Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Văn bản hợp nhất 06/VBHN-BGTVT năm 2014 hợp nhất tải trọng khổ giới hạn đường bộ xe quá tải trọng quá khổ

Số hiệu: 06/VBHN-BGTVT Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
Nơi ban hành: Bộ Giao thông vận tải Người ký: Đinh La Thăng
Ngày ban hành: 07/02/2014 Ngày hợp nhất: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 06/VBHN-BGTVT

Hà Nội, ngày 07 tháng 02 năm 2014

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ TẢI TRỌNG, KHỔ GIỚI HẠN CỦA ĐƯỜNG BỘ; LƯU HÀNH XE QUÁ TẢI TRỌNG, XE QUÁ KHỔ GIỚI HẠN, XE BÁNH XÍCH TRÊN ĐƯỜNG BỘ; VẬN CHUYỂN HÀNG SIÊU TRƯỜNG, SIÊU TRỌNG; GIỚI HẠN XẾP HÀNG HÓA TRÊN PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ KHI THAM GIA GIAO THÔNG TRÊN ĐƯỜNG BỘ

Thông tư số 07/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 02 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 29 tháng 4 năm 2010 được sửa đổi, bổ sung bởi:

Thông tư số 03/2011/TT-BGTVT ngày 22 tháng 02 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung Thông tư số 07/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 02 năm 2010 của Bộ Giao thông vận tải quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ.

Thông tư số 65/2013/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2010/TT-BGTVT ngày 11/02/2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; công bố tải trọng, khổ giới hạn của quốc lộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng và giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2014.

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; công bố tải trọng, khổ giới hạn của quốc lộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng và giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ như sau:[1]1

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; công bố tải trọng, khổ giới hạn của quốc lộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng và giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến công bố tải trọng, khổ giới hạn của quốc lộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng và giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Tổng trọng lượng của xe gồm trọng lượng bản thân xe cộng với trọng lượng hàng hóa xếp trên xe (nếu có).

2. Tải trọng trục xe là tổng trọng lượng của xe phân bố trên mỗi trục xe (trục đơn, cụm trục kép, cụm trục ba).

3. Kích thước tối đa cho phép của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ là kích thước bao ngoài giới hạn về chiều rộng, chiều cao, chiều dài của xe kể cả hàng hóa xếp trên xe (nếu có) được phép tham gia giao thông trên đường bộ.

4. Xe bánh xích là loại xe máy chuyên dùng tự hành di chuyển bằng bánh xích, khi tham gia giao thông trên đường bộ, răng bánh xích có thể gây hư hỏng mặt đường, lề đường.

5. Tổ hợp xe với rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc là một xe kéo một rơ moóc hoặc sự kết hợp một xe đầu kéo với một sơ mi rơ moóc.

6. Hàng không thể tháo rời (chia nhỏ) là hàng dạng kiện còn nguyên kẹp chì, niêm phong của cơ quan Hải quan, An ninh, Quốc phòng hoặc là tổ hợp cấu kiện, thiết bị máy móc nếu tháo rời, chia nhỏ sẽ bị hư hỏng hoặc thay đổi công năng.

7. Chủ phương tiện là tổ chức, cá nhân đứng tên đăng ký phương tiện.

Chương II

QUY ĐỊNH VỀ TẢI TRỌNG, KHỔ GIỚI HẠN CỦA ĐƯỜNG BỘ; CÔNG BỐ TẢI TRỌNG, KHỔ GIỚI HẠN CỦA QUỐC LỘ

Điều 4. Tải trọng của đường bộ

1. Tải trọng của đường bộ là khả năng chịu tải khai thác của cầu và đường để đảm bảo tuổi thọ công trình theo thiết kế.

2. Khả năng chịu tải khai thác của cầu được xác định theo hồ sơ thiết kế cầu và tình trạng kỹ thuật thực tế của cầu, được cơ quan có thẩm quyền công bố hoặc được thể hiện bằng biển báo hiệu “hạn chế trọng lượng xe”.

3. Khả năng chịu tải khai thác của đường được xác định theo hồ sơ thiết kế mặt đường và tình trạng kỹ thuật thực tế của đường, được cơ quan có thẩm quyền công bố hoặc được thể hiện bằng biển báo hiệu “hạn chế trọng lượng trên trục xe”.

Điều 5. Khổ giới hạn của đường bộ

1. Khổ giới hạn của đường bộ là khoảng trống có kích thước giới hạn về chiều cao, chiều rộng của đường, cầu, bến phà, hầm đường bộ để các xe, kể cả hàng hóa xếp trên xe, đi qua được an toàn.

2. Khổ giới hạn về chiều cao của đường bộ là 4,75 mét đối với đường cao tốc, đường cấp I, II, III; 4,5 mét đối với đường cấp IV trở xuống.

3. Khổ giới hạn về chiều rộng của đường bộ là giới hạn chiều rộng làn xe, phụ thuộc vào cấp kỹ thuật của đường bộ và địa hình xây dựng tuyến đường.

Điều 6. Công bố tải trọng, khổ giới hạn của quốc lộ

1. Công bố tải trọng trên một số tuyến, đoạn tuyến quốc lộ đã được cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới đồng bộ với tải trọng thiết kế mặt đường đối với xe tải trọng trục đơn quy ước là 10 tấn/trục, tải trọng thiết kế cầu là tải trọng đoàn xe mô phỏng theo sơ đồ tải trọng H30-XB80 hoặc tải trọng HL93 tại Phụ lục 1a kèm theo Thông tư này.

2. Công bố khổ giới hạn của quốc lộ theo cấp kỹ thuật của đường bộ và địa hình xây dựng tuyến đường tại Phụ lục 1b kèm theo Thông tư này, đối với một số tuyến, đoạn tuyến quốc lộ tại Phụ lục 1a.

3. Các cầu trên tuyến, đoạn tuyến quốc lộ công bố tại Phụ lục 1a chưa được cải tạo nâng cấp đồng bộ về tải trọng, khổ giới hạn phù hợp với tải trọng, khổ giới hạn công bố tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, cơ quan quản lý đường bộ phải tổ chức đặt biển báo hiệu giới hạn tải trọng, khổ giới hạn thực tế của cầu.

Điều 7. Điều chỉnh công bố tải trọng, khổ giới hạn của quốc lộ

Hàng năm, Tổng cục Đường bộ Việt Nam chịu trách nhiệm cập nhật các tuyến, đoạn tuyến quốc lộ được xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo hoặc tuyến, đoạn tuyến quốc lộ bị xuống cấp do mặt đường hư hỏng hoặc tình trạng kỹ thuật của công trình trên quốc lộ không đảm bảo để công bố bổ sung hoặc điều chỉnh tải trọng, khổ giới hạn của quốc lộ đã công bố tại khoản 1 và khoản 2 Điều 6 của Thông tư này.

Điều 8. Lưu hành phương tiện giao thông cơ giới đường bộ

1. Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thỏa mãn điều kiện về tải trọng và khổ giới hạn của đường bộ đã công bố và các quy định về giới hạn xếp hàng hóa tại Điều 16, Điều 17 và Điều 18 của Thông tư này được lưu hành trên các tuyến, đoạn tuyến quốc lộ quy định tại Phụ lục 1a.

Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ khi lưu hành qua cầu có biển báo hiệu “hạn chế trọng lượng xe”, khổ giới hạn thực tế của cầu theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này phải tuân thủ biển báo hiệu “hạn chế trọng lượng xe”, khổ giới hạn của cầu, tốc độ và khoảng cách an toàn giữa các phương tiện khi qua cầu.

2. Trên các tuyến, đoạn tuyến đường bộ khác ngoài danh mục được công bố tại Phụ lục 1a, chủ phương tiện, người thuê vận tải, người lái xe phải tuân thủ quy định về tải trọng, khổ giới hạn đường bộ địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công bố hoặc biển báo hiệu “hạn chế trọng lượng xe”, khổ giới hạn cho phép của đường bộ, tốc độ, khoảng cách của các phương tiện khi lưu hành trên đường bộ và các quy định về giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

3. Trường hợp bắt buộc phải vận chuyển hàng không thể tháo rời hoặc lưu hành phương tiện có tổng trọng lượng, kích thước vượt quá tải trọng hoặc khổ giới hạn của đường bộ, chủ phương tiện, người thuê vận tải hoặc người lái xe phải đề nghị cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền cấp giấy phép lưu hành xe trước khi đưa phương tiện tham gia giao thông đường bộ.

Chương III

QUY ĐỊNH VỀ XE QUÁ TẢI TRỌNG, XE QUÁ KHỔ GIỚI HẠN, XE BÁNH XÍCH LƯU HÀNH TRÊN ĐƯỜNG BỘ

Điều 9. Quy định về xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn được phép lưu hành trên đường bộ

1. Xe quá tải trọng của đường bộ (sau đây gọi là xe quá tải trọng) là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ có tổng trọng lượng vượt quá khả năng chịu tải của cầu hoặc có tải trọng trục xe vượt quá khả năng chịu tải của đường.

2. Xe quá khổ giới hạn được phép lưu hành trên đường bộ (sau đây gọi là xe quá khổ giới hạn) là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ có một trong các kích thước bao ngoài kể cả hàng hóa xếp trên xe (nếu có) vượt quá kích thước tối đa cho phép quy định cho các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ.

3. Xe máy chuyên dùng có tổng trọng lượng xe, tải trọng trục xe vượt quá tải trọng khai thác của đường bộ, hoặc kích thước bao ngoài vượt quá kích thước tối đa cho phép quy định cho các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ cũng được coi là xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn.

4. Ngoài các quy định trên, các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định.

Điều 10. Quy định về xe bánh xích tham gia giao thông trên đường bộ

Xe bánh xích tham gia giao thông trên đường bộ phải thực hiện các biện pháp bắt buộc như lắp guốc xích, rải tấm đan, ghi thép, hoặc biện pháp khác để bảo vệ mặt đường bộ. Trường hợp không thực hiện các biện pháp bắt buộc nêu trên, xe bánh xích phải được chở trên các phương tiện vận tải khác.

