BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI
CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1612/ĐKVN-VAQ
|
Hà Nội,
ngày 16 tháng 05 năm 2014
|
HƯỚNG DẪN
KIỂM
TRA XÁC ĐỊNH VÀ GHI NHẬN KHỐI LƯỢNG CHO PHÉP THAM GIA GIAO THÔNG CỦA XE CƠ GIỚI
THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
- Căn cứ Nghị định số 134/2007/NĐ-CP ngày 15/08/2007 của
Chính phủ quy định về đơn vị đo lường chính thức;
- Căn cứ Quyết định số Quyết định 862/QĐ-BGTVT
ngày 05/04/2013 của Bộ Giao thông vận tải quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Đăng kiểm Việt Nam;
- Căn cứ Thông tư số 32/2012/TT-BGTVT ngày 9/8/2012
của Bộ Giao thông vận tải quy định về kích thước giới hạn thùng chở hàng ô tô
tải tự đổ, rơ moóc tải tự đổ, sơ mi rơ moóc tải tự đổ, ô tô xi téc, rơ moóc xi
téc, sơ mi rơ moóc xi téc tham gia giao thông đường bộ;
- Căn cứ Thông tư số 35/2013/TT-BGTVT ngày 21/10/2013
của Bộ Giao thông vận tải Quy định về xếp hàng hóa trên xe ô tô khi tham gia
giao thông trên đường bộ;
- Căn cứ văn bản hợp nhất số 06/VBHN-BGTVT ngày
07/02/2014 của Bộ Giao thông vận tải Quy định về tải trọng, khổ giới hạn của
đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên
đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; giới hạn xếp hàng hóa trên
phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ;
- Căn cứ các Tiêu chuẩn quốc gia có số hiệu:
TCVN 6529, TCVN 6211 và TCVN 7271;
- Căn cứ các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia có số
hiệu: QCVN 09:2011/BGTVT, QCVN 10:2011/BGTVT và QCVN 11:2011/BGTVT;
Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam hướng dẫn
thực hiện việc Kiểm tra xác định và ghi nhận khối lượng cho phép tham gia giao
thông của xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ như sau:
1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI
ÁP DỤNG
1.1. Hướng dẫn này hướng dẫn việc kiểm tra, xác
định và ghi nhận khối lượng cho phép tham gia giao thông (CPTGGT) của xe cơ
giới tham gia giao thông đường bộ thuộc phạm vi điều chỉnh của các Thông tư số
30/2011/TT-BGTVT ngày 15/4/2011; 31/2011/TT-BGTVT ngày 15/4/2011; 32/2012/TT-BGTVT
ngày 09/08/2012 , Thông tư số 29/2012/TT-BGTVT ngày 31/07/2012 và Thông tư số
56/2012/TT-BGTVT ngày 27/12/2012 của Bộ Giao thông vận tải.
Hướng dẫn này không bao gồm các loại ô tô
chuyên dùng không có hoặc không thể điều chỉnh khối lượng hàng chuyên chở (ví
dụ Ô tô bơm bê tông, Ô tô thang, Ô tô cần cẩu … ).
1.2. Hướng dẫn này áp dụng cho các đơn vị, cá nhân
có liên quan đến công tác kiểm tra, thử nghiệm, chứng nhận chất lượng và kiểm
định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới.
2. GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
2.1. Khối lượng toàn bộ theo thiết kế (GATK):
là giá trị nhỏ nhất của một trong các giá trị sau:
- Giá trị nêu trong tài liệu của Nhà sản xuất;
- Giá trị nêu trong tài liệu giới thiệu tính
năng và thông số kỹ thuật của nhà sản xuất;
- Giá trị nêu trong Giấy chứng nhận của Cơ quan
có thẩm quyền nước ngoài;
- Giá trị được kiểm tra, thử nghiệm hoặc tính
toán:
+ Theo sức chịu tải của lốp xe thực tế theo tài
liệu của nhà sản xuất;
+ Đảm bảo thỏa mãn các quy định hiện hành khi
tiến hành thử nghiệm. Không bao gồm yêu cầu về tải trọng trục CPTGGT, yêu cầu
về công suất riêng của động cơ.
