Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 58/2020/TT-BCA cấp thu hồi đăng ký biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ

Số hiệu: 58/2020/TT-BCA Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Công An Người ký: Tô Lâm
Ngày ban hành: 16/06/2020 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Khi sang tên khác tỉnh bắt buộc thu hồi biển số xe

Mới đây, Bộ Công an đã ban hành Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện cơ giới đường bộ.

Theo đó, bổ sung thêm 04 trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe:

- Xe đã đăng ký nhưng không đúng hệ biển quy định tại Thông tư 58/2020/TT-BCA ;

- Xe thuộc diện sang tên, chuyển quyền sở hữu (sang tên, chuyển quyền sở hữu khác tỉnh thì thu hồi đăng ký xe, biển số xe; trường hợp cùng tỉnh thì thu hồi đăng ký xe (trừ mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế làm thủ tục sang tên ngay thì không cần thu hồi đăng ký xe).

- Xe quân sự không còn nhu cầu cấp biển số xe dân sự.

- Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc cấp biển số không đúng quy định.

Giữ 07 trường hợp thu hồi theo quy định hiện hành, đơn cử như:

- Xe hỏng không sử dụng được hoặc xe bị phá huỷ do nguyên nhân khách quan.

- Xe tháo máy, khung để thay thế cho xe khác.

- Xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam…

Xem thêm chi tiết tại Thông tư Thông tư 58/2020/TT-BCA  có hiệu lực ngày 01/8/2020 và thay thế Thông tư 15/2014/TT-BCA và Thông tư 64/2017/TT-BCA của Bộ Công an.

BỘ CÔNG AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 58/2020/TT-BCA

Hà Nội, ngày 16 tháng 6 năm 2020

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH QUY TRÌNH CẤP, THU HỒI ĐĂNG KÝ, BIỂN SỐ PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 24 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông;

Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về trình tự, thủ tục cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, bao gồm: Xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự; xe máy chuyên dùng của Công an sử dụng vào mục đích an ninh (sau đây gọi chung là đăng ký xe),

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Thông tư này áp dụng đối với:

a) Sĩ quan, hạ sĩ quan Cảnh sát giao thông (sau đây gọi chung là cán bộ, chiến sĩ) làm nhiệm vụ đăng ký xe;

b) Công an các đơn vị, địa phương;

c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài có trụ sở hoặc cư trú hợp pháp trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam liên quan đến hoạt động đăng ký xe.

2. Thông tư này không áp dụng đối với việc đăng ký các loại xe cơ giới đường bộ của Quân đội sử dụng vào mục đích quốc phòng.

Điều 3. Cơ quan đăng ký xe

1. Cơ quan đăng ký xe chịu trách nhiệm quản lý và lưu trữ hồ sơ theo quy định, các thông tin của xe được quản lý thống nhất trên cơ sở dữ liệu đăng ký tại Cục Cảnh sát giao thông.

2. Nơi đăng ký xe có sơ đồ chỉ dẫn, lịch tiếp dân, được bố trí ở địa điểm thuận tiện để tiếp nhận, giải quyết hồ sơ, thủ tục đăng ký xe, có chỗ ngồi, chỗ để xe, hòm thư góp ý, biên chức danh của cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe và niêm yết công khai các quy định về thủ tục đăng ký xe, lệ phí đăng ký xe, các hành vi vi phạm và hình thức xử phạt vi phạm quy định về đăng ký, cấp biển số xe.

3. Cục Cảnh sát giao thông đăng ký, cấp biển số xe của Bộ Công an; xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đó; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ-đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Phòng Cảnh sát giao thông) đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều này):

a) Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơmi rơmoóc, xe mô tô dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên, xe quyết định tịch thu và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương;

b) Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết cấu tương tự xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện của cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở.

5. Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này).

6. Trong trường hợp cần thiết, do yêu cầu thực tế tại các huyện biên giới, vùng sâu, vùng xa hoặc các địa phương khó khăn về cơ sở vật chất, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông để được hướng dẫn tổ chức đăng ký, cấp biển số xe theo cụm.

Điều 4. Thời hạn cấp đăng ký, biển số xe

1. Cấp lần đầu, cấp đổi biển số xe: Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.

2. Cấp giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời và biển số xe tạm thời: Trong ngày.

3. Cấp lần đầu, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe: Không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

4. Cấp lại biển số xe bị mất, biển số xe bị mờ, hỏng: Không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

5. Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất: Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Điều 5. Trách nhiệm của cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe

1. Thực hiện đúng quy định của Thông tư này và các quy định khác của pháp luật liên quan đến công tác đăng ký xe.

2. Hướng dẫn chủ xe thực hiện các thủ tục đăng ký xe theo đúng quy định của pháp luật; tiếp nhận giải quyết đăng ký xe sau khi kiểm tra, đối chiếu giữa hồ sơ đăng ký xe đúng với thực tế xe theo quy định. Hồ sơ không đảm bảo thủ tục theo quy định, hướng dẫn cụ thể, đầy đủ một lần.

3. Tiếp nhận giải quyết đăng ký, cấp biển số xe sau khi chủ xe khôi phục lại trạng thái ban đầu phương tiện vi phạm về an ninh, trật tự: Tự ý thay đổi màu sơn, kẻ vẽ, quảng cáo, lắp đặt thiết bị lên xe, thay đổi tính năng sử dụng của xe không đúng quy định.

Điều 6. Trách nhiệm của chủ xe

1. Chấp hành các quy định của pháp luật về đăng ký xe; đến cơ quan đăng ký xe theo quy định tại Điều 3, kê khai đầy đủ nội dung trên giấy khai đăng ký xe và xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của xe và hồ sơ đăng ký xe; nộp lệ phí đăng ký. Nghiêm cấm mọi hành vi giả mạo hồ sơ và tác động làm thay đổi số máy, số khung nguyên thủy để đăng ký xe.

2. Đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra đối với xe đăng ký lần đầu, xe đăng ký sang tên, xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn. Trước khi cải tạo xe, thay đổi màu sơn (kể cả kẻ vẽ, quảng cáo), chủ xe phải khai báo trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông tại mục khai báo cải tạo xe, thay đổi màu sơn hoặc trực tiếp đến cơ quan đăng ký xe và được xác nhận của cơ quan đăng ký xe thì mới thực hiện; làm thủ tục đổi lại Giấy chứng nhận đăng ký xe khi xe đã được cải tạo hoặc khi thay đổi địa chỉ của chủ xe.

3. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe cho tổ chức, cá nhân:

a) Sang tên cho tổ chức, cá nhân khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là sang tên khác tỉnh): Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cho cơ quan đăng ký xe;

b) Sang tên cho tổ chức, cá nhân trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là sang tên cùng tỉnh): Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe; Trường hợp tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế làm thủ tục sang tên ngay thì không phải làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe.

4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số.

5. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày xe hết niên hạn sử dụng, xe hỏng không sử dụng được, xe bị phá hủy do nguyên nhân khách quan, thì chủ xe phải khai báo trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông tại mục khai báo xe thu hồi và nộp trực tiếp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe cho cơ quan đăng ký xe hoặc nộp trực tiếp cho Công an xã, phường, thị trấn nơi cư trú (sau đây viết gọn là Công an cấp xã) hoặc ủy quyền cá nhân, tổ chức dịch vụ đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe.

Chương II

THỦ TỤC, TRÌNH TỰ ĐĂNG KÝ, CẤP ĐỔI, CẤP LẠI VÀ THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, BIỂN SỐ XE

Mục A. HỒ SƠ ĐĂNG KÝ, BIỂN SỐ XE

Điều 7. Giấy khai đăng ký xe

Chủ xe có trách nhiệm kê khai đúng, đầy đủ các nội dung trong giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 8. Giấy tờ của xe

1. Giấy tờ nguồn gốc xe:

a) Đối với xe nhập khẩu:

Xe nhập khẩu theo hợp đồng thương mại, xe miễn thuế, xe chuyên dùng, xe viện trợ dự án: Tờ khai nguồn gốc xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu theo quy định.

Xe nhập khẩu phi mậu dịch, xe là quà biếu, quà tặng hoặc xe nhập khẩu là tài sản di chuyển, xe viện trợ không hoàn lại, nhân đạo: Tờ khai hải quan theo quy định, Giấy phép nhập khẩu tạm nhập khẩu xe và Biên lai thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu (theo quy định phải có) hoặc lệnh ghi thu, ghi chi hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước ghi rõ đã nộp các loại thuế theo quy định. Trường hợp miễn thuế: Phải có thêm quyết định miễn thuế hoặc văn bản cho miễn thuế của cấp có thẩm quyền hoặc giấy xác nhận hàng viện trợ theo quy định (thay thế cho biên lai thuế) hoặc giấy phép nhập khẩu ghi rõ miễn thuế.

Xe thuế suất bằng 0%: Tờ khai hàng hóa xuất, nhập khẩu phi mậu dịch theo quy định trong đó phải ghi nhãn hiệu xe và số máy, số khung.

Xe nhập khẩu theo chế độ tạm nhập, tái xuất của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật hoặc theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, xe của chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình dự án ODA ở việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mời về nước làm việc: Tờ khai hải quan theo quy định và Giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe;

b) Đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước: Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định;

c) Đối với xe cải tạo:

Giấy chứng nhận đăng ký xe (đối với xe đã đăng ký) hoặc giấy tờ nguồn gốc nhập khẩu (xe đã qua sử dụng) quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này.

Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo theo quy định;

d) Đối với xe nguồn gốc tịch thu sung quỹ nhà nước:

Quyết định về việc tịch thu phương tiện hoặc Quyết định về việc xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với phương tiện hoặc Trích lục Bản án nội dung tịch thu phương tiện, ghi đầy đủ các đặc điểm của xe: Nhãn hiệu, số loại, loại xe, số máy, số khung, dung tích xi lanh, năm sản xuất (đối với xe ô tô).

Hóa đơn bán tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước hoặc hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước (xử lý tài sản theo hình thức bán đấu giá); biên bản bàn giao tiếp nhận tài sản (xử lý tài sản theo hình thức điều chuyển); Phiếu thu tiền hoặc giấy biên nhận tiền hoặc biên bản bàn giao (nếu là người bị hại).

2. Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây:

a) Hóa đơn, chứng từ tài chính (biên lai, phiếu thu) hoặc giấy tờ mua bán, cho, tặng xe (quyết định, hợp đồng, văn bản thừa kế) theo quy định của pháp luật;

b) Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân có xác nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác đối với lực lượng vũ trang và người nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác;

c) Đối với xe công an thanh lý: Quyết định thanh lý xe của cấp có thẩm quyền và hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước;

d) Đối với xe quân đội thanh lý: Giấy chứng nhận đăng ký xe, công văn xác nhận xe đã được loại khỏi trang bị quân sự của Cục Xe - máy, Bộ Quốc phòng và hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước.

3. Giấy tờ lệ phí trước bạ xe:

a) Biên lai hoặc Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ hoặc giấy tờ nộp lệ phí trước bạ khác theo quy định của pháp luật hoặc giấy thông tin dữ liệu nộp lệ phí trước bạ được in từ hệ thống đăng ký quản lý xe (ghi đầy đủ nhãn hiệu, số loại, loại xe, số máy, số khung của xe). Trường hợp nhiều xe chung một giấy tờ lệ phí trước bạ thì mỗi xe đều phải có bản sao chứng thực theo quy định hoặc xác nhận của cơ quan đã cấp giấy tờ lệ phí trước bạ đó;

b) Xe được miễn lệ phí trước bạ: Tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế.

Điều 9. Giấy tờ của chủ xe

1. Chủ xe là người Việt Nam: Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu. Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).

2. Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam: Xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu hoặc Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.

3. Chủ xe là người nước ngoài:

a) Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng);

b) Người nước ngoài làm việc, học tập ở Việt Nam: Xuất trình thị thực (visa) thời hạn từ một năm trở lên hoặc giấy tờ khác có giá trị thay visa.

4. Chủ xe là cơ quan, tổ chức:

a) Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam: Xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe. Xe doanh nghiệp quân đội phải có Giấy giới thiệu do Thủ trưởng Cục Xe - Máy, Bộ Quốc phòng ký đóng dấu;

b) Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người đến đăng ký xe;

c) Chủ xe là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, tổ chức phi chính phủ: Xuất trình căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu (đối với người nước ngoài) của người đến đăng ký xe.

5. Người được ủy quyền đến giải quyết các thủ tục đăng ký xe, ngoài giấy tờ của chủ xe theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này, còn phải xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Chứng minh ngoại giao, Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).

Mục B. CẤP, CẤP ĐỔI, CẤP LẠI ĐĂNG KÝ, BIỂN SỐ XE

Điều 10. Cấp đăng ký, biển số xe

1. Đăng ký, cấp biển số lần đầu:

a) Chủ xe nộp giấy tờ theo quy định Điều 7, Điều 8 và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này;

b) Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ và thực tế xe đầy đủ đúng quy định;

c) Hướng dẫn chủ xe bấm chọn biển số trên hệ thống đăng ký xe;

d) Chủ xe nhận giấy hẹn trả giấy chứng nhận đăng ký xe, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số;

đ) Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe hoàn thiện hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.

2. Đăng ký sang tên:

a) Tổ chức, cá nhân bán, điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc thừa kế xe: Khai báo và nộp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;

b) Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe thực hiện thu hồi đăng ký, biển số xe trên hệ thống đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe và cấp biển số tạm thời;

c) Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc được thừa kế xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: Nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7; khoản 2, khoản 3 Điều 8, giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (không áp dụng trường hợp sang tên ngay trong cùng tỉnh sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu xe) và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này để làm thủ tục đăng ký sang tên. Trình tự cấp biển số thực hiện theo quy định tại điểm b, điểm đ (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh, mô tô sang tên trong cùng điểm đăng ký) và điểm b, điểm c điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này (đối với sang tên khác tỉnh).

3. Đăng ký xe khi cơ sở dữ liệu cơ quan đăng ký xe kết nối với cơ sở dữ liệu điện tử của các Bộ, ngành: Giấy tờ quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 Thông tư này được thay thế bằng dữ liệu điện tử là căn cứ để cấp đăng ký, biển số xe.

a) Kiểm tra thông tin của chủ xe: Căn cứ thông tin về Căn cước công dân ghi trong Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 01), cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra đối chiếu thông tin của chủ xe trên cơ sở dữ liệu Căn cước công dân hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia;

b) Kiểm tra thông tin điện tử của xe: Căn cứ thông tin về hóa đơn điện tử, mã hồ sơ khai lệ phí trước bạ, thông tin tờ khai hải quan điện tử, thông tin xe sản xuất lắp ráp trong nước ghi trong Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 01) cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra đối chiếu nội dung thông tin trên cơ sở dữ liệu hóa đơn điện tử, dữ liệu nộp lệ phí trước bạ điện tử của tổ chức, cá nhân nộp qua ngân hàng, kho bạc nhà nước hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán của Tổng cục thuế truyền sang Cục Cảnh sát giao thông hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia; kiểm tra đối chiếu nội dung thông tin dữ liệu tờ khai hải quan điện tử, thông tin dữ liệu xe sản xuất lắp ráp trong nước truyền sang Cục Cảnh sát giao thông hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia.

4. Đăng ký xe trực tuyến (qua mạng internet): Chủ xe kê khai thông tin của xe, chủ xe vào giấy khai đăng ký xe (mẫu số 01) trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông hoặc cổng dịch vụ công quốc gia để đăng ký xe trực tuyến và nhận mã số thứ tự, lịch hẹn giải quyết hồ sơ qua email hoặc qua tin nhắn điện thoại. Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra nội dung kê khai, tiến hành đăng ký cho chủ xe. Hồ sơ xe theo quy định tại Điều 8, Điều 9 và trình tự cấp đăng ký, biển số theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.

Điều 11. Cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

1. Đối tượng cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe: Xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn, xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển nền màu trắng, chữ và số màu đen; gia hạn giấy chứng nhận đăng ký xe; giấy chứng nhận đăng ký xe bị mờ, rách nát hoặc bị mất hoặc thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, địa chỉ) hoặc chủ xe có nhu cầu đổi giấy chứng nhận đăng ký xe cũ lấy giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định của Thông tư này.

2. Đối tượng cấp đổi, cấp lại biển số xe: Biển số bị mờ, gẫy, hỏng hoặc bị mất hoặc chủ xe có nhu cầu đổi biển số 3, 4 số sang biển số 5 số; xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen.

3. Thủ tục hồ sơ đổi lại, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Chủ xe nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7, Điều 9 Thông tư này, giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số xe), trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung thì phải có thêm: Giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định, giấy tờ chuyển quyền sở hữu (thay động cơ, khung) theo quy định, giấy tờ nguồn gốc của tổng thành máy, tổng thành khung.

Mục C. ĐĂNG KÝ XE TẠM THỜI

Điều 12. Xe phải đăng ký tạm thời

Xe chưa được đăng ký, cấp biển số chính thức có nhu cầu tham gia giao thông; xe đăng ký ở nước ngoài được cơ quan thẩm quyền cho phép vào Việt Nam du lịch, phục vụ hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể thao; xe phục vụ hội nghị do Đảng, Nhà nước, Chính phủ tổ chức; xe ô tô làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe để tái xuất về nước hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam và xe có quyết định điều chuyển, bán, cho, tặng.

Điều 13. Hồ sơ đăng ký xe tạm thời

1. Xe sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam:

a) Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01);

b) Bản sao hóa đơn bán hàng theo quy định hoặc phiếu xuất kho.

2. Xe nhập khẩu; tạm nhập tái xuất có thời hạn, quá cảnh:

a) Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01);

b) Bản sao Tờ khai hàng hóa xuất, nhập khẩu hoặc bản kê khai chi tiết nhập khẩu xe. Đối với xe đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu, thủ tục đăng ký, cấp biển số tạm thời giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này.

3. Xe được cơ quan có thẩm quyền cho phép vào Việt Nam để phục vụ hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể thao; xe nước ngoài vào du lịch tại Việt Nam và xe phục vụ hội nghị do Đảng, Nhà nước, Chính phủ tổ chức: Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc danh sách xe được cấp có thẩm quyền phê duyệt đề nghị đăng ký.

4. Xe ô tô của người nước ngoài, đăng ký ở nước ngoài tay lái bên phải (tay lái nghịch), tay lái bên trái tham gia giao thông theo hình thức Canavan được phép tham gia giao thông theo quy định của pháp luật:

a) Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01);

b) Văn bản cho phép tham gia giao thông tại Việt Nam của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 14. Thời hạn có giá trị của giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời, nơi đăng ký xe tạm thời

1. Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời có giá trị thời hạn sử dụng tối đa 30 ngày.

2. Xe thuộc những đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 5 Điều 13 Thông tư này: Thời hạn giá trị của giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời được ghi theo thời hạn mà cơ quan thẩm quyền cho phép để phục vụ các hoạt động đó.

3. Xe đăng ký tạm thời được phép tham gia giao thông theo thời hạn, tuyến đường và phạm vi hoạt động ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời.

4. Chủ xe được đăng ký tại cơ quan đăng ký xe nơi gần nhất.

Mục D. THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, BIỂN SỐ XE

Điều 15. Xe phải thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

1. Xe hỏng không sử dụng được hoặc xe bị phá hủy do nguyên nhân khách quan.

2. Xe tháo máy, khung để thay thế cho xe khác.

3. Xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam.

4. Xe được miễn thuế nhập khẩu, nay chuyển nhượng sang mục đích khác.

5. Xe đăng ký tại các khu kinh tế - thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.

6. Xe bị mất cắp, chiếm đoạt không tìm được, chủ xe đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe.

7. Xe hết niên hạn sử dụng; xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật; xe có kết luận của cơ quan thẩm quyền bị cắt hàn hoặc đục lại số máy, số khung hoặc số máy hoặc số khung.

8. Xe đã đăng ký nhưng không đúng hệ biển quy định tại Thông tư này.

9. Xe thuộc diện sang tên, chuyển quyền sở hữu.

10. Xe quân sự không còn nhu cầu cấp biển số xe dân sự.

11. Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc cấp biển số không đúng quy định.

