách nhiệm tháo dỡ, thanh thải công trình
theo thời hạn quy định của cơ quan quản lý đường thuỷ nội địa. Nếu chủ công
trình không thực hiện tháo dỡ, thanh thải trong thời hạn quy định thì cơ quan
quản lý đường thuỷ nội địa tháo dỡ, thanh thải công trình đó. Chủ công trình phải
thanh toán chi phí cho cơ quan quản lý đường thuỷ nội địa theo phương thức nhờ
thu không chờ chấp nhận.
3. Chủ chướng ngại vật có trách
nhiệm thanh thải chướng ngại vật trong thời hạn quy định của cơ quan quản lý đường
thuỷ nội địa. Nếu chủ chướng ngại vật không thực hiện thanh thải trong thời hạn
quy định thì cơ quan quản lý đường thuỷ nội địa thực hiện thanh thải chướng ngại
vật đó. Chủ chướng ngại vật phải thanh toán chi phí cho cơ quan quản lý đường
thuỷ nội địa theo phương thức nhờ thu không chờ chấp nhận.
Điều 21.
Các phương tiện thuỷ chỉ được hoạt động trên tuyến đường thuỷ nội địa phù hợp với
tiêu chuẩn kỹ thuật đường thuỷ nội địa đã được công bố. Trường hợp các phương
tiện thuỷ hoạt động thử nghiệm phải được Cục Đường sông Việt Nam cấp phép và
giám sát.
Điều 22.
1. Trong
trường hợp đặc biệt, việc xây dựng công trình có sử dụng và khai thác khoảng
không, vùng đất, vùng nước, phần dưới mặt nước, phần dưới đấy sông trong phạm
vi hành lang bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa phải được cơ quan
quản lý đường thuỷ nội địa có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản ngay từ khi lập dự
án đầu tư. Cụ thể là:
a) Bộ Giao thông vận tải đối với
công trình thuộc dự án nhóm A;
b) Cục Đường sông Việt Nam đối với
công trình thuộc dự án nhóm B, C và đối với công trình khác chưa đến mức lập dự
án liên quan đến đường thuỷ nội địa Trung ương và chuyên dùng;
c) Sở Giao thông vận tải, Sở
Giao thông công chính đối với công trình liên quan đến đường thuỷ nội địa địa
phương và đường thuỷ nội địa Trung ương được uỷ quyền quản lý.
2. Việc thi công các công trình
quy định tại khoản 1 của Điều này chỉ được tiến hành khi có giấy phép thi công
do Cục Đường sông Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính
cấp.
3. Chủ công trình trước khi thi
công phải báo cho đơn vị quản lý đường thuỷ nội địa biết để kiểm tra, giám sát.
Sau khi thi công phải thanh thải ngay những chướng ngại vật do thi công gây ra.
Kết quả thanh thải chướng ngại vật phải lập hồ sơ riêng gửi cho đơn vị quản lý
đường thuỷ nội địa.
Điều 23.
Các công trình xây dựng có sử dụng và khai thác khoảng không, vùng đất, vùng nước,
phần dưới mặt nước, phần dưới đáy sông ngoài phạm vi hành lang bảo vệ công
trình giao thông đường thuỷ nội địa như đập chắn nước, kè hướng dòng, đào
mương, cảng bến, khai thác vật liệu có ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường
thuỷ nội địa và an toàn công trình giao thông đường thuỷ nội địa phải có ý kiến
bằng văn bản của cơ quan quản lý đường thuỷ nội địa có thẩm quyền ngay từ khi lập
dự án. Cụ thể là:
1. Bộ Giao thông vận tải đối với
công trình thuộc dự án nhóm A;
2. Cục Đường sông Việt Nam đối với
công trình thuộc dự án nhóm B, C trên đường thuỷ nội địa Trung ương và chuyên
dùng;
3. Sở Giao thông vận tải, Sở
Giao thông công chính đối với công trình thuộc dự án nhóm B, C trên đường thuỷ
nội địa địa phương.
