ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
89/KH-UBND
|
Bạc
Liêu, ngày 20 tháng 6 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE
BUÝT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU GIAI ĐOẠN 2022-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ Quyết định số 13/2015/QĐ-TTg
ngày 05/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích phát
triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt;
Căn cứ Nghị định số 10/2020/NĐ-CP
ngày 17/01/2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận
tải bằng xe ô tô;
Căn cứ Thông tư số 02/2016/TT-BTC
ngày 06 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn hỗ trợ lãi suất đối với tổ
chức, cá nhân vay vốn tại tổ chức tín dụng để thực hiện các dự án đầu tư phương
tiện, đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ hành khách công cộng bằng xe buýt theo Quyết
định số 13/2015/QĐ-TTg ngày 05/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính
sách khuyến khích phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt;
Căn cứ Quyết định số 05/2021/QĐ-UBND
ngày 18 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu về việc ban hành
quy định về quản lý và khai thác vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên
địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Căn cứ Quyết định số 15/QĐ-UBND ngày
15 tháng 01 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu về việc công bố Danh mục
tuyến vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt nội tỉnh và liền kề trên địa bàn
tỉnh Bạc Liêu.
Căn cứ Công văn số 4145/UBND-KT ngày
24 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu về việc thực hiện chính
sách trợ giá cho người sử dụng dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
phát triển, nâng cao chất lượng vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên
địa bàn tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2022- 2025 và định hướng đến năm 2030 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Mở mới và nâng cao chất lượng hoạt động
các tuyến xe buýt hiện hữu.
- Phát triển và nâng cao mạng lưới vận
tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu theo hướng
cung cấp các dịch vụ xe buýt chất lượng, thuận tiện, phù hợp với nhu cầu đi lại
của đa số người dân để khuyến khích người dân sử dụng xe buýt; đồng thời, tạo
điều kiện thuận lợi cho người khuyết tật sử dụng phương tiện công cộng bằng xe
buýt; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của tỉnh.
- Nâng cao chất lượng xe buýt theo hướng
hiện đại và tiện nghi, đảm bảo phương tiện phù hợp với hệ thống cơ sở hạ tầng
giao thông và nhu cầu đi lại của người dân. Tập trung đầu tư phát triển loại
phương tiện xe buýt đảm bảo số lượng và chất lượng, khuyến khích các doanh nghiệp
vận tải đầu tư phương tiện xe buýt có thiết bị hỗ trợ sử dụng cho người khuyết
tật, xe buýt sử dụng nhiên liệu thân thiện với môi trường...
- Phát triển mạng lưới tuyến xe buýt
hợp lý, đảm bảo thuận lợi cho việc đi lại của nhân dân theo hướng phát triển xe
buýt đến trung tâm các huyện, thị xã, thành phố, các trường học, bệnh viện, các
khu công nghiệp và khu kinh tế trong tỉnh; kết nối các điểm du lịch, các siêu
thị, trung tâm mua sắm và các khu vui chơi giải trí với nhau góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng dịch vụ, du lịch trong địa bàn tỉnh, tạo
nếp sống văn minh đô thị.
2. Yêu cầu
- Phát triển, nâng cao chất lượng vận
tải hành khách công cộng bằng xe buýt phải bảo đảm nguyên tắc, phù hợp với quy
hoạch tổng thể, quy hoạch giao thông vận tải, phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.
Tạo sự công khai, minh bạch, bình đẳng và góp phần định hướng cho đơn vị vận tải
đầu tư khai thác các tuyến xe buýt có hiệu quả.
- Đảm bảo tính hợp lý các tuyến xe
buýt tạo thành một mạng lưới vận tải thống nhất, đáp ứng nhu cầu đi lại của người
dân với mức độ tin cậy cao, ổn định, chất lượng phục vụ ở mức tốt nhất.
- Phát triển, nâng cao chất lượng vận
tải hành khách công cộng bằng xe buýt bằng nhiều nguồn lực kết hợp, trong đó:
nguồn lực xã hội hóa từ các doanh nghiệp tư nhân đầu tư đoàn phương tiện, ngân
sách nhà nước hoặc kêu gọi các nguồn xã hội hóa khác đầu tư hạ tầng kỹ thuật xe
buýt (nhà chờ, biển dừng đón khách). Áp dụng các chính sách ưu đãi trong
vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt theo quy định hiện hành của địa
phương cho các đơn vị cung cấp dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt. Bảo đảm phát triển bền vững, hiệu quả thiết thực; khuyến khích sử dụng
phương tiện thân thiện với môi trường, phục vụ văn minh.
- Trong giai đoạn 2022-2025 phải cải
thiện hình ảnh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh theo
hướng hiện đại phục vụ tốt nhu cầu đi lại của người dân, để thu hút người dân
tham gia sử dụng xe buýt nhằm hạn chế sử dụng phương tiện cá nhân và khai thác
mới 05 tuyến xe buýt.