Điều 16. Trình tự thu hồi giấy chứng nhận đăng ký và biển số xe

1. Chủ xe hoặc cá nhân, tổ chức dịch vụ được ủy quyền nộp giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho cơ quan quy định tại khoản 3, khoản 5 Điều 6 Thông tư này. Trường hợp xe bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe hoặc mất cả giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe, chủ xe phải có: Đơn trình bày rõ lý do bị mất.

2. Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe tiếp nhận thông tin và thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe trên hệ thống và trả giấy chứng nhận thu hồi theo quy định.

Điều 17. Trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương trong việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

1. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe:

a) Căn cứ danh sách xe ô tô hết niên hạn sử dụng, xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật, cơ quan đăng ký xe thông báo cho chủ xe thực hiện việc thu hồi đăng ký, biển số xe. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo, nếu chủ xe không tự giác nộp lại đăng ký, biển số xe thì cơ quan đăng ký xe thực hiện thu hồi đăng ký, biển số xe trên hệ thống đăng ký quản lý xe và thông báo cho Công an các đơn vị, địa phương làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông biết để phát hiện, xử lý theo quy định của pháp luật;

b) Cập nhật thông tin khai báo của chủ xe trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông hoặc cổng dịch vụ công quốc gia về xe hết niên hạn sử dụng, xe hỏng không sử dụng được, xe bị phá hủy do nguyên nhân khách quan, xe mất cắp để làm thủ tục thu hồi đăng ký, biển số xe theo quy định. Thông báo cho chủ xe qua email hoặc qua tin nhắn điện thoại để chủ xe biết;

c) Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe bị làm giả hoặc cấp biển số không đúng quy định, cơ quan đăng ký xe thông báo cho chủ xe biết, tiến hành ra Quyết định về việc thu hồi đăng ký, biển số xe (mẫu số 10). Đối với hồ sơ xe giả đề nghị cơ quan điều tra làm rõ và xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương:

a) Thông qua công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, trật tự an toàn xã hội phát hiện phương tiện thuộc khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 11 Điều 15 Thông tư này, tiến hành lập biên bản, xử lý theo quy định của pháp luật, thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã đăng ký xe đó biết để theo dõi;

b) Căn cứ danh sách xe ô tô hết niên hạn sử dụng do cơ quan đăng ký xe cung cấp, Công an cấp xã nơi chủ xe cư trú thông báo, tiến hành thu hồi và gửi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe cho cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đăng ký xe qua đường giao liên Bộ Công an hoặc qua tổ chức, cá nhân được ủy quyền;

c) Xe tai nạn giao thông bị phá hủy không sử dụng được thì cơ quan thụ lý giải quyết vụ tai nạn giao thông thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và chuyển cho cơ quan đã đăng ký xe làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

Mục E. HƯỚNG DẪN GIẢI QUYẾT MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ

Điều 18. Các trường hợp liên quan đến số máy, số khung của xe

1. Xe bị cắt hàn hoặc đục lại số máy, số khung hoặc số máy hoặc số khung thì không giải quyết đăng ký.

2. Xe đã đăng ký có số máy, số khung bị mờ, hoen gỉ, ăn mòn do tác động của môi trường, được cơ quan giám định kết luận số máy, số khung không bị đục, bị tẩy xóa thì giải quyết đóng lại theo số máy, số khung ghi trong hồ sơ xe; trường hợp xe thay thế máy, thân máy (Block) hoặc khung nhập khẩu mà chưa có số thì đóng số theo số của biển số xe.

3. Xe nhập khẩu:

a) Xe không có số máy, số khung: Trong tờ khai nguồn gốc nhập khẩu xe của cơ quan Hải quan ghi không có hoặc chưa tìm thấy số máy, số khung thì cho đóng số theo số của biển số xe. Trường hợp kiểm tra thực tế tìm thấy số máy, số khung thì yêu cầu đến cơ quan Hải quan để xác nhận lại;

b) Xe có số máy, số khung ở Etekét, số ghi bằng sơn, số bị mờ, hoen gỉ thì được đóng lại theo số được cơ quan Hải quan xác nhận trong tờ khai nguồn gốc nhập khẩu của xe. Trường hợp rơmoóc, sơmi rơmoóc, máy kéo, xe máy điện, ô tô điện nhập khẩu có số khung hoặc số máy bị mờ thì được đóng lại theo số trong giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu;

c) Xe được cơ quan Hải quan xác nhận chỉ có số VIN, không có số máy, số khung thì lấy số VIN thay thế cho số khung (chụp ảnh số VIN thay thế cho bản chà số khung) và đóng lại số máy theo số của biển số xe;

d) Xe nhập khẩu bị đóng lại hoặc đóng bị lỗi số máy, số khung thì không giải quyết đăng ký (trừ trường hợp có văn bản giải quyết của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ).

4. Xe sản xuất, lắp ráp trong nước:

a) Xe có số máy, số khung ở Etekét hoặc đóng châm kim (lade) hoặc số đóng bị mờ, không rõ số thì được đóng lại số theo số ghi trong Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ;

b) Xe có số máy, số khung bị đóng chồng số thì phải trưng cầu giám định. Nếu cơ quan giám định kết luận xe bị đục lại số máy hoặc số khung thì không tiếp nhận đăng ký; trường hợp giám định kết luận số máy, số khung là nguyên thủy thì được đóng lại theo số ghi trong Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ;

c) Xe có số khung hoặc số máy đóng trong nước bị lỗi kỹ thuật, sau đó nhà sản xuất đóng lại và có xác nhận thì giải quyết đăng ký.

5. Xe có quyết định tịch thu hoặc có quyết định xử lý vật chứng ghi có số máy, số khung, nhưng quá trình bảo quản xe lâu ngày dẫn đến số máy hoặc số khung bị ăn mòn, bị mờ, hoen gỉ hoặc cơ quan giám định kết luận số máy, số khung bị đục, bị tẩy xóa hoặc không xác định được số khung, số máy nguyên thủy thì cho đóng lại số theo số của biển số xe.

6. Trong mọi trường hợp, việc đóng lại số máy, số khung đều phải do cơ quan đăng ký xe thực hiện.

Điều 19. Giải quyết đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người

1. Thủ tục, hồ sơ sang tên: Người đang sử dụng xe đến cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe để làm thủ tục sang tên, xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, ghi rõ quá trình mua bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe và nộp giấy tờ sau:

a) Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;

b) Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có).

2. Thủ tục, hồ sơ đăng ký sang tên: Người đang sử dụng xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp giấy tờ sau:

a) Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01);

b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định;

c) Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (đối với trường hợp khác tỉnh và mô tô khác điểm đăng ký xe).

3. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe:

a) Trường hợp người đang sử dụng xe có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng: Trong thời hạn hai ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý hồ sơ xe giải quyết đăng ký, cấp biển số (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô cùng điểm đăng ký xe) hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú;

b) Trường hợp người đang sử dụng xe không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe: Cơ quan quản lý hồ sơ xe cấp giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày; gửi thông báo cho người đứng tên trong đăng ký xe, niêm yết công khai trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông và tại trụ sở cơ quan; tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ sang tên. Sau 30 ngày nếu không tranh chấp, khiếu kiện, cơ quan quản lý hồ sơ xe phải giải quyết đăng ký, cấp biển số (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô cùng điểm đăng ký xe) hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú.

4. Trách nhiệm của người đang sử dụng xe:

a) Trực tiếp đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục sang tên;

b) Kê khai cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về nguồn gốc xuất xứ của xe, quá trình mua bán, giao nhận xe;

c) Khai và nộp lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật.

5. Trách nhiệm của các đơn vị quản lý cơ sở dữ liệu xe mất cắp, xe vật chứng: Ngay sau khi tiếp nhận văn bản của cơ quan đăng ký xe đề nghị xác minh, đơn vị quản lý cơ sở dữ liệu xe mất cắp, xe vật chứng trả lời bằng văn bản cho cơ quan đăng ký xe.

Điều 20. Giải quyết một số trường hợp khi đăng ký, cấp biển số xe

1. Về hóa đơn:

a) Đối với xe đăng ký lần đầu đã bán qua nhiều tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp: Bản chính hóa đơn của tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp bán cuối cùng, nếu nhiều xe chung một hóa đơn thì bản sao có công chứng, chứng thực mỗi xe một hóa đơn;

b) Đối với xe của doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh: Hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn tự in theo quy định của pháp luật; trường hợp mua xe thanh lý của các cơ quan hành chính sự nghiệp: Hóa đơn bán tài sản nhà nước hoặc hóa đơn bán tài sản công; trường hợp xe tịch thu sung quỹ nhà nước: Hóa đơn bán tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước hoặc hóa đơn bán tài sản công (bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hoặc xác nhận hợp lệ), xe ngân hàng bán đấu giá: Hóa đơn theo quy định;

c) Tổ chức, cá nhân góp vốn vào doanh nghiệp có giấy tờ góp vốn là biên bản góp vốn hoặc biên bản giao nhận tài sản, khi rút vốn khỏi doanh nghiệp: Biên bản trả xe, biên bản giao nhận tài sản. Trường hợp góp vốn vào doanh nghiệp, có hóa đơn giá trị gia tăng thì khi rút vốn, doanh nghiệp lập hóa đơn thuế giá trị gia tăng. Nếu doanh nghiệp bán xe: Hóa đơn theo quy định của pháp luật.

2. Về xe cải tạo:

a) Trường hợp xe chỉ thay thế tổng thành máy, thân máy (Block) hoặc tổng thành khung (không được thay cả máy và khung):

Hồ sơ theo quy định tại Điều 7, Điều 9 và giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định.

Bản sao Tờ khai hàng xuất, nhập khẩu kèm theo bản kê khai chi tiết của tổng thành máy, tổng thành khung (chỉ cần số trang đầu tiên và trang có ghi tổng thành máy hoặc tổng thành khung do doanh nghiệp nhập khẩu xác nhận) hoặc Tờ khai hải quan điện tử;

b) Trường hợp sử dụng tổng thành máy hoặc tổng thành khung sản xuất trong nước: Hồ sơ theo quy định tại Điều 7, điểm b khoản 1 Điều 8 và Điều 9 Thông tư này (Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ hoặc ghi rõ số máy hoặc số khung theo quy định của doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp);

c) Trường hợp sử dụng tổng thành máy hoặc tổng thành khung của xe đã đăng ký: Hồ sơ theo quy định tại Điều 7, Điều 9, giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định và Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (ghi rõ cấp cho tổng thành máy hoặc tổng thành khung);

d) Trường hợp sử dụng tổng thành máy, tổng thành khung bị tịch thu:

Hồ sơ theo quy định tại Điều 7, Điều 9, giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định và Quyết định tịch thu của cấp có thẩm quyền kèm theo hóa đơn bán hàng tịch thu sung quỹ nhà nước theo quy định;

đ) Không giải quyết đăng ký xe ô tô khác cải tạo thành xe ô tô chở khách hoặc xe chuyên dùng chuyển đổi tính năng, công dụng trước 05 năm và xe đông lạnh chuyển đổi trước 03 năm (kể từ ngày nhập khẩu);

e) Không sử dụng tổng thành máy hoặc tổng thành khung thay thế cho xe khác đối với xe hết niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật, xe miễn thuế; xe tạm nhập, tái xuất của cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao hoặc miễn trừ lãnh sự.

3. Rơmoóc, sơmi rơmoóc, máy kéo, xe máy điện nhập khẩu, ô tô điện nhập khẩu: Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (dùng cho đăng ký biển số).

4. Xe thuộc diện xử lý hàng hóa tồn đọng được lưu trữ tại kho thuộc địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan, thì hồ sơ theo quy định tại Điều 7, Điều 9, giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định và kèm theo:

a) Giấy tờ nguồn gốc nhập khẩu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Thông tư này;

b) Quyết định bán tài sản hàng tồn đọng kho ngoại quan của Hội đồng xử lý hàng tồn đọng kho ngoại quan theo quy định.

Riêng đối với xe thuộc danh mục cấm nhập khẩu theo quy định của Chính phủ thì phải có Quyết định tịch thu phương tiện (hồ sơ đăng ký theo quy định tại điểm d, khoản 1, Điều 8 Thông tư này).

5. Xe thuộc diện xử lý hàng hóa tồn đọng được lưu giữ tại cảng thuộc địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan, thì hồ sơ theo quy định tại Điều 7, Điều 9, giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định và kèm theo: Quyết định bán tài sản của Hội đồng xử lý hàng tồn đọng tại cảng do Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Cục Hải quan ký.

Trường hợp xe tịch thu sung quỹ nhà nước thì giấy tờ nguồn gốc thực hiện theo quy định tại điểm d, khoản 1, Điều 8 Thông tư này.

6. Xe thuộc diện phải truy thu thuế nhập khẩu (xe đã đăng ký, nay phát hiện giấy tờ nguồn gốc giả), thì hồ sơ theo quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 Thông tư này và kèm theo:

a) Biên lai thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu (nếu có);

b) Giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc quyết định xử lý vật chứng hoặc kết luận bằng văn bản của cơ quan điều tra.

7. Xe phải truy thu thêm thuế nhập khẩu, thì hồ sơ theo quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 Thông tư này và kèm theo:

a) Quyết định truy thu thuế của Cục Hải quan tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

b) Giấy nộp tiền thuế nhập khẩu vào ngân sách nhà nước.

8. Xe dự trữ quốc gia, thì hồ sơ theo quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 Thông tư này và kèm theo:

a) Quyết định xuất bán hàng dự trữ quốc gia của Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia, trường hợp nhiều xe chung một quyết định xuất bán hàng thì phải sao cho mỗi xe một bản (bản sao có xác nhận của bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia);

b) Tờ khai nguồn gốc nhập khẩu xe hoặc giấy xác nhận của Tổng cục Hải quan (mỗi xe 1 bản chính) ghi rõ nhãn hiệu, số máy, số khung.

9. Xe có quyết định bán đấu giá của cơ quan có thẩm quyền

Xe có hồ sơ gốc hợp lệ, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu xe hợp pháp của người có xe bị xử lý tài sản thì giải quyết đăng ký. Trường hợp xe chưa rõ nguồn gốc hoặc không có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu xe hợp pháp của người bị xử lý tài sản thì không tiếp nhận giải quyết đăng ký mà phải hướng dẫn chủ xe đến nơi đã ra quyết định bán đấu giá để giải quyết.

a) Xe do Cơ quan Thi hành án có quyết định bán đấu giá để bảo đảm thi hành án, thì hồ sơ theo quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 Thông tư này và kèm theo:

Giấy chứng nhận đăng ký xe (đối với xe đã đăng ký). Trường hợp không thu hồi được đăng ký xe thì phải có công văn xác nhận của Cơ quan Thi hành án.

Bản sao quyết định của Tòa án hoặc trích lục bản án.

Quyết định thi hành án của cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền.

Giấy tờ thu tiền hoặc biên bản bàn giao tài sản;

b) Xe thế chấp do ngân hàng bán đấu giá để thu hồi nợ: Hồ sơ theo quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 Thông tư này và kèm theo:

Giấy chứng nhận đăng ký xe (đối với xe đã đăng ký). Trường hợp không thu hồi được giấy chứng nhận đăng ký xe thì phải có công văn xác nhận của ngân hàng bán tài sản đề nghị (thay cho giấy chứng nhận đăng ký xe).

Bản sao hợp đồng tín dụng hoặc hợp đồng bảo đảm (do tổ chức tín dụng ký sao).

Hợp đồng mua bán tài sản hoặc hợp đồng chuyển nhượng tài sản hoặc biên bản nhận tài sản hoặc văn bản bán đấu giá tài sản (tuỳ từng trường hợp xử lý cụ thể).

Hóa đơn bán hàng theo quy định của pháp luật.

Trường hợp xe có tranh chấp, khởi kiện, xe là tài sản thi hành án, phải có thêm: Trích lục bản án hoặc bản sao bản án hoặc bản sao quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án của cơ quan Thi hành án. Trường hợp xe do ngân hàng tự thu giữ do chủ xe không tự nguyện bàn giao phải có thêm: Quyết định thu giữ và biên bản thu giữ;

c) Xe có quyết định cưỡng chế kê biên của cơ quan có thẩm quyền để bảo đảm việc thi hành thông báo tiền nợ và tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực Hải quan: Hồ sơ theo quy định tại Điều 7, Điều 9, giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định, kèm theo:

Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe; bản sao quyết định cưỡng chế hành chính bằng biện pháp kê biên tài sản để bán đấu giá, biên bản bán đấu giá tài sản của cơ quan Tài chính cấp huyện hoặc Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản cấp tỉnh và hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính.

Tờ khai nguồn gốc xe ô tô nhập khẩu (bản chính liên 2 hoặc bản sao liên 1 lưu tại cơ quan Hải quan).

10. Xe của Công ty cho thuê tài chính đăng ký theo địa chỉ có trụ sở hoạt động của bên thuê

a) Hồ sơ theo quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 Thông tư này;

b) Công văn của Công ty cho thuê tài chính đề nghị đăng ký xe theo nơi cư trú hoặc đặt trụ sở hoạt động của bên thuê.

11. Xe ô tô chuyên dùng thuê của nước ngoài

a) Hồ sơ theo quy định tại Điều 7, Điều 9, giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định;

b) Hợp đồng thuê xe;

c) Tờ khai hàng hóa xuất, nhập khẩu theo quy định của Bộ Tài chính.

12. Xe các dự án viện trợ của nước ngoài khi hết hạn, bàn giao cho phía Việt Nam

a) Hồ sơ theo quy định tại Điều 7, Điều 9, giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định và kèm theo giấy chứng nhận đăng ký xe; Quyết định xác lập quyền sở hữu nhà nước đối với xe đó (đối với các cơ quan trung ương là văn bản của Thủ trưởng cấp Bộ, đối với các cơ quan địa phương là văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh); biên bản bàn giao tiếp nhận tài sản từ nhà tài trợ;

b) Trường hợp xe viện trợ của dự án khi hết hạn, muốn bán phải có quyết định xử lý tài sản của cấp có thẩm quyền.

13. Xe đã đăng ký của dự án này bàn giao cho dự án khác để tiếp tục sử dụng

a) Hồ sơ theo quy định tại Điều 7, Điều 9, giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định, kèm theo giấy chứng nhận đăng ký xe;

b) Văn bản bàn giao xe của chủ dự án nước ngoài;

c) Công văn xác nhận hàng viện trợ của Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại - Bộ Tài chính.

14. Đối với xe viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo được sang tên bình thường theo quy định của Thông tư này.

15. Xe đã đăng ký nay có quyết định xử lý tài sản của cấp có thẩm quyền thu hồi từ các dự án kết thúc và các tài sản nhà nước khác

a) Hồ sơ theo quy định tại Điều 7, Điều 9, giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định và kèm theo giấy chứng nhận đăng ký xe;

b) Quyết định xử lý tài sản của cấp có thẩm quyền;

c) Hóa đơn bán tài sản nhà nước hoặc hóa đơn bán tài sản công do Bộ Tài chính phát hành trong trường hợp xử lý tài sản theo hình thức bán, thanh lý; biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản trong trường hợp xử lý tài sản theo hình thức điều chuyển.

16. Xe đã đăng ký của các doanh nghiệp đã giải thể nay thanh lý tài sản

a) Hồ sơ theo quy định tại Điều 7, Điều 9, giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định, kèm theo giấy chứng nhận đăng ký xe;

b) Quyết định giải thể của cấp có thẩm quyền hoặc bản sao quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

17. Xe đã đăng ký nay bị tai nạn, được cơ quan bảo hiểm thu hồi và đền bù 100%.

a) Hồ sơ theo quy định tại Điều 7, Điều 9, giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định, kèm theo giấy chứng nhận đăng ký xe;

b) Giấy bàn giao xe của chủ xe;

c) Văn bản đền bù;

d) Hóa đơn của bảo hiểm bán cho khách hàng.