Điều 24.
Trong phạm vi hành lang bảo vệ luồng chạy tàu thuyền trên mặt đất được phép tận
dụng trồng hoa màu, cây lương thực nhưng chỉ được gieo trồng những cây ngắn
ngày, có thân thấp, không ảnh hưởng đến tầm nhìn báo hiệu của người điều khiển
phương tiện.
Điều 25.
Ngoài các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 20 của Pháp lệnh Bảo vệ công trình
giao thông, đối với công trình giao thông đường thuỷ nội địa, còn nghiêm cấm
các hành vi sau đây:
1. Neo buộc phương tiện thuỷ,
súc vật vào công trình chỉnh trị, báo hiệu, mốc thuỷ chí, mốc đo đạc hoặc các
công trình phụ trợ an toàn giao thông khác;
2. Tự ý di chuyển, làm hư hại hoặc
làm giảm hiệu lực và tác dụng của báo hiệu đường thuỷ nội địa;
3. Khai thác cát, đá, sỏi hoặc
các hành vi khác như đặt lò vôi, lò gạch sát luồng, đổ chất thải làm ảnh hưởng
đến luồng chạy tàu thuyền gây cản trở cho việc khai thác, sử dụng công trình
giao thông đường thuỷ nội địa;
4. Tự ý ngăn cấm luồng chạy tàu
thuyền hoặc làm cản trở giao thông khi chưa được cơ quan quản lý đường thuỷ nội
địa có thẩm quyền cho phép. Trường hợp do yếu cầu an ninh, chính trị, trật tự
xã hội, quốc phòng thì cơ quan công an có thẩm quyền được phép tạm thời đình chỉ
hoặc hạn chế giao thông để làm nhiệm vụ nhưng phải báo ngay cho cơ quan quản lý
đường thuỷ nội địa có thẩm quyền biết để phối hợp công tác, tránh ách tắc giao
thông.
Điều 26.
1. Việc
xây dựng công trình thuỷ lợi có liên quan đến giao thông đường thuỷ nội địa phải
có ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý đường thuỷ nội địa có thẩm quyền quy
định tại Điều 22, 23 của Nghị định này. Việc xây dựng công trình giao thông đường
thuỷ nội địa có liên quan đến công trình thuỷ lợi phải có ý kiến bằng văn bản của
cơ quan quản lý công trình thuỷ lợi.
2. Trường hợp các cơ quan quản
lý đường thuỷ nội địa và cơ quan quản lý nông nghiệp và phát triển nông thôn đều
có kế hoạch xây dựng mới hoặc cải tạo nâng cấp công trình thì việc xây dựng mới,
cải tạo nâng cấp công trình phải kết hợp với nhau.
Điều 27.
Các công trình cầu đường bộ, cầu đường sắt, các công trình vượt sông khác khi
làm mới phải đảm bảo luồng tuyến đường thuỷ nội địa thông suốt, tĩnh không và
khẩu độ khoang thông thuyền của các cầu theo tiêu chuẩn kỹ thuật đường thuỷ nội
địa.
Điều 28.
Việc xử lý đối với các công trình, thiết bị nằm trong phạm vi bảo vệ công trình
giao thông đường thuỷ nội địa đã có trước ngày Nghị định này có hiệu lực được
quy định như sau:
1. Tổ chức giải toả ngay các
công trình xét thấy trực tiếp de doạ an toàn công trình giao thông đường thuỷ nội
địa và an toàn giao thông vận tải đường thuỷ nội địa.
2. Giải toả dần những công trình
xét thấy chưa ảnh hưởng trực tiếp đến sự ổn định của công trình giao thông đường
thuỷ nội địa và chủ công trình phải cam kết với Uỷ ban nhân dân địa phương và
cơ quan quản lý đường thuỷ nội địa theo các nội dung sau:
a) Giữ nguyên hiện trạng, không
cơi nới, không phát triển thêm;
b) Dỡ bỏ công trình khi có yêu cầu
của cơ quan quản lý đường thuỷ nội địa có thẩm quyền.