2.2. Khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao
thông (GACP):
là giá trị đã được điều chỉnh của GATK để thỏa mãn quy định hiện hành, cụ thể
là thỏa mãn về các nội dung sau:
- Khối lượng toàn bộ của xe;
- Tải trọng trục của xe;
- Công suất riêng của động cơ (đối với xe phải
áp dụng).
2.3. Tải trọng trục tính toán: là giá trị nhỏ
nhất trong các giá trị sau:
- Tải trọng trục của xe theo quy định hiện
hành;
- Sức chịu tải của trục theo công bố của nhà
sản xuất;
- Giá trị tính theo sức chịu tải của lốp trên
trục xe thực tế theo tài liệu của nhà sản xuất;
- Phân bố của GATK trên trục
2.4. Xác định vị trí trọng tâm hàng hóa:
- Vị trí trọng tâm hàng hóa được xác định theo
nguyên tắc xếp hàng hóa dàn đều trên thùng hàng hoặc xi téc.
2.5. Kích thước trọng tâm tính toán (os): Là khoảng cách từ
trọng tâm tới tâm trục hoặc cụm trục tính toán phân bố tải trọng.
3. NGUYÊN TẮC TÍNH TOÁN
KIỂM TRA XÁC ĐỊNH VÀ GHI NHẬN
3.1. Cách thức ghi nhận
trong các Giấy chứng nhận chất lượng, Báo cáo kết quả thử nghiệm và Giấy chứng
nhận kiểm định
Thống nhất cách thức ghi nhận trong các chứng
chỉ Đăng kiểm và Báo cáo kết quả thử nghiệm sử dụng đơn vị đo lường là “khối
lượng” có tên đơn vị là (kilogam) và ký hiệu là (kg) theo quy định tại Nghị
định số 134/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 08 năm 2007 của Chính phủ
Quy định về đơn vị đo lường chính thức và TCVN 6529 “Phương tiện giao thông
đường bộ - Khối lượng - Thuật ngữ định nghĩa và mã hiệu”.
3.2. Tải trọng trục và Khối
lượng toàn bộ CPTGGT không phải xin phép
3.2.1. Tải trọng trục xe:
a) Trục đơn: Tải trọng trục xe ≤ 10 tấn/trục.
b) Cụm trục kép (hai trục xe), phụ thuộc vào khoảng
cách (d) của hai tâm trục:
- Trường hợp d < 1,0 mét, tải trọng cụm trục
xe ≤ 11 tấn;
- Trường hợp 1,0 mét ≤ d < 1,3 mét, tải
trọng cụm trục xe ≤ 16 tấn;
- Trường hợp d ≥ 1,3 mét, tải trọng cụm trục xe
≤ 18 tấn.
c) Cụm trục ba hoặc lớn hơn, phụ thuộc vào khoảng
cách (d) của hai tâm trục liền kề:
- Trường hợp d ≤ 1,3 mét, tải trọng cụm trục xe
≤ 21 tấn;
- Trường hợp d > 1,3 mét, tải trọng cụm trục
xe ≤ 24 tấn.
3.2.2. Khối lượng toàn bộ cho phép TGGT không
phải xin phép:
a) Đối với xe thân liền:
- Có tổng số trục bằng hai, khối lượng toàn bộ
của xe ≤ 16 tấn;
- Có tổng số trục bằng ba, khối lượng toàn bộ
của xe ≤ 24 tấn;
- Có tổng số trục bằng bốn, khối lượng toàn bộ
của xe ≤ 30 tấn;
- Có tổng số trục bằng năm hoặc lớn hơn, khối
lượng toàn bộ của xe ≤ 34 tấn;
b) Đối với tổ hợp xe đầu kéo với sơ mi rơ
móc:
- Có tổng số trục bằng ba, khối lượng toàn bộ
của xe ≤ 26 tấn;
- Có tổng số trục bằng bốn, khối lượng toàn bộ
của xe ≤ 34 tấn;
- Có tổng số trục bằng năm, khối lượng toàn bộ
của xe ≤ 44 tấn;
- Có tổng số trục bằng sáu hoặc lớn hơn, khối
lượng toàn bộ của xe ≤ 48 tấn.