18. Xe chưa đăng ký bị mất giấy tờ chuyển quyền sở hữu hoặc giấy tờ lệ phí trước bạ hoặc giấy tờ nguồn gốc của xe hoặc tất cả giấy tờ của xe.

a) Hồ sơ xe theo quy định tại Điều 7, Điều 9 Thông tư này;

b) Bản sao các giấy tờ trong hồ sơ xe (theo quy định tại Điều 8 Thông tư này) có xác nhận của cơ quan đã cấp giấy tờ đó. Trường hợp xe sản xuất lắp ráp trong nước có giấy xác nhận nguồn gốc, chất lượng của cơ sở sản xuất. Sau 30 ngày thông báo nếu không phát hiện có vi phạm hoặc tranh chấp thì giải quyết đăng ký xe.

19. Xe là tài sản chung của vợ chồng

a) Chủ xe tự nguyện khai là tài sản chung của vợ chồng, phải ghi đầy đủ họ, tên và chữ ký của vợ, chồng trong giấy khai đăng ký xe; trường hợp xe thuộc tài sản chung của vợ chồng đã đăng ký đứng tên một người, nay có nhu cầu đăng ký xe là tài sản chung của hai vợ chồng: Giấy khai đăng ký xe, có chữ ký của hai vợ chồng thì cơ quan đăng ký xe thu lại giấy chứng nhận đăng ký xe cũ, cấp giấy chứng nhận đăng ký xe mới;

b) Xe của đồng sở hữu khi bán, cho, tặng phải có đủ chữ ký hoặc giấy ủy quyền bán thay của các chủ sở hữu.

20. Xe đã được đăng ký thế chấp khi sang tên, đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe phải có bản sao giấy chứng nhận xóa thế chấp hoặc văn bản giải chấp hoặc văn bản đồng ý của bên nhận thế chấp.

21. Đăng ký xe tịch thu sung quỹ nhà nước không phải có hồ sơ gốc. Giấy tờ nguồn gốc theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 8 Thông tư này.

22. Đăng ký sang tên xe bán hoặc điều chuyển cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác tỉnh, nhưng chưa đăng ký và bán lại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân cư trú cùng tỉnh của chủ xe, giải quyết đăng ký, cấp biển số mới hoặc cấp lại biển số cũ theo yêu cầu.

Xe đã đăng ký, cấp biển số nhưng chủ xe bán cho người khác, nay chủ xe đề nghị đăng ký lại nguyên chủ: Giải quyết đăng ký lại và giữ nguyên biển số cũ.

Kiểm tra giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, phát hiện chủ xe không thực hiện đúng quy định về thời hạn làm thủ tục đăng ký sang tên (để chuyển tên chủ xe trong giấy chứng nhận đăng ký xe để sang tên của mình) tiến hành lập biên bản xử phạt theo quy định và trình cấp có thẩm quyền ra quyết định xử phạt.

23. Đăng ký sang tên, di chuyển xe của doanh nghiệp quân đội

a) Xe đăng ký tại cơ quan Cảnh sát giao thông nay di chuyển về Cục Xe - Máy, Bộ Quốc phòng hồ sơ gồm:

Quyết định điều chuyển xe về đăng ký tại Bộ Quốc phòng do Thủ trưởng Bộ Quốc phòng ký.

Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (theo mẫu số 09).

Hồ sơ gốc của xe theo quy định.

Khi đến làm thủ tục, chủ xe không phải đưa xe đến cơ quan đăng ký nhưng phải nộp lại giấy chứng đăng ký, biển số xe và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định;

b) Xe quân đội chuyển nhượng ra dân sự: Giấy tờ theo quy định tại Điều 8 Thông tư này và hồ sơ gốc của xe.

24. Xe tạm nhập; xe nhập khẩu được miễn thuế nhập khẩu, chuyển nhượng tại Việt Nam.

a) Chủ xe làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe tại cơ quan đăng ký xe theo quy định tại Điều 16 Thông tư này và nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ, sau đó người được chuyển nhượng xe đến cơ quan Hải quan để làm thủ tục chuyển nhượng, nộp thuế theo quy định và nộp lại hồ sơ chuyển nhượng, chứng từ lệ phí trước bạ cho cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục sang tên xe;

b) Xe được cơ quan Hải quan truy thu thuế hoặc cơ quan chức năng của Bộ Tài chính trả lời bằng văn bản không phải truy thu thuế thì được sang tên.

25. Xe sản xuất lắp ráp trong nước đã đăng ký bị lỗi kỹ thuật nhà sản xuất thay tổng thành máy, thân máy khác chỉ cần: Giấy xác nhận nguồn gốc, chất lượng của cơ sở sản xuất.

Điều 21. Cấp phù hiệu kiểm soát cho xe ô tô mang biển số khu kinh tế - thương mại đặc biệt, khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ vào hoạt động trong nội địa

1. Thủ tục, hồ sơ:

a) Giấy chứng nhận đăng ký xe mang biển số khu kinh tế - thương mại đặc biệt, khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ;

b) Tờ khai nhập khẩu xe ô tô.

2. Cơ quan cấp phù hiệu kiểm soát (Phòng Cảnh sát giao thông) có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với danh sách xe đang quản lý, ghi vào sổ theo dõi và cấp phù hiệu kiểm soát ngay trong ngày.

3. Phù hiệu kiểm soát có thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày cấp. Phù hiệu được dán ở phía trong góc trên, bên phải kính trước của xe.

4. Giấy cấp phù hiệu kiểm soát xe và sổ theo dõi xe ô tô vào nội địa Việt Nam hoạt động phải được đánh số thứ tự từ 01 đến hết, đóng thành quyển và quản lý theo chế độ hồ sơ của Bộ Công an.

Chương III

BIỂU MẪU, THỜI HẠN SỬ DỤNG GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, XÁC ĐỊNH NĂM SẢN XUẤT CỦA XE VÀ BIỂN SỐ XE

Điều 22. Phụ lục và biểu mẫu sử dụng trong đăng ký xe

1. Ban hành kèm theo Thông tư này các phụ lục:

a) Phụ lục số 01. Các cơ quan, đơn vị đăng ký xe ô tô tại Cục Cảnh sát giao thông;

b) Phụ lục số 02. Ký hiệu biển số xe ô tô - mô tô trong nước;

c) Phụ lục số 03. Ký hiệu biển số xe ô tô, mô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài;

d) Phụ lục số 04. Quy định kích thước của biển số, chữ và số trên biển số ô tô, mô tô, máy kéo, xe máy điện, rơ moóc, sơmi rơmoóc của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.

2. Ban hành kèm theo Thông tư này các biểu mẫu:

a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 01);

b) Giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe gắn máy (mẫu số 02);

c) Giấy Chứng nhận đăng ký xe ô tô (mẫu số 03);

d) Giấy Chứng nhận đăng ký rơmoóc, sơmi rơmoóc (mẫu số 04);

đ) Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời (mẫu số 05);

e) Giấy chứng nhận đăng ký máy kéo (mẫu số 06);

g) Giấy cấp phù hiệu kiểm soát xe (mẫu số 07);

h) Sổ theo dõi xe ô tô khu kinh tế - thương mại đặc biệt tạm nhập, tái xuất (mẫu số 08);

i) Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (mẫu số 9);

k) Quyết định thu hồi đăng ký, biển số xe (mẫu số 10).

Xe có kết cấu tương tự loại xe nào thì sử dụng mẫu giấy chứng nhận đăng ký xe của loại xe đó.

Điều 23. Thời hạn sử dụng giấy chứng nhận đăng ký xe

1. Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô tải, ô tô khách, xe cải tạo được ghi theo niên hạn sử dụng theo quy định của Chính phủ.

2. Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô, mô tô của người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế ghi theo thời hạn trên chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ; xe tạm nhập của chuyên gia ODA, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mời về nước làm việc thì ghi theo thời hạn công tác tại Việt Nam.

3. Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô, mô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức ghi thời hạn lần đầu là 05 năm và được gia hạn 03 năm/lần.

Điều 24. Xác định năm sản xuất của xe

Đối với xe nhập khẩu và xe được sản xuất, lắp ráp từ các xe ô tô sát xi hoặc xe ô tô hoàn chỉnh nhập khẩu thì chủ xe phải xuất trình giấy chứng nhận chất lượng hoặc thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu của cơ quan chức năng để xác định năm sản xuất của xe; các trường hợp khác, năm sản xuất được xác định theo ký tự thứ 10 của số khung xe theo quy định của tiêu chuẩn hiện hành. Cục Cảnh sát giao thông có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chức năng sao gửi các quy định về tiêu chuẩn hiện hành để xác định năm sản xuất cho cơ quan đăng ký xe thực hiện.

Điều 25. Quy định về biển số xe

1. Về chất liệu của biển số: Biển số xe được sản xuất bằng kim loại, có màng phản quang, ký hiệu bảo mật Công an hiệu đóng chìm do đơn vị được Bộ Công an cấp phép sản xuất biển số, do Cục Cảnh sát giao thông quản lý; riêng biển số xe đăng ký tạm thời được in trên giấy.

2. Ký hiệu, kích thước của chữ và số trên biển số đăng ký các loại xe thực hiện theo quy định tại các phụ lục số 02, 03 và 04 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Xe ô tô được gắn 02 biển số ngắn, kích thước: Chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm. Trường hợp thiết kế của xe chuyên dùng hoặc do đặc thù của xe không lắp được 02 biển ngắn, cơ quan đăng ký xe kiểm tra thực tế, đề xuất Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông (xe đăng ký ở Cục Cảnh sát giao thông) hoặc Trưởng phòng Cảnh sát giao thông (xe đăng ký ở địa phương) được đổi sang 02 biển số dài, kích thước: Chiều cao 110 mm, chiều dài 520 mm hoặc 01 biển số ngắn và 01 biển số dài. Kinh phí phát sinh do chủ xe chịu trách nhiệm.

a) Cách bố trí chữ và số trên biển số trong nước: Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo là sêri đăng ký (chữ cái); nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên từ 000.01 đến 999.99;

b) Cách bố trí chữ và số trên biển số xe ô tô nước ngoài: Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước, tổ chức quốc tế gồm 03 số tự nhiên và nhóm thứ ba là sêri chỉ nhóm đối tượng là tổ chức, cá nhân nước ngoài, nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 02 số tự nhiên từ 01 đến 99;

c) Biển số của rơmoóc, sơmi rơmoóc gồm 1 biển gắn phía sau thành xe, kích thước: Chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm; cách bố trí chữ và số trên biển số như biển số xe ô tô trong nước.

4. Biển số của máy kéo, gồm 01 biển gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm. Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sêri đăng ký, nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.

5. Xe mô tô được cấp biển số gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm. Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sêri đăng ký. Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99. Biển số xe mô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài, nhóm thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe, nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước của chủ xe, nhóm thứ ba là sêri đăng ký và nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 03 chữ số tự nhiên từ 001 đến 999.

6. Biển số xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước:

a) Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 11 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M cấp cho xe của các cơ quan của Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; các Ban chỉ đạo Trung ương; Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban An toàn giao thông quốc gia; Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức chính trị - xã hội (Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam); đơn vị sự nghiệp công lập, trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập; Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước;

b) Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng có ký hiệu “CD” cấp cho xe máy chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân sử dụng vào mục đích an ninh;

c) Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của doanh nghiệp (kể cả doanh nghiệp cổ phần của công an, quân đội), Ban quản lý dự án thuộc doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp, xe của đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, xe của Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập, xe của cá nhân;

d) Biển số nền màu vàng, chữ và số màu đỏ, có ký hiệu địa phương đăng ký và hai chữ cái viết tắt của khu kinh tế - thương mại đặc biệt, khu kinh tế cửa khẩu quốc tế, cấp cho xe của khu kinh tế - thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ;

đ) Biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe hoạt động kinh doanh vận tải;

e) Một số trường hợp có ký hiệu sêri riêng:

Biển số có ký hiệu “KT” cấp cho xe của doanh nghiệp quân đội, theo đề nghị của Cục Xe - máy, Bộ Quốc phòng.

Biển số có ký hiệu “LD” cấp cho xe của các doanh nghiệp có vốn nước ngoài, xe thuê của nước ngoài, xe của công ty nước ngoài trúng thầu.

Biển số có ký hiệu “DA” cấp cho xe của các Ban quản lý dự án do nước ngoài đầu tư.

Biển số có ký hiệu “R” cấp cho rơ moóc, sơmi rơmoóc.

Biển số có ký hiệu “T” cấp cho xe đăng ký tạm thời.

Biển số có ký hiệu “MK” cấp cho máy kéo.

Biển số có ký hiệu “MĐ” cấp cho xe máy điện.

Biển số có ký hiệu “TĐ” cấp cho xe cơ giới sản xuất, lắp ráp trong nước, được Thủ tướng Chính phủ cho phép triển khai thí điểm.

Biển số cố ký hiệu “HC” cấp cho xe ô tô phạm vi hoạt động hạn chế.

Xe có kết cấu tương tự loại xe nào thì cấp biển số đăng ký của loại xe đó.

7. Biển số xe cơ quan, tổ chức và cá nhân nước ngoài

a) Biển số nền màu trắng, số màu đen, có sêri ký hiệu “NG” màu đỏ cấp cho xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của cơ quan đó. Riêng biển số xe của Đại sứ và Tổng Lãnh sự có thứ tự đăng ký là số 01 và thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký (biển số 01 được cấp lại khi đăng ký cho xe mới);

b) Biển số nền màu trắng, số màu đen, có sêri ký hiệu “QT” màu đỏ cấp cho xe của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của tổ chức đó. Riêng biển số xe của người đứng đầu cơ quan đại diện các tổ chức của Liên hợp quốc, có thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ ký hiệu xe của tổ chức quốc tế đó và thứ tự đăng ký;

c) Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có sêri ký hiệu “CV” cấp cho xe của các nhân viên hành chính kỹ thuật mang chứng minh thư công vụ của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế;

d) Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu “NN” cấp cho xe của tổ chức, văn phòng đại diện, cá nhân nước ngoài, trừ các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c nêu trên.

8. Việc sản xuất, cung cấp biển số xe được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan đăng ký xe. Các doanh nghiệp được Bộ Công an đầu tư dây chuyền sản xuất biển số và được Cục Cảnh sát giao thông quản lý, nghiệm thu chất lượng sản phẩm biển số mẫu ban đầu (kích thước, chất lượng, bảo mật) và định kỳ kiểm tra cơ sở sản xuất biển số. Biển số xe phải được quản lý chặt chẽ theo quy định. Kết nối dữ liệu của cơ sở sản xuất biển số với Cục Cảnh sát giao thông để thống nhất quản lý, sản xuất, cung cấp biển số xe.

9. Việc phát hành sêri, thứ tự đăng ký xe biển số xe của Công an địa phương phải thực hiện lần lượt theo thứ tự ký hiệu biển số từ thấp đến cao và sử dụng lần lượt hết 20 sêri của một ký hiệu biển số mới chuyển sang ký hiệu mới. Việc phát hành sêri biển số mới tại địa phương chỉ được tiến hành sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của Cục Cảnh sát giao thông.

10. Biển số 03 số đổi sang biển số 05 số trong các trường hợp đăng ký sang tên; đổi lại, cấp lại biển số xe.

11. Các loại xe ô tô (trừ các loại xe ô tô có 09 chỗ ngồi trở xuống), chủ xe phải kẻ hoặc dán số biển số xe ở thành sau và hai bên thành xe; kẻ ghi tên cơ quan, đơn vị và khối lượng hàng chuyên chở, khối lượng bản thân vào hai bên cánh cửa xe (trừ xe của cá nhân).

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 26. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2020 và thay thế Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về đăng ký xe và Thông tư số 64/2017/TT-BCA ngày 28/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về đăng ký xe.

2. Xe đang hoạt động kinh doanh vận tải trước ngày Thông tư này có hiệu lực, thực hiện đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen trước ngày 31/12/2021.

3. Xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người nhưng thiếu hoặc không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu được giải quyết đăng ký, sang tên theo quy định tại Điều 19 Thông tư này đến hết ngày 31/12/2021.

4. Mẫu giấy chứng nhận đăng ký xe ban hành kèm theo Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Công an và biển số xe ô tô, rơmoóc, sơmi rơmoóc đã sản xuất trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31/12/2020.

5. Hình thức khai báo trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông đối với xe cải tạo, thay đổi màu sơn (kể cả kẻ vẽ, quảng cáo), hết niên hạn sử dụng, hỏng không sử dụng được, bị phá hủy do nguyên nhân khách quan, đăng ký xe trực tuyến thực hiện từ ngày 01/3/2021.

Điều 27. Trách nhiệm thi hành

1. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông chịu trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn Công an các đơn vị, địa phương thi hành Thông tư này; nâng cấp hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu đăng ký xe phục vụ kết nối dữ liệu với các Bộ, ngành, Cổng dịch vụ công quốc gia và các biện pháp nghiệp vụ; xây dựng, ban hành tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ công tác đăng ký xe. Thông báo cho cơ quan đăng ký xe quy định tại Điều 3 Thông tư này khi có sự thay đổi, bổ sung biểu mẫu, chứng từ, giấy tờ theo quy định của pháp luật liên quan đến công tác đăng ký xe để thực hiện.

2. Cục Cảnh sát giao thông phối hợp với Cục Công nghệ thông tin, Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Văn phòng cơ quan Cảnh sát điều tra thống nhất hướng dẫn thực hiện việc tổ chức kết nối cơ sở dữ liệu đăng ký xe với cơ sở dữ liệu căn cước công dân, cơ sở dữ liệu xe vật chứng và cơ sở dữ liệu hóa đơn điện tử, lệ phí trước bạ điện tử, giấy tờ nguồn gốc điện tử của Tổng cục Thuế, Tổng cục hải quan, Cục Đăng kiểm Việt Nam. Xây dựng Kế hoạch phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức đổi đăng ký, biển số xe cho chủ xe hoạt động kinh doanh vận tải theo quy định.

3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có phương tiện đã đăng ký theo quy định, nay chủ xe không thuộc đối tượng được cấp hệ biển số xe đó, có trách nhiệm nộp lại giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe và làm thủ tục di chuyển, đổi biển số theo đúng quy định tại Thông tư này.

4. Cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát giao thông) để có hướng dẫn kịp thời./.


Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Các đồng chí Thứ trưởng Bộ Công an;
- Các Cục, đơn vị trực thuộc Bộ Công an;
- Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Tư pháp;
- Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ, Cổng TTĐT Bộ Công an;
- Lưu: VT, C08, V03. 300b.

BỘ TRƯỞNG




Đại tướng Tô Lâm

PHỤ LỤC 01

CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ ĐĂNG KÝ XE Ô TÔ TẠI CỤC CẢNH SÁT GIAO THÔNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16/6/2020 của Bộ Công an)

STT

TÊN CƠ QUAN, ĐƠN VỊ

1.

Văn phòng và các Ban của Trung ương Đảng.

2.

Văn phòng Chủ tịch nước.

3.

Văn phòng Quốc hội.

4.

Văn phòng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các cơ quan thuộc Chính phủ.

5.

Văn phòng cơ quan Trung ương các tổ chức chính trị - xã hội (Mặt trận tổ quốc, Công đoàn Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam).

6.

Văn phòng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.

7.

Văn phòng Tòa án nhân dân tối cao.

8.

Văn phòng Kiểm toán nhà nước.