Chương 5:
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 29.
Bộ giao thông vận tải có trách nhiệm:
1. Trình Chính phủ ban hành hoặc
ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ công trình
giao thông đường thuỷ nội địa và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản
đó;
2. Chỉ đạo, tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ quản lý, bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa trong phạm
vi cả nước;
3. Tổ chức bộ máy quản lý, bảo vệ
công trình giao thông đường thuỷ nội địa và hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
tổ chức bộ máy quản lý, bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa địa
phương;
4. Tổ chức, chỉ đạo hoạt động của
lực lượng Thanh tra giao thông đường thuỷ nội địa trong phạm vi cả nước;
5. Phối hợp với Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh và các ngành liên quan tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo
vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa;
6. Phối hợp với Bộ Tài chính cân
đối kinh phí hàng năm thực hiện kế hoạch giải toả hành lang bảo vệ công trình
giao thông đường thuỷ nội địa thuộc tuyến Trung ương quản lý;
7. Xây dựng kế hoạch, kiểm tra
đôn đốc việc thực hiện công tác phòng chống và khắc phục hư hại công trình giao
thông đường thuỷ nội địa do thiên tai địch hoạ gây ra;
8. Giải quyết tranh chấp, khiếu
nại và tố cáo liên quan đến bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa thuộc
thẩm quyền của Bộ theo quy định của pháp luật.
Điều 30.
Cục Đường sông Việt Nam có trách nhiệm:
1. Xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật về bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa để Bộ Giao thông vận
tải trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền;
2. Công bố cấp kỹ thuật khai
thác đối với luồng chạy tàu thuyền trên tuyến đường thuỷ nội địa Trung ương và
tuyến đường thuỷ nội địa chuyên dùng;
3. Cấp phép hoạt động cho các cảng,
bến thuỷ nội địa trên tuyến đường thuỷ nội địa Trung ương và tuyến đường thuỷ nội
địa chuyên dùng;
4. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ quản lý, bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa theo phân cấp của
Bộ Giao thông vận tải;
5. Chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của
lực lượng Thanh tra giao thông đường thuỷ nội địa thuộc Cục;
6. Hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm
tra việc cấp, thu hồi giấy phép sử dụng vùng nước cho thi công, đình chỉ đối với
các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa gây
mất an toàn giao thông, an toàn công trình giao thông đường thuỷ nội địa;
7. Kiến nghị với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về việc cấp, thu hồi giấy phép đối với các hoạt động ngoài phạm
vi bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa nhưng ảnh hưởng đến chất lượng,
an toàn công trình giao thông đường thuỷ nội địa;
8. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
công tác phòng chống và khắc phục hư hại do thiên tai địch hoạ gây ra đối với
công trình giao thông đường thuỷ nội địa được giao quản lý;
9. Phối hợp với chính quyền địa
phương và các ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
về bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa;
10. Xây dựng kế hoạch giải toả
phạm vi hành lang bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa đối với tuyến
đường thuỷ nội địa Trung ương;
11. Chỉ đạo và tổ chức thu các
loại phí đường thuỷ nội địa theo quy định của pháp luật;
12. Giải quyết tranh chấp, khiếu
nại và tố cáo liên quan đến bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa thuộc
trách nhiệm của Cục theo quy định của pháp luật.
Điều 31.