c) Đối với tổ hợp xe thân liền kéo rơ moóc hoặc
sơ mi rơ moóc:
- Khối lượng toàn bộ của tổ hợp xe gồm khối
lượng toàn bộ của xe thân liền (tương ứng với khối lượng toàn bộ của các xe
được nêu tại mục 3.2.2a) và tổng các tải trọng trục xe của rơ moóc hoặc sơ mi
rơ moóc được kéo theo (tương ứng với các tải trọng trục xe được nêu tại mục
3.2.1), nhưng không được lớn hơn 45 tấn.
3.3. Nguyên tắc cân
thực tế xác định giá trị khối lượng phương tiện và phân bố khối lượng của
phương tiện lên các trục
3.3.1. Yêu cầu đối với cân
- Cân sử dụng để kiểm tra khối lượng phương
tiện phải được kiểm tra kiểm chuẩn định kỳ để đảm bảo sự chính xác của kết quả
kiểm tra. Trước khi tiến hành kiểm tra Đăng kiểm viên (ĐKV) phải kiểm tra thời
hạn hiệu lực của tem kiểm chuẩn dán trên thiết bị.
- Việc bảo quản cân cần được thực hiện theo
đúng quy định của nhà sản xuất.
3.3.2. Yêu cầu về mặt bằng cân xe
- Công đoạn cân để kiểm tra khối lượng xe bắt
buộc phải thực hiện trên mặt bằng, bằng phẳng có phủ cứng (có độ cứng và hệ số
ma sát tương đương với mặt đường bê tông nhựa hoặc bê tông xi măng).
- Cân phải được đặt chắc chắn không để cân bị
cập kênh.
- Khi cân xe phải đảm bảo tất cả các bánh xe
cùng nằm trên một mặt phẳng. Không sử dụng kết quả cân của các thiết bị cân
từng trục mà vị trí đặt bánh xe của trục được cân thấp hoặc cao hơn vị trí đặt
bánh xe của các trục khác, có thể dẫn đến sai lệch kết quả cân, đặc biệt với
trường hợp xe nhiều trục.
3.3.3. Các yêu cầu khác
- Trong trường hợp không có vị trí hoặc điều
kiện cân phù hợp. Bắt buộc phải di chuyển phương tiện tới trạm cân phù hợp với
quy định để thực hiện việc kiểm tra khối lượng. Trường hợp này ĐKV kiểm tra phải
trực tiếp giám sát thực hiện và chụp ảnh ghi nhận.
- Trường hợp có nghi ngờ về kết quả kiểm tra
khối lượng hoặc có yêu cầu, khiếu nại của chủ phương tiện. ĐKV có thể sử dụng
kết quả cân thực tế và kết quả cân của trạm cân để đánh giá.
- Trường hợp không kết luận được kết quả kiểm
tra khối lượng phương tiện ví dụ: đối chiếu kết quả cân thực tế với kết quả cân
của trạm cân có sai lệch vượt quá quy định cho phép. ĐKV lập báo cáo để trình
lãnh đạo xem xét và chỉ đạo biện pháp xử lý.
3.4. Nguyên tắc xếp tải
để kiểm tra, thử nghiệm (căn cứ Thông tư số 35/2013/TT-BGTVT).
3.4.1. Nguyên tắc xếp tải đối với xe chở hàng
- Hàng hóa xếp trên xe ô tô phải dàn đều, không
xếp lệch về một phía.
3.4.2. Nguyên tắc xếp tải đối với xe chở người
- Xếp tải trọng giả vào đúng vị trí người ngồi
trên xe. Đối với hành lý kèm theo (nếu có) xếp trong khoang chứa hành lý phải
dàn đều, không xếp lệch về một phía.