- Mời gọi nhà đầu tư tham gia khai
thác các tuyến xe buýt không trợ giá trên địa bàn tỉnh và tham gia thực hiện đầu
tư xây dựng một số bãi đỗ xe buýt kết hợp; Nhà nước hỗ trợ quỹ đất, mặt bằng
xây dựng điểm đầu, điểm cuối xe buýt để mời gọi nhà đầu tư đăng ký tham gia thực
hiện.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn
vị kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt phát triển, thực hiện
nghiêm các quy định của pháp luật về vận tải. Nâng cao ý thức chấp hành các quy
định của pháp luật về kinh doanh vận tải và tổ chức, quản lý hoạt động vận tải;
gắn trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động vận tải vào
công tác đảm bảo trật tự, an toàn giao thông.
II. NỘI DUNG
1. Hiện trạng các
tuyến xe buýt đang hoạt động
1.1. Mạng lưới tuyến
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
có 06 tuyến xe buýt (do đơn vị vận tải trong tỉnh khai thác) kết nối các
huyện, thị, thành phố trong tỉnh và kết nối với các tỉnh lân cận như Cà Mau,
Sóc Trăng. Cụ thể như sau:
(1) Tuyến Phú Lộc - Láng Trâm: được
đưa vào khai thác tháng 01/2008 (Văn bản số 1638/UBND-GT.CN ngày 23 tháng 11
năm 2007 của Chủ tịch UBND tỉnh). Đơn vị khai thác: Hợp tác xã dịch vụ vận
tải Đại Thắng II.
(2) Tuyến Bạc Liêu - Trần Đề: được
đưa vào khai thác tháng 01/2008 (Văn bản số 1872/UBND-TH ngày 25 tháng 12
năm 2008 của Chủ tịch UBND tỉnh). Đơn vị khai thác: Hợp tác xã dịch vụ vận
tải Đại Thắng II.
(3) Tuyến Chủ Chí - Gành Hào: được
đưa vào khai thác tháng 04/2010 (Văn bản số 32/UBND-TH ngày 11 tháng 01 năm
2010 của Chủ tịch UBND tỉnh). Đơn vị khai thác: Hợp tác xã dịch vụ vận tải
Đông Hải và Hợp tác xã dịch vụ công cộng Thuận Thành.
(4) Tuyến Bạc Liêu - Phước Long: được
đưa vào khai thác tháng 10/2014 (Văn bản số 1821/SGTVT-QLVTPTNL ngày 15
tháng 8 năm 2014 của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh Bạc Liêu). Đơn vị khai
thác: Doanh nghiệp tư nhân Tuấn Hiệp.
(5) Tuyến Bạc Liêu - Cầu Đỏ: được đưa
vào khai thác tháng 04/2013 (Thông báo số 03/SGTVT-QLVTPTNL ngày 24 tháng 01
năm 2013 của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh Bạc Liêu). Đơn vị khai
thác: Hợp tác xã dịch vụ vận tải Đại Thắng II.
(6) Tuyến Cà Mau - Ngã Năm: được đưa
vào khai thác tháng 04/2013 (Văn bản số 3833/UBND-KT ngày 26 tháng 10 năm
2012 của Chủ tịch UBND tỉnh và Văn bản số 370/SGTVT-QLVTPTNL ngày 29/3/2013 của
Giám đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh Bạc Liêu). Đơn vị khai thác: Doanh nghiệp
tư nhân Tuấn Hiệp.
1.2. Phân tích, đánh giá hiện trạng
chất lượng vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trong thời gian qua
1.2.1. Kết quả đạt được
- Mạng lưới tuyến:
Mạng lưới tuyến xe buýt trên địa bàn
tỉnh cơ bản đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân, kết nối từ thành phố Bạc Liêu
với 06 huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh và 02 tỉnh liền kề (Sóc Trăng, Cà
Mau), qua đó hạn chế phương tiện cá nhân tham gia giao thông, góp phần giảm
ùn tắc giao thông, tai nạn giao thông; nhiều người dân, cán bộ, công nhân, học
sinh đã lựa chọn xe buýt là phương tiện đi lại thường xuyên.
- Về kết cấu hạ tầng:
Hiện trạng hạ tầng giao thông trong
các năm qua trên địa bàn tỉnh đã được quan tâm đầu tư, sửa chữa và nâng cấp, do
đó khá thuận tiện trong quá trình triển khai và hoạt động của các tuyến xe
buýt. Các điểm dừng xe buýt đã bố trí tương đối hợp lý, thuận tiện cho nhân
dân, kết nối với các phương thức vận tải khác qua bến xe, các khu dân cư, bệnh
viện, trường học, trung tâm thương mại; nhà chờ, biển báo, vạch sơn điểm dừng
xe buýt được các đơn vị kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt đầu
tư, sửa chữa cơ bản bảo đảm phục vụ cho hoạt động vận tải hành khách công cộng
bằng xe buýt.