PHỤ LỤC SỐ 02

KÝ HIỆU BIỂN SỐ XE Ô TÔ - MÔ TÔ TRONG NƯỚC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16/6/2020 của Bộ Công an)

STT

Tên địa phương

Ký hiệu

STT

Tên địa phương

Ký hiệu

1

Cao Bằng

11

33

Cần Thơ

65

2

Lạng Sơn

12

34

Đồng Tháp

66

3

Quảng Ninh

14

35

An Giang

67

4

Hải Phòng

15-16

36

Kiên Giang

68

5

Thái Bình

17

37

Cà Mau

69

6

Nam Định

18

38

Tây Ninh

70

7

Phú Thọ

19

39

Bến Tre

71

8

Thái Nguyên

20

40

Bà Rịa - Vũng Tàu

72

9

Yên Bái

21

41

Quảng Bình

73

10

Tuyên Quang

22

42

Quảng Trị

74

11

Hà Giang

23

43

Thừa Thiên Huế

75

12

Lào Cai

24

44

Quảng Ngãi

76

13

Lai Châu

25

45

Bình Định

77

14

Sơn La

26

46

Phú Yên

78

15

Điện Biên

27

47

Khánh Hòa

79

16

Hòa Bình

28

48

Cục CSGT

80

17

Hà Nội

Từ 29 đến 33 và 40

49

Gia Lai

81

18

Hải Dương

34

50

Kon Tum

82

19

Ninh Bình

35

51

Sóc Trăng

83

20

Thanh Hóa

36

52

Trà Vinh

84

21

Nghệ An

37

53

Ninh Thuận

85

22

Hà Tĩnh

38

54

Bình Thuận

86

23

TP. Đà Nẵng

43

55

Vĩnh Phúc

88

24

Đắk Lắk

47

56

Hưng Yên

89

25

Đắk Nông

48

57

Hà Nam

90

26

Lâm Đồng

49

58

Quảng Nam

92

27

TP. Hồ Chí Minh

41; từ 50 đến 59

59

Bình Phước

93

28

Đồng Nai

39; 60

60

Bạc Liêu

94

29

Bình Dương

61

61

Hậu Giang

95

30

Long An

62

62

Bắc Cạn

97

31

Tiền Giang

63

63

Bắc Giang

98

32

Vĩnh Long

64

64

Bắc Ninh

99

PHỤ LỤC SỐ 03

KÝ HIỆU BIỂN SỐ XE Ô TÔ, MÔ TÔ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an)

STT

TÊN NƯỚC

KÝ HIỆU

1.

ÁO

001 - 005

2.

AN BA NI

006 - 010

3.

ANH VÀ BC AILEN

011 - 015

4.

AI CẬP

016 - 020

5.

A ZEC BAI ZAN

021 - 025

6.

ẤN ĐỘ

026 - 030

7.

ĂNG GÔ LA

031 - 035

8.

AP GA NI XTAN

036 - 040

9.

AN GIÊ RI

041 - 045

10.

AC HEN TI NA

046 - 050

11.

ÁC MÊ NI A

051 - 055

12.

AI XƠ LEN

056 - 060

13.

BỈ

061 - 065

14.

BA LAN

066 - 070

15.

B ĐÀO NHA

071 - 075

16.

BUN GA RI

076 - 080

17.

BUỐC KI NA PHA XÔ

081 - 085

18.

BRA XIN

086 - 090

19.

BĂNG LA ĐÉT

091 - 095

20.

BÊ LA RÚT

096 - 100

21.

BÔ LI VI A

101 - 105

22.

BÊ NANH

106 - 110

23.

BRU NÂY

111 - 115

24.

BU RUN ĐI

116 - 120

25.

CU BA

121 - 125

26.

CT ĐI VOA

126 - 130

27.

CÔNG GÔ (BRAZAVILLE-I)

131 - 135

28.

CÔNG GÔ (DA-l-A)

136 - 140

29.

CHI LÊ

141 - 145

30.

CÔ LÔM BI A

146 - 150

31.

CA MƠ RUN

151 - 155

32.

CA NA DA

156 - 160

33.

OÉT

161 - 165

34.

CAM PU CHIA

166 - 170

35.

CƯ RƠ GƯ XTAN

171 - 175

36.

CA TA

176 - 180

37.

CÁP VE

181 - 185

38.

CỐT XTA RI CA

186 - 190

39.

ĐỨC

191 - 195

40.

DĂM BI A

196 - 200

41.

DIM BA BU Ê

201 - 205

42.

ĐAN MẠCH

206 - 210

43.

Ê CU A ĐO

211 - 215

44.

Ê RI TƠ RÊ

216 - 220

45.

ÊTI Ô PIA

221 - 225

46.

EX TÔ NIA

226 - 230

47.

GUYANA

231 - 235

48.

GA BÔNG

236 - 240

49.

GĂM BI A

241 - 245

50.

GI BU TI

246 - 250

51.

GRU DI A

251 - 255

52.

GIOÓC ĐA NI

256 - 260

53.

GHI NÊ

261 - 265

54.

GA NA

266 - 270

55.

GHI NÊ BÍT XAO

271 - 275

56.

GRÊ NA ĐA

276 - 280

57.

GHI NÊ XÍCH ĐẠO

281 - 285

58.

GOA TÊ MA LA

286 - 290

59.

HUNG GA RI

291 - 295

60.

HOA KỲ

296 - 300; 771 - 775

61.

HÀ LAN

301 - 305

62.

HY LẠP

306 - 310

63.

HA MAI CA

311 - 315

64.

IN ĐÔ NÊ XIA

316 - 320

65.

I RAN

321 - 325

66.

I RẮC

326 - 330

67.

I TA LI A

331 - 335

68.

IXRAEN

336 - 340

69.

KA DẮC TAN

341 - 345

70.

LÀO

346 - 350

71.

LI BĂNG

351 - 355

72.

LI BI

356 - 360

73.

LUC XĂM BUA

361 - 365

74.

LÍT VA

366 - 370

75.

LÁT VI A

371 - 375

76.

MY AN MA

376 - 380

77.

MÔNG CỔ

381 - 385

78.

MÔ DĂM BÍCH

386 - 390

79.

MA ĐA GAT XCA

391 - 395

80.

MÔN ĐÔ VA

396 - 400

81.

MAN ĐI VƠ

401 - 405

82.

MÊ HI CÔ

406 - 410

83.

MA LI

411 - 415

84.

MA LAY XI A

416 - 420

85.

MA RỐC

421 - 425

86.

MÔ RI TA NI

426 - 430

87.

MAN TA

431 - 435

88.

MAC XAN

436 - 440

89.

NGA

441 - 445

90.

NHẬT BẢN

446 - 450; 776 - 780

91.

NI CA RA GOA

451 - 455

92.

NIU DI LÂN

456 - 460

93.

NI GIÊ

461 - 465

94.

NI GIÊ RI A

466 - 470

95.

NA MI BI A

471 - 475

96.

NÊ PAN

476 - 480

97.

NAM PHI

481 - 485

98.

NAM TƯ

486 - 490

99.

NA UY

491 - 495

100.

Ô MAN

496 - 500

101.

Ô XTƠ RÂY LIA

501 - 505

102.

PHÁP

506 - 510

103

PHI GA

511 - 515

104.

PA KI XTAN

516 - 520

105.

PHN LAN

521 - 525

106.

PHI LIP PIN

526 - 530

107.

PA LE XTIN

531 - 535

108.

PA NA MA

536 - 540

109.

PA PUA NIU GHI NÊ

541 - 545

110.

T CHỨC QUỐC T

546 - 550

111.

RU AN ĐA

551 - 555

112.

RU MA NI

556 - 560

113.

SÁT

561 - 565

114.

SÉC

566 - 570

115.

SÍP

571 - 575

116.

TÂY BAN NHA

576 - 580

117.

THỤY ĐIỂN

581 - 585

118.

TAN DA NI A

586 - 590

119.

GÔ

591 - 595

120.

TÁT GI KI XTAN

596 - 600

121.

TRUNG HOA

601 - 605

122.

THÁI LAN

606 - 610

123.

TUC MÊ NI XTAN

611 - 615

124.

TUY NI DI

616 - 620

125.

THỔ NHĨ KỲ

621 - 625

126.

THỤY SỸ

626 - 630

127.

TRIỀU TIÊN

631 - 635

128.

HÀN QUỐC

636 - 640

129.

TIỂU VƯƠNG QUỐC Ả RẬP

641 - 645

130.

TÂY XA MOA

646 - 650

131.

U CRAI NA

651 - 655

132.

U DƠ BÊ KI XTAN

656 - 660

133.

U GAN ĐA

661 - 665

134.

U RU GOAY

666 - 670

135.

VA NU A TU

671 - 675

136.

VÊ NÊ ZU Ê LA

676 - 680

137.

XU ĐĂNG

681 - 685

138.

XI Ê RA LÊ ÔN

686 - 690

139.

XINH GA PO

691 - 695

140.

XRI LAN CA

696 - 700

141.

XÔ MA LI

701 -705

142.

XÊ NÊ GAN

706 - 710

143.

XY RI

711 - 715

144.

XA RA UY

716 - 720

145.

XÂY SEN

721 - 725

146.

XAO TÔ MÊ VÀ PRIN XI PE

726 - 730

147.

XLÔ VA KIA

731 - 735

148.

Y Ê MEN

736 - 740

149.

CÔNG QUỐC LIECHTENSTEIN

741 - 745

150.

HỒNG KÔNG

746 - 750

151.

ĐÀI LOAN

885 - 890

152.

ĐÔNG TI MO

751 - 755

153.

PHÁI ĐOÀN ỦY BAN CHÂU ÂU (EU)

756 - 760

154.

RẬP XÊ ÚT

761 - 765

155.

LIBERIA

766 - 770

156.

CỘNG HÒA HAI TI

781 - 785

157.

PÊ RU

786 - 790

158.

ANDORRA

791

159.

ANGUILLA

792

160.

ANTIGUA VÀ BARBUDA

793

161.

BAHAMAS

794

162.

BAHRAIN

795

163.

BARBADOS

796

164.

BELIZE

797

165.

BERMUDE

798

166.

BHUTAN

799

167.

BOSNA VÀ HERCEGOVINA

800

168.

AI LEN

801 - 805

169.

KENYA

806

170.

BOTSWANA

807

171.

COMOROS

808

172.

CỘNG HÒA DOMINICA

809

173.

CỘNG HÒA MACEDONIA

810

174.

CỘNG HÒA TRUNG PHI

811

175.

CROATIA

812

176.

CURACAO

813

177.

DOMINICA

814

178.

EL SALVADOR

815

179.

HONDURAS

816

180.

KIRIBATI

817

181.

LESOTHO

818

182.

LIÊN BANG MICRONESIA

819

183.

MALAWI

820

184.

MAURITIUS

821

185.

MONACO

822

186.

MONTENEGRO

823

187.

NAM SUDAN

824

188.

NAURU

825

189.

NIUE

826

190.

PALAU

827

191.

PARAGUAY

828

192.

QUN ĐO COOK

829

193.

PUERTO RICO

830

194.

QUẦN ĐO BC MARIANA

831

195.

QUẦN ĐO SOLOMON

832

196.

SAINT KITTS VÀ NEVIS

833

197.

SAINT LUCIA

834

198.

SAINT VINCENT VÀ GRENADINES

835

199.

SAN MARINO

836

200.

SLOVENIA

837

201.

SURINAME

838

202.

SWAZILAND

839

203.

TONGA

840

204.

TRINIDAD VÀ TOBAGO

841

205.

TUVALU

842

206.

VANTICAN

843

PHỤ LỤC SỐ 04

QUY ĐỊNH KÍCH THƯỚC CỦA BIỂN SỐ, CHỮ VÀ SỐ TRÊN BIỂN SỐ Ô TÔ, MÔ TÔ, MÁY KÉO, XE MÁY ĐIỆN, RƠ MOÓC, SƠMI RƠMOÓC CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG NƯỚC VÀ NƯỚC NGOÀI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 58/2020/TT-BCA Ngày 16/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an)

1. Biển số ô tô, rơ moóc, sơmi rơmoóc trong nước (kể cả xe có kết cấu tương tự sản xuất lắp ráp trong nước)

1.1. Cách bố trí chữ và số trên biển số:

Biển số gồm các nhóm chữ và số sắp xếp cụ thể như sau:

- Toàn bộ các dãy chữ, số được bố trí cân đối giữa biển số.

- Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe (theo phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16/6/2020) và sê ri đăng ký được quy định tại Điều 25 Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16/6/2020.

- Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.

Ví dụ: Trên biển số hình vẽ H1 thể hiện:

+ 30 là ký hiệu địa phương đăng ký.

+ F là sê ri biển số đăng ký.

+ 256.58 là thứ tự đăng ký.

1.2. Về kích thước của chữ và số.

- Chiều cao của chữ và số: 63 mm.

- Chiều rộng của chữ và số: 38 mm.

- Nét đậm của chữ và số: 10 mm

- Nét gạch ngang dưới Công an hiệu ở biển số dài có kích thước: dài 14mm; rộng 10mm.

- Dấu chấm (.) phân cách giữa ba số thứ tự đầu với hai chữ số thứ tự sau có kích thước 10mm x 10mm.

1.3. Vị trí chữ, số, ký hiệu trên biển số cụ thể như sau:

- Toàn bộ các dãy chữ, số được bố trí cân đối giữa biển số.

- Khoảng cách giữa các chữ và số: 10 mm.

Nét chính bên trái số 1 cách chữ và số khác là là 29mm. Nét chính bên trái giữa 2 số 1 cạnh nhau là 48mm.

- Đối với biển số dài: Công an hiệu dập phía trên của gạch ngang, mép trên Công an hiệu thẳng hàng với mép trên của dãy chữ và số.

- Đối với biển số ngắn: Công an hiệu được dập ở vị trí giữa 2 hàng chữ, số trên và dưới, cách mép trái 5mm.

2. Biển số mô tô trong nước

2.1. Cách bố trí chữ và số trên biển số

2.1.1. Biển số gồm các nhóm chữ và số sắp xếp cụ thể như sau:

- Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sê ri đăng ký. Giữa ký hiệu địa phương và sê ri đăng ký được phân cách bằng dấu gạch ngang (-).

- Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.

Ví dụ: Trên biển số hình vẽ H2 thể hiện:

+ 29 chỉ ký hiệu địa phương đăng ký.

+ K6 chỉ ký hiệu sê ri đăng ký.

+ 447.43 số thứ tự đăng ký.

2.1.2. Cách sử dụng chữ và số trong sê ri đăng ký của biển số như sau:

2.1.2.1 Xe gắn máy có dung tích xi lanh dưới 50 cm3

a) Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong các chữ cái sau: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M kết hợp với một trong các chữ cái sau: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, R, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của các cơ quan của Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; các Ban chỉ đạo Trung ương; Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban An toàn giao thông quốc gia; Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức chính trị - xã hội (Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam); đơn vị sự nghiệp công lập, trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập; Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước.

b) Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, sê ri biển số sử dụng một trong 20 chữ cái A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z kết hợp với một trong các chữ cái sau: A, B, C, D, E, F, H, K, L, M, N, P, R, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của doanh nghiệp, Ban quản lý dự án thuộc doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập và xe của cá nhân.

Để tránh nhầm lẫn với mô tô của liên doanh và dự án, máy kéo, xe máy điện, sê ri đăng ký mô tô dưới 50 cm3 của cá nhân, doanh nghiệp đơn vị sự nghiệp, công ích, tổ chức xã hội không kết hợp chữ L và chữ D (LD) hoặc kết hợp chữ D và chữ A (DA) hoặc kết hợp chữ M và chữ K (MK) hoặc chữ M và chữ Đ (MĐ). Máy kéo có sêri từ MK1 đến MK9. Xe máy điện có sê ri từ MĐ1 đến MĐ9.

2.1.2.2. Mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3

a) Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong các chữ cái sau: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M kết hợp với 1 chữ số tự nhiên từ 1 đến 9 cấp cho xe của các cơ quan của Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; các Ban chỉ đạo Trung ương; Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban An toàn giao thông quốc gia; Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức chính trị - xã hội (Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam); đơn vị sự nghiệp công lập, trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập; Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước.

b) Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen; sê ri biển số sử dụng một trong 19 chữ cái B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z kết hợp với 1 chữ số tự nhiên từ 1 đến 9 cấp cho xe của doanh nghiệp, Ban quản lý dự án thuộc doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập và xe của cá nhân.

2.1.2.3. Mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên

a) Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng, sê ri sử dụng chữ cái A kết hợp với 1 chữ số tự nhiên từ 1 đến 9 cấp cho xe của các cơ quan của Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; các Ban chỉ đạo Trung ương; Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban An toàn giao thông quốc gia; Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức chính trị - xã hội; đơn vị sự nghiệp công lập, trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập; Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước.

b) Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, sê ri sử dụng chữ cái A kết hợp với 1 chữ số tự nhiên từ 1 đến 9 cấp cho xe của doanh nghiệp, Ban quản lý dự án thuộc doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập và xe của cá nhân.

2.2. Về kích thước chữ và số:

- Chiều cao của chữ và số: 55 mm

- Chiều rộng của chữ và số: 22 mm.

- Nét đậm của chữ và số: 7 mm.

- Nét gạch ngang dưới cảnh sát hiệu có kích thước: dài 12mm; rộng 7mm.

- Dấu chấm (.) phân cách giữa ba số thứ tự đầu với hai chữ số thứ tự sau có có kích thước: 7mm x 7mm.

2.3. Vị trí chữ, số, ký hiệu trên biển số cụ thể như sau (Hình vẽ H3)

- Toàn bộ các dãy chữ, số được bố trí cân đối giữa biển số

- Công an hiệu được dập ở vị trí phía trên gạch ngang hàng trên của biển số, cách mép trên của biển số 5mm.

- Khoảng cách giữa các chữ và số:

+ Ở hàng trên: Khoảng cách giữa các chữ và số là 5mm; Nét chính bên trái số 1 cách chữ và số bên cạnh là 16mm; Khoảng cách nét chính bên trái giữa 2 số 1 cạnh nhau là 27mm.

+ Ở hàng dưới: Khoảng cách giữa các chữ và số là 10mm; Nét chính bên trái số 1 cách số bên cạnh là 21mm; Khoảng cách nét chính bên trái giữa 2 số 1 cạnh nhau là 32mm.

3. Biển số máy kéo, xe máy điện

3.1. Biển số gồm các nhóm chữ và số sắp xếp cụ thể như sau:

- Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sê ri đăng ký. Giữa ký hiệu địa phương và sê ri đăng ký được phân cách bằng dấu gạch ngang (-).

- Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.

Ví dụ trên biển số hình vẽ H4 thể hiện:

+ 29 chỉ ký hiệu địa phương đăng ký.

+ MK1 chỉ ký hiệu sê ri đăng ký.

+ 008.51 số thứ tự đăng ký.

3.2. Kích thước của chữ và số trên biển số máy kéo, xe máy điện

- Chiều cao của chữ và số: 55 mm.

- Chiều rộng của chữ và số: 22 mm.

- Nét đậm của chữ và số: 7 mm.

- Nét gạch ngang dưới cảnh sát hiệu có kích thước: dài 12mm; rộng 7mm

- Dấu chấm (.) phân cách giữa ba số thứ tự đầu với hai chữ số thứ tự sau có có kích thước: 7mm x 7mm.

3.3. Vị trí chữ, số, ký hiệu trên biển số cụ thể như sau (Hình vẽ H4).

- Toàn bộ các dãy chữ, số được bố trí cân đối giữa biển số

- Công an hiệu được dập ở vị trí phía trên gạch ngang hàng trên của biển số, cách mép trên của biển số 5mm.

- Khoảng cách giữa các chữ và số:

+ Ở hàng trên: Khoảng cách giữa các chữ và số là 5mm; Nét chính bên trái số 1 cách chữ bên cạnh là 16mm. Khoảng cách nét chính bên trái giữa 2 số 1 cạnh nhau là 27mm.

+ Ở hàng dưới: Khoảng cách giữa các chữ và số là 10mm; Nét chính bên trái số 1 cách số bên cạnh là 21mm; Khoảng cách nét chính bên trái giữa 2 số 1 cạnh nhau là 32mm.

4. Biển số ô tô của nước ngoài

4.1. Cách bố trí chữ và số của biển số: Biển số gồm các nhóm chữ và số sắp xếp cụ thể như sau:

- Nhóm thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe.

- Nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước, tổ chức quốc tế (Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này).

- Nhóm thứ ba là sê ri đăng ký.

- Nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 02 chữ số tự nhiên, từ 01 đến 99.

- Giữa ký hiệu địa phương, ký hiệu tên nước, sê ri, đăng ký và thứ tự đăng ký được phân cách bằng gạch ngang (-).

Ví dụ: Trên biển số hình vẽ H5

+ 80 là ký hiệu địa phương đăng ký.

+ 441 là ký hiệu tên nước, tổ chức, quốc tế; 02 là chỉ số thứ tự xe đăng ký.