Điều 11. Lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ

1. Việc lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ phải bảo đảm an toàn giao thông và an toàn cho công trình đường bộ.

2. Tổ chức, cá nhân là chủ phương tiện, người vận tải, người thuê vận tải hoặc người lái xe khi lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ phải thực hiện các quy định sau:

a) Có giấy phép lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ do cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 21 cấp. Giấy phép lưu hành xe cho từng loại xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 và Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này.

b) Tuân thủ các quy định được ghi trong giấy phép lưu hành xe.

3. Xe chở hàng hóa vượt quá tải trọng cho phép của xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc vượt quá tải trọng cho phép của xe đã được cơ quan đăng kiểm kiểm định sau khi thiết kế cải tạo hoặc xe quá khổ giới hạn của đường bộ không được phép lưu hành trên đường bộ.

Chương IV

VẬN CHUYỂN HÀNG SIÊU TRƯỜNG, SIÊU TRỌNG TRÊN ĐƯỜNG BỘ

Điều 12. Quy định về hàng siêu trường, siêu trọng

1. Hàng siêu trường là hàng không thể tháo rời, khi xếp lên phương tiện vận chuyển có một trong các kích thước bao ngoài (của tổ hợp phương tiện và hàng hóa xếp trên phương tiện) như sau:

a) Chiều dài lớn hơn 20,0 mét;

b) Chiều rộng lớn hơn 2,5 mét;

c) Chiều cao tính từ điểm cao nhất của mặt đường xe chạy trở lên lớn hơn 4,2 mét, đối với xe chở container, theo quy định tại khoản 3 Điều 17 của Thông tư này.

2. Hàng siêu trọng là hàng không thể tháo rời, có trọng lượng lớn hơn 32 tấn.

Điều 13. Phương tiện vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng

Phương tiện vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng là loại xe chuyên dùng được thiết kế, chế tạo để vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng có kích thước, tải trọng phù hợp với loại hàng hóa vận chuyển và phải tuân thủ theo các điều kiện quy định ghi trong giấy phép lưu hành xe.

Trong trường hợp cần thiết, phương tiện vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng có thể cải tạo theo hồ sơ thiết kế đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 14. Lưu hành phương tiện vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ

Phương tiện vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng lưu hành trên đường bộ phải thực hiện theo các quy định về lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn xe bánh xích trên đường bộ trong Chương III của Thông tư này. Giấy phép lưu hành cấp cho phương tiện vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này.

Chương V

GIỚI HẠN XẾP HÀNG HÓA TRÊN PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ KHI THAM GIA GIAO THÔNG TRÊN ĐƯỜNG BỘ

Điều 15. Giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ

Việc xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ phải tuân theo các quy định về tổng trọng lượng của xe, tải trọng trục xe, chiều cao, chiều rộng, chiều dài xếp hàng hóa được phép của xe tại Điều 16, Điều 17 và Điều 18 của Thông tư này và không vượt quá tải trọng thiết kế của xe được ghi trong giấy đăng ký xe;

Hàng hóa xếp trên xe phải gọn gàng, chằng buộc chắc chắn, không để rơi vãi dọc đường, không kéo lê hàng trên mặt đường và không gây cản trở cho việc điều khiển xe.

Điều 16. Tải trọng trục xe và tổng trọng lượng của xe

1. Tải trọng trục xe:

a) Trục đơn: Tải trọng trục xe ≤ 10 tấn/trục ;

b) Cụm trục kép (hai trục xe), phụ thuộc vào khoảng cách (d) của hai tâm trục:

- Trường hợp d < 1,0 mét, tải trọng cụm trục xe ≤ 11 tấn;

- Trường hợp 1,0 mét ≤ d < 1,3 mét, tải trọng cụm trục xe ≤ 16 tấn;

- Trường hợp d ≥ 1,3 mét, tải trọng cụm trục xe ≤ 18 tấn.

c) Cụm trục ba (ba trục xe), phụ thuộc vào khoảng cách (d) của hai tâm trục liền kề:

- Trường hợp d ≤ 1,3 mét, tải trọng cụm trục xe ≤ 21 tấn;

- Trường hợp d > 1,3 mét, tải trọng cụm trục xe ≤ 24 tấn.

2. Tổng trọng lượng của xe:

a) Đối với xe thân liền:

- Có tổng số trục bằng hai, tổng trọng lượng của xe ≤ 16 tấn;

- Có tổng số trục bằng ba, tổng trọng lượng của xe ≤ 24 tấn;

- Có tổng số trục bằng bốn, tổng trọng lượng của xe ≤ 30 tấn;

- Có tổng số trục bằng năm hoặc lớn hơn, tổng trọng lượng của xe ≤ 34 tấn;

b)[2] Đối với tổ hợp xe đầu kéo với sơ mi rơ móc:

- Có tổng số trục bằng ba, tổng trọng lượng của xe ≤ 26 tấn;

- Có tổng số trục bằng bốn, tổng trọng lượng của xe ≤ 34 tấn;

- Có tổng số trục bằng năm, tổng trọng lượng của xe ≤ 44 tấn;

- Có tổng số trục bằng sáu hoặc lớn hơn, tổng trọng lượng của xe ≤ 48 tấn.

c) Đối với tổ hợp xe thân liền kéo rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc: Tổng trọng lượng của tổ hợp xe gồm tổng trọng lượng của xe thân liền (tương ứng với tổng trọng lượng của các xe được quy định tại điểm a khoản này) và tổng các tải trọng trục xe của rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo (tương ứng với các tải trọng trục xe được quy định tại khoản 1 Điều này), nhưng không được lớn hơn 45 tấn.

Điều 17. Chiều cao xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ

1. Đối với xe tải thùng kín (có mui), chiều cao xếp hàng hóa cho phép là chiều cao giới hạn trong phạm vi thùng xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

2. Đối với xe tải thùng hở (không mui), hàng hóa xếp trên xe vượt quá chiều cao của thùng xe (theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt) phải được chằng buộc, kê, chèn chắc chắn đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông trên đường bộ. Chiều cao xếp hàng hóa cho phép không vượt quá chiều cao quy định dưới đây, tính từ điểm cao nhất của mặt đường xe chạy trở lên:

a) Xe có tải trọng thiết kế chở hàng từ 5 tấn trở lên (ghi trong giấy đăng ký xe). Chiều cao xếp hàng hóa không quá 4,2 mét;

b) Xe có tải trọng thiết kế chở hàng từ 2,5 tấn đến dưới 5 tấn (ghi trong giấy đăng ký xe): Chiều cao xếp hàng hóa không quá 3,5 mét;

c) Xe có tải trọng thiết kế chở hàng dưới 2,5 tấn (ghi trong giấy đăng ký xe): Chiều cao xếp hàng hóa không quá 2,8 mét.

3.[3] Xe chuyên dùng và xe chở container: Chiều cao xếp hàng hóa tính từ điểm cao nhất của mặt đường xe chạy trở lên không quá 4,35 mét.

4. Trường hợp xe chở hàng rời, vật liệu xây dựng như đất, đá, cát, sỏi, than, quặng hoặc các hàng có tính chất tương tự: Chiều cao xếp hàng hóa không vượt quá chiều cao của thùng xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 18. Chiều rộng và chiều dài xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ

1. Chiều rộng xếp hàng hóa cho phép trên phương tiện giao thông cơ giới đường bộ là chiều rộng của thùng xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

2. Chiều dài xếp hàng hóa cho phép trên phương tiện giao thông cơ giới đường bộ không được lớn hơn 1,1 lần chiều dài toàn bộ xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và không lớn hơn 20,0 mét. Khi chở hàng hóa có chiều dài lớn hơn chiều dài của thùng xe phải có báo hiệu theo quy định và phải được chằng buộc chắc chắn, đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông trên đường bộ.

3. Xe chở khách không được phép xếp hàng hóa, hành lý nhô ra quá kích thước bao ngoài của xe.

4. Xe mô tô, xe gắn máy không được xếp hàng hóa, hành lý vượt quá bề rộng giá đèo hàng theo thiết kế của nhà sản xuất về mỗi bên 0,30 mét, vượt quá phía sau giá đèo hàng là 0,50 mét. Chiều cao xếp hàng hóa tính từ mặt đường xe chạy là 2,0 mét.

5. Xe thô sơ không được xếp hàng hóa vượt phía trước và phía sau quá 1/3 chiều dài thân xe; không được vượt quá 0,4m về mỗi bên bánh xe, không vượt phía trước và phía sau xe quá 1,0 mét.

Chương VI

CẤP GIẤY PHÉP LƯU HÀNH XE QUÁ TẢI TRỌNG, XE QUÁ KHỔ GIỚI HẠN, XE BÁNH XÍCH, XE VẬN CHUYỂN HÀNG SIÊU TRƯỜNG, SIÊU TRỌNG TRÊN ĐƯỜNG BỘ

Điều 19. Quy định chung về cấp giấy phép lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ.

1. Chỉ cấp giấy phép lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên các đoạn, tuyến đường bộ cụ thể và trong những trường hợp đặc biệt, khi không còn phương án vận chuyển nào khác phù hợp hơn hoặc không thể sử dụng chủng loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ khác phù hợp hơn để vận chuyển trên đoạn, tuyến đường bộ đó.

2. Không cấp giấy phép lưu hành cho xe quá khổ giới hạn đối với trường hợp chở hàng hóa có thể tháo rời (chia nhỏ) hoặc xe bánh xích không thực hiện các biện pháp bắt buộc khi tham gia giao thông trên đường bộ.