3.4.3. Nguyên tắc xếp tải đối với xe xi téc
- Bơm đúng loại hàng chuyên chở (hoặc nước sử
dụng để thay thế nếu phù hợp) dàn đều vào tất cả các khoang chứa hàng của xi
téc, không được bỏ trống khoang nào.
3.4.4. Nguyên tắc xác định khối lượng toàn bộ CPTGGT
và khối lượng hàng chuyên chở CPTGGT bằng cân thực tế
- Xếp tải theo các nguyên tắc nêu trên tới khi
kết quả cân đạt tới một trong các giá trị giới hạn CPTGGT quy định tại mục 3.2
hoặc tới giá trị tối đa theo thiết kế (nếu giá trị này thấp hơn). Ghi nhận giá
trị khối lượng toàn bộ CPTGGT đạt yêu cầu.
- Giá trị khối lượng hàng chuyên chở cho phép
tham gia giao thông của xe chở hàng và xe xi téc được tính toán xác định trên
cơ sở giá trị khối lượng toàn bộ CPTGGT đạt yêu cầu trừ đi khối lượng bản thân
phương tiện và khối lượng của số người cho phép chở.
3.5. Nguyên tắc xác
định giá trị Khối lượng toàn bộ CPTGGT của sơ mi rơ moóc
Giá trị khối lượng toàn bộ CPTGGT của sơ mi rơ
moóc phải thỏa mãn tất cả các điều kiện sau đây:
- Giá trị giới hạn đối với tổ hợp xe đầu kéo
với sơ mi rơ móc
- Giá trị giới hạn Tải trọng trục xe của sơ mi
rơ móc
- Giá trị giới hạn khối lượng toàn bộ CPTGGT của
đầu kéo mẫu
- Giá trị giới hạn Tải trọng trục xe của đầu
kéo mẫu
- Giá trị Khối lượng cho phép kéo theo của đầu
kéo mẫu
Trường hợp không có đầu kéo thực tế để tính
toán, có thể chọn khối lượng bản thân đầu kéo mẫu (kể cả người lái) để tính
toán khối lượng đối với tổ hợp xe đầu kéo với sơ mi rơ móc như sau:
+ Đầu kéo có tổng số trục bằng hai :
7000 kg
+ Đầu kéo có tổng số trục bằng ba : 8500
kg
4. PHƯƠNG PHÁP TÍNH
TOÁN KIỂM TRA XÁC ĐỊNH VÀ GHI NHẬN
4.1. Phương pháp tính
toán lý thuyết
Tính toán theo phương pháp lập phương trình cân
bằng mô men tại một điểm sử dụng giá trị khối lượng và tọa độ trọng tâm (os) các
thành phần tham gia để tính toán các giá trị giới hạn.