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
1. Ban hành các văn bản hướng dẫn
thực hiện các quy định về bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa phù hợp
với các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên, Bộ quản lý
Nhà nước chuyên ngành và điều kiện cụ thể của địa phương;
2. Tổ chức bộ máy quản lý, bảo vệ
các hệ thống đường thuỷ nội địa địa phương;
3. Công bố cấp kỹ thuật khai
thác đối với luồng chạy tàu thuyền trên tuyến đường thuỷ nội địa địa phương và
báo về Bộ Giao thông vận tải;
4. Cấp phép hoạt động cho các cảng,
bến thuỷ nội địa trên tuyến đường thuỷ nội địa địa phương và báo về Bộ Giao
thông vận tải;
5. Cân đối kinh phí hàng năm phục
vụ việc đo đạc, cắm mốc chỉ giới và giải toả hành lang bảo vệ công trình giao
thông đường thuỷ nội địa thuộc tuyến địa phương quản lý;
6. Tổ chức chỉ đạo và kiểm tra Sở
Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính trong lĩnh vực sau:
a) Hoạt động của lực lượng Thanh
tra giao thông đường thuỷ nội địa do địa phương quản lý theo hướng dẫn của Bộ
Giao thông vận tải,
b) Cấp, thu hồi giấy phép sử dụng
vùng nước cho thi công, đình chỉ đối với các hoạt động trong phạm vi bảo vệ
công trình giao thông đường thuỷ nội địa địa phương gây mất an toàn giao thông,
an toàn công trình đường thuỷ nội địa địa phương;
c) Kiến nghị với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về việc cấp, thu hồi giấy phép đối với các hoạt động ngoài phạm
vi bảo vệ nhưng ảnh hưởng đến chất lượng, an toàn công trình giao thông đường
thuỷ nội địa địa phương;
7. Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm
tra Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong lĩnh vực sau:
a) Bảo vệ các công trình giao
thông đường thuỷ nội địa trên địa bàn tỉnh;
b) Quản lý sử dụng đất đai trong
và ngoài phạm vi bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa phù hợp với
các quản lý của pháp luật về đất đai, về bảo vệ công trình giao thông, an toàn
giao thông vận tải đường thuỷ nội địa;
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị quản lý đường thuỷ nội địa trong việc giải toả các vi phạm trong phạm vi bảo
vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa;
8. Huy động mọi lực lượng, vật
tư, thiết bị để khôi phục giao thông kịp thời khi bị thiên tai địch hoạ;
9. Tổ chức và chỉ đạo công tác
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật bảo vệ công trình giao thông đường
thuỷ nội địa trong phạm vi địa phương;
10. Giải quyết tranh chấp, khiếu
nại và tố cáo liên quan đến việc bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa
trong phạm vi địa phương theo quy định của pháp luật.
Điều 32.
Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn và kiểm tra Uỷ ban
nhân dân cấp xã trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ công
trình giao thông đường thuỷ nội địa;
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa;
3. Tổ chức, chỉ đạo Uỷ ban nhân
dân cấp xã thực hiện các biện pháp bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội
địa trên địa bàn huyện;
4. Tổ chức thực hiện việc giải
toả các vi phạm trong vi phạm bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa
trên địa bàn huyện:
5. Tổ chức thực hiện việc quản
lý, sử dụng đất đai phù hợp với các quy định của pháp luật về đất đai và pháp
luật về bảo vệ công trình giao thông, an toàn giao thông vận tải đường thuỷ nội
địa trên địa bàn huyện;
6. Cấp, thu hồi giấy phép thi
công đối với công trình giao thông đường thuỷ nội địa được phân cấp quản lý;
7. Huy động mọi lực lượng, vật
tư, thiết bị để khôi phục giao thông kịp thời khi bị thiên tại, địch hoạ;
8. Giải quyết tranh chấp, khiếu
nại và tố cáo liên quan đến việc bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa
trong phạm vi của huyện theo quy định của pháp luật.
Điều 33.