+ NG là sê ri dùng cho xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và thành viên mang chứng minh thư ngoại giao của cơ quan đó, QT là sê ri dùng cho xe của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và thành viên mang chứng minh thư ngoại giao của tổ chức đó, CV là sê ri dùng cho xe của các nhân viên hành chính kỹ thuật mang chứng minh thư công vụ của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế, NN là sê ri dùng cho xe của tổ chức, văn phòng đại diện, cá nhân nước ngoài khác.

4.2. Kích thước chữ và số trên biển số:

- Chiều cao của chữ và số: 63 mm.

- Chiều rộng của chữ và số: 38 mm.

- Nét đậm của chữ và số: 10 mm.

- Kích thước gạch ngang (-): Chiều dài 14mm; Chiều rộng 10mm

- Dấu chấm (.) phân cách giữa ba số thứ tự đầu với hai chữ số thứ tự sau có kích thước: 10mm x 10mm.

4.3. Vị trí chữ, số, ký hiệu trên biển số cụ thể như sau (Hình vẽ H5):

- Toàn bộ các dãy chữ, số được bố trí cân đối giữa biển số.

- Đối với biển số dài:

+ Công an hiệu dập phía trên của gạch ngang, mép trên Công an hiệu thẳng hàng với mép trên của dãy chữ và số.

- Đối với biển số ngắn:

+ Công an hiệu được dập ở vị trí giữa hai hàng chữ số của biển số, cách mép trái biển số 5 mm,

- Khoảng cách giữa các chữ và số: 10 mm.

Nét chính bên trái số 1 cách chữ và số khác là 29mm; Nét chính bên trái giữa 2 số 1 cạnh nhau là 48mm

5. Biển số mô tô của người nước ngoài

5.1. Cách bố trí chữ và số trên biển số

Biển số gồm các nhóm chữ và số sắp xếp cụ thể như sau:

- Nhóm thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe

- Nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước của chủ xe.

- Nhóm thứ ba là sê ri đăng ký.

- Nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 03 chữ số tự nhiên từ 001 đến 999.

- Giữa ký hiệu địa phương và ký hiệu tên nước, sê ri đăng ký và thứ tự đăng ký được phân cách bằng gạch ngang (-).

Ví dụ: Trên biển số hình vẽ H6 thể hiện:

+ 29 là ký hiệu địa phương đăng ký.

+ 121 là ký hiệu tên nước (Quy định tại phụ lục 03 ban hành theo Thông tư này).

+ NN là sê ri đăng ký dùng cho xe của người nước ngoài.

+ 101 là số thứ tự xe đăng ký.

5.2. Về thứ tự đăng ký

- Mô tô có dung tích xi lanh dưới 50 cm3 có thứ tự đăng ký từ 001 đến 400.

- Mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3, có thứ tự đăng ký từ 401 đến 900.

- Mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, có thứ tự đăng ký từ 901 đến 999.

5.3. Kích thước chữ và số

- Chiều cao của chữ và số: 55 mm.

- Chiều rộng của chữ và số: 22 mm.

- Nét đậm của chữ và số: 7 mm.

- Nét gạch ngang dưới cảnh sát hiệu có kích thước: dài 12mm; rộng 7mm.

- Riêng nét gạch ngang (-) phân cách giữa sê ri đăng ký với nhóm số thứ tự đăng ký có kích thước dài 9mm rộng 6mm.

5.4. Vị trí chữ, số, ký hiệu trên biển số cụ thể như sau (Hình vẽ H6)

- Toàn bộ các dãy chữ, số được bố trí cân đối giữa biển số.

- Công an hiệu được dập ở vị trí phía trên gạch ngang hàng trên của biển số, cách mép trên của biển số 5mm.

- Khoảng cách giữa các chữ và số:

+ Ở hàng trên: Khoảng cách giữa các chữ và số là 5mm; Nét chính bên trái số 1 cách chữ bên cạnh là 16mm. Khoảng cách nét chính bên trái giữa 2 số 1 cạnh nhau là 27mm.

+ Ở hàng dưới: Khoảng cách giữa các chữ seri đăng ký là 5mm; Khoảng cách giữa các số thứ tự là 10mm; Nét chính bên trái số 1 cách số bên cạnh là 21mm; Khoảng cách nét chính bên trái giữa 2 số 1 cạnh nhau là 32mm.

6. Biển số ô tô, mô tô của liên doanh, dự án, xe của các doanh nghiệp quân đội

6.1. Kích thước chữ và số của biển số ô tô, mô tô của các liên doanh, dự án, xe của các doanh nghiệp quân đội, ô tô phạm vi hoạt động hạn chế, xe chở hàng bốn bánh gắn động cơ lắp ráp trong nước, xe chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân: như biển số ô tô, mô tô trong nước (Hình vẽ H7 và H8)

Biển số gồm các nhóm chữ và số sắp xếp cụ thể như sau:

- Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe (theo phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16/6/2020) và sê ri đăng ký được quy định tại Điều 25 Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16/6/2020.

- Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.

- Đối với biển số ngắn: Ký hiệu địa phương nơi đăng ký và sê ri biển số đăng ký được đặt ở chính giữa hàng phần trên của biển số. Nhóm 5 số hàng dưới là thứ tự đăng ký được sắp xếp cân đối với nhóm số và chữ hàng trên của biển số.

- Ví dụ: Trên biển số hình vẽ H7 thể hiện:

+ 20 chỉ ký hiệu địa phương đăng ký.

+ LD chỉ sê ri đăng ký dùng cho xe của các doanh nghiệp có vốn nước ngoài, xe của Công ty nước ngoài trúng thầu.

+ 226.22 là số thứ tự xe đăng ký.

- Ví dụ: Trên hình vẽ H8 thể hiện biển số xe mô tô

6.2. Về thứ tự đăng ký xe mô tô của liên doanh và dự án

- Mô tô có dung tích xi lanh dưới 50 cm3 có thứ tự đăng ký từ 000.01 đến 400.00.

- Mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3, có thứ tự đăng ký từ 400.01 đến 900.00.

- Mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, có thứ tự đăng ký từ 900.01 đến 999.99.

7. Biển số xe khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt theo quy định của Chính phủ

Ô tô, mô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt theo quy định của Chính phủ; 2 chữ cái (chỉ sê ri đăng ký theo địa danh của Khu kinh tế - Thương mại đặc biệt). Biển số ô tô, mô tô cách bố trí chữ và số, kích thước chữ và số như biển số trong nước (hình vẽ H9 và H10).

Cách bố trí chữ và số của biển số ô tô, mô tô

- Ví dụ: Trên biển số hình vẽ H9 thể hiện:

+ 74 chỉ ký hiệu địa phương đăng ký (Quảng Trị).

+ LB là chữ viết tắt tên khu kinh tế thương mại Lao Bảo.

+ 023.50 là ký hiệu thứ tự đăng ký gồm 5 chữ số tự nhiên từ 000.01 đến 999.99.

8. Quy định về biển số đăng ký tạm thời

Biển số xe tạm thời bằng giấy, kích thước của biển số theo quy định trên.

Biển số ô tô, mô tô cách bố trí số và chữ, kích thước chữ và số như biển số trong nước.

8.1. Đối với biển số ô tô tạm thời:

- Biển dài: Nhóm thứ nhất gồm chữ ‘T’ và ký hiệu địa phương đăng ký. Nhóm thứ hai là thứ tự đăng ký, từ 000.01 đến 999.99. Giữa hai nhóm có gạch ngang (-).

- Biển ngắn: + Hàng trên gồm chữ “T” và ký hiệu địa phương đăng ký.

+ Hàng dưới là thứ tự đăng ký, từ 000.01 đến 999.99.

Ví dụ: Trên biển số hình vẽ H11 thể hiện:

+ T: Ký hiệu đăng ký tạm thời.

+ 80 chỉ ký hiệu nơi đăng ký.

+ 235.88 là ký hiệu thứ tự đăng ký.

8.2. Đối với biển số mô tô có biển số tạm thời (Hình vẽ H12)

9. Xe tạm thời phục vụ chính trị, hội nghị, thể thao

Biển số xe được làm bằng kim loại biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng, có ký hiệu riêng.

9.1. Đối với biển số ô tô tạm thời

- Biển dài: Nhóm thứ nhất gồm Logo phục vụ chính trị, hội nghị, thể thao và ký hiệu địa phương đăng ký. Nhóm thứ hai là thứ tự đăng ký, từ 000.01 đến 999.99 (hoặc có thể thay thế số thứ tự đăng ký bằng các chữ cái có quy cách tương ứng của các chữ sử dụng cho biển số cùng loại), giữa hai nhóm có gạch ngang (-).

- Biển ngắn:

+ Hàng trên gồm logo phục vụ chính trị, hội nghị, thể thao và ký hiệu địa phương đăng ký.

+ Hàng dưới là thứ tự đăng ký, từ 000.01 đến 999.99 (hoặc chữ cái).

Ví dụ: Trên biển số hình vẽ H13 thể hiện:

+ Logo: Ký hiệu giao cho đơn vị đăng ký duyệt.

+ 29 chỉ ký hiệu nơi đăng ký.

+ 235.58 là ký hiệu thứ tự đăng ký.

- Toàn bộ các dãy chữ, số, ký hiệu, logo được bố trí cân đối giữa biển số

- Kích thước chữ, số, ký hiệu như quy định đối với biển số ô tô trong nước.

9.2. Đối với biển số mô tô có biển số tạm thời

- Kích thước chữ, số, ký hiệu như quy định đối với biển số mô tô trong nước.

- Cách bố trí chữ, số và logo như trong hình H14

10. Quy định biển ô tô, mô tô loại 4 số khi đổi hoặc cấp lại

10.1. Quy định về kích thước biển, chữ, số, các ký hiệu và cách bố trí như với quy định cho biển số tương ứng của biển số loại 5 số đã nêu trong phụ lục này.

10.2. Quy định riêng với dãy số thứ tự đăng ký.

10.2.1. Biển 4 số không có dấu chấm (.) phân cách trong dãy số thứ tự.

10.2.2 Khoảng cách các chữ, số:

- Đối với biển số ô tô (hình vẽ H15)

+ Khoảng cách giữa các số thứ tự là 32,5mm.

+ Khoảng cách giữa nét trái số 1 với số bên cạnh là 51,5mm.

+ Khoảng cách giữa 2 nét trái số 1 cạnh nhau là 70,5mm.

- Đối với biển số mô tô (hình vẽ H16)

+ Khoảng cách giữa các số thứ tự là 25mm.

+ Khoảng cách giữa nét trái số 1 với số bên cạnh là 36mm.

+ Khoảng cách giữa 2 nét trái số 1 cạnh nhau là 47mm.

11. Một số quy cách chung

11.1. Các chữ, số, ký hiệu được dập nổi có chiều cao từ 1,6 ÷ 1,8 (mm)

11.2. Hình Công an hiệu được dập nổi, rõ nét tại các vị trí như đã quy định trong phụ lục này.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Mẫu số 01
Ban hành kèm theo Thông tư số 58/2020/TT-BCA Ngày 16/6/2020 của Bộ Công an

GIẤY KHAI ĐĂNG KÝ XE

(Vehicle registation declaration)

A. PHẦN CH XE T KÊ KHAI (self declaration vehicle owner’s)

Tên chủ xe: ………………………………………………………….. Năm sinh: ……………………….

Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………………………

Số CCCD/CMND/Hộ chiếu của chủ xe

Cấp ngày …../…../…..; tại: ……………………………………………………………………………....

Số CCCD/CMND/Hộ chiếu của người làm thủ tục

cấp ngày …../…../…..; tại: ……………………………………………………………………………....

Điện thoại của chủ xe

Email: ………………..

Điện thoại của người làm thủ tục

Email: ………………..

Số hóa đơn điện tử

Mã số thuế

Mã hồ sơ khai lệ phí trước bạ

Cơ quan cấp: …………

Số tờ khai hải quan điện tử

Cơ quan cấp: …………

Số sêri Phiếu KTCLXX

Cơ quan cấp: …………

Số giấy phép kinh doanh vận tải

cấp ngày …/…/… tại………

Số máy 1 (Engine N0):

Số máy 2 (Engine N0):

Số khung (Chassis N0):

Nơi dán bản chà s máy (Đăng ký tạm thời, đổi, cp lại đăng ký, bin s không phải dán)

Loại xe: ……………….; Màu sơn: ………….; Nhãn hiệu: …………..; Số loại: …………………

Đăng ký mới □             Đăng ký sang tên □                  Đăng ký tạm thời

Đổi lại, cấp lại đăng ký xe Lý do: ……………………………………………………………….

Đổi lại, cấp lại biển số xe Lý do: …………………………………………………………….….

Tôi xin cam đoan về nội dung khai trên là đúng và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các chứng từ trong hồ sơ xe (I swear on the content declaration is correct and complexly responsible before law for the vehicle documents in the file).

……….., ngày (date).....tháng.....năm.....
CHỦ XE (Owner’s full name)
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu là xe cơ quan)
(Sinature, write full name....)

B. PHẦN KIỂM TRA XÁC ĐỊNH CỦA CƠ QUAN ĐĂNG KÝ XE

BIỂN SỐ CŨ: …………………………………………..; BIỂN SỐ MỚI: …………………………..

Nơi dán bản chà số khung (Đăng ký tạm thời, đổi, cấp lại đăng ký, biển số không phải dán)

THÔNG SỐ KỸ THUẬT CỦA XE

Kích thước bao: Dài ………./………… m; Rộng ………………..….m; Cao ………..……..m

Khối lượng bản thân: …………………..kg; Kích cỡ lốp: ……………………………………..

Màu sơn: ………………….; Năm sản xuất: …………………; Dung tích xi lanh: ………..cm3

Khối lượng hàng chuyên chở: ……………………….; Khối lượng kéo theo: ……………..kg

Kích thước thùng: …………………………………..mm; Chiều dài cơ sở: ……………….mm

Số chỗ ngồi: …………………………..; Đứng: ……………………; Nằm: …………………….

THỐNG KÊ CHỨNG TỪ ĐĂNG KÝ XE

TT

LOẠI CHỨNG TỪ

CƠ QUAN CẤP

SỐ CHỨNG TỪ

NGÀY CẤP

1

2

3

4

……, ngày..…tháng…..năm…..
CÁN BỘ ĐĂNG KÝ XE
(Ký, ghi rõ họ tên)


(1)…..……................
(Ký và ghi rõ họ tên)


(2)…..……................
(Ký tên và đóng dấu)

C. XÁC NHẬN THAY ĐỔI MÀU SƠN/XE CẢI TẠO CỦA CƠ QUAN ĐĂNG KÝ XE

Xác nhận chủ xe: …………………………………………………………………………………….

Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………..

Điện thoại: ………………………………………………….; Email: ……………………………

Đã khai báo hồi: …….giờ……..phút; Ngày........tháng…….năm........;Tại: …………………

Về các nội dung sau (3): …………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………….

……, ngày..…tháng…..năm…..
CÁN BỘ ĐĂNG KÝ XE
(Ký, ghi rõ họ tên)

……, ngày..…tháng…..năm…..
(4)…………………..

(Ký tên và đóng dấu)

________________

(1) ở Bộ ghi Trưởng phòng; ở tỉnh, TP trực thuộc Trung ương ghi Đội trưởng; ở CA cấp Huyện ghi Đội trưởng;

(2) ở Bộ ghi Cục trưởng; ở tỉnh, TP trực thuộc Trung ương ghi Trưởng phòng; ở CA cấp huyện ghi Trưởng CA, quận, huyện, thị xã, TP.

(3) Chủ xe ghi các nội dung xe thay đổi màu sơn, xe cải tạo. (4) ở Bộ ghi Trưởng phòng hướng dẫn đăng ký, kiểm định; ở tỉnh, TP trực thuộc Trung ương ghi Trưởng phòng; ở CA cấp huyện ghi Trưởng CA, quận, huyện, thị xã, TP (đối với xe thay đổi màu sơn).

Mẫu số 02
Ban hành kèm theo Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16/6/2020 của Bộ Công an

CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE MÔ TÔ, XE GẮN MÁY

1. Mặt trước:

2. Mặt sau:

Ghi chú: Ký hiệu trong mẫu:

Ở TRUNG ƯƠNG

Ở ĐỊA PHƯƠNG

(1)

BỘ CÔNG AN

CÔNG AN TỈNH, THÀNH PHỐ + TÊN ĐỊA PHƯƠNG

(2)

Ministry of Public Security

Tên địa phương + Province’s Public security

(Tên địa phương + city’s Public securtity)

(3)

CỤC CẢNH SÁT GIAO THÔNG

PHÒNG CẢNH SÁT GIAO THÔNG, CÔNG AN QUẬN, HUYỆN

(4)

The Traffic Police Department

The traffic police Division

(5)

HÀ NỘI

TÊN ĐỊA PHƯƠNG

(6)

CỤC TRƯNG

TRƯỞNG PHÒNG, TRƯỞNG CÔNG AN QUẬN, HUYỆN

Chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe gắn máy in trên phôi chất liệu nhựa tổng hợp, có mã vạch QR: kích thước 85,6 x 53,98 mm được in trên nền mầu vàng, hoa văn hình Công an hiệu.

Mẫu số 03
Ban hành kèm theo Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16/6/2020 của Bộ Công an

CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE Ô TÔ

1. Mặt trước:

2. Mặt sau:

Ghi chú: Ký hiệu trong mẫu:

Ở TRUNG ƯƠNG

Ở ĐỊA PHƯƠNG

(1)

BỘ CÔNG AN

CÔNG AN TỈNH, THÀNH PHỐ+TÊN ĐỊA PHƯƠNG

(2)

Ministry of Public Security

Tên địa phương + Province’s Public security

(Tên địa phương + city’s Public securtity)

(3)

CỤC CẢNH SÁT GIAO THÔNG

PHÒNG CẢNH SÁT GIAO THÔNG

(4)

The Traffic Police Department

The traffic police Division

(5)

HÀ NỘI

TÊN ĐỊA PHƯƠNG

(6)

CỤC TRƯỞNG

TRƯỞNG PHÒNG

Chứng nhận đăng ký xe ô tô in trên phôi chất liệu nhựa tổng hợp, có mã vạch QR: kích thước 85,6 x 53,98 mm được in trên nền mầu vàng, hoa văn hình Công an hiệu.

Mẫu số 04
Ban hành kèm theo Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16/6/2020 của Bộ Công an

CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ RƠ MOÓC, SƠ MI RƠ MOÓC

1. Mặt trước:

2. Mặt sau:

Ghi chú: Ký hiệu trong mẫu:

Ở TRUNG ƯƠNG

Ở ĐỊA PHƯƠNG

(1)

BỘ CÔNG AN

CÔNG AN TỈNH, THÀNH PHỐ + TÊN ĐỊA PHƯƠNG

(2)

Ministry of Public Security

Tên địa phương + Province’s Public security

(Tên địa phương + city’s Public securtity)

(3)

CỤC CẢNH SÁT GIAO THÔNG

PHÒNG CẢNH SÁT GIAO THÔNG

(4)

The Traffic Police Department

The traffic police Division

(5)

HÀ NỘI

TÊN ĐỊA PHƯƠNG

(6)

CỤC TRƯỞNG

TRƯỞNG PHÒNG

Chứng nhận đăng ký rơmoóc, sơmi rơmoóc in trên phôi chất liệu nhựa tổng hợp, có mã vạch QR: kích thước 85,6 x 53,98 mm được in trên nền mầu vàng, hoa văn hình Công an hiệu.