3. Không cấp giấy phép lưu hành xe cho tổ chức, cá nhân là chủ phương tiện, người vận tải hoặc người thuê vận tải gây ra hư hỏng công trình đường bộ do việc lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ mà chưa hoàn thành công tác sửa chữa, khắc phục hư hỏng công trình đường bộ.

4. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lưu hành xe phải lựa chọn tuyến đường hợp lý nhất đối với việc cho phép lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên cơ sở bảo đảm an toàn vận hành cho phương tiện vận tải và an toàn cho đường bộ. Nghiêm cấm việc cấp giấy phép lưu hành xe khi xe chở hàng hóa vượt quá tải trọng cho phép của xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc vượt quá tải trọng cho phép của xe đã được cơ quan đăng kiểm kiểm định sau khi thiết kế cải tạo và được quy định trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

5. Đối với trường hợp xe quá tải trọng, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trọng vượt quá khả năng chịu tải khai thác của đường bộ mà phải gia cường đường bộ tổ chức, cá nhân là chủ phương tiện, người vận tải hoặc người thuê vận tải có nhu cầu lưu hành xe quá tải trọng, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trọng trên đường bộ phải chịu trách nhiệm chi trả các khoản chi phí khảo sát, thiết kế gia cường và thực hiện công việc gia cường, chi phí kiểm định chất lượng đường bộ đã được gia cường (nếu cần). Cơ quan có thẩm quyền chỉ được cấp giấy phép lưu hành xe sau khi đã hoàn thành công tác gia cường và có báo cáo kết quả kiểm định chất lượng công tác gia cường đường bộ (nếu có) đáp ứng khả năng chịu tải do việc lưu hành xe quá tải trọng, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trọng gây ra.

6. Thời hạn có hiệu lực của giấy phép lưu hành xe:

a) Các xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn khi lưu hành không phải thực hiện các điều kiện bắt buộc như đi theo làn quy định, có xe dẫn đường, hộ tống hoặc phải gia cường đường bộ hoặc thực hiện các quy định bắt buộc về an toàn giao thông khác:

- Trường hợp lưu hành trên các đoạn, tuyến đường bộ mới cải tạo, nâng cấp đồng bộ: Thời hạn của giấy phép lưu hành xe là thời gian cho từng chuyến vận chuyển hoặc từng đợt vận chuyển nhưng không quá 60 ngày;

- Trường hợp lưu hành trên các đoạn, tuyến đường bộ chưa cải tạo, nâng cấp hoặc cải tạo, nâng cấp chưa đồng bộ: Thời hạn của giấy phép lưu hành xe là thời gian của từng chuyến vận chuyển hoặc từng đợt vận chuyển nhưng không quá 30 ngày.

b) Các xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng khi lưu hành phải thực hiện các điều kiện bắt buộc như đi theo làn quy định, có xe dẫn đường, hộ tống hoặc phải gia cường đường bộ hoặc phải thực hiện các quy định bắt buộc về an toàn giao thông khác: Thời hạn của giấy phép lưu hành xe là thời gian cho từng chuyến vận chuyển hoặc từng đợt vận chuyển nhưng không quá 30 ngày;

c) Các xe bánh xích tự di chuyển trên đường bộ: Thời hạn của giấy phép lưu hành xe là thời gian từng lượt từ nơi đi đến nơi đến;

d) Thời hạn hiệu lực của giấy phép lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản này phải nằm trong thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ;

Trong trường hợp thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ngắn hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b, c khoản này, thời hạn hiệu lực của giấy phép lưu hành xe bằng thời hạn còn hiệu lực của giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.

Điều 20. Hồ sơ, thời hạn và trình tự cấp giấy phép lưu hành xe

1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lưu hành xe:

a) Giấy đề nghị cấp giấy phép lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ theo mẫu tại Phụ lục 4, Phụ lục 5 kèm theo Thông tư này. Kèm theo giấy đề nghị giấy phép lưu hành xe có vẽ sơ đồ xe ghi đầy đủ, chính xác các kích thước bao ngoài (nếu xe chở hàng hóa phải ghi đầy đủ, chính xác các kích thước bao ngoài khi đã xếp hàng hóa lên xe hoặc lên rơ moóc, sơ mi rơ moóc: chiều cao, chiều rộng, chiều dài), khoảng cách các trục xe, chiều dài đuôi xe;

Giấy đề nghị cấp giấy phép lưu hành xe là bản chính, rõ ràng, đầy đủ, không được tẩy xóa; tổ chức, cá nhân đề nghị phải là chủ phương tiện, người vận tải hoặc người thuê vận tải. Tổ chức, cá nhân đề nghị phải ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu (nếu là tổ chức). Trường hợp giấy đề nghị cấp giấy phép lưu hành xe không có dấu, người đề nghị cấp giấy phép lưu hành xe phải trực tiếp đến làm thủ tục và phải xuất trình chứng minh thư nhân dân của người đề nghị.

b) Bản sao giấy đăng ký hoặc giấy đăng ký tạm thời xe, xe đầu kéo, rơ moóc, sơ mi rơ moóc (đối với phương tiện mới nhận);

c) Bảo sao các trang ghi về đặc điểm phương tiện và kết quả kiểm định gần nhất của giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ còn hiệu lực. Trường hợp phương tiện mới nhận chỉ cần bản sao tính năng kỹ thuật của xe (do nhà sản xuất gửi kèm theo xe).

d) Giấy cam kết của chủ phương tiện về quyền sở hữu phương tiện tại thời điểm đề nghị cấp giấy lưu hành xe.

Tổ chức, cá nhân đến làm thủ tục đề nghị cấp giấy phép lưu hành xe phải mang theo bản gốc hoặc bản sao có công chứng hoặc chứng thực của các bản sao nêu trên để đối chiếu.

2. Thời hạn xem xét cấp giấy phép lưu hành xe không quá 02 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Trường hợp phải kiểm định đường bộ nhằm xác định khả năng để quy định điều kiện tham gia giao thông hoặc gia cường đường bộ, trong vòng 02 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lưu hành xe phải có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân có nhu cầu lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ tiến hành kiểm định hoặc gia cường đường bộ;

Thời hạn xem xét cấp giấy phép lưu hành xe không quá 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo kết quả kiểm định hoặc báo cáo kết quả hoàn thành công tác gia cường đường bộ của tổ chức tư vấn đủ điều kiện hành nghề bảo đảm cho xe lưu hành an toàn.

3. Trình tự cấp giấy phép lưu hành xe:

a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ cần phải thực hiện theo trình tự sau:

- Chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp giấy lưu hành xe theo các quy định tại khoản 1 Điều này;

- Nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy lưu hành xe và nộp phí và lệ phí liên quan theo quy định của Bộ Tài chính cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy lưu hành xe;

- Tiến hành và lập báo cáo kiểm định hoặc thực hiện công tác gia cường đường bộ (nếu cần) khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lưu hành xe. Nộp 01 bản báo cáo kết quả kiểm định hoặc báo cáo kết quả công tác gia cường đường bộ cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy lưu hành xe.

b) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lưu hành xe tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì cấp giấy phép lưu hành xe cho tổ chức, cá nhân trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 21. Thẩm quyền cấp giấy phép lưu hành xe

1.[4] Cục trưởng các Cục Quản lý đường bộ cấp giấy phép lưu hành cho xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng hoạt động trên mạng lưới đường bộ trong phạm vi cả nước, trừ các xe quy định tại khoản 3 Điều 21 của Thông tư số 07/2010/TT-BGTVT ngày 11/02/2010.

2. Giám đốc Sở Giao thông vận tải cấp giấy phép lưu hành cho xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng hoạt động trên mạng lưới đường bộ trong phạm vi địa phương quản lý, trừ các xe quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam cấp giấy phép lưu hành cho các trường hợp xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng mà khi lưu hành phải thực hiện các điều kiện bắt buộc như đi theo làn quy định có xe dẫn đường, hộ tống hoặc phải gia cường đường bộ.

Điều 22. Trách nhiệm của cơ quan cấp giấy phép lưu hành xe

1. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lưu hành xe phải chịu trách nhiệm về việc cấp giấy phép lưu hành xe, bảo đảm đúng đối tượng, giải pháp cho lưu hành xe phù hợp với tình trạng của đường bộ, phương tiện vận tải và bảo đảm an toàn giao thông.

2. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lưu hành xe có quyền đình chỉ tạm thời hoặc thu hồi giấy phép lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng đối với trường hợp vi phạm các điều kiện được quy định trong giấy phép lưu hành xe hoặc gây hư hỏng công trình đường bộ mà chưa hoàn thành công tác sửa chữa, khắc phục hư hỏng công trình đường bộ.

Điều 23. Kiểm tra trọng lượng xe

1. Thiết bị dùng để kiểm tra trọng lượng xe phải được kiểm tra, kiểm định định kỳ và cấp chứng chỉ kiểm định theo quy định của pháp luật về đo lường. Thiết bị kiểm tra trọng lượng xe phải có giấy chứng nhận kiểm định còn hiệu lực.

2. Chỉ áp dụng hình thức kiểm tra tải trọng trục xe khi không đủ điều kiện kiểm tra tổng trọng lượng của xe (trạm cân kiểm tra tải trọng). Trường hợp xe có nhiều cụm trục, lựa chọn trục xe có tải trọng lớn nhất để kiểm tra tải trọng trục xe. Tổng trọng lượng của xe được xác định bằng tổng trọng lượng các trục xe.

3. Xe được coi là xe vượt quá trọng lượng xe tối đa được phép lưu hành trên đường bộ khi vi phạm một trong hai điều kiện sau:

a) Tổng trọng lượng của xe vượt quá trọng lượng xe tối đa được phép lưu hành trên đường bộ quy định tại khoản 2 Điều 16 của Thông tư này;

b)[5] Tổng trọng lượng của xe nhỏ hơn trọng lượng xe tối đa được phép lưu hành trên đường bộ, nhưng có tải trọng trục xe vượt quá 1,15 lần tải trọng xe tối đa được phép lưu hành trên đường bộ quy định tại khoản 1 Điều 16 của Thông tư này.