- Về phương tiện:
Có 69 phương tiện đang khai thác trên
06 tuyến; Phương tiện xe buýt đã được các doanh nghiệp đầu tư về cơ bản đáp ứng
nhu cầu của người dân; số phương tiện có thời gian sử dụng từ 08 đến 09 năm có
28/69 phương tiện (chiếm 40,60%), từ 12 đến 13 năm có 12/69 (chiếm
15,94%), từ 14 năm có 26/69 (chiếm 37,68%), từ 15 đến 18 năm có
03/69 (chiếm 4,35%) (kèm theo phụ lục);
- Về giá vé:
Toàn bộ 06 tuyến xe buýt đang hoạt động
đã được xã hội hóa, doanh nghiệp tự hạch toán thu chi; giá vé được các doanh
nghiệp kê khai theo quy định và báo cáo Sở Tài chính, Sở Giao thông vận tải để
theo dõi, giám sát.
- Về cơ chế chính sách:
Kinh phí cho công tác đầu tư và quản
lý hạ tầng xe buýt như: điểm dừng đón trả khách, vạch sơn, biển báo, nhà chờ,
bãi đỗ xe buýt, bến xe buýt chủ yếu xã hội hóa và các đơn vị kinh doanh vận tải
bằng xe buýt tự đầu tư kinh phí xây dựng, bảo trì hệ thống biển báo, vạch sơn kẻ
đường phục vụ vận tải hành khách bằng xe buýt.
- Chất lượng phục vụ:
Các doanh nghiệp hoạt động vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt thực hiện tương đối về số lượng phương tiện,
số chuyến, thời gian hoạt động trên tuyến, tần suất, hành trình chạy xe trong
ngày.
1.2.2. Các tồn tại, hạn chế
- Về mạng lưới tuyến:
So với danh mục mạng lưới tuyến đã được
công bố tại Quyết định số 15/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2021, mạng lưới tuyến
trên địa bàn tỉnh chỉ có 6/11 tuyến, đạt tỷ lệ 54,5%. Chưa mở hết các tuyến xe
buýt nội ô, khu dân cư (trung tâm phục phục vụ hành chính công của tỉnh)
và các điểm du lịch điện gió Hòa Bình, Vĩnh Thịnh, Chùa Xiêm Cán, Đền Thờ Bác
...
- Về kết cấu hạ tầng:
Kết cấu hạ tầng phục vụ hoạt động xe
buýt còn hạn chế; nhiều tuyến chưa có bến bãi, điểm đầu, cuối tuyến đảm bảo, an
toàn cho hoạt động xe buýt; Một số điểm lưu lượng khách đông nhưng không có lắp
đặt nhà chờ; một số nhà chờ đặt tại siêu thị, trung tâm văn hóa, trường học...
đã hư hỏng, xuống cấp, chưa đạt yêu cầu về thẩm mỹ, cảnh quan đô thị; Hệ thống
bảng thông tin, biển báo tại các điểm dừng, nhà chờ, điểm đầu, cuối còn thô sơ
chỉ dưới dạng các biển báo và thiếu thông tin tuyến. Việc tiếp cận điểm dừng,
nhà chờ đối với người dân, người khuyết tật gặp nhiều khó khăn.
- Về phương tiện:
Hơn 50% phương tiện đang hoạt động
trên các tuyến có thời gian sử dụng trên 13 năm và có phương tiện đến 18 năm
tính từ năm sản xuất, phương tiện đã cũ, xuống cấp và hay bị hư hỏng đột xuất
nhưng chưa được đầu tư nâng cấp, sửa chữa kịp thời; Thông tin niêm yết theo quy
định trên phương tiện không đầy đủ, phương tiện hầu hết sử dụng nhiên liệu dầu
diezen, chưa có phương tiện sử dụng nhiên liệu sạch; chưa có xe buýt có thiết bị
hỗ trợ người khuyết tật; đa phần phương tiện (xe buýt) chưa đảm bảo theo
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
đối với ô tô khách thành phố ban hành kèm theo Thông tư số 90/2015/TT-BGTVT
ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ Giao thông vận tải (QCVN 10:2015/BGTVT).
- Về giá vé:
Giá vé do doanh nghiệp, Hợp tác xã kê
khai, thực tế các tuyến xe buýt vẫn còn tình trạng lái xe, nhân viên bán vé tự
ý thu giá vé cao hơn so với giá kê khai, chưa có giá vé quy định cho từng đối
tượng cụ thể (học sinh, sinh viên, người cao tuổi và các đối tượng khác),
không trao vé cho hành khách.
- Về cơ chế chính sách, quản lý:
Chưa ban hành mức hỗ trợ lãi suất vay
vốn tại các tổ chức tín dụng đối với các doanh nghiệp để đầu tư phương tiện phục
vụ hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt theo Quyết định số
13/2015/QĐ-TTg ngày 05/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách
khuyến khích phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.