Mẫu số 05
Ban hành kèm theo Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16/6/2020 của Bộ Công an

CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE TẠM THỜI

1. Mặt trước:

2. Mặt sau:

Ghi chú:

Ký hiệu trong mẫu:

Ở TRUNG ƯƠNG

Ở ĐỊA PHƯƠNG

(1)

BỘ CÔNG AN

CÔNG AN TỈNH, THÀNH PHỐ + TÊN ĐỊA PHƯƠNG

(2)

Ministry of Public Security

Tên địa phương + Province’s Public security

(Tên địa phương + city’s Public securtity)

(3)

CỤC CẢNH SÁT GIAO THÔNG

PHÒNG CẢNH SÁT GIAO THÔNG, CÔNG AN QUẬN, HUYỆN

(4)

The Traffic Police Department

The traffic police Division

(5)

HÀ NỘI

TÊN ĐỊA PHƯƠNG

(6)

CỤC TRƯỞNG

TRƯỞNG PHÒNG, TRƯỞNG CÔNG AN QUẬN, HUYỆN

Chứng nhận đăng ký xe tạm thời kích thước 85,6x53,98 mm được in trên phôi chất liệu nhựa tổng hợp, có mã vạch QR: kích thước 85,6 x 53,98 mm được in trên nền mầu vàng, hoa văn hình Công an hiệu.

Mẫu số 06
Ban hành kèm theo Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16/6/2020 của Bộ Công an

CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ MÁY KÉO

1. Mặt trước:

2. Mặt sau:

Ghi chú: Ký hiệu trong mẫu:

Ở TRUNG ƯƠNG

Ở ĐỊA PHƯƠNG

(1)

BỘ CÔNG AN

CÔNG AN TỈNH, THÀNH PHỐ + TÊN ĐỊA PHƯƠNG

(2)

Ministry of Public Security

Tên địa phương + Province’s Public security

(Tên địa phương + city’s Public securtity)

(3)

CỤC CẢNH SÁT GIAO THÔNG

PHÒNG CẢNH SÁT GIAO THÔNG

(4)

The Traffic Police Department

The traffic police Division

(5)

HÀ NỘI

TÊN ĐỊA PHƯƠNG

(6)

CỤC TRƯỞNG

TRƯỞNG PHÒNG

Chứng nhận đăng ký máy kéo in trên phôi chất liệu nhựa tổng hợp, có mã vạch QR: kích thước 85,6 x 53,98 mm được in trên nền mầu vàng, hoa văn hình Công an hiệu.


Mẫu số 07
Ban hành kèm theo Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16/6/2020 của Bộ Công an

Mẫu số 08
Ban hành kèm theo Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16/6/2020 của Bộ Công an

SỔ THEO DÕI

Xe ô tô khu kinh tế - Thương mại đặc biệt tạm nhập, tái xuất

STT

Tên chủ phương tiện

Biển số xe

Được phép tạm nhập, tái xuất

Phù hiệu kiểm soát (số; ngày, tháng cấp)

CBCS làm thủ tục cấp phù hiệu (ký tên)

Ghi chú

Tờ khai phương tiện giao thông vận tải đường bộ tạm nhập, tái xuất (số; ngày, tháng cấp của cơ quan Hải quan)

Ngày, tháng tạm nhập

Ngày, tháng tái xuất


Mẫu số 09
Ban hành kèm theo Thông tư số 58/2020/TT-BCA Ngày 16/6/2020 của Bộ Công an

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

GIẤY CHỨNG NHẬN THU HỒI ĐĂNG KÝ, BIỂN SỐ XE

A. PHẦN THÔNG TIN CỦA CHỦ XE

XE (Vehicle): …………………………….. BIỂN SỐ (Number Plate): …………………………..

1- Ch xe (Owner’s full name): ……………………………………………………………………

2- Địa chỉ (Address): ……………………………………………………………………………….

3- Số điện thoại chủ xe: ………………………………..….; email: …………………………….

4- Số điện thoại người làm thủ tục: …………………………….; email: ………………………

5- Có chiếc xe với đặc điểm sau (Characteristics of the vehicle):

Nhãn hiệu (Brand): ……………………………Số loại (Model code): …………………………..

Số máy (Engine No): …………………..……..Số khung (Chassis No): ………..………………

6- Nay đ nghị thu hồi đăng ký biển số xe và sang tên cho chủ xe mới (Now to move the car to new vehicle owners) ……………………………………………………………………………..

7- Địa chỉ (Address) ……………………………………………………………………………..

8- Kèm theo giấy này có (attached documents)

Biển số □ Giấy chứng nhận đăng ký xe □

…………., ngày (date).......tháng……năm......
NGƯỜI LÀM THỦ TỤC
(ký, ghi rõ họ tên)

B. PHẦN KIỂM TRA XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ HỒ SƠ XE

Xác nhận chủ xe: ………………………………………………………………………………………

Đã làm thủ tục thu hồi đăng ký, biển số xe …………………………………………………………

Biển số tạm thời (nếu chủ xe có yêu cầu): …………………………………………………………

Hồ sơ gốc của xe trên đang lưu trữ tại cơ quan đăng ký của ……………………………………


…...(1)……
(ký, ghi rõ họ tên)


……(2)…….
(ký tên và đóng dấu)

……., ngày…….tháng…..năm…..
CÁN BỘ ĐĂNG KÝ XE
(Ký, ghi rõ họ tên)

Ghi chú:

- 01 Bản Giấy khai lưu trữ tại cơ quan quản lý hồ sơ xe

- 01 Bản Giấy khai giao cho chủ xe (để bàn giao cho người mua, được cho tặng, được điều chuyển xe).

___________________

(1) ở Bộ ghi Trưởng phòng; ở tỉnh, TP trực thuộc Trung ương ghi Đội trưởng; ở CA cấp Huyện ghi Đội trưởng;

(2) ở Bộ ghi Cục trưởng; ở tỉnh, Tp trực thuộc Trung ương ghi Trưởng phòng: ở CA cấp huyện ghi Trưởng CA, quận, huyện, thị xã, TP.

Mẫu số 10

Ban hành kèm theo Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16/6/2020 của Bộ Công an

……(1)……
……(2)……

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:     /QĐ

…(3)…, ngày    tháng    năm

QUYẾT ĐỊNH

V VIỆC THU HỒI ĐĂNG KÝ, BIN SỐ XE

…(4)…

Căn cứ Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16/6/2020 của Bộ Công an quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

Căn cứ kết luận giám định hồ sơ xe hoặc vi phạm quy định cấp biển số xe.

Xét đề nghị của (5)

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe ……………………………

Tên chủ xe ……………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………..

Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………………

…………………………………………… Điện thoại: …………………………………………………

Số CMND/Hộ chiếu: ………………………..…………………………. cấp ngày ........./......./.........

tại ................................................................................................................................................

Xe có đặc điểm dưới đây

Nhãn hiệu …………………………………………………………….Số loại: ………………………...

Loại xe: ………………………………………………………………Màu sơn: ……………………….

Năm sản xuất: ………………………………………………………Dung tích …………………..cm3

Số máy: ……………………………………………………………..Số khung: ……………………….

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.

Điều 3. Đồng chí (5) và chủ xe chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.


Nơi nhận:

……..(4)……..
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

_______________

(1) ở Bộ ghi Bộ Công an; ở tỉnh, Tp trực thuộc Trung ương ghi Công an tỉnh, TP;

(2) ở Bộ ghi Cục CSGT; ở Tỉnh, Tp trực thuộc Trung ương ghi Phòng CSGT; ở CA cấp huyện ghi Công an quận, huyện, thị xã, TP.

(3) Ghi tên địa phương;

(4) ở Bộ ghi Cục trưởng Cục CSGT; ở tỉnh, Tp trực thuộc TW ghi Trưởng phòng CSGT; ở CA cấp huyện ghi Trưởng Công an quận, huyện, thị xã, TP.

(5) ở Bộ ghi Trưởng phòng hướng dẫn đăng ký, kiểm định xe; ở tỉnh, TP trực thuộc Trung ương ghi Đội trưởng Đội đăng ký xe, ở CA cấp quận, huyện, thị xã, TP ghi Đội trưởng Đội Cảnh sát giao thông.

THE MINISTRY OF PUBLIC SECURITY
--------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
---------------

No. 58/2020/TT-BCA

Hanoi, June 16, 2020

 

CIRCULAR

ON PROCEDURES FOR ISSUANCE AND REVOCATION OF VEHICLE REGISTRATION AND LICENSE PLATES OF ROAD MOTOR VEHICLES

Pursuant to the Law on Road Traffic dated November 13, 2008;

Pursuant to the Civil Code dated November 24, 2015;

Pursuant to the Decree No. 01/2018/ND-CP dated August 6, 2018 on functions, tasks, powers and organizational structure of Ministry of Public Security;

At the request of the Director of Department of Traffic Police;

The Minister of Public Security promulgates a Circular on procedures for issuance and revocation of vehicle registration and license plates of road motor vehicles.

Chapter I

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 1. Scope

This Circular sets forth procedures for issuance and revocation of vehicle registration and license plates of road motor vehicles, including: automobiles; tractors; trailers or semi-trailers towed by vehicles or tractors; two-wheeled, three-wheeled motorcycles; mopeds (including electric bikes) and other vehicles built with similar specifications; heavy-duty vehicles used by the Police for the security purpose (hereinafter referred to as vehicle registration).

Article 2. Regulated entities

1. This Circular shall apply to:

a) Traffic police commissioned officers and non-commissioned officers (hereinafter referred to as the officers) in charge of the vehicle registration;

b) Police officers serving in competent units and local departments;

c) Domestic bureaus, organizations and individuals; foreign organizations and individuals with legitimate head office or residence within the territory of Socialist Republic of Vietnam, who are involved in the vehicle registration.

2. This Circular shall not apply to the registration of road motor vehicles used for the purpose of national defense.

Article 3. Vehicle registration authority (also known as the competent vehicle registry)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The competent vehicle registry must have direction diagrams and citizen reception schedule, and be located in a place convenient for receiving and processing applications and procedures for vehicle registration, have seats, a parking lot, mailbox, desk name plates for officers in charge of vehicle registration and publicly post up regulations governing procedures for vehicle registration, vehicle registration fees, violations against regulations on vehicle registration and issuance of license plates and respective punishment.

3. Department of Traffic Police shall register and issue the license plate for vehicles of Ministry of Public Security, and automobiles of diplomatic missions, consular offices and representative offices of international organizations and foreign nationals working for these ones; automobiles owned by agencies and organizations as stipulated at the Appendix No.01 of this Circular.

4. Division of Traffic Police, Division of Roadway - Railway Traffic Police, and Division of Road Traffic Police affiliated to the Department of Public Security of provinces and centrally-affiliated cities (hereinafter referred to as Traffic Police Division) shall register and issue the license plate for the following types of vehicles (exclusive of those owned by agencies, organizations and individuals as regulated at Clause 3 of this Article):

a) Automobiles, tractors, trailers and semi-trailers; motorcycles built with a cylinder capacity of over 175 cm3 or those confiscated by competent authorities, and certain vehicles built with the similar specifications to the aforesaid, owned by agencies, organizations and individuals, enterprises, military enterprises, individuals, all of which establish their head office or residence in the local areas where these vehicles are registered;

b) Motorcycles, mopeds, electric vehicles and others built with the similar specification to the aforementioned, owned by foreign agencies, organizations and individuals, or used at projects, foreign joint-venture economic institutions at the local areas where these vehicles are registered, and those owned by organizations and individuals who establish their head offices and residence in districts, towns and provincial municipalities where Traffic Police Division is located.

5. The Police of a district, town and provincial municipality (hereinafter referred to as the Police of a district) shall be eligible to grant the vehicle registration and issue the license plate for motorcycles, mopeds, electric vehicles and others built with the similar specification to the aforementioned, owned by domestic agencies, organizations and individuals who establish their head offices and residence where their vehicles are registered (regardless of vehicles of agencies, organizations and individuals as stipulated at Clause 3 and 4 of this Article).

6. Where applicable and due to the practical conditions at border districts, remote and isolated areas or other local areas facing with the material hardship, the Director of Department of Public Security in a province and centrally-affiliated city, after sending a report to and receiving guidelines in writing from Director of General Department of Administrative Police for Social Order and Safety to register and grant the license plate in group.

Article 4. Time limit for the issuance of vehicle registration and license plates

1. The license plate shall be issued or replaced immediately after receiving a duly completed application.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Initial issuance and replacement of vehicle registration certificates, issuance of certificates of revocation of vehicle registration and license plate: not exceeding 2 working days, after receiving a duly completed application.

4. Re-issuance of license plate which is lost, blurry or broken: not exceeding 7 working days, after receiving a duly completed application.

5. Re-issuance of the vehicle registration certificate that has been lost: not exceeding 30 working days, after receiving a duly completed application.

Article 5. Responsibilities held by officers in charge of the vehicle registration

1. Comply with legal regulations of this Circular and other relevant laws pertaining to the vehicle registration.

2. Instruct the vehicle owner to perform certain procedures for vehicle registration as per the law; receive the application for vehicle registration after checking and comparing the application and corresponding vehicle in reality as per the law. Where the application is not deemed duly completed as required, they must provide the registrant with sufficient and thorough instructions.

3. Receive application for vehicle registration and issuance of license plate after the vehicle owner restores the origin of vehicle which violates security regulations: intentionally changing paint, drawing, advertisement, installation of equipment on the vehicle, change of function of the vehicle as per the law.

Article 6. Responsibilities held by legal vehicle owners

1. Strictly abide by laws and regulations on the vehicle registration; have their vehicles inspected at the competent vehicle registry as per Article 3, fill in application form for vehicle registration as per Article 9 of this Circular; take legal liability for legality of the vehicle and application for vehicle registration; and pay fees for the registration. Strictly prohibit tampering with required documents as well as any attempt in changing engine and chassis number for the purpose of obtaining the vehicle registration.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Within 7 days, from the date of documenting the vehicle title transfer from an entity:

a) to another entity in different province or central-affiliated city (hereinafter referred to as inter-provincial title transfer): The vehicle owner shall, in person or authorize another entity to, submit an application form for vehicle registration and the license plate to the competent vehicle registry;

b) to another entity in the same province or central-affiliated city (hereinafter referred to as intra-provincial title transfer): The vehicle owner shall, in person or authorize another entity to, submit an application form for vehicle registration to the competent vehicle registry; if the entity as a buyer, receiver or heir of that vehicle carries out the procedures for vehicle title transfer immediately, the revocation of the vehicle registration certificate is not required.

4. Within a period of 30 days as from the date of documenting the vehicle title transfer, the entity as a buyer, receiver, or heir of that vehicle must have their vehicle registered at the vehicle registry to complete the procedures for issuance of vehicle registration and license plate.

5. Within 7 days from the date on which vehicle’s life cycle ends, the vehicle is broken or destroyed by objective reasons, the vehicle owner must make declaration of revocation on the website of the Department of Traffic Police and submit the vehicle registration certificate or license plate in person to the competent vehicle registry or submit in person to the police of commune, ward, town where he/she resides (the police of commune for short) or authorize an entity to come to the competent vehicle registry, in person, to complete procedures for revocation of the vehicle registration certificate and license plate.

Chapter II

PROCEDURES FOR REGISTERING, REPLACING, RE-ISSUING REVOKING THE CERTIFICATE OF VEHICLE REGISTRATION AND LICENSE PLATE

Section A. DOCUMENTATION OF VEHICLE REGISTRATION AND LICENSE PLATE

Article 7. Vehicle registration declaration

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 8. Vehicle documentation

1. Vehicle origin documentation:

a) Regarding imported vehicle:

As for imported vehicles under a commercial contract, tax-exempt vehicles, specialized vehicles and vehicles used as the project-based aid: Origin declaration of the automobile or motorbike as prescribed.

With respect to non-trade imported vehicles, those used as a gift or imported vehicles in the form of a relocated property and vehicles serving the purpose of grant aid and humanity, they are required to submit: A customs declaration, temporary import license and receipts of import duty, special excise duty, and/or value-added tax on imported goods (as required) or payment order or state budget deposit bill which specifies the paid tax/duty. Case of tax exemption: the written decision or documentation of tax exemption from competent authorities, or the certificate of aid in accordance with statutory regulations (as a substitute for the tax receipt) or the import license documenting the tax exemption must be included.

As for vehicles taxed at the rate of 0%: the declaration of non-trade import and export goods shall be required as regulated, in which vehicle brand name, engine and chassis number must be clarified.

As for temporarily imported and re-exported vehicles of those who are eligible for the diplomatic privileges and immunities in accordance with legal regulations or International Treaties of which Vietnam is a member; vehicles of foreign experts who are developing ODA projects in Vietnam; Vietnamese expatriates who are invited to work in Vietnam: customs declaration as regulated and (temporary) import license;

b) Any vehicle that is domestically manufactured and assembled: The certificate of ex-factory quality inspection for road motor vehicles from the manufacturer in accordance with legal regulations;

c) Refurbished vehicles:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The certificate of technical quality, safety assurance and environment protection for refurbished motor vehicles must be submitted;

d) As for confiscated vehicles, the following documents must be submitted:

The decision on confiscation to raise the state fund or the decision on establishment of universal ownership as to the vehicle or citation of a judgment concerning confiscation of vehicle, with all characteristics of the vehicle: Make, model number, model, engine number, chassis number, cylinder capacity, year of manufacture (for automobile).

The invoice of selling confiscated properties to raise the state fund, the invoice of selling public property or selling state-owned property (applied to those settled by auction); the written report of property delivery (applied to those settled by means of transfer); money receipt or transfer note (applied to aggrieved party).

2. The documentation of vehicle title transfer shall include any of the following:

a) Invoices, financial documents (receipts) or documentation on sale and gifting of vehicle (decision, contract, inheritance document) as per the law;

b) Written agreement on sale or gifting of vehicle between individuals must be authenticated or notarized, or certified by the employers with respect to the armed forces; and foreign nationals working for diplomatic missions, consular posts and representative offices of international organizations, and registers his/her vehicle at the address of his/her employer, he/she must provide the confirmation from them.

c) As for liquidated vehicles of police: A decision on liquidation of vehicle made by the competent authority and invoice of selling public property or selling state-owned property;

d) As for liquidated vehicles of military: A certificate of vehicle registration, an official dispatch certifying that the vehicle has been moved out of the military equipment of the Department of Vehicles affiliated to the Ministry of National Defense and an invoice of selling public property or selling state-owned property.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) A receipt or a written proof of payment to the state budget or payment order through the bank of vehicle registration fee or other documentation on payment of vehicle registration fee as per the law or document printed from the vehicle registration system (with all information about the make, model number, model, engine number, chassis number). If there is only one proof of payment for vehicle registration fee, each vehicle must submit a proper duplicate legally certified and confirmed by an agency where that proof has been issued;

b) As for vehicles exempted from paying the registration fee: the declaration of registration fee certified by the tax authority.

Article 9. The owner’s legal documentation

1. If the legal owner is Vietnamese, one of these documents must be submitted: Identity card (9-digit or 12-digit) or household register. If the legal owner is a member of armed forces' personnel, one of these documents must be submitted: people’s police or military identity card or document certified by the head of working agency/unit of regiment or higher, division of police office of district or higher (in the absence of identity card of the armed forces' personnel).

2. If the legal owner is a Vietnamese expatriate currently living and working in Vietnam, temporary residence or household register and passport (valid) or any other valid document in lieu of passport must be submitted.

3. The legal owner is a foreign national.

a) As for foreign nationals who are working for diplomatic missions, consular posts and representative offices of international organizations: they must show a letter of accreditation to Directorate of State Protocol or Department of Foreign Affairs and Diplomatic and Official Identity Card (valid);

b) As for foreign nationals working and living in Vietnam: they must show their passport (valid) or other valid substitutes for passport.

4. The legal owner is an agency or organization:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) If the legal owner is a diplomatic mission, consular post and representative office of international organization in Vietnam: A letter of accreditation from Directorate of State Protocol or Department of Foreign Affairs Diplomatic and Official Identity Card (valid) of the authorized person must be shown;

c) If the legal owner is a joint-venture or wholly foreign-owned enterprise, representative office and a foreign enterprise who have won a bidding in Vietnam, and non-governmental organization: the authorized person to register their vehicle must show his/her identity card (9-digit or 12-digit) or passport (in case of foreigner).

5. The authorized person to carry out the vehicle registration, apart from the documentation of the vehicle owner as prescribed in clauses 1, 2 and 3 of this Article, he/she must show his/her identity card (9-digit or 12-digit) or diplomatic or official identity card (valid).