Chương VII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN[6]

Điều 24. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và bồi thường thiệt hại

1. Việc thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm quy định của Thông tư này thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm.

2. Trường hợp xảy ra hư hỏng công trình đường bộ do việc lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ khi không thực hiện theo các quy định tại Thông tư này, tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Điều 25. Tổ chức thực hiện

1. Tổng cục Đường bộ Việt Nam thống nhất quản lý, tổ chức thực hiện và kiểm tra thực hiện việc cấp giấy phép lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ; tổng hợp báo cáo Bộ Giao thông vận tải trước ngày 31 tháng 12 hàng năm việc cấp giấy phép lưu hành xe của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 21 của Thông tư này.

2. Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:

a) Thường xuyên kiểm tra và thông báo tình hình đường bộ trong phạm vi quản lý đồng thời báo cáo Tổng cục Đường bộ Việt Nam để Tổng cục thông báo và chỉ đạo kịp thời các cơ quan cấp giấy phép lưu hành xe thực hiện việc cấp phép phù hợp với khổ giới hạn, tải trọng khai thác của đường bộ;

b) Cấp giấy phép lưu hành xe theo phân cấp và định kỳ hàng quý báo cáo tình hình cấp giấy phép lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng về Tổng cục Đường bộ Việt Nam theo mẫu tại Phụ lục 6a, Phụ lục 6b, Phụ lục 6c và Phụ lục 7 kèm theo Thông tư này để Tổng cục Đường bộ Việt Nam tổng hợp báo cáo Bộ Giao thông vận tải.

3. Cơ quan cấp giấy phép lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng được thu và sử dụng một phần lệ phí, cấp giấy phép lưu hành xe theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 26. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành. Bãi bỏ Quyết định số 63/2007/QĐ-BGTVT ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc “Quy định về vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng và lưu hành xe bánh xích gây hư hại mặt đường, xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của đường bộ trên đường bộ”, Quyết định số 60/2007/QĐ-BGTVT ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc “Quy định về giới hạn xếp hàng của xe ô tô tải tham gia giao thông trên đường bộ và công bố tải trọng của đường bộ”.

2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

3. Trong quá trình thực hiện, các cơ quan, tổ chức và cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Giao thông vận tải những vướng mắc phát sinh để xem xét, giải quyết./.

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Trang thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Lưu: VT, PC.

XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT

BỘ TRƯỞNG




Đinh La Thăng

PHỤ LỤC 1a

CÁC TUYẾN, ĐOẠN TUYẾN ĐƯỜNG BỘ ĐÃ ĐƯỢC CẢI TẠO NÂNG CẤP ĐỒNG BỘ

TT

Tên quốc lộ

Đoạn tuyến

Chiều dài (km)

Cấp đường

1

Quốc lộ 1

Hữu Nghị Quan đến ngã ba Pháp Vân

180

I, III

Ngã ba Pháp Vân đến cầu Giẽ (đường tốc độ cao)

32

I

Cầu Giẽ (Hà Nội) đến Năm Căn (Cà Mau)

2.088,7

III

2

Quốc lộ 1B

Lạng Sơn đến thị trấn Bắc Sơn (Km0+000÷Km68+000)

68

IV

3

Quốc lộ 1D

Phú Tài đến Phú Yên (Km0+000÷Km35+000)

35

III

4

Quốc lộ 2

Ngã ba Phủ Lỗ đến Hà Giang (Km0+000÷Km313+000)

313

III

5

Quốc lộ 3

Ngã ba cầu Đuống đến Bắc Kạn (Km0+000÷Km165+000)

165

III

6

Quốc lộ 5

Ngã ba cầu Chui (Gia Lâm) đến cảng Chùa Vẽ (Km0+000÷Km106+000)

106

II

7

Quốc lộ 6

Hà Nội đến Sơn La (Km9+200÷Km321+000)

311,8

III

8

Quốc lộ 8

Bãi Vọt đến cửa khẩu Cầu Treo (Km0+000÷Km85+000)

85

III

9

Quốc lộ 9

Cảng Cửa Việt đến cửa khẩu Lao Bảo (Km0+000÷Km99+000)

99

III

10

Quốc lộ 10

Ngã ba Bí Chợ đến thành phố Ninh Bình (Km0+000÷Km141+760)

141,76

III

11

Quốc lộ 14

Đoạn Ngọc Hồi (Buôn Ma Thuột) đến Chơn Thành (Km718+000÷Km988+000)

270

IV

12

Quốc lộ 14D

Cầu Giành đến cửa khẩu Nam Giang (Km0+000÷Km74+307)

74,307

III

13

Quốc lộ 18

TP. Bắc Ninh đến cửa khẩu Móng Cái (Km0+000÷Km365+000)

365

III

Đoạn Nội Bài đến Bắc Ninh

Giao Quốc lộ 2 đến thành phố Bắc Ninh

41,5

II

14

Quốc lộ 19

Ngã ba cầu Giành đến ngã ba Phù Đổng (Km15+000÷Km152+000)

137

III

15

Quốc lộ 20

Dầu Giây (Đồng Nai) đến thành phố Đà Lạt (Km0+000÷Km268+000)

268

IV

16

Quốc lộ 21

Thị xã Sơn Tây (Hà Nội) đến Km17+300 (giao đường Láng - Hòa Lạc)

17,3

III

Dốc Bòng Bong (Hà Nam) đến Nam Trực (Nam Định) (Km98+000÷Km155+600)

57,6

III, IV

17

Quốc lộ 22

Ngã tư An Sương đến cửa khẩu Mộc Bài (Km0+000÷Km58+600)

58,6

III

18

Quốc lộ 25

Xã Chi Ngọc đến thị trấn Chư Sê (Km69+000÷Km180+810)

111,81

III

19

Quốc lộ 27

Cầu KrôngNơ đến ngã ba Liên Khương (Lâm Đồng) (Km83+000÷Km174+000)

91

III, IV

20

Quốc lộ 32

Thị xã Sơn Tây đến đèo Khế (Km41+000÷Km146+000)

105

III

21

Quốc lộ 37

Đèo Lũng Lô đến ngã ba Cò Nòi (Km365+000÷Km464+000)

99

IV

Ngã ba Tiền Trung đến ngã ba Sao Đỏ (Km0÷Km22+300) (QL183 cũ)

22,3

III

22

Quốc lộ 38

Thành phố Bắc Ninh đến ngã ba Đồng Văn giao QL1 (Km0+000÷Km84+500)

84,5

III

23

Quốc lộ 39

Km8+350 đường tỉnh 196 đến Triều Dương (Km0+000÷Km44+000)

44

III

24

Quốc lộ 43

Ngã ba Gia Phù đến cửa khẩu Lóng Sập (Sơn La) (Km0+000÷Km105+000)

105

IV

25

Quốc lộ 46

Cửa Lò đến Đô Lương (Km0+000÷Km73+000)

73

III

26

Quốc lộ 51

Ngã ba Vũng Tàu đến Km73+600 (Km0+000÷Km73+600)

73,6

III

27

Quốc lộ 279

Huyện Bảo Yên đến Lai Châu (Km36+000÷Km201+000)

165

IV

28

Đường Láng - Hòa Lạc

Ngã tư Láng đến Ngã ba Hòa Lạc (Km0+000÷Km30+160)

30,16

III

29

Đường Dịch Vọng - Nội Bài

Ngã ba Dịch Vọng đến sân bay Nội Bài

23

I

30

Đường ra cảng Dung Quất

Km1028/QL1 đến cảng Dung Quất (Km0+000÷Km8+800)

8,8

III

31

Đường Hồ Chí Minh

Nhánh Đông: Ngã ba Hòa Lạc đến Cam Lộ Quảng Trị (Km409 ÷ Km1068)

673

IV

Nhánh Tây: Khe Gát (Quảng Bình) đến Thạch Mỹ (Km0+000 ÷ Km495+000)

495

IV

Thạch Mỹ đến Cảnh Tân (Km495+000 Nhánh Tây/Km1271+000 Nhánh Đông ÷ KM1512+000)

241

IV

PHỤ LỤC 1b

KHỔ GIỚI HẠN CỦA ĐƯỜNG BỘ

TT

Cấp đường

Đường cao tốc

I

II

III

IV

V

VI

1

Chiều rộng làn xe (m)

Miền núi

-

-

-

3,0

2,75

3,5

3,5

2

Đồng bằng

3,75

3,75

3,75

3,5

3,5

2,75

3,5

3

Chiều cao (m)

4,75

4,5

PHỤ LỤC 2[7]

CƠ QUAN CẤP GIẤY PHÉP
LƯU HÀNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: …/CĐBVN
(SGTVT hoặc KQLĐB …)-GLHX

…….., ngày …. tháng .… năm ….