Bộ Công an có trách nhiệm:
1. Phối hợp với Bộ Giao thông vận
tải, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bảo vệ
công trình giao thông đường thuỷ nội địa;
2. Phối hợp với Bộ Giao thông vận
tải, Bộ Quốc phòng lập phương án bảo vệ các công trình giao thông đường thuỷ nội
địa đặc biệt quan trọng trình Chính phủ phê duyệt và triển khai thực hiện;
3. Chỉ đạo, hướng dẫn lực lượng
Công an trong việc kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật về bảo vệ công trình
giao thông đường thuỷ nội địa;
Điều 34.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:
1. Phối hợp với Bộ Giao thông vận
tải và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh khi xây dựng quy hoạch phát triển lưu vực sông
có liên quan đến giao thông đường thuỷ nội địa;
2. Chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện
việc đặt, duy trì báo hiệu các công trình thuỷ lợi và thanh thải các công trình
thuỷ lợi không còn sử dụng nhưng ảnh hưởng tới luồng chạy tàu thuyền và hành
lang bảo vệ luồng chạy tàu thuyền.
Điều 35.
Bộ Thuỷ sản có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Uỷ Ban nhân dân
cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ công trình giao thông
đường thuỷ nội địa; chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện quy hoạch và xây dựng công
trình nuôi trồng, khai thác thuỷ sản có liên quan tới an toàn giao thông và an
toàn công trình giao thông đường thuỷ nội địa.
Điều 36.
Bộ Xây dựng có trách nhiệm chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện việc quy hoạch và xây
dựng các đô thị, các điểm dân cư, các công trình khác liên quan đến công trình
giao thông đường thuỷ nội địa phù hợp với các quy định của Pháp lệnh Bảo vệ
công trình giao thông và Nghị định này.
Điều 37.
Bộ Tài chính có trách nhiệm:
1. Bảo đảm kinh phí cho việc quản
lý, duy tu, sửa chữa, bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa trên cơ sở
kế hoạch tài chính hàng năm được Chính phủ phê duyệt;
2. Kiểm tra việc sử dụng ngân
sách Nhà nước chi cho việc quản lý, duy tu, sửa chữa, bảo vệ công trình giao
thông đường thuỷ nội địa, đảm bảo sử dụng đúng mục đích;
3. Chủ trì phối hợp với Bộ Giao
thông vận tải và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cân đối kinh phí hàng năm thực hiện
giải toả các vi phạm hành lang bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa.
Điều 38.
Tổng cục Địa chính chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Xây dựng và
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn việc cắm mốc chỉ giới thuộc phạm vi bảo vệ
công trình giao thông đường thuỷ nội địa để quản lý, sử dụng theo quy định của
pháp luật.
Điều 39.
Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
khi lập quy hoạch xây dựng mới hoặc cải tạo công trình có ảnh hưởng đến an toàn
các công trình giao thông đường thuỷ nội địa phải được sự đồng ý bằng văn bản của
Bộ Giao thông vận tải.
Chương 6:
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 40.
Tổ chức, cá nhân có một trong những thành tích sau đây sẽ được khen thưởng theo
chế độ quy định của Nhà nước:
1. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
quản lý, bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa;
2. Có đóng góp công sức, tài sản
vào việc bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa;
3. Phát hiện và báo cáo kịp thời
hoặc tích cực tham gia cứu chữa công trình giao thông đường thuỷ nội địa khi có
sự cố;
4. Phát hiện, tố giác hành vi
xâm phạm, phá hoại công trình giao thông đường thuỷ nội địa;
Điều 41.
Người nào vi phạm các quy định về bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa
thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra mà bị xử lý kỷ luật, bị
xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định số 40/CP ngày 05 tháng 7 năm
1996 và Nghị định số 77/1998/NĐ-CP ngày 26 tháng 9 năm 1998 của Chính phủ về bảo
đảm trật tự an toàn giao thông đường thuỷ nội địa; trường hợp gây thiệt hại phải
bồi thường, nếu gây hậu quả nghiêm trọng thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật.
Chương 7:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 42.
Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2000. Bãi bỏ các quy định
trước đây trái với Nghị định này.
Điều 43.
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thực hiện Nghị
định này.
Điều 44.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này.