Section V. ISSUANCE, REPLACEMENT, RE-ISSUANCE OF VEHICLE REGISTRATION AND LICENSE PLATE

Article 10. Issuance of vehicle registration and license plate

1. Initial issuance of vehicle registration and license plate:

a) The vehicle owner submits the required documents as prescribed in Articles 7 and 8 and show the documentation of vehicle owner as prescribed in Article 9 of this Circular;

b) The officer in charge of vehicle registration shall check the application and the vehicle in reality if all requirements are met;

c) Guide the vehicle owner to pick the license plate number randomly on the vehicle registration system;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) The officer in charge of vehicle registration shall complete the documentation and issue certificate of vehicle registration as prescribed in Article 4 of this Circular.

2. Registration of title transfer:

a) Any organization or individual who is a seller, giver or transferor of the vehicle must declare and submit the certificate of vehicle registration and license plate as prescribed in clause 3 Article 6 of this Circular;

b) The officer in charge of vehicle registration shall revoke vehicle registration and license plate on the vehicle registration system, issue the certificate of revocation of vehicle registration and issue the temporary the license plate;

c) Any organization or individual who is a buyer, a receiver or a transferee of the vehicle shall come to the vehicle registry of residence to: submit documentation as prescribed in Article 7; clause 2, clause 3 Article 8, the certificate of revocation of vehicle registration and license plate (not applying to the title transfer after completing the procedures for vehicle title transfer) and show the documentation of the vehicle owner as prescribed in Article 9 of this Circular to complete the vehicle title transfer. Procedures for issuance of license plate in points b, dd (applying to intra-provincial title transfer for automobile, or title transfer for motorbike within the same vehicle registry) and points b, c, d, and dd clause 1 of this Article (applying to inter-provincial title transfer).

3. Vehicle registration in case the database of vehicle registry connects with the electronic database of Ministries and agencies: Documentation prescribed in Articles 7, 8 and 9 of this Circular replaced by electronic database prevails as a basis for issuance of vehicle registration and license plate.

a) Checking information about the vehicle owner: Based on the identity card in the vehicle registration form (form 01), the officer in charge of vehicle registration to compare the information of the vehicle owner on the identity card database or the national public service portal;

b) Checking electronic information of vehicle: Based on the electronic invoice, ref. number of declaration of registration fee, e-customs declaration, information about the domestically produced vehicle in the vehicle declaration form (form 01), the officer in charge of vehicle registration shall check the database of electronic invoice, payment of registration fee of the organizations and individuals paid through banks and state treasuries or the payment intermediary service provider of General Department of Taxation transmitted to the Department of Traffic Police or the national public service portal; check the database of e-customs declaration, domestically produced vehicle transmitted to the Department of Traffic Police or the national public service portal.

4. Online vehicle registration (via the Internet): The vehicle owner shall make the vehicle declaration, and then access to the section of vehicle registration form (form 01) on the website of the Department of Traffic Police or the national public service portal to register vehicle online and receive the ordinal number, appointment to process application via email and phone message. The officer in charge of vehicle registration shall check the declaration and proceed the registration for the vehicle owner. The vehicle dossier is stipulated in Articles 8 and 9 and procedures for issuance of vehicle registration and license plate is stipulated in Article 10 of this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Subject matters of replacement and re-issuance of certificate of vehicle registration: refurbished vehicle, repainted vehicles, vehicles used for transport business registered for issuance of license plate with white background, black letters and numbers; extension for certificate of vehicle registration; certificate of vehicle registration which is blurry, torn or lost, or change of vehicle owner details (name, address) or vehicle owner wishes to replace the old certificate of vehicle registration with a new certificate of vehicle registration as per this Circular.

2. Subject matters of replacement and re-issuance of license plate: The license plate is blurry, broken, or lost; or the vehicle owner wishes to the replace 3-digit or 4-digit license plate number to 5-digit license plate number; the vehicle used for transport business registered for change from license plate with white background, black letters and numbers to license plate with yellow background, black letters and numbers.

3. Procedures for the replacement or re-issuance of vehicle registration and license plate: The vehicle owner shall submit required documents in Articles 7 and 9 of this Circular, the certificate of vehicle registration (in case of change of certificate of vehicle registration) or license plate (in case of change of license plate), regarding a refurbished vehicle which changes engine subassembly or chassis subassembly, additional documents below are required: Proof of payment of registration fee as regulated, title transfer documentation (in case of change of engine or chassis) as regulated, the origin documentation of engine subassembly or chassis subassembly.

Section C. TEMPORARY VEHICLE REGISTRATION

Article 12. Types of vehicle subject to the temporary registration include:

Vehicles which have not been registered or issued with official license plates wish to join traffic; vehicles registered abroad which have been permitted by the competent authorities to enter Vietnam for tourism, conferences, trade fairs, exhibition, and sports; vehicles used for conferences held by the Communist Party, the State, the Government; vehicles applying for revocation of certificate of vehicle registration and license plate to be re-exported to home country or transfer in Vietnam and vehicles subject to a decision on transfer, sale, or gifting.

Article 13. The documentation of temporary vehicle registration

1. A vehicle, manufactured and assembled in Vietnam, must complete the following documents:

a) The declaration of vehicle registration (form 01);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Imported vehicles; those that are temporarily imported and re-exported within an expiration date:

a) The declaration of vehicle registration (form 01);

b) The copy of declaration of import and export goods or a detailed declaration of imported vehicle. If a vehicle completes the procedure for importation, the application for the registration and issuance of temporary license plate must include certain documents as stipulated at Clause 1 Article 8 of this Circular.

3. Vehicles permitted by competent authorities to enter Vietnam for tourism, conferences, trade fairs, exhibition, and sports; foreign vehicles travelling in Vietnam and vehicles used for conferences held by the Communist Party, the State, or the Government: The copy of certificate of vehicle registration or list of vehicles applied for registration approved by the competent authority.

4. As for automobiles, owned by foreigners and registered in foreign countries, and built with right-hand drive, or “canavan” left-hand drive that are allowed to run on the roads as per the law, the application for its legal operation on the roads shall include:

a) The declaration of vehicle registration (form 01);

b) A document which allows the automobile to run on the roads in Vietnam made by the competent authority.

Article 14. Validity period of certificate of temporary vehicle registration, temporary vehicle registry

1. The certificate of temporary vehicle registration is valid within 30 days.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Temporarily registered vehicles shall be allowed to operate within an expiry date, and on the roads and at the areas that shall be clearly defined in the certificate of temporary vehicle registration.

4. The vehicle owner may register the vehicle at the nearest vehicle registry.

Section D. REVOCATION OF VEHICLE REGISTRATION AND LICENSE PLATE

Article 15. The certificate of vehicle registration and license plate shall be revoked in the event of:

1. Any vehicle that is out of order, unusable and damaged due to objective reasons.

2. Vehicles that are disassembled to use their engine and chassis as spare parts for other vehicles.

3. Temporarily imported vehicles of foreign agencies, organizations and individuals for the purpose of re-exportation and transfer in Vietnam.

4. Vehicles that are exempted from the import duty and are currently transferred to serve other purposes.

5. Vehicles that are registered at special economic and commercial zones or international border gate economic zones as promulgated by the Government when they are re-exported and transferred into Vietnam.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7. End-of-life vehicles; vehicles that are unroadworthy as stipulated by laws; any vehicle of which both or either of the engine number and chassis number are/is falsified according to the conclusion of a competent authority.

8. Any vehicle which has been registered but its license plate does not conform to this Circular.

9. Vehicles undergoing title transfer.

10. Any military vehicle which no longer needs issuance of a civil license plate.

11. Any vehicle which has been registered but the application thereof was falsified or the license plate has been issued against the law.

Article 16. Procedures for revocation of certificate of vehicle registration and license plate

1. The vehicle or an authorized person/agent shall submit the certificate of vehicle registration and license plate to the authority provided for in clauses 3 and 5 Article 6 of this Circular. If the certificate of vehicle registration and/or license plate are/is lost, the vehicle owner must submit: a loss claim which clearly states causes of loss.

2. The officer in charge of vehicle registration shall receive the information and revoke the certificate of vehicle registration and license plate on the system and issue a certificate of revocation as prescribed.

Article 17. Responsibilities held by police units for revocation of certificate of vehicle registration and license plate

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Based on a list of end-of-life automobiles and vehicles that are not allowed to run on roads as stipulated by laws, the competent vehicle registry shall notify the vehicle owner of the revocation of the certificate of vehicle registration and license plate. Within 30 days from the notification date, if the vehicle owner fails to return the certificate of vehicle registration and license plate, the competent vehicle registry shall revoke the certificate of vehicle registration and license plate on the vehicle registration and management system and send notices to traffic polices units to take further actions as per the law;

b) Update the declaration of the vehicle owner on the website of the Department of Traffic Police and national public service portal as to end-of-life vehicles, vehicles that are out of order and unusable, vehicles that are destroyed due to objective reasons, and lost vehicles to proceed the procedures for revocation of vehicle registration and license plate as prescribed. Notify the vehicle owner via email or phone message of such revocation;

c) Regarding a vehicle which has been registered but it is found that the vehicle application is fake or issued with a license plate against the law, the competent vehicle registry shall notify the owner of the vehicle and issue a decision on revocation of vehicle registration and license plate (form 10). For the fake vehicle application, request the investigating authorities to clarify and handle it as prescribed by law.

2. Responsibilities of police units:

a) Through the work of ensuring traffic order and safety, social order and safety, detecting vehicles provided for in clauses 6, 7, 8 and 11 Article 15 of this Circular, making a record, handle according to the provisions of law, and then sending notices to the competent vehicle registries that have registered such vehicles for supervision;

b) Based on the list of end-of-life automobiles, provided by the vehicle registries, the police of the commune where the owner of the vehicle resides shall notify, revoke and send certificates of vehicle registration and license plates to registries that have granted vehicle registration certificates via inter-ministerial way of Ministry of Public Security or through authorized organizations or individuals;

c) In the event of vehicles that have been totally destroyed due to traffic accidents, the competent agency where these accidents are handled shall revoke the certificate of vehicle registration and license plate and send a written notice to another competent agency where these vehicles have been registered in order to revoke their certificate of vehicle registration and license plate.

Section E. GUIDANCE ON SETTLEMENT OF SOME SPECIFIC CASES

Article 18. Cases related to the engine and chassis number

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Registered vehicles with engine numbers, chassis numbers faded, rusty or corroded due to environmental impacts, and concluded by the inspection agency that the engine numbers and chassis numbers are not opaque or erased shall be reassembled according to engine number and chassis number recorded in the vehicle record; in case the vehicle replaces the imported engine, block or chassis that have not been stamped with number, the serial number will be stamped according to the license plate.

3. Imported vehicles:

a) Vehicles designed without engine and chassis numbers: In the customs’ declaration of origin for imported vehicles, if engine and chassis numbers are determined as ‘not available’ or ‘not found yet’, license plate numbers must be given instead. If engine and chassis numbers have been found since then, the customs authority must be informed of carrying out the verification;

b) As for vehicles of which engine and chassis numbers are printed on a tag or stamped with painted, faded and rusty numbers, they are allowed to get the numbers verified in the customs’ declaration of origin for imported vehicles to be restamped. In case trailers, semi-trailers, tractors, electric motorcycles, electric automobiles with chassis numbers or engine numbers are blurry, they shall be stamped according to the numbers in the certificate of technical safety and quality and environmental protection for imported motor vehicles;

c) If vehicles are verified by the customs authority to have VIN only and none of engine and chassis numbers are found, they are allowed to replace the chassis number with VIN (take a photo of VIN as a substitute for the rubbing of chassis numbers) and get their chassis number to be restamped following license plate numbers;

d) Vehicles, which have their engine and chassis numbers re-stamped, shall not be registered (except for those approved in writing by the Government or the Prime Minister).

4. Any vehicle that is domestically manufactured and assembled:

a) Vehicles built with their engine and chassis numbers stamped by lasers or with faded and unreadable ones shall have them re-stamped with the numbers identical to those defined in the certificate of ex-factory quality inspection;

b) Vehicles, of which the engine and chassis numbers are overlapped, are subject to be verified by the examination authority. If the tampering attempts have been found, the registration shall be rejected; in case the engine and chassis number are proved to remain intact, it shall be re-stamped with the numbers identical to those defined in the certificate of ex-factory quality inspection.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Vehicles subject to the decisions on confiscation and material evidence settlement and of which their existing engine and chassis numbers are corroded, faded or rusty due to long-term vehicle storage process; or the inspection agency concludes that the engine numbers, chassis numbers are chiseled, erased, or the original engine numbers or chassis numbers cannot be identified, they shall be re-stamped with the numbers identical to license plate numbers.

6. In any case, the stamping of the engine and chassis number must be carried out by the competent vehicle registries.

Article 19. Solutions to registering the title transfer for vehicles that have transfer their legal ownership to various persons

1. Title transfer procedures and documentation: The person using the vehicle is going to the vehicle registration management agency to carry out the procedure for title transfer and present documentation as prescribed in Article 9 of this Circular, clearly stating the process of legal sale and delivery of vehicles, commit the origin of the vehicle and submit the following documents:

a) The certificate of vehicle registration and license plate specified in Clause 3 Article 6 of this Circular;

b) A proven documentation of the title transfer of the person whose name is put in the vehicle registration certificate, and a proven documentation of the title transfer of the person who is the end-seller (if any).

2. Title transfer procedures and documentation: The vehicle user shall come to the vehicle registry of the residence: present the documentation prescribed in Article 9 of this Circular and submit the following documents:

a) The declaration of vehicle registration (form 01);

b) A proof of vehicle registration fee according to statutory regulations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Responsibilities held by the competent vehicle registries:

a) Where vehicle users keep the title transfer documents of the person whose name is put in the certificate of vehicle registration and end seller’s title transfer documentation, they must submit the following: Within two working days from the date of receiving a duly complete application, the vehicle management authority shall handle the registration and issuance of license plates (for inter-provincial title transfer for automobile, or title transfer for motorbike within the same vehicle registry) or issue a certificate of revocation of vehicle registration and license plate to the vehicle user in order to carry out procedures for vehicle registration and issuance of license plate issuance at their place of residence;

b) Where vehicle users’ certificate of title transfer is not available, their application must include: the vehicle management authority shall issue a valid appointment to use the vehicle within 30 days; send notices to the person whose name is put in vehicle registration, post up publicly on the website of the Traffic Police Department and at the offices of the agencies; search the archives of stolen vehicles and vehicle registration data right after receiving the title transfer documentation. After 30 days without any dispute or lawsuit, the vehicle management agency shall handle the registration and issuance of license plate (for inter-provincial title transfer for automobile, or title transfer for motorbike within the same vehicle registry) or issue a certificate of revocation of vehicle registration and license plate to the vehicle user in order to carry out procedures for vehicle registration and issuance of license plate issuance at their place of residence.

4. Responsibilities held by a vehicle user:

a) Go to the vehicle registry in person to carry out the title transfer procedures;

b) Make declaration to take legal responsibility for the origin of the vehicle, the process of sale and delivery of the vehicle;

c) Declare and pay the registration fee as per the law.

5. Responsibilities of authorities in charge of database of stolen vehicles and vehicles as material evidence: Promptly after receiving such a written request for verification from the vehicle registry, the authority in charge of database of stolen vehicles and vehicles as material evidence shall reply in writing to the vehicle registry.

Article 20. Solutions to dealing with other specific cases during the registration and issuance of license plate

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) For vehicles registered for the first time and sold through various organizations, agencies or enterprises: The original copy of the invoice of the organization, agency or enterprise that sold the vehicle for the last time, if multiple vehicles share the same invoice, notarized or authenticated copies of invoices for each vehicle are required;

b) For vehicles of enterprises and business establishments: VAT invoices, sales invoices or self-printed invoices according to law provisions; in case of purchase of liquidated vehicles of public entities: the invoice of the sale of state property or the invoice of sale of public properties; in case of the confiscated vehicle: The invoice of sale of confiscated property to raise the state fund or the invoice of the sale of state property or the invoice of public property sale (the original or a notarized or authenticated copy or validation), auctioned car bank: invoices according to regulations) Organizations and individuals that contribute capital to an enterprise whose capital contribution documents are the capital contribution record or the property delivery note, when withdrawing capital from the enterprise: Record of vehicle return or property delivery and receipt record is required. In case of capital contribution to an enterprise, with a value-added invoice, when withdrawing capital, the enterprise shall issue a value-added tax invoice. If the business sells a vehicle: an invoice as prescribed by law is required.

2. Refurbished vehicles:

a) In case the vehicle only replaces the engine or block subassembly or the chassis subassembly (the whole engine and the chassis are not replaced):

Submit the documentation as required in Articles 7 and 9 and the proof of payment of registration fee as prescribed.

A copy of the declaration of exported and imported goods, enclosed with a detailed declaration of engine subassembly and chassis subassembly (only the first page number and the page with the engine or chassis subassembly certified by the importing enterprise are required) or an electronic customs declaration;

b) In case of using engine components or chassis subassembly manufactured domestically: Submit documents specified in Article 7, Point b, Clause 1, Article 8 and Article 9 of this Circular (the certificate of ex-factory quality inspection for road motor vehicles or specify the engine or chassis number prescribed by the manufacturing or assembling enterprise);

c) In case of using the engine subassembly or chassis subassembly of the registered vehicles: Submit documents specified in Articles 7 and 9, proof of payment of registration fee as prescribed and certificate of revocation of vehicle registration and license plate (specifying issuance for engine subassembly or chassis subassembly);

d) In case the use of engine subassembly or chassis subassembly which is confiscated:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) Reject the registration for automobiles and automobiles of different kinds that are refurbished to become automobiles or heavy-duty vehicles and refrigerator trucks that are transformed into purpose-built ones before 05 years and 03 years respectively (as from the date of importation);

e) Do not replace engine and chassis subassembly taken from end-of-life vehicles as stipulated by laws; tax-exempt vehicles; temporarily imported and re-exported vehicles owned by diplomatic missions, consular posts and representative offices of international organizations who have been offered the diplomatic and consular immunities and privileges.

3. As for trailers, semi-trailers, tractors, electric vehicles and imported electric automobiles: Submit the certificate of technical safety and quality and environmental protection for imported motor vehicles (used for registration of license plate).

4. For vehicles subject to the handling of dead stock, stored at warehouses in the customs areas according to the provisions of the customs legislation, submit the documentation prescribed in Articles 7 and 9 and proof of payment of registration fee as prescribed and enclosed:

a) Proof of origin of import as prescribed at Point a, Clause 1, Article 8 of this Circular;

b) Decision to sell the dead stock at the bonded warehouse of the Council for handling dead stock at bonded warehouse as prescribed.

As for vehicles particularly listed as prohibited goods with reference to the Government’s statutory regulations, a decision on confiscation of vehicle is required (following the registration documentation regulated at Point d, Clause 1 Article 8 of this Circular) must be included.

5. For vehicles subject to the handling of dead stock, stored at the port in the customs areas according to the provisions of the customs legislation, submit the documentation prescribed in Articles 7 and 9 and proof of payment of registration fee as prescribed and enclosed: the decision on property sale made by the management board of dead stock settlement. signed by its Chairperson, also known as a leadership member of the Department of Customs, must be submitted.

In case the confiscated vehicle, the proof of origin shall comply with the provisions at Point d, Clause 1, Article 8 of this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) A receipt of payment for import duty, excise tax and value-added tax for imported goods (if applicable);

b) The certificate of vehicle registration or the decision on material evidence settlement or a written conclusion from an inspection authority.

7. For vehicles subject to retrospective collection of import duty, submit the documentation in accordance with Articles 7, 8 and 9 of this Circular and include:

a) The decision on retrospective duty collection from the customs authority of a province and centrally-affiliated city;

b) The certificate of payment for the import duty to the state budget.

8. For national reserve vehicles, submit the documentation as prescribed in Articles 7, 8 and 9 of this Circular, and concurrently include:

a) The decision on sale of national reserve goods, issued by the head of department of national reserve good management; where many vehicles share the same decision on sale, each vehicle must obtain a certified copy of that decision;

b) A declaration of origin for imported vehicles or a confirmation letter from General Department of Customs (each vehicle keeps 1 original) fully clarified with brand name, engine and chassis number.