GIẤY PHÉP LƯU HÀNH XE QUÁ TẢI TRỌNG, XE QUÁ KHỔ GIỚI HẠN, XE VẬN CHUYỂN HÀNG SIÊU TRƯỜNG, SIÊU TRỌNG TRÊN ĐƯỜNG BỘ

Có giá trị đến hết ngày … tháng … năm ………………

- Căn cứ Khoản 2 Điều 28 Luật Giao thông đường bộ ngày 13/11/2008;

- Căn cứ Thông tư số 07/2010/TT-BGTVT ngày 11/02/2010 của Bộ GTVT quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ;

- Căn cứ Thông tư số 03/2011/TT-BGTVT ngày 22/02/2010 của Bộ GTVT về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 07/2010/TT-BGTVT ngày 11/02/2010 của Bộ GTVT quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ;

- Căn cứ Thông tư sửa đổi Thông tư số…./2013/TT-BGTVT ngày…tháng….năm…. Sửa đổi, bổ sung Phụ lục 2 và Phụ lục 4 của Thông tư số 07/2010/TT-BGTVT ngày 11/02/2010 của Bộ GTVT quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ;

- Xét hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn của … (tên tổ chức, cá nhân đứng đơn) …. ngày .… tháng …. năm ………….,

Cho phép lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn trên đường bộ cụ thể như sau:

Xe (nhãn hiệu xe): …………………………………………… Biển số đăng ký:

kéo sơ mi rơ moóc/rơ moóc (nhãn hiệu xe): ……………… Biển số đăng ký:

Của ………………… (tên tổ chức, cá nhân chủ xe)

Với các thông số như sau:

- Loại hàng hóa: ………………………… Sau khi đã tháo bớt phụ kiện (nếu có):

- Kích thước toàn bộ xe sau khi xếp hàng lên xe:

+ Chiều dài: …… m;

Hàng vượt phía sau thùng xe: … m;

Hàng vượt phía trước thùng xe: …m;

+ Chiều rộng: ………m; Hàng vượt ra hai bên thùng xe: ……………… m;

+ Chiều cao (tính từ mặt đường trở lên): ……….m.

- Tổng trọng lượng của xe và hàng hóa xếp trên xe: … tấn (trong đó trọng lượng bản thân của xe đầu kéo là ….. tấn, sơ mi rơ moóc hoặc rơ moóc là ..… tấn và hàng hóa là ….. tấn).

- Tải trọng lớn nhất được phân bổ lên các trục xe sau khi xếp hàng hóa lên xe:

+ Trục đơn: …………. tấn;

+ Trục kép: ………….. tấn, khoảng cách giữa hai tâm trục, d = ……………m;

+ Trục ba: …………… tấn, khoảng cách giữa hai tâm trục liền kề, d = ……m.

- Nơi đi ……. (ghi cụ thể Km ……/QL (ĐT) ………, địa danh)

- Nơi đến ….. (ghi cụ thể Km …./QL (ĐT)………, địa danh)

- Các tuyến được đi: ………. (ghi đầy đủ, cụ thể tên đoạn tuyến đường bộ được đi, các vị trí chuyển hướng, các điểm khống chế từ nơi đi đến nơi đến)

Các điều kiện quy định khi lưu hành xe trên đường bộ

- Chủ phương tiện, người lái xe phải tuân thủ, chấp hành các quy định của Luật Giao thông đường bộ khi lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ nhằm đảm bảo an toàn giao thông.

- Xe phải có hệ thống hãm đủ hiệu lực (kể cả sơ mi rơ moóc hoặc rơ moóc kéo theo). Hệ thống liên kết nối xe đầu kéo với sơ mi rơ moóc hoặc rơ moóc phải chắc chắn, bảo đảm an toàn và đúng quy định của nhà sản xuất.

- Khi qua cầu, xe chạy đúng làn ……….. với tốc độ ………….. để tránh gây xung kích và tránh gây ra sự lệch tâm làm tăng sự ảnh hưởng của tải trọng lên hệ thống dầm mặt cầu. Nghiêm cấm dừng , đỗ phanh, hãm xe trên cầu.

- Các điều kiện quy định cần thiết bảo đảm an toàn khác

- Phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát của các lực lượng kiểm soát giao thông trên đường.

- Khi có nhu cầu đổi lại giấy phép lưu hành mới phải nộp lại giấy này.

Lãnh đạo cơ quan cấp giấy phép lưu hành xe
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

PHỤ LỤC 3

Cơ quan cấp giấy phép lưu hành xe
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: …/CĐBVN (SGTVT hoặc KQLĐB …)-GLHX

…….., ngày …. tháng .… năm ….

GIẤY PHÉP LƯU HÀNH XE BÁNH XÍCH TỰ HÀNH TRÊN ĐƯỜNG BỘ

Có giá trị đến hết ngày … tháng … năm ………………

- Căn cứ Khoản 2 Điều 28 Luật Giao thông đường bộ ngày 13/11/2008;

- Căn cứ Thông tư số …./2010/TT-BGTVT về quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ;

- Xét hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lưu hành xe bánh xích tự hành trên đường bộ của … (tên tổ chức, cá nhân đứng đơn) … ngày … tháng …. năm …………….,

Cho phép lưu hành xe bánh xích tự hành trên đường bộ cụ thể như sau:

Xe bánh xích (mác): …………………………………… Biển số đăng ký: ....

Của ………………… (tên tổ chức, cá nhân chủ xe) .....................................

Với các thông số như sau:

- Chiều dài: ………….. m;

- Chiều rộng: …………….m;

- Chiều cao (tính từ mặt đường trở lên):…………….. m;

- Trọng lượng toàn bộ của xe: ……………. tấn;

- Loại bánh xích (bằng hay nhọn): ..................................................................

+ Nơi đi ….. (ghi cụ thể Km ……/QL (ĐT) ………, địa danh) ....................

+ Nơi đến ….. (ghi cụ thể Km …./QL (ĐT)………, địa danh) ......................

+ Các tuyến được đi: ………. (ghi đầy đủ, cụ thể tên đoạn tuyến đường bộ được đi, các vị trí chuyển hướng, các điểm khống chế từ nơi đi đến nơi đến) ........

Các điều kiện quy định khi lưu hành xe trên đường bộ

- Chủ phương tiện, người lái xe phải tuân thủ các quy định của Luật Giao thông đường bộ.

- Phải bảo đảm các điều kiện an toàn kỹ thuật của xe và phải lắp guốc cho bánh xích.

- Chạy phía bên phải của chiều đi, đúng tốc độ thiết kế của xe và không quá tốc độ quy định trên đường; nhường đường cho các phương tiện khác.

- Khi qua cầu phải đi đúng tim cầu, đi với tốc độ chậm, không dừng, đỗ trên cầu.

- …………. (các điều kiện quy định cần thiết bảo đảm an toàn khác) ..........

- Phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát của các lực lượng kiểm soát giao thông trên đường.

- Khi có nhu cầu đổi lại giấy phép lưu hành mới phải nộp lại giấy này.

Lãnh đạo cơ quan cấp giấy phép lưu hành xe
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

PHỤ LỤC 4[8]

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP LƯU HÀNH XE QUÁ TẢI TRỌNG, XE QUÁ KHỔ GIỚI HẠN, XE VẬN CHUYỂN HÀNG SIÊU TRƯỜNG, SIÊU TRỌNG TRÊN ĐƯỜNG BỘ

Kính gửi: ………… (tên Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lưu hành xe)

- Cá nhân, tổ chức đề nghị: …………………………………………………….…………

- Địa chỉ: ……………………………………… Điện thoại: …………..……...................

Đề nghị cấp giấy phép lưu hành cho xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn với các thông số sau:

PHƯƠNG TIỆN VẬN CHUYỂN

- Loại xe: …………………………………………………………………..………….….....

- Nhãn hiệu xe: ……………… Biển số đăng ký: …………...……………..…………..…

- Nhãn hiệu sơ mi rơ moóc (hoặc rơ moóc): ………………………………...................

- Biển số đăng ký của sơ mi rơ moóc (hoặc rơ moóc): …………………………………

- Kích thước bao của xe kể cả sơ mi rơ moóc: Dài x Rộng x Cao: ……….............(m)

- Kích thước bao của rơ moóc: Dài x Rộng x Cao: ………………………….....…….(m)

- Tải trọng thiết kế của xe (hoặc xe kéo sơ mi rơ moóc): ……….………….…..... (tấn)

- Tải trọng thiết kế của rơ moóc: ..………………………………………..…….…….(tấn)

- Trọng lượng bản thân xe:.... (tấn) Trọng lượng bản thân sơmirơmoóc (rơmoóc): ………(tấn)

- Số trục của xe: …… Số trục sau của xe: …… Số trục của sơ mi rơ moóc: …….……

- Số trục của rơ moóc: ……… Số trục sau của rơ moóc: ……………..……………....…

HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN

- Loại hàng: ……………………………..………………………………………………………

- Trọng lượng hàng xin chở: ………………………………………………..……………..…

- Chiều rộng toàn bộ xe khi xếp hàng: …….(m) Hàng vượt hai bên thùng xe: ….....(m)

- Chiều dài toàn bộ xe khi xếp hàng: …...(m) Chiều cao toàn bộ xe khi xếp hàng: …. (m)

- Hàng vượt phía trước thùng xe: ….......(m) Hàng vượt phía sau thùng xe: …….….. (m)

- Tải trọng lớn nhất được phân bổ lên trục xe sau khi xếp hàng hóa lên xe:

+ Trục đơn: …………. tấn;

+ Trục kép: ………….. tấn, khoảng cách giữa hai tâm trục, d = ……………m;

+ Trục ba: …………… tấn, khoảng cách giữa hai tâm trục liền kề, d = ……m.

TUYẾN ĐƯỜNG VÀ THỜI GIAN VẬN CHUYỂN

- Tuyến đường vận chuyển (ghi đầy đủ, cụ thể tên từng đoạn tuyến đường bộ, các vị trí chuyển hướng): ………………………………...……..….....................................

- Thời gian đề nghị lưu hành: Từ …………đến ……………………………….………

(Giấy đề nghị cấp giấy phép lưu hành xe phải kèm theo sơ đồ xe thể hiện rõ các kích thước: Chiều dài, chiều rộng, chiều cao của xe đã xếp hàng và khoảng cách giữa các trục xe, chiều dài đuôi xe)

……….… , ngày …… tháng …… năm …...…
Đại diện cá nhân, tổ chức đề nghị
Ký tên, đóng dấu

PHỤ LỤC 5

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP LƯU HÀNH XE BÁNH XÍCH TỰ HÀNH TRÊN ĐƯỜNG BỘ

Kính gửi: …………….. (tên Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy lưu hành) ……….

- Cá nhân, tổ chức đề nghị: ............................................................................