- Về chất lượng dịch vụ:
Đa số phương tiện chất lượng kém, nhiều
phương tiện khi chạy không có điều hòa; tác phong, thái độ phục vụ của lái xe,
nhân viên có lúc chưa lịch sự; còn xảy ra tình trạng bán vé không đúng giá quy
định; Tần suất hoạt động của các tuyến chưa đều, thời gian xe chạy giữa các
chuyến liền kề còn dài khoảng 35-45 phút/chuyến, có tuyến đến 60 phút/chuyến.
Công tác quản lý, giám sát hoạt động
xe buýt chưa được thường xuyên, kịp thời, vẫn còn tình trạng bỏ chuyến, dừng đỗ,
đón trả khách không đúng nơi quy định, thực hiện biểu đồ chạy xe chưa nghiêm.
1.2.3. Nguyên nhân
- Một số doanh nghiệp, Hợp tác xã đầu
tư ban đầu loại phương tiện có chất lượng chưa cao; số lượng phương tiện có thời
gian sử dụng từ trên 13 đến 15 năm cần phải thay thế vẫn còn nhiều (chiếm
40%).
- Các doanh nghiệp không được trợ
giá, phải tự cân đối thu chi; chưa có cơ chế chính sách hỗ trợ khuyến khích các
doanh nghiệp đầu tư phương tiện; Chưa có chính sách miễn tiền vé đối với trẻ em
dưới 6 tuổi, người khuyết tật nặng và người khuyết tật đặc biệt nặng, giảm giá
vé đối với người có công với cách mạng, người cao tuổi, học sinh, sinh viên là
công dân Việt Nam; Vị trí các điểm đầu, cuối tuyến, điểm dừng, đỗ, nhà chờ chưa
được đầu tư đảm bảo theo quy định; Nhà nước chưa có quỹ đất để bố trí bãi đỗ
xe; doanh nghiệp phải tự thuê để bố trí Văn phòng, nơi đậu đỗ xe tạm thời,
không đảm bảo vệ sinh môi trường, an toàn giao thông và phòng, chống cháy nổ.
- Việc giám sát hoạt động xe buýt
chưa được thường xuyên, liên tục do thiếu người; chế tài xử lý chưa nghiêm đối
với những doanh nghiệp vi phạm.
- Trách nhiệm của doanh nghiệp trong
công tác quản lý, giám sát, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng giao tiếp ứng
xử cho cán bộ điều hành vận tải, đội ngũ lái xe, nhân viên bán vé chưa tốt.
2. Định hướng
phát triển, nâng cao chất lượng hoạt động vận tải hành khách bằng xe buýt.
Nâng cao chất lượng hoạt động các tuyến
xe buýt hiện hữu, đồng thời phát triển, khai thác mới và điều chỉnh lộ trình
khai thác một số tuyến.
* Giai đoạn 2022 - 2023:
- Nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt (chi tiết 06 tuyến đang khai thác tại mục
1.1). Nếu đơn vị kinh doanh vận tải không thực hiện nâng cao chất lượng dịch
vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt theo kế hoạch này thì mời gọi nhà
đầu tư tham gia khai thác 06 tuyến xe buýt (không trợ giá) theo hình thức tổ chức
đấu thầu khai thác tuyến theo quy định hiện hành.
- Mở mới 04 tuyến xe buýt và mời gọi nhà
đầu tư tham gia khai thác 04 tuyến xe buýt không trợ giá, hình thức tổ chức đấu
thầu khai thác tuyến theo quy định hiện hành. Cụ thể như sau:
2.1. Tuyến Bạc Liêu - Vĩnh Thịnh
- Điểm đầu: Bến xe Bạc Liêu
- Điểm cuối: Xã Vĩnh Thịnh
- Cự ly tuyến khoảng 40km
- Hành trình: Bến xe Bạc Liêu - Trần
Phú - Hòa Bình - Hai Bà Trưng (Công ty Xổ số kiến thiết) - Cầu Võ Thị
Sáu - Cao Văn Lầu - Chùa Xiêm Cán - Ngã Tư Hiệp Thành - Nhà Mát - Phật Bà Nam Hải
- Ngã Tư Hiệp Thành - Vĩnh Hậu - Vĩnh Thịnh.
- Bố trí điểm dừng: dự kiến 02 chiều
- Tần suất xe chạy: 30 phút/chuyến
- Dự kiến số lượng xe cần bố trí là 10
xe
2.2. Tuyến Hưng Thành - Vĩnh Thịnh
- Điểm đầu: Xã Hưng Thành.