9. Vehicles subject to being sold at auction, decided by competent authorities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) As for vehicles subject to the decision of the judgment enforcement authority on an auction sale to ensure the fulfillment of judicial obligations, the application for vehicle registration must abide by the regulations in Articles 7, 8 and 9 of this Circular and include the following:

A certificate of vehicle registration (applied to registered vehicles). In the event that the vehicle registration is not revoked, the written verification from the Judicial Execution authority must be included.

A duplicate of the Court’s decision or a proper extract of the judgment.

A written decision on enforcing a judgment from the competent civil enforcement agency.

A receipt of monetary payment or a written proof of property transfer;

b) As for a vehicle used as a collateral that is sold at auctions by a bank to secure the obligation of debt repayment: Submit the documentation as prescribed in Articles 7, 8, 9 of this Circular, and concurrently include:

A certificate of vehicle registration (applied to registered vehicles). In the event that a certificate of vehicle registration cannot be revoked, this must be confirmed in writing by a bank that is requested to sell the aforesaid property (in lieu of vehicle registration certificate).

A duplicate of a credit agreement or a secured credit contract (signed by a credit institute).

An agreement of property sale and transfer or a written report of property acceptance or a record of property auction (specific solutions must be provided where applicable).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

In the event of a vehicle under dispute and in a lawsuit or used as a property for the judgment execution, there must be additional documents such as: An extract of the judgment or copy of the judgment or copy of the court's decision, the judgment execution decision of the judgment enforcement agency. In cases where a vehicle is confiscated by the bank and is not voluntarily handed over by the bank, it is required to include: a decision on the seizure and a record of the seizure;

c) As for a vehicle that has been handled by the decision on a compulsory distraint from competent authorities in order to ensure the compliance with a written notice of overdue debt payment as prescribed in the laws on the customs: Submit the documentation as required in Articles 7 and 9 and the proof of payment of registration fee as prescribed and include:

A proven documentation of vehicle title transfer; a duplicate of a compulsory administrative distraint for the property to be sold at auctions, a written record of the auction sale from a financial agency of a district or a center for auction sale service in a province and a sales invoice as regulated by the Ministry of Finance.

A declaration of origin for imported automobiles (the second original or the first copy is kept at the customs authority).

10. Financial leasing company’s vehicles registered at which a lessee’s head office is located

a) Submit the required documentation according to legal regulations in Articles 7, 8 and 9 of this Circular;

b) A written request from financial leasing company for the vehicle that is registered at which its legal owner is residing or locates their head office.

11. Dedicated automobiles rented from foreign entities

a) Submit the documentation as required in Articles 7 and 9 and the proof of payment of registration fee as prescribed;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) A declaration of export and import goods in accordance with legal regulations promulgated by the Ministry of Finance.

12. Vehicles of foreign-aided projects that will be transferred to Vietnam’s partners after expiration.

a) Submit the documentation regulated in Articles 7, 9, proof of payment of registration fee and provided along with the certificate of vehicle registration; a written statement on state ownership establishment for that vehicle (as for the central government bodies and local authorities, the Ministerial Head and the Chairperson of provincial People’s Committee respectively shall manage to release it); the written proof of property transfer from the donor;

b) Vehicles of foreign-aided projects must be subject to the decision on the property settlement from competent authorities before being sold after expiration.

13. Vehicles that have been registered for this project and transferred to another project to be continuously used.

a) Submit the documentation as required in Articles 7 and 9 and the proof of payment of registration fee as prescribed and enclose the certificate of vehicle registration;

b) A written report of vehicle transfer from the foreign project owner;

c) A written confirmation of validated aids from the Department of Debt Management and External Finance, known as a governmental body directly under the Ministry of Finance.

14. Any vehicle that is used as a grant or humanitarian aid and has their title transfer and vehicle relocation carried out normally as regulated in this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Submit the documentation as required in Articles 7 and 9 and the proof of payment of registration fee as prescribed and enclose the certificate of vehicle registration;

b) A written decision on the property settlement, made by competent authorities;

c) A sale invoice for state-owned property, issued by the Ministry of Finance, if the property is settled in the form of legal liquidation; a written report of property delivery if the property is settled in the form of legal transfer.

16. Registered vehicles that are liquidated by dissolved enterprises

a) Submit the documentation as required in Articles 7 and 9 and the proof of payment of registration fee as prescribed and enclose the certificate of vehicle registration;

b) Decision of dissolution of the competent authority or copy of the decision to revoke the certificate of enterprise registration.

17. Registered vehicles that are reclaimed at the full indemnity rate by an insurance agency after an accident.

a) Submit the documentation as required in Articles 7 and 9 and the proof of payment of registration fee as prescribed and enclose the certificate of vehicle registration;

b) The vehicle handover document of the vehicle owner;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) A bill of sale of the insurance policy.

18. Unregistered vehicles with lost proof of title transfer or payment registration fee or vehicle's origin or all vehicle documents.

a) Submit the required documentation according to legal regulations in Articles 7 and 9 of this Circular;

b) A duplicate of any vehicle documentation (in accordance with legal regulations in Article 8 of this Circular), certified by the issuing agency. In case of a locally assembled vehicle with a certificate of origin and quality of the manufacturer. After a period of 30 days, if none of violations and disputes has been found, these vehicles shall be registered.

19. Vehicles commonly owned by a married couple

a) If the legal owner voluntarily declare a vehicle as a marital property, write full names and signatures of both husband and wife on the declaration of vehicle registration; in the event that a spouse has undersigned the certificate of vehicle registration and currently wish to change it to a legal community property, fill in the declaration of vehicle registration signed by both husband and wife; the competent registry shall revoke the previous certificate of vehicle registration and issue the new one;

b) The co-owner’s vehicle, when being sold or offered as a gift, must obtain sufficient signatures and a trust of sale from these co-owners.

20. Where a vehicle has been registered as a collateral, upon the title transfer and vehicle relocation, the change and replacement of its registration, a duplicate certificate of collateral removal and release or a written consent from the mortgage.

21. Registration of confiscated vehicles is not required to have the original file. Proof of origin of import shall conform to Point d, Clause 1, Article 8 of this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The vehicle has been registered and issued with a license plate but the car owner sells it to others, now the owner asks to re-register the original owner: Allow the re-registration and keep the old license plate.

Checking the vehicle title transfer documentation, detecting if the vehicle owner does not comply with the regulations on the time limit for procedures for registration of title transfer (to transfer the name of the vehicle owner in the vehicle registration certificate to transfer his/her name) and make records of sanctions according to regulations and submit to competent authorities for making penalty decisions.

23. Registration of title transfer and vehicle transfer of military enterprises

a) Vehicles registered at the traffic police agency now be transferred to the Department of Vehicles affiliated the Ministry of National Defense, submit the decision on vehicle transfer for registration at the Ministry of Defense, signed by the Minister of Defense.

The certificate of the revocation of vehicle registration and license plate (form 09).

An original vehicle documentation in accordance with legal regulations.

When coming to carry out procedures, the vehicle owner is not required to bring the vehicle to the vehicle registry but must submit the certificate of vehicle registration, license plate and produce the vehicle owner's papers as prescribed;

b) Military vehicles transferred to civil areas: Submit the documentation as prescribed in Article 8 of this Circular and original documentation of the vehicle.

24. Temporarily imported vehicles; imported vehicles exempt from import and transfer duties in Vietnam.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) If the tax on vehicle is retrospectively collected by the customs authority or is not retrospective collected, under a written response, by the relevant authority of the Ministry of Finance, it will be allowed to transfer the title.

25. For a registered domestically assembled vehicle has technical defects and the manufacturer replaces the engine subassembly and other body parts: Only proof of origin and quality made by the manufacturer is required.

Article 21. The issuance of inspection badges to an automobile of which the license plate is registered to operate at special economic – commercial zone and international border gate economic zone in order to enable it to domestically operate as regulated by the Government

1. Procedures and documentation include:

a) The certificate of vehicle registration and license plate for the vehicle operation at special economic - commercial zone and international border gate economic zone in accordance with the Government’s regulations;

b) The declaration of imported automobiles.

2. The authorized issuer of inspection badges (Traffic Police Division) takes their full responsibility for checking and inspecting the list of vehicles under their management, taking note into their administrative books and issuing the inspection badges within a day.

3. Inspection badges are valid within 30 days from the issuing date. Badges must be attached to the front windshield at the right corner.

4. A written record of registered inspection badges and supervisory notebook for automobiles that are enabled to operate inside Vietnam must be kept in ascending numerical order, bound in a full book and monitored in compliance with the documenting system of the Ministry of Public Security.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

FORM, VALIDITY PERIOD OF CERTIFICATE OF VEHICLE REGISTRATION, DETERMINATION OF VEHICLE'S YEAR OF MANUFACTURER AND LICENSE PLATE

Article 22. Appendices and vehicle registration forms

1. This Circular is promulgated together with the following appendices:

a) Appendix No. 01. Automobile registries at the Traffic Police Department;

b) Appendix No. 02. Signs of the license plate of domestic automobiles and motorcycles;

c) Appendix No. 03. Signs of license plates of automobiles and motorcycles of foreign organizations and individuals;

d) Appendix No. 04. Regulations on sizes of license plates, letters and numbers on license plates of automobiles, motorcycles, tractors, electric motorcycles, trailers and semi-trailers of domestic and foreign organizations and individuals .

2. This Circular is promulgated together with the following forms:

a) The declaration of vehicle registration (form 01);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) The certificate of automobile registration (form 03);

d) The certificate of trailer and semi-trailer registration (form 04);

dd) The certificate of temporary vehicle registration (form 05);

e) The certificate of tractor registration (form 06);

g) The issuance of inspection badges (form 07);

h) The supervisory book of temporarily imported and re-exported automobiles operating in special economic – commercial zones (form 08);

i) The certificate of the revocation of vehicle registration and license plate (form 9);

k) Decision on revocation of vehicle registration and license plate (form 10).

Those built with the similar specifications to a single vehicle must adopt the registration form of the latter.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Certificates of registration of trucks, passenger automobiles and refurbished vehicles shall be written according to the service life as per the Government's regulations.

2. The certificate of automobiles and motorcycles for foreigners working for diplomatic missions, consular posts and representative offices of international organizations shall adopt the expiry date of their diplomatic and official identity card; temporarily imported vehicles owned by ODA experts and Vietnamese expatriates who are invited to work here, shall expire on the date of their work completion in Vietnam.

3. The certificate of automobiles and motorcycles owned by diplomatic missions, consular posts and representative offices of international organizations expires for the first period of 05 years, which shall be extended every 03 years.

Article 24. Specifying the manufacturing year of a vehicle

With respect to imported vehicles and those that are manufactured and assembled from chassis automobiles or imported fully-built automobiles, the legal owners must submit the certificate of quality assurance (or a written notification of exemption from the quality test) in terms of technical safety and environment protection for imported motor vehicles, issued by the Vietnam Register, in order to specify the manufacturing year of these vehicles; otherwise, the manufacturing year shall be specified by the 10th character of vehicle chassis code, as stipulated by current regulatory standards. The Traffic Police Department is responsible for coordinating with the competent authorities to send back the current standards regulations to determine the year of manufacture to the vehicle registry for implementation.

Article 25. Regulations on the license plate

1. Materials: the license plate is manufactured in metal, covered with a reflective paint and carved with a security symbol of the police by a unit licensed by the Ministry of Public Security to manufacture license plates, under management of the Department of Traffic Police; temporary license plate shall be printed on a piece of paper.

2. Symbol and size of letters and digits on registered license plate, applied to various types of vehicle, shall adhere to legal regulations at Appendix 02, 03 and 04 attached to this Circular.

3. An automobile requires 02 short license plates with the following size: 165 millimeters in height and 330 millimeters in length. In case the design of special-use vehicles or as the characteristics of the vehicle does not fit on 02 short signs, the vehicle registry shall conduct physical inspection and propose the Head of the Traffic Police Department (vehicles registered at the Traffic Police Department) or Head of Traffic Police (local registered vehicle) to change to 02 long license plates with the following size: 110 mm in height, 520 mm in length or 01 short license plate and 01 long license plate. Any cost incurred shall be at the vehicle owner's expenses.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) The arrangement of letters and numbers on the license plate of foreign automobiles: Two first numbers represent for the residential location where the vehicle is registered; the second group symbolizes the country name and international organization, consisting of 03 natural numbers; the third group is arranged in a series referring to foreign individuals and organizations; the forth group stands for the numerical order of registered vehicles, consisting of 02 natural numbers ranging from 01 to 99;

c) Trailers and semi-trailers must affix 1 license plate at the back end of the vehicle with the size of: 165 millimeters in height and 330 millimeters in length; letters and numbers are arranged following the domestic license plate.

4. Tractors must affix 01 license plate at the back with the size of: 140 millimeters in height and 190 millimeters in length. The first numeric group symbolizes the residential location where the vehicle is registered and a registered series, and the second stands for the numerical order of registered vehicle, consisting of 05 natural numbers ranging from 000.01 to 999.99.

5. Motorcycles mount 1 license plate at the back with the size of: 140 millimeters in height and 190 millimeters in length. The first numerical group represents the residential location where the vehicle is registered and a registered series. The second is the sequential order of registered vehicles, consisting of 05 natural numbers ranging from 000.01 to 999.99. In respect of those owned by foreign organizations and individuals, the first numeric group represents the residential location where the vehicle is registered, the second group symbolizes the country name of the legal owner, the third is arranged in a registered series, and the forth stands for the sequential order, consisting of 03 natural numbers ranging from 001 to 999.

6. License plate of domestic organizations and individuals:

a) The license plate has the blue background, white letters and numbers, and a series of 11 successive letters, such as: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z, granted to the vehicles owned by the Communist Party’s regulatory bodies; Office of the President and the National Assembly and other regulatory bodies of the National Assembly; Office of the National Assembly’s Delegation; the People’s Council at all administrative levels; Central Directing Committees; the People’s Public Security, Court, and Procuracy; ministries, ministerial bodies and the Government’s bodies; National Traffic Safety Committee; the People’s Committee at all administrative levels and other professional bodies of the People’s Committee of a province and district; political and social organizations; (Vietnamese Fatherland Front, Vietnam Trade Union, Communist Youth Union of Ho Chi Minh City, Vietnam Women's Union, Vietnam Veterans Association, Vietnam Farmers' Union); public sector entities, except a state-owned center of driving training and examination; the project management board with state administrative function;

b) The license plate has the blue background, white letters and numbers along with the symbol “CD”, issued to dedicated vehicles of the People’s Public Security for the purpose of security;

c) The license plate has the white background, black letters and numbers, and a series of 20 successive letters, such as: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z, issued to vehicles owned by enterprises (including joint stock companies of police and military), the project management board of these enterprises, social and socio-vocational organizations, private sector entities, the public center of driving training and examination, and personal vehicles.

d) The license plate has the yellow background, red letters and numbers with a symbol of a residential location where the vehicle is registered and two-letter abbreviation of special economic - commercial zones, issued to vehicles used at special economic - commercial or international border gate zones in accordance with the Government’s legal regulations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

e) Certain license plates inscribed with a particular series of signs:

“KT” is issued to vehicles of military enterprises, at the request of the Department of Vehicles affiliated to the Ministry of National Defense.

“LD” is issued to vehicles of foreign-invested companies, foreign rented vehicles and foreign selected bidders.

“DA” is issued to vehicles owned by the management board of foreign-invested projects.

“R” is issued to towed vehicles (trailers and semi-trailers).

“T” is issued to temporarily registered vehicles.

“MK” is issued to tractors.

“MĐ” is issued to electric-powered vehicles.

“TĐ” is issued to motor vehicles that are manufactured, assembled, and enabled to be piloted by the Government.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Those that have the similar specifications to a single vehicle shall receive the registered license plate identical to the latter.

7. License plate of foreign organizations and individuals

a) Designed with a white background, black numbers and a red series of the symbols “NG”, which shall be issued to diplomatic missions, consular posts and foreign staff members who take possession of the diplomatic identity card at these entities. In particular, the license plate of the Ambassador and Consular General shall be inscribed with the registered number “01” inclusive of a red dash crossing over in the middle of letters showing the nationality and registered numeric order (the license plate 01 is re-issued upon registration of new vehicle);

b) Designed with a white background, black numbers and a red series of the symbols “QT”, which shall be issued to representative offices of international organizations and foreign staff members who take possession of the diplomatic identity card at these entities. In particular, the license plate of heads of representative offices of United Nations’ organizations shall additionally include a red dash crossing over in the middle of letters showing their specific symbols and registered numeric order;

c) Designed with a white background, black letters and numbers, and a series of the symbols “CV”, which shall be issued to technical and administrative staff who takes possession of official identity cards granted by diplomatic missions, consular posts and international organizations;

d) Designed with a white background, black letters and numbers, and the symbol “NN”, which shall be issued to vehicles of representative offices or organizations and foreign individuals (except for those who have been regulated at Point a, b and c mentioned above).

8. The manufacturing and supply of license plate must be carried out at the request of the registration authority. Enterprises are invested in a license plate production line by the Ministry of Public Security and are managed and accepted by the Traffic Police Department to check the quality of initial license plate products (size, quality, security) and have license plate manufacturing facilities checked periodically. License plates must be closely managed as regulated. Connect the data of the license plate manufacturer to the Traffic Police Department to unify the management, manufacture and supply of license plates.

9. The publication of a series of license plate, made by the local Police, must be carried out in a successive manner and ascending order, which entirely uses 20 consecutive series of one categorized symbol before changing to a new one. This publication at a single locality shall be carried out only on receipt of a written consent from the Department of Traffic Police.

10. 03-digit license plates are changed to 05-digit license plates in the case of name registration, replacement or reissuance of license plates.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter IV

IMPLEMENTATION

Article 26. Entry in force

1. This Circular comes into force as of August 1, 2020 and supersedes Circular No. 15/2014/TT-BCA dated April 4, 2014 of the Minister of Public Security providing for vehicle registration and Circular No. 64/2017/TT-BCA dated December 28, 2017 of the Minister of Public Security on amendments to Circular No. 15/2014/TT-BCA dated April 4, 2014 of Minister of Public Security on vehicle registration.

2. Vehicles operating in transport business before the effective date of this Circular shall change to license plates with yellow background, black letters and numbers before December 31, 2021.

3. Vehicles that have transferred their title to more than one person but lack or have no title transfer documentation shall be registered and transferred under Article 19 of this Circular until December 31, 2021.

4. Form of certificate of vehicle registration issued together with the Circular No. 15/2014/TT-BCA of April 4, 2014 of the Minister of Public Security and license plates of automobiles, trailers and semi-trailers manufactured before the effective date of this Circular may continue to be used until the end of December 31, 2020.

5. The form of declaration on the website of the Traffic Police Department with regard to refurbished vehicles or repainted vehicles (including drawing or advertisement), end-of-life vehicles, unusable or damaged vehicles, destroyed vehicles due to objective reasons, online vehicle registration takes effect from March 1, 2021.

Article 27. Responsibilities

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The Traffic Police Department shall coordinate with the Information Technology Department, the Police Department in administrative management of social order and the Office of Investigation Police agencies consistently guide the implementation of connection of vehicle registration database with identity card (12-digit) database, evidence vehicle and electronic invoice database, electronic registration fees, electronic papers of the General Department of Taxation, General Department of Customs, Vietnam Register. Work out a plan to coordinate with the concerned agencies in organizing the change of registration and license plates for vehicle owners engaged in transport business according to regulations.

3. Agencies, organizations and individuals that have vehicles already registered according to regulations, now owners of automobiles are not eligible for being granted such license plates, shall have to return their registration certificates and license plates and carry out procedures for moving and changing license plates in accordance with this Circular.

4. Directors of Departments, Heads of units attached to the Ministry of Public Security, Directors of Police Departments of provinces and centrally-affiliated cities and concerned agencies and units shall implement this Circular.

Any difficulty arising during the implementation of this Circular shall be reported to the Department of Traffic Police affiliated to the Ministry of Public Security for guidance./.

 

 

MINISTER




General To Lam

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 58/2020/TT-BCA ngày 16/06/2020 quy định về quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


158.433

DMCA.com Protection Status
IP: 3.147.126.146
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!