- Địa chỉ: …………………………………………………………... Điện thoại: …………

- Đề nghị cấp giấy phép lưu hành cho xe bánh xích: .....................................

- Biển số đăng ký (nếu có): ............................................................................

- Trọng lượng bản thân xe: ……………………………… (tấn).

- Kích thước của xe:

+ Chiều dài: ………………… (m)

+ Chiều rộng: ……………….. (m)

+ Chiều cao: …………………. (m)

- Loại xích (nhọn hoặc bằng): ........................................................................

- Chiều rộng bánh xích mỗi bên: ……………… (m)

- Khoảng cách giữa hai mép ngoài của bánh: ………… (m)

- Tuyến đường vận chuyển (ghi đầy đủ, cụ thể tên từng đoạn tuyến đường bộ, các vị trí chuyển hướng): ………………………………………….

- Thời gian đề nghị lưu hành: Từ .................………………… đến .. ............

(Giấy đề nghị cấp giấy phép lưu hành xe phải kèm theo sơ đồ xe thể hiện rõ các kích thước: Chiều dài, chiều rộng, chiều cao của xe)

………, ngày … tháng … năm ……
Đại diện cá nhân, tổ chức đề nghị
Ký tên, đóng dấu

PHỤ LỤC 6a

Cơ quan cấp giấy phép lưu hành xe
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: …/SGTVT (KQLĐB …)-GLHX

…….., ngày …. tháng .… năm ….

BÁO CÁO CẤP GIẤY PHÉP LƯU HÀNH CHO XE QUÁ TẢI TRỌNG (KỂ CẢ XE BÁNH XÍCH)

(Tháng ………… năm ……………)

Kính gửi: …………………………….........................

Dạng
phương
tiện

Tuyến đường

Xe 02 trục đơn

Xe 03 trục

Xe 04 trục

Xe bánh xích

Tổ hợp xe - sơ mi rơ moóc (03 trục)

Tổ hợp xe - sơ mi rơ moóc (04 trục)

Tổ hợp xe - sơ mi rơ moóc (05 trục)

Tổ hợp xe - sơ mi rơ moóc (06 trục)

Tổng cộng

Vận chuyển hàng quá tải

Ghi chú

Quốc lộ …

Đường tỉnh

Tổng cộng

Ghi chú: - Cột ghi chú ghi cụ thể xe ứng với dạng phương tiện đã cấp có tổng trọng lượng của xe và hàng lớn nhất;

- Số lượng giấy phép lưu hành cấp cho các xe có tổng trọng lượng lớn nhất.

Thủ trưởng cơ quan cấp giấy phép lưu hành xe
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

PHỤ LỤC 6b

Cơ quan cấp giấy phép lưu hành xe
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: …/SGTVT (KQLĐB …)-GLHX

…….., ngày …. tháng .… năm ….

BÁO CÁO CẤP GIẤY PHÉP LƯU HÀNH CHO XE QUÁ KHỔ GIỚI HẠN (KỂ CẢ XE BÁNH XÍCH)

(Tháng ………… năm ……………)

Kính gửi: ……………………………...................

Dạng
phương
tiện

Tuyến đường

Xe 02 trục đơn

Xe 03 trục

Xe 04 trục

Xe bánh xích

Tổ hợp xe - sơ mi rơ moóc (03 trục)

Tổ hợp xe - sơ mi rơ moóc (04 trục)

Tổ hợp xe - sơ mi rơ moóc (05 trục)

Tổ hợp xe - sơ mi rơ moóc (06 trục)

Tổng cộng

Vận chuyển hàng quá khổ giới hạn

Ghi chú

Quốc lộ …

Đường tỉnh

Tổng cộng

Ghi chú: - Cột ghi chú ghi cụ thể xe ứng với dạng phương tiện đã cấp có kích thước xe + hàng (dài, rộng, cao) lớn nhất;

- Số lượng giấy phép lưu hành cấp cho các xe có kích thước lớn nhất.

Thủ trưởng cơ quan cấp giấy phép lưu hành xe
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

PHỤ LỤC 6c

Cơ quan cấp giấy phép lưu hành xe
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: …/SGTVT (KQLĐB …)-GLHX

…….., ngày …. tháng .… năm ….

BÁO CÁO CẤP GIẤY PHÉP LƯU HÀNH CHO XE QUÁ TẢI TRỌNG VÀ XE QUÁ KHỔ GIỚI HẠN (KỂ CẢ XE BÁNH XÍCH)

(Tháng ………… năm ……………)

Kính gửi: …………………………….....................................

Dạng
phương
tiện

Tuyến đường

Xe 02 trục đơn

Xe 03 trục

Xe 04 trục

Xe bánh xích

Tổ hợp xe - sơ mi rơ moóc (03 trục)

Tổ hợp xe - sơ mi rơ moóc (04 trục)

Tổ hợp xe - sơ mi rơ moóc (05 trục)

Tổ hợp xe – sơ mi rơ moóc (06 trục)

Tổng cộng

Vận chuyển hàng quá tải trọng, quá khổ giới hạn

Ghi chú

Quốc lộ …

Đường tỉnh

Tổng cộng

Ghi chú: - Cột ghi chú ghi cụ thể xe ứng với dạng phương tiện đã cấp có:

+ Kích thước xe + hàng (dài, rộng, cao) lớn nhất;

+ Tổng trọng lượng của xe và hàng lớn nhất;

- Số lượng giấy phép lưu hành cấp cho các xe có kích thước và tổng trọng lượng lớn nhất.

Thủ trưởng cơ quan cấp giấy phép lưu hành xe
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

PHỤ LỤC 7

Cơ quan cấp giấy phép lưu hành xe
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: …/SGTVT (KQLĐB …)-GLHX

…….., ngày …. tháng .… năm ….

BÁO CÁO TỔNG HỢP SỐ LƯỢNG CẤP GIẤY PHÉP LƯU HÀNH XE QUÁ TẢI TRỌNG, XE QUÁ KHỔ GIỚI HẠN, XE BÁNH XÍCH TRÊN ĐƯỜNG BỘ

(Tháng ………… năm ……………)

Kính gửi: …………………………….....................

TT

Dạng phương tiện

Quá khổ

Quá tải

Quá tải và quá khổ giới hạn

Tổng cộng

Vận chuyển hàng quá tải trọng, quá khổ giới hạn

Ghi chú

Ủy quyền thường xuyên

Ủy quyền theo chuyến

1

Xe 02 trục đơn

Xe … trục

Xe bánh xích

Tổ hợp xe 03 trục

Tổ hợp xe … trục

Tổng cộng

Ghi chú: - Cột ghi chú ghi cụ thể xe ứng với dạng phương tiện đã cấp có:

+ Kích thước xe + hàng (dài, rộng, cao) lớn nhất;

+ Tổng trọng lượng của xe và hàng lớn nhất;

- Số lượng giấy phép lưu hành cấp cho các xe có kích thước và tổng trọng lượng lớn nhất.

Thủ trưởng cơ quan cấp giấy phép lưu hành xe
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)



[1] Thông tư số 03/2011/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung Thông tư số 07/2010/TT-BGTVT ngày 11/02/2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ có căn cứ ban hành như sau:

“Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung Thông tư số 07/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 02 năm 2010 của Bộ Giao thông vận tải (gọi tắt là Thông tư 07/2010/TT-BGTVT) "quy định về tải trọng khổ giới hạn của đường bộ; công bố tải trọng, khổ giới hạn của quốc lộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng và giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ" như sau:”

Thông tư số 65/2013/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2010/TT-BGTVT ngày 11/02/2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; công bố tải trọng, khổ giới hạn của quốc lộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng và giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ, có căn cứ ban hành như sau:

“Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông và Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam,

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; công bố tải trọng, khổ giới hạn của quốc lộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng và giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ như sau.”

[2] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 03/2011/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung Thông tư số 07/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 02 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 4 năm 2011.

[3] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 03/2011/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung Thông tư số 07/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 02 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 4 năm 2011.

[4] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 65/2013/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2012/TT-BGTVT ngày 07 ngày 11 tháng 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2014.

[5] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 03/2011/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung Thông tư số 07/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 02 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 4 năm 2011.

[6] Điều 2 Thông tư số 03/2011/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung Thông tư số 07/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 02 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 4 năm 2011 quy định như sau:

“Điều 2. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành. Bãi bỏ điểm b khoản 2 Điều 16, khoản 3 Điều 17 và điểm b khoản 3 Điều 23 của Thông tư số 07/2010/TT-BGTVT ngày 11/02/2010 của Bộ trưởng Bộ GTVT quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; công bố tải trọng, khổ giới hạn của quốc lộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng và giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ.

2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức và cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Giao thông vận tải để nghiên cứu hướng dẫn bổ sung./.”

[7] Phụ lục này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 65/2013/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2012/TT-BGTVT ngày 07 ngày 11 tháng 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2014.

[8] Phụ lục này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 65/2013/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2012/TT-BGTVT ngày 07 ngày 11 tháng 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2014.

MINISTRY OF TRANSPORT
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness

----------------

No. 06/VBHN-BGTVT

Hanoi, February 07, 2014

 

CIRCULAR

LOAD CAPACITIES OF ROADS, DIMENSIONAL LIMITS OF ROADS, OPERATION OF OVERLOADED VEHICLES, OVERDIMENSION VEHICLES, AND TRACKED VEHICLES ON ROADS; TRANSPORT OF OVERSIZE LOAD; LIMIT ON AMOUNT OF GOODS LOADED ONTO ROAD VEHICLES IN TRAFFIC

The Circular No. 07/2010/TT-BGTVT dated February 11, 2010 of the Minister of Transport on load capacities of roads, dimensional limits of roads, operation of overloaded vehicles, overdimension vehicles, and tracked vehicles on roads; transport of oversize load; limit on amount of goods loaded onto road vehicles in traffic, which takes effect on April 29, 2010, and amended in:

The Circular No. 03/2011/TT-BGTVT dated February 22, 2011 of the Minister of Transport on amendments to the Circular No. 07/2010/TT-BGTVT.