4.1.1. Sơ đồ tính toán
4.1.2. Công thức tính toán
- Khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế phân
bố lên trục sau hoặc cụm trục sau cân bằng được tính theo công thức sau:
G2 = Q * (WB-os) / WB
Trong
đó:
- Q
Khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế
- WB
Chiều dài cơ sở tính toán
-
os Khoảng cách từ trọng tâm hàng hóa đến tâm trục sau hoặc cụm trục sau
* Tính toán tương tự
cho phân bố khối lượng của số người cho phép chở (gn) trên xe
- Khối lượng hàng chuyên chở (Qcp) theo điều kiện giới hạn tải trọng trục (Ggh) được
tính toán lựa chọn giá trị nhỏ nhất của một trong các giá trị (Qcp1)
và (Qcp2) sau đây:
+ Tính toán cho trục hoặc cụm trục trước
(Qcp1):
Qcp1 = (Ggh-(g1+gn1))
* WB/os
Trong
đó:
- WB Chiều
dài cơ sở tính toán
-
os Khoảng cách từ trọng tâm hàng hóa đến tâm trục sau hoặc cụm trục sau
- Ggh
Tải trọng trục xe giới hạn nêu tại mục 3.2.1
- g1
Khối lượng bản thân xe phân bố lên trục hoặc cụm trục trước
- gn1
Khối lượng của số người cho phép chở phân bố lên trục hoặc cụm trục trước
+ Tính toán cho trục hoặc
cụm trục sau (Qcp2):
Qcp2 = (Ggh-(g2+gn2))
* WB/(WB-os)
Trong
đó:
- Ggh
Tải trọng trục xe giới hạn nêu tại mục 3.2.1
- g2
Khối lượng bản thân xe phân bố lên trục hoặc cụm trục sau
- gn2
Khối lượng của số người cho phép chở phân bố lên trục hoặc cụm trục sau
- Khối lượng toàn bộ
cho phép tham gia giao thông (GACP) được tính toán lựa chọn
giá trị nhỏ nhất của một trong các giá trị sau đây:
+ GACP1
= Qcp + gn + Khối lượng bản thân
xe
+ Khối lượng toàn bộ
cho phép TGGT không phải xin phép (quy định tại mục 3.2.2)
+ Công suất riêng của
động cơ (đối với xe phải áp dụng).
- Khối lượng hàng
chuyên chở cho phép tham gia giao thông (Qcptggt) được tính
toán như sau:
Qcptggt = GACP
- gn - Khối lượng bản thân
xe
4.2. Phương pháp xác
định thực tế
Xếp tải trọng giả và cân thực tế để xác định
các giá trị giới hạn theo nguyên tắc đã nêu tại mục 3.4
4.3. Áp dụng cho các
trường hợp cụ thể
4.3.1. Tính toán cho các trường hợp xe thân
liền
Sử dụng phương pháp tính toán lý thuyết nêu tại
mục 4.1 để xác định.
Giá trị khối lượng phân bố lên cụm trục trước
như mô tả trong các sơ đồ 4, 5, 6 dưới đây được ghi nhận trong các chứng chỉ
chất lượng và hồ sơ thiết kế theo giá trị của tổng hai trục (trục 1 + trục 2).
Giá trị giới hạn tải trọng trục cũng được xác định theo cụm trục, không sử dụng
giá trị giới hạn theo trục đơn.
Thông số tính toán được xác định như hình sau:
4.3.2. Sơ mi rơ moóc
Sử dụng phương pháp tính toán lý thuyết nêu tại
mục 4.1 để xác định đồng thời giá trị khối lượng toàn bộ CPTGGT của Sơ mi rơ
moóc được xác định theo nguyên tắc nêu tại mục 3.5
Thông số tính toán được xác định như hình sau:
4.3.3. Rơ moóc
Áp dụng như phương pháp tính toán cho các
trường hợp xe thân liền đã nêu tại 4.3.1
4.3.4. Các trường hợp khác
- Trường hợp đặc biệt không thể xác định được
vị trí trọng tâm hàng hóa ĐKV sử dụng phương pháp xếp tải và cân thực tế phương
tiện như hướng dẫn tại mục 4.2 để xác định;
5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
5.1. Hướng dẫn này có hiệu lực từ kể từ ngày ký.
5.2. Trong trường hợp các quy chuẩn kỹ thuật,
tiêu chuẩn, văn bản kỹ thuật viện dẫn nêu trong hướng dẫn này có sự thay đổi,
bổ sung hoặc được thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới.
5.3. Phòng Chất lượng xe cơ giới, Phòng Kiểm
định xe cơ giới, Trung tâm Thử nghiệm xe cơ giới và các đơn vị kiểm định có
trách nhiệm thực hiện theo nội dung của hướng dẫn này.
Nơi nhận:
-
Phòng VAQ;
- Phòng VAR;
- Trung tâm VMTC;
- Các Đơn vị đăng kiểm XCG;
-
Lưu : VP, VAQ.
|
CỤC TRƯỞNG
Trần Kỳ Hình
|