- Điểm cuối: Xã Vĩnh Thịnh
- Cự ly tuyến khoảng 45km
- Hành trình: Xã Hưng Thành - Hưng Hội
- Thành phố Bạc Liêu - Nam Sông Hậu - Nguyễn Văn Linh (Trung tâm Phục vụ
hành chính công) - Khu dân cư Hoàng Phát - Vòng xoay ngã năm - Bệnh viện
Thanh Vũ (cơ sở 2) - Vòng xoay Ngã Năm - Trần Phú nối dài - Đường 23/8 -
Quốc lộ 1A - Thị trấn Hòa Bình - Cầu Chùa Phật - Vĩnh Hậu - Vĩnh Thịnh.
- Bố trí điểm dừng: dự kiến 02 chiều
- Tần suất xe chạy: 30 phút/chuyến
- Dự kiến số lượng xe cần bố trí là 10
xe
2.3. Tuyến Châu Thới - Nhà Mát
- Điểm đầu: Phủ Thờ Bác
- Điểm cuối: Quán âm Phật Đài
- Cự ly tuyến khoảng 40 km
- Hành trình: Châu Thới (Phủ Thờ
Bác) - Xã Châu Thới - Bệnh viện huyện Vĩnh Lợi - Quốc lộ 1A - Vòng xoay Ngã
Năm - Bệnh viện Thanh Vũ (cơ sở 2) - Vòng xoay Ngã Năm - Khu dân cư
Hoàng Phát - Nguyễn Văn Linh (Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh) -
Trần Huỳnh - Trần Phú - Hai Bà Trưng - Võ Thị Sáu (Khách sạn Đạt Ngọc) -
Cầu Võ Thị Sáu - Cao Văn Lầu - Nhà Mát - Quán Âm Phật Đài.
- Bố trí điểm dừng: dự kiến 02 chiều
- Tần suất xe chạy: 30 phút/chuyến
- Dự kiến số lượng xe cần bố trí là 10
xe
2.4. Tuyến Gành Hào - Láng Trâm
- Điểm đầu: Bến xe Gành Hào
- Điểm cuối: Bến xe Láng Trâm
- Cự ly tuyến khoảng 50 km
- Hành trình: Bến xe Gành Hào - Đường
Hộ Phòng Gành Hào - Cầu Trần Văn Sớm - Quốc lộ 1A - Hộ Phòng - Bến xe Láng
Trâm.
- Tần suất xe chạy: 30 phút/chuyến
- Dự kiến số lượng xe cần bố trí là 10
xe
* Giai đoạn từ năm 2025 - 2030: Mở mới
01 tuyến và mời gọi nhà đầu tư tham gia khai thác 01 tuyến xe buýt không trợ
giá, cụ thể tuyến Gành Hào - Đầm Dơi (Cà Mau):
- Điểm đầu: Bến xe Gành Hào
- Điểm cuối: Bến xe Đầm Dơi
- Cự ly tuyến khoảng 50km
- Hành trình: Bến xe Gành Hào - Cầu mới
- Bến xe Đầm Dơi (Cà Mau)
- Tần suất xe chạy: 30 phút/chuyến
- Dự kiến số lượng xe cần bố trí là 10
xe
Lộ trình của các tuyến xe buýt nêu
trên có thể điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tế khi nhà đầu tư tham
gia đề xuất phương án khai thác tuyến. Sở Giao thông vận tải tiến hành điều chỉnh,
bổ sung, phê duyệt phương án tuyến (nếu có).
3. Các giải pháp
thực hiện kế hoạch
3.1. Nâng cao chất lượng tuyến và
tăng cường khả năng tiếp cận của người dân đối với vận tải hành khách công cộng
bằng xe buýt.
- Nâng cao khả năng tiếp cận của mọi
đối tượng hành khách (bao gồm cả người khuyết tật) tại khu vực các điểm
dừng, nhà chờ, điểm đầu, cuối của tuyến xe buýt.
- Mời gọi nhà đầu tư tham gia khai
thác tuyến xe buýt mới và phải tổ chức đấu thầu lựa chọn đơn vị có đủ năng lực,
góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng
xe buýt.
3.2. Nâng cao chất lượng phương tiện
hoạt động.