The Circular No. 65/2013/TT-BGTVT dated December 31, 2013 of the Minister of Transport on amendments to the Circular No. 07/2010/TT-BGTVT.

Pursuant to the Law on Road traffic dated November 13, 2008;

Pursuant to the Government's Decree No. 51/2008/ND-CP dated April 22, 2008, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Transport;

The Minister of Information and Communications issues a Circular on load capacities of roads, dimensional limits of roads, operation of overloaded vehicles, overdimension vehicles, and tracked vehicles on roads; transport of oversize load; limit on amount of goods loaded onto road vehicles in traffic. (1)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation

This Circular deals with the load capacities and dimensional limits of roads; announcement of load capacities and dimensional limits of highways, operation of vehicles that exceed weight limits (hereinafter referred to as overloaded vehicles), vehicles that exceed dimensional limits (hereinafter referred to as overdimension vehicles), and tracked vehicles on roads; transport of oversize load; limits on amount of goods loaded onto road vehicles in traffic.

Article 2. Subjects of application

This Circular is applied to the entities related to the announcement of load capacities of roads, dimensional limits of roads, operation of overloaded vehicles, overdimension vehicles, and tracked vehicles on road; transport of oversize load; limits on amount of goods loaded onto road vehicles in traffic.

Article 3. Interpretation of terms

In this Circular, the terms below are construed as follows:

1. Gross vehicle weight (GVW) means the total of the weight of the vehicle itself and the weigh of goods loaded onto the vehicle (if any).

2. Gross axle weight (GAW) means the weight of the vehicle carried by an axle (single axle, double axle group, triple axle group).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Tracked vehicles are self-propelled vehicles that move by tracks, which may damage the road or the sidewalk when they are running on the road.

5. Trailer truck or semi-trailer truck means a combination of a tractor and a trailer or a semi-trailer.

6. Non-divisible load is any shipment that still bears the seal of a customs authority, police authority, or the army, or the components, machines that will be damaged or malfunction when disassembled.

7. Vehicle owner means the organization or individual that undersigns the vehicle registration certificate.

Chapter 2.

LOAD CAPACITIES AND DIMENSIONAL LIMITS OF ROADS AND HIGHWAYS

Article 4. Load capacity of roads

1. Load capacity of a road means its bearing capacity and meant for ensuring the intended lifespan.

2. The bearing capacity of a bridge is determined according to its design and actual condition of the bridge, which is announced by a competent authority or displayed by a weight limit sign.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 5. Dimensional limits of roads

1. Dimensional limits of a road means the limited space in terms of heights and widths of the road, bridge, ferry terminal, or road tunnel that allow vehicles and cargo thereon to safely go through.

2. The height limit of highway, level I, level II, and level III roads is 4.75 meters; the height limit of a level IV road or lower is 4.5 meters;

3. The width limits of a road is the width limits of its lanes, depending on the technical levels of the road and the terrain over which the road is built.

Article 6. Announcement of load capacities and dimensional limits of highways

1. Load capacities of some highway routes and segments that have been repaired, upgraded, or built to suit single-axle trucks with gross axle weight of 10 tonnes per axle must be announced. The design load capacity of a bridge is the weight of the simulation convoy according to H30-XB80 or HL93 in Appendix 1a enclosed herewith

2. Dimensional limits of highways according to the technical levels and terrain of the routes in Appendix 1b to this Circular, together with some routes and segments in Appendix 1a must be announced.

3. Road authorities must put up signs showing the load capacities and dimensional limits of the bridges along the routes and segments enumerated in Appendix 1a, which have not been upgraded to suit the load capacities and dimensional limits that have been announced as mentioned in Clause 1 and Clause 2 of this Article.

Article 7. Adjustment to announcement of load capacities and dimensional limits of highways

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 8. Operation of road motor vehicles

1. Road motor vehicles that suit the announced load capacities and dimensional limits, and satisfy the conditions for goods loading in Article 16, Article 17 and Article 19 of this Circular may use the highway routes and segments listed in Appendix 1a.

When crossing a bridge that has weight limit sign, road motor vehicles must comply with the sign, the dimensional limits of the bridge, keep a safe speed and a safe distance between the vehicles.

2. When taking a route or segment that is not enumerated in Appendix 1a, vehicle owners, hirers, and drivers must comply with local regulations on the load capacities and dimensional limits of roads announced by the People’s Committees of the province, the "Weight limit” signs, the regulations on dimensional limits of roads, speeds and distance between the vehicles in traffic, and limits on loaded goods thereon.

3. When transporting non-divisible load, or the gross weight or size of the vehicle exceeds the load capacity or dimensional limit of the road, the vehicle owner, the hirer or the driver must request a road authority to issue an operation permit before using the vehicle on the road.

Chapter 3.

OVERLOADED VEHICLES, OVERDIMENSION VEHICLES, AND TRACKED VEHICLES IN TRAFFIC

Article 9. Overloaded vehicles, overdimension vehicles, and tracked vehicles in traffic

1. An overloaded vehicle is a vehicle of which the gross vehicle weight exceeds the load capacity of the bridge, or the gross axle weigh exceeds the load capacity of the road.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. A specialized motorbike is also considered overloaded or overdimension vehicle if its GVW, GAW, or outer dimensions exceeds the permissible limits for using the road.

4. The cases other that those mentioned above shall be decided by the Minister of Transport.

Article 10. Tracked vehicles in traffic

Tracked vehicles in traffic must be equipped with mandatory parts to protect the road surface while running on the road. Otherwise, they must be carried by other vehicles.

Article 11. Operating overloaded vehicles, overdimension vehicles, and tracked vehicles on the road

1. Overloaded vehicles, overdimension vehicles, and tracked vehicles on the road must be operated in a way that ensures traffic safety and safety for the road traffic works.

2. When operating an overloaded vehicle, overdimension vehicle, or tracked vehicle on the road the vehicle owner, courier, or driver must:

a) Obtain a permit for operation of the overloaded, overdimension, or tracked vehicle on the road (hereinafter referred to as operation permit) issued by a body mentioned in Article 21. The forms of this permit are provided in Appendix 2 and Appendix 3 to this Circular.

b) Comply with the regulations in the operation permit.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter 4.

TRANSPORT OF OVERSIZE AND OVERWEIGHT LOAD ON THE ROAD

Article 12. Oversize and overweight load

1. Oversize load is non-divisible load with the following outer dimensions (of both the vehicle and the load):

a) Length > 20 meters;

b) Width > 2.5 meters;

c) The height from the highest point of the road is higher than 4.2 meters (applied to container trucks) according to Clause 3 Article 17 of this Circular.

2. Overweight load is non-divisible load that is heavier than 32 tonnes.

Article 13. Vehicles for transport of oversize or overweight load

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

If necessary, the vehicles for transport of oversize load may be modified according to a designed approved by a competent authority.

Article 14. Operating vehicles that carry oversize load on the road

The operators of vehicles that carry oversize load must comply with regulations on overloaded vehicles, overdimension vehicles, and tracked vehicles in Chapter 3 of this Circular. The form of the operation permit for vehicles that carry oversize load is provided in Appendix 2 to this Circular.

Chapter 5.

LIMITS ON GOODS LOADED ONTO ROAD MOTOR VEHICLES IN TRAFFIC

Article 15. Limits on goods loaded onto road motor vehicles in traffic

Goods must be loaded onto road vehicles in accordance with the regulations on GVW, GAW, height, width, and length of the cargo prescribed in Article 16, Article 17, and Article 18 of this Circular, and within the load capacity of the vehicle written in the Certificate of vehicle registration;

Goods must be arranged tidily, firmly tied in order that goods are not dropped, dragged on the road, and do not obstruct the vehicle operation

Article 16. GVW and GAW

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Single axle: GAW ≤ 10 tonnes.

b) Double axle group: GAW depends on the distance (d) between two axles:

- If d < 1.0 m, GAW ≤ 11 tonnes;

- If 1.0 m ≤ d < 1.3 m, GAW ≤ 16 tonnes;

- If d ≥ 1.3  m, GAW ≤ 18 tonnes;

c) Triple axle group: GAW depends on the distance (d) between two axles:

- If d ≤ 1.3 m, GAW ≤ 21 tonnes;

- If d > 1.3 m, GAW ≤ 24 tonnes.

2. Gross vehicle weight (GVW):

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- GVW ≤ 16 tonnes if the vehicle has 2 axles;

- GVW ≤ 24 tonnes if the vehicle has 3 axles;

- GVW ≤ 30 tonnes if the vehicle has 4 axles;

- GVW ≤ 34 tonnes if the vehicle has 5 axles or more;

b) 2 Semi-trailer trucks:

- GVW ≤ 26 tonnes if the vehicle has 3 axles;

- GVW ≤ 34 tonnes if the vehicle has 4 axles;

- GVW ≤ 44 tonnes if the vehicle has 5 axles;

- GVW ≤ 48 tonnes if the vehicle has 6 axles or more.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 17. Height of goods loaded onto road vehicles

1. For a box truck, it is the maximum height of goods inside the box according to the manufacturer or according to a modified designed approved of by a competent authority.

2. For a flatbed truck, the goods that are stacked beyond the height of the box (according to the manufacturer or according to a modified designed approved of by a competent authority) must be firmly tied and choked to ensure safe while running on the road. The height of loaded goods must not exceed the heights below (from the road surface):

a) If the payload is 5 tonnes or more (according to the Certificate of vehicle registration), the height of loaded goods must not exceed 4.2 m;

b) If the payload is from 2.5 tonnes to < 5 tonnes (according to the Certificate of vehicle registration), the height of loaded goods must not exceed 3.5 m;

c) If the payload is below 2.5 tonnes (according to the Certificate of vehicle registration), the height of loaded goods must not exceed 2.8 m.

3. Specialized vehicles and container trucks: the height of loaded goods from the road surface must not exceed 4.35 m.

4. If the vehicle carries break bulk cargo or building materials such as soil, sand, gravel, coal, ores and the likes, the height of loaded goods must not exceed the box according to the manufacturer's design or a modified designed approved of by a competent authority.

Article 18. Width and length of goods loaded onto road vehicles

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The length of loaded goods on a road vehicle must not exceed 1.1 times the length of the vehicle according to the manufacturer’s design or a modified design approved by a competent authority, provided the length of loaded goods does not exceed 20 m. If the length of loaded goods exceeds the permissible limit, the cargo box must bear warnings and goods must be firmly tied to ensure safety while running on the road.

3. Goods and luggage loaded onto passenger vehicles must not exceed the outer dimensions of the vehicle.

4. Goods loaded onto a motorbike must not exceed the cargo bracket 0.3 m to the sides and 0.5 m to the rear. The height of goods from the road surface is 2.0 m.

5. Goods loaded onto a non-motorized vehicle must not exceed 1 m or 1/3 the vehicle length to the front and to the rear, whichever is lesser, and must not exceed 0.4 m to the sides from the wheel

Chapter 6.

PERMIT FOR OPERATION OF OVERLOADED VEHICLES, OVERDIMENSION VEHICLES, TRACKED VEHICLES, VEHICLES THAT CARRY OVERSIZE LOAD ON THE ROAD

Article 19. General regulations on issuance of permit for operation of overloaded vehicles, overdimension vehicles, tracked vehicles, and vehicles that carry oversize load on the road.

1. The permits are only issued to the overloaded vehicles, overdimension vehicles, tracked vehicles, and vehicles that carry oversize load on certain routes and in special cases when no other probable solution or no other type of road vehicle that is suitable for the task is available.

2. The operation permit shall not be issued if the load is divisible, or the tracked vehicle does not have mandatory parts to run on the road.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. The regulatory body entitled to issue operation permits (hereinafter referred to as issuer) must select the most rational route for  overloaded vehicles, overdimension vehicles, tracked vehicles, and vehicles that carry oversize load in order to ensure safety for the vehicles and the integrity of the road. It is prohibited to issue the operation permit when the loaded goods exceed the payload of the vehicle according to the manufacturer’s design or the permissible limit imposed by a registry authority after the design is modified, which is stated in the certificate of technical and environmental safety.

5. Any vehicle owner, courier, or hirer that wishes to operate an overloaded vehicle, tracked vehicle, or vehicle carrying oversize load that is beyond the bearing capacity of the road must incur the costs of surveying, road reinforcement, and quality assessment of the reinforced road (if necessary). The operation permit may only be issued after the road reinforcement is done and a report on quality assessment of the reinforced road shows that the road is able to withstand the overloaded vehicle, tracked vehicle, or the vehicle carrying oversize load.

6. Expiration of operation permit:

a) For the overloaded and overdimension vehicles that are permitted to may ignore certain rules (such as going within a permissible lane, being guided and escorted by other vehicles, using reinforced roads only, and other requirements):

- If the segment or route being used has been upgraded to standard, the operation permit expires when the transit is finished, but not exceeding 60 days.

- If the segment or route being used has not been upgraded to standard, the operation permit expires when the transit is finished, but not exceeding 30 days.

b) For the overloaded vehicles, overdimension vehicles, and vehicles carrying oversize load that are required to comply with certain requirements such as going within a permissible lane, being guided and escorted by other vehicles, using reinforced roads only, and other requirements: the operation permit expires when the transit is finished but not exceeding 30 days.

c) For self-propelled tracked vehicles: The operation permit expires when the vehicle reaches its destination.

d) The time limit of the permit for operation of an overloaded vehicle, overdimension vehicle, tracked vehicle, or a vehicle carrying oversize load mentioned in Point a, Point b, and Point c of this Clause must not exceed the time limit of the certificate of technical and environmental safety of the vehicle.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 20. Application and procedure for issuance of operation permit:

1. An application package for issuance of operation permit consists of:

a) An application form for the operation permit in Appendix 4 or Appendix 5 to this Circular. A diagram of the vehicle specifying the outer dimensions (height, width, and length after goods are loaded), distances between the axles and length of the rear must be enclosed with the application form.

The application form is the original. Information on the application form must be clear, sufficient, and must not be changed; the applicant is either the vehicle owner, the driver, or the hirer. The applicant must add their signature, full name, and seal (if the applicant is an organization) on the application form. If no seal is available, the applicant must directly follow the procedure and present their ID card.

b) A copy of the certificate of registration or temporary registration of the vehicle, tractor, trailer, or semi-trailer (if the vehicle is received lately).

a) Photocopies of the pages that contain the specifications of the vehicle and the latest inspection result of an unexpired certificate of technical and environment safety. If the vehicle is new, only the photocopies that contain the vehicle specifications (provided by the manufacturer) are necessary.

d) A vehicle owner’s declaration of the vehicle ownership when the operation permit is issued.

The applicant must present the original or notarized/authenticated copy of the aforementioned copies for comparison while following the procedure.

2. The issuance of the operation permit shall be considered within 02 working days from the receipt of the satisfactory application package.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The issuance of the operation permit shall be considered within 02 working days from the receipt of the report on inspection results or the report on road reinforcement from a qualified advisory organization.

3. Procedure for issuing the operation permit:

a) Any entity that wishes to operate an overloaded vehicle, overdimension vehicle, tracked vehicle, or a vehicle carrying oversize load on the road must follow the following procedure:

- Prepare the application package for the operation permit in accordance with Clause 1 of this Article;

- Submit 01 application package, pay the fees imposed by the Ministry of Finance to the issuer;

- Carry out an inspection and make an inspection report, or reinforce the road (if necessary) when the issuer makes a written request. Submit the report on inspection result or road reinforcement to the issuer.

b) The issuer shall receive, check the application package and issue the operation permit to the applicant if every requirement is satisfied by the deadline mentioned in Clause 2 of this Article.

Article 21. The power to issue operation permits

1. 4 The Directors of provincial Road authorities shall issue permits for operation of overloaded vehicles, overdimension vehicles, tracked vehicles, and vehicles that carry oversize load that run nationwide, except for the vehicles mentioned in Clause 3 Article 21 of the Circular No. 07/2010/TT-BGTVT dated February 11, 2010.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. The Director of Directorate for Roads of Vietnam shall issue permits for operation of the overloaded vehicles, overdimension vehicles, and vehicles carrying oversize load that are required to comply with certain requirements such as going within a permissible lane, being guided and escorted by other vehicles, or using reinforced roads.

Article 22. Responsibilities of issuers of operation permits

1. The issuers of operation permits are responsible for issuing operation permits to qualified applicants in order to facilitate the vehicle operations, ensure the suitability of the vehicles for the roads, and ensure traffic safety.

2. Issuers of operation permits are entitled to suspend any operation permit they issued if the requirements in the permit are not satisfied, or the applicant has not repaired the damage to the road traffic works they cause.

Article 23. Vehicle weight inspection

1. The equipment used for inspecting vehicle weight must be periodically inspected and tested in accordance with the laws on measurement. Every equipment for vehicle weight inspection must have an unexpired certificate of inspection.

2. Only check the axle weight if it is not possible to check the gross weight. If the vehicle has multiple axle groups, the axle that carries the most part of the weight shall be checked. Gross vehicle weight is the total of the axle weights.

3. A vehicle is considered to exceed the permissible weight limit in one of the cases below:

a) Its gross weight exceeds the permissible limit mentioned in Clause 2 Article 16 of this Circular;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter 7.

IMPLEMENTATION 6

Article 24. Inspection, penalties, and compensation

1. The inspection and imposition of penalties for the violations against this Circular must comply with the laws on inspection and penalties.

2. Any entity that fails to comply with this Circular during the operation of overloaded vehicle, overdimension vehicle, tracked vehicle, or a vehicle carrying oversize load and causes damage to road traffic works must pay compensation in accordance with law.

Article 25. Organization of implementation

1. Directorate for Roads of Vietnam shall unify the management, organization, and inspect the issuance of operation permits, and send reports on issuance of operation permits to the Ministry of Transport before December 31 every year according to Article 21 of this Circular.

2. Services of Transport shall:

a) Inspect and report the condition of the roads under their management to Directorate for Roads of Vietnam; the Director of Directorate for Roads of Vietnam shall instruct the issuers to issue operation permits that are suitable for the dimensional limits and load capacities of roads;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Issuers may collect part of the issuance fee according to regulations of the Ministry of Finance.

Article 26. Effect

1. This Circular takes effect after 45 days from the day on which it is signed. The Decision No. 63/2007/QD-BGTVT dated December 28, 2007 of the Minister of Transport on transport of oversize load and operation of tracked vehicles that damage the roads, overloaded vehicles, and overdimension vehicles on the road; the Decision No. 60/2007/QD-BGTVT dated December 07, 2007 of the Minister of Transport on limits on goods loaded onto trucks in traffic and announcement of load capacities of trucks".

2. The Chief of the Ministry Office, the Chief Inspector of the Ministry, Directors of Ministerial Departments, the Director of Directorate for Roads of Vietnam, Directors of the Services of Transport, heads of other organizations and relevant individuals are responsible for the implementation of this Circular.

3. It is recommended that the difficulties that arise during the implementation of this Circular be reported to the Ministry of Transport for consideration.

 

 

 

MINISTER




Dinh La Thang

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Văn bản hợp nhất 06/VBHN-BGTVT ngày 07/02/2014 hợp nhất Thông tư quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; công bố tải trọng, khổ giới hạn của quốc lộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng và giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


34.435

DMCA.com Protection Status
IP: 13.58.61.176
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!