- Những tuyến xe buýt đang khai thác (chi
tiết 06 tuyến đang khai thác, đính kèm theo tại Phụ lục 1). Trong giai đoạn
2022 - 2023 phải thay thế các phương tiện cũ, xuống cấp bằng những phương tiện
mới, từng bước hình thành tuyến xe buýt có chất lượng tốt hơn, đảm bảo đáp ứng
được các yêu cầu phục vụ ngày càng cao của hành khách;
- Nâng cao chất lượng đoàn phương tiện
vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt thông qua công tác đầu tư mới, thay
thế phương tiện đã cũ, xuống cấp. Các đơn vị vận tải phải có kế hoạch nâng cấp
phương tiện, hàng năm thay đổi những phương tiện đã xuống cấp bằng phương tiện
mới có chất lượng tốt hơn, đến ngày 30 tháng 6 năm 2023 tuổi đời bình quân của
đoàn phương tiện trên tuyến không quá 12 năm;
- Các xe buýt thay thế, bổ sung trên
các tuyến đang hoạt động phải đảm bảo niên hạn sử dụng của phương tiện không
quá 10 năm (tính từ năm sản xuất);
- Phương tiện (xe buýt) phải đảm
bảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường đối với ô tô khách thành phố ban hành kèm theo Thông tư số
90/2015/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ Giao thông vận tải (QCVN
10:2015/BGTVT); (QCVN 82:2019/BGTVT);
- Số lượng phương tiện (xe buýt)
phải đảm bảo đầy đủ theo phương án khai thác;
- Có máy lạnh hoạt động tốt;
- Tiêu chuẩn khí thải thực hiện theo (QCVN
109:2021/BGTVT); Thông tư số 06/2021/TT-BGTVT ngày 6/4/2021 của Bộ Giao
thông vận tải ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải mức 5 đối với xe
ô tô sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới.
- Có chỗ ngồi ưu tiên cho người khuyết
tật, người cao tuổi và phụ nữ mang thai;
- Có đăng ký màu sơn, đồng phục nhân
viên và logo riêng để nhận biết với các loại xe buýt khác;
- Hệ thống kiểm soát phụ trợ đảm bảo
100% phương tiện được lắp đặt các thiết bị sau:
+ Thiết bị giám sát hành trình, lắp đặt
camera (thiết bị được lắp đặt hợp quy, đảm bảo ghi nhận, truyền dẫn đầy đủ,
liên tục trong thời gian xe tham gia giao thông);
+ Bảng nội quy xe buýt;
+ Thùng rác trên xe; tủ thuốc y tế;
bình chữa cháy; tay vịn.
- Tuyến mới đưa vào khai thác phải trang
bị xe mới 100%.
3.3. Đảm bảo kết cấu hạ tầng phục vụ
hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, bao gồm: Đầu tư xây dựng
bãi đỗ xe, điểm đầu, điểm cuối, hệ thống điểm dừng đón, trả khách tuyến xe buýt
với đầy đủ các hạng mục phục vụ theo quy định bằng nguồn vốn ngân sách hoặc xã
hội hóa nhằm đảm bảo trật tự an toàn giao thông, giao cho Sở GTVT tổ chức quản
lý kết cấu hạ tầng xe buýt, đồng thời phối hợp với Sở Kế hoạch Đầu tư và Sở Tài
chính cân đối vốn để bảo trì hạ tầng xe buýt từ nguồn vốn bảo trì đường bộ hàng
năm của tỉnh và Trung ương, ưu tiên bố trí vốn bảo trì hạ tầng xe buýt tại
thành phố, thị xã, khu dân cư (giao sở Giao thông vận tải thực hiện xã hội
hóa bằng khai thác quảng cáo tại các nhà chờ để có kinh phí duy tu sửa chữa
trong quá trình khai thác).
3.4. Cơ chế ưu đãi và hỗ trợ hoạt động
hành khách công cộng bằng xe buýt
- Nhà đầu tư được hưởng các chính
sách ưu đãi của Nhà nước theo quy định hiện hành.
- Nhà đầu tư được quyền khai thác quảng
cáo trên thân xe ứng với số lượng phương tiện xe buýt của nhà đầu tư khai thác
các tuyến theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện hỗ trợ đối với các tuyến
xe buýt đang hoạt động (như lắp đặt biển báo dừng đón, trả khách; kẻ chữ M
trên mặt đường v.v...) nhằm duy trì hoạt động ổn định của mạng lưới tuyến
đã có, tiến tới nâng cao chất lượng hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng
xe buýt và đảm bảo an toàn giao thông.
- Kinh phí tổ chức thực hiện: Kinh
phí thuê đơn vị tư vấn lập hồ sơ mời thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu để thực hiện
kế hoạch: Nguồn ngân sách nhà nước
3.5. Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát chất lượng dịch vụ
Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát nhằm hạn chế, khắc phục và có biện pháp xử lý những vi phạm ảnh hưởng đến chất
lượng dịch vụ như: Chạy sai lộ trình; tần suất hoạt động của các tuyến; xe dừng
đón, trả khách không đúng quy định; chất lượng phương tiện kém; thu tiền vé
không đúng quy định; thái độ phục vụ của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe
không chuẩn mực ...
4. Thời gian thực
hiện
- Các đơn vị kinh doanh vận tải hành
khách công cộng bằng xe buýt đang khai thác 06 (sáu) tuyến nêu tại mục 1.1 thực
hiện nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải theo đúng các quy định nêu tại mục 3
phần II của Kế hoạch này trước ngày 30 tháng 6 năm 2023 thì tiến hành các thủ tục
đăng ký, ký hợp đồng khai thác tuyến theo quy định tại Quyết định số
05/2021/QĐ-UBND ngày 18 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu để
tiếp tục khai thác tuyến.
- Đến ngày 30 tháng 6 năm 2023, nếu
các đơn vị đang khai thác tuyến không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại mục
3 phần II của Kế hoạch này thì giao Sở Giao thông vận tải mời gọi nhà đầu tư
tham gia khai thác tuyến, căn cứ các điều kiện quy định tại Quyết định số
05/2021/QĐ-UBND ngày 18 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bạc Liêu và Chương III Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm
2019 của Chính phủ Quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản
phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường
xuyên để tổ chức đặt hàng hoặc đấu thầu khai thác tuyến theo quy định.
- Đối với các đơn vị kinh doanh vận tải
đang khai thác các tuyến xe buýt được tham gia thực hiện hoặc liên danh, liên kết
để thực hiện các gói thầu theo đúng quy định. Trong trường hợp không trúng thầu
khai thác các tuyến xe buýt theo kế hoạch thì các đơn vị tự sắp xếp chuyển đổi
hoạt động của đơn vị.
- Điều kiện mời gọi lựa chọn nhà đầu
tư, đơn vị tham gia khai thác tuyến vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
thực hiện theo quy định tại Quyết định số 05/2021/QĐ-UBND ngày 18 tháng 02 năm
2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu về việc ban hành quy định về quản lý và
khai thác vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Giao thông vận tải
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan tổ chức triển khai, công bố rộng rãi Kế hoạch này đến các
Doanh nghiệp vận tải để tham gia khai thác vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng,
cải tạo nâng cấp các nhà chờ, điểm dừng xe buýt trên địa bàn tỉnh gắn với khai
thác quảng cáo tại các nhà chờ nhằm khai thác nguồn thu để duy tu, sửa chữa
trong quá trình khai thác.
- Chỉ đạo đơn vị chức năng thuộc
ngành giao thông vận tải phối hợp với lực lượng Cảnh sát giao thông đường bộ tiến
hành khảo sát các vị trí điểm dừng xe buýt (kể cả điểm mới và điểm hiện có);
bố trí các điểm dừng, đỗ khi có dự án đầu tư, nâng cấp các tuyến đường trong tỉnh
đúng quy định pháp luật.
- Chỉ đạo lực lượng Thanh tra Sở phối
hợp với Cảnh sát giao thông tuần tra, kiểm soát, xử lý nghiêm các trường hợp vi
phạm trật tự giao thông đường bộ và xử lý đơn vị vận tải vi phạm các quy định về
kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt;
trường hợp vượt quá thẩm quyền, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét xử lý.
- Tổ chức mời gọi, lựa chọn nhà đầu
tư tham gia khai thác các tuyến xe buýt không trợ giá trên địa bàn tỉnh theo
đúng quy định của pháp luật và thực hiện ký hợp đồng khai thác tuyến đối với
doanh nghiệp, hợp tác xã được lựa chọn. Trong hợp đồng phải thể hiện rõ phương
án khai thác tuyến bao gồm: tên tuyến, số hiệu tuyến, nhãn hiệu xe, sức chứa của
xe, giá vé, biểu đồ chạy xe trên tuyến, thời gian hợp đồng. Trong đó, thời hạn
hợp đồng được quy định cụ thể như sau:
+ Thời hạn khai thác tuyến là 10 (mười)
năm.
+ Thời gian ký hợp đồng khai thác tuyến
là 05 (năm) năm, trước khi hết hạn hợp đồng 06 tháng, Sở Giao thông vận
tải sẽ tổ chức đánh giá về quá trình hoạt động để xem xét ký tiếp hợp đồng.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng danh mục dự án mời gọi
đầu tư; hỗ trợ tạo điều kiện cho doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia đầu tư vào
lĩnh vực vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt; cân đối, bố trí vốn đầu tư
công cho các công trình, dự án phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt theo kế hoạch, quy hoạch, danh mục đã được phê duyệt.
3. Sở Tài chính
- Chủ trì, tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành cụ thể mức hỗ trợ lãi suất vốn vay tại tổ chức tín dụng để đầu
tư phương tiện, kết cấu hạ tầng phục vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt (trên cơ sở hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam).
- Hướng dẫn thực hiện các chính sách,
chế độ quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt.
- Phối hợp với Sở Giao thông vận tải
trong việc thực hiện đấu thầu, đặt hàng lựa chọn doanh nghiệp khai thác tuyến
xe buýt.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
bố trí vốn duy tu, thay mới biển báo và vạch sơn kẻ đường tại các điểm dừng
đón, trả khách cho xe buýt trong nguồn vốn sự nghiệp giao thông hàng năm (nếu
có sử dụng bằng vốn ngân sách).
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố
trí nguồn cho Sở Giao thông vận tải để thuê tư vấn lập hồ sơ mời thầu và đánh
giá hồ sơ dự thầu khai thác các tuyến xe buýt.
4. Sở Xây dựng
Phối hợp với UBND các huyện, thị xã,
thành phố rà soát, cập nhật vào quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết hệ thống
bến, bãi đỗ xe buýt, điểm dừng đón, trả khách, nhà chờ xe buýt trong khu vực đô
thị phù hợp với quy hoạch hệ thống đô thị trên địa bàn tỉnh.
5. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp cùng các cơ quan chức
năng thực hiện tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra và xử lý vi phạm Luật Giao
thông đường bộ, nhằm đảm bảo trật tự, an toàn giao thông và tạo môi trường cạnh
tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các doanh nghiệp vận tải hành khách công cộng bằng
xe buýt.
6. Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao
và Du lịch
- Chủ trì hướng dẫn các đơn vị kinh
doanh vận tải thực hiện việc quảng cáo trên xe đúng quy định.
- Thông báo các khu di tích lịch sử,
điểm tham quan du lịch để Sở Giao thông vận tải nghiên cứu mở tuyến xe buýt mới
hoặc điều chỉnh hành trình các tuyến xe buýt đang khai thác hợp lý nhằm phục vụ
nhu cầu đi lại của khách tham quan du lịch.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông
vận tải, Ban An toàn giao thông tỉnh đẩy mạnh tuyên truyền sâu rộng về lợi ích
của việc sử dụng xe buýt, tạo sự thống nhất trong cộng đồng dân cư đối với việc
sử dụng xe buýt, góp phần hạn chế phương tiện cá nhân tham gia giao thông, giảm
thiểu tai nạn giao thông và ùn tắt giao thông.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với các Sở, Ngành và địa
phương tổng hợp nhu cầu sử dụng đất để xây dựng các công trình phục vụ phát triển
vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh đưa vào quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất theo quy định. Đồng thời, hướng dẫn kiểm tra việc quản lý,
sử dụng đất đai của các dự án phục vụ hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng
xe buýt.
8. Đề nghị Ngân hàng Nhà nước -
Chi nhánh tỉnh Bạc Liêu: Chỉ đạo chi nhánh các Ngân
hàng trên địa bàn tỉnh bố trí nguồn vốn đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vay vốn
cho đầu tư mua sắm phương tiện, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng. Thực hiện
nghiêm trách nhiệm được giao theo quy định tại Thông tư số 02/2016/TT-BTC ngày
06/01/2016 của Bộ Tài Chính.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã và thành phố
- Phối hợp với Sở Giao thông vận tải
quản lý điểm đầu, điểm cuối tuyến, nhà chờ, bãi đỗ, hành trình chạy xe phục vụ
hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.
- Phối hợp với các cơ quan có liên
quan trong quản lý, giám sát, đảm bảo trật tự, an toàn giao thông, an toàn xã hội
trong hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn.
10. Đơn vị vận tải
- Giám đốc các Doanh nghiệp, Hợp tác
xã kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh tổ chức
thực hiện và triển khai đến các Thành viên trong đơn vị biết và chịu trách nhiệm
thực hiện Kế hoạch này.
- Thực hiện cung cấp dịch vụ vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt theo đúng hợp đồng, các chỉ tiêu đấu thầu hoặc
đặt hàng đã được phê duyệt. Trong đó có xây dựng giá vé ưu tiên cho các đối tượng
học sinh, sinh viên, người cao tuổi và người khuyết tật.
- Thực hiện tốt công tác quản lý
phương tiện, quản lý lái xe và nhân viên phục vụ trên xe, quản lý hoạt động vận
tải và an toàn giao thông, thực hiện nghiêm các quy định hiện hành về kinh
doanh và điều kiện kinh doanh vận tải.
- Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn
nghiệp vụ và các quy định của pháp luật đối với hoạt động vận tải để nâng cao ý
thức chấp hành luật và đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ lái xe, nhân viên phục vụ
trên xe.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực
hiện Kế hoạch phát triển, nâng cao chất lượng vận tải hành khách công cộng bằng
xe buýt trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2022 - 2025 và định hướng đến năm
2030, trường hợp có khó khăn, vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung những nhiệm vụ
cụ thể trong Kế hoạch: các Sở, Ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố và các đơn vị vận tải chủ động, kịp thời đề xuất đến Sở Giao
thông vận tải tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Giao thông vận tải;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở: GTVT, KH&ĐT, TC, XD, TN&MT, VHTT&DL;
- Công an tỉnh;
- Văn phòng Ban ATGT tỉnh;
- Ngân hàng NNVN - CNBL;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các đơn vị vận tải (giao Sở GTVT triển khai);
- CVP và PCVP Trung Vĩ;
- Trung tâm CB-TH (để đăng tải);
- Trưởng phòng KT;
- Lưu: VP, Khanh (KH002).
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Tấn Cận
|