BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 50/2015/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 23 tháng 09 năm 2015
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 11/2010/NĐ-CP NGÀY 24 THÁNG 02 NĂM
2010 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG
BỘ
Căn cứ Luật Giao thông đường
bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý
và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02
năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng
cục Đường bộ Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 11/2010/NĐ-GP ngày 24 tháng 02 năm
2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thực hiện:
công tác quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; sử dụng phạm vi
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đấu nối đường
nhánh vào quốc lộ; mã số đặt tên hệ thống đường tỉnh; bảo đảm giao thông và an
toàn giao thông khi thi công công trình trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ đang khai thác; thẩm định và thẩm tra an toàn giao thông đường
bộ.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan,
tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ,
khai thác, sử dụng phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; bảo đảm
giao thông và an toàn giao thông khi thi công công trình trong phạm vi bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ; thẩm định và thẩm tra an
toàn giao thông đường bộ.
Chương II
PHẠM VI BẢO VỆ KẾT
CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 3. Đất của
đường bộ
Đất của đường bộ bao gồm phần đất trên
đó công trình đường bộ được xây dựng và phần đất dọc hai bên đường bộ để quản
lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ. Công trình đường bộ gồm:
1. Đường bộ
a) Đường (nền đường, mặt đường, lề đường,
hè phố);
b) Cầu đường bộ (cầu vượt sông, cầu vượt
khe núi, cầu vượt trong đô thị, cầu vượt đường bộ, cầu vượt đường sắt, cầu vượt
biển), kể cả cầu dành cho người đi bộ;
c) Hầm đường bộ (hầm qua núi, hầm ngầm
qua sông, hàm chui qua đường bộ, hầm chui qua đường sắt, hầm chui qua đô thị),
kể cả hầm dành cho người đi bộ;
d) Bến phà, cầu phao đường bộ, đường
ngầm, đường tràn.
2. Điểm dừng, đỗ xe trên đường bộ, trạm
điều khiển giao thông, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí cầu, đường.
3. Hệ thống báo hiệu đường bộ gồm:
đèn tín hiệu; biển báo hiệu; giá treo biển báo hiệu đường bộ hoặc đèn tín hiệu;
khung, giá hạn chế tĩnh không; cọc tiêu, cột cây số, vạch kẻ đường và các thiết bị khác.
4. Đảo giao thông, dải phân cách, rào
chắn, tường hộ lan.
5. Các mốc đo đạc, mốc lộ giới, cột mốc
giải phóng mặt bằng xây dựng công trình đường bộ.
6. Hệ thống chiếu sáng đường bộ.
7. Hệ thống thoát nước, hầm kỹ thuật,
kè đường bộ.
8. Công trình chống va trôi, chỉnh trị
dòng nước, chống sạt lở đường bộ.
9. Đường cứu nạn, nơi cất giữ phương
tiện vượt sông, nhà hạt, nơi cất giữ vật tư, thiết bị dự phòng bảo đảm giao
thông.
10. Các công trình phụ trợ bảo đảm môi trường, bảo đảm an toàn giao thông.
Điều 4. Hành lang
an toàn đường bộ
1. Hành lang an toàn đường bộ là phần
đất dọc hai bên đất của đường bộ (kể cả phần mặt nước dọc hai bên cầu, hầm, bến
phà, cầu phao) nhằm bảo đảm an toàn giao thông và bảo vệ công trình đường bộ.
2. Giới hạn hành lang an toàn đường bộ
được quy định từ Điều 15 đến Điều 19 của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP quy định về
quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (sau
đây gọi tắt là Nghị định số 11/2010/NĐ-CP) và khoản 2, khoản
3 Điều 1 của Nghị định số 100/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính
phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (sau đây
gọi tắt là Nghị định số 100/2013/NĐ-CP). Các cơ quan quản
lý đường bộ khi xác định bề rộng hành lang an toàn đối với đường phải căn cứ cấp
kỹ thuật của đường được quản lý theo quy hoạch, đối với cầu phải căn cứ vào chiều
dọc, chiều ngang của cầu.
3. Trường hợp đường bộ đi chung với
công trình thủy lợi, hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật về
đê điều.
Điều 5. Xác định
phạm vi đất của đường bộ, đất hành lang an toàn đường bộ
1. Đối với trường hợp chưa xác định
phạm vi đất của đường bộ, đất hành lang an toàn đường bộ, đường định mốc lộ giới,
phạm vi đất của đường bộ và phạm vi đất hành lang an toàn
đường bộ được xác định theo quy định tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
và Nghị định số 100/2013/NĐ-CP.
2. Đối với đường bộ đang khai thác,
phạm vi hành lang an toàn đường bộ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước
ngày Nghị định số 11/2010/NĐ-CP có hiệu lực, phạm vi đất của đường bộ, đất hành
lang an toàn đường bộ được xác định như sau:
a) Phạm vi đất của đường bộ được xác
định theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 14 của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
và khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 100/2013/NĐ-CP.
b) Phạm vi hành lang an toàn đường bộ
được xác định sau khi đã xác định phạm vi đất của đường bộ, cụ thể:
Trường hợp phần hành lang an toàn đường
bộ còn lại lớn hơn hoặc bằng bề rộng quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định
số 100/2013/NĐ-CP thì giữ nguyên.
Trường hợp phần hành lang an toàn đường
bộ còn lại nhỏ hơn bề rộng quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số
100/2013/NĐ-CP, tiến hành xác định lại phạm
vi hành lang an toàn đường bộ theo quy định tại Nghị định số 100/2013/NĐ-CP
Điều 6. Phạm vi bảo
vệ trên không của công trình đường bộ
1. Công trình đã có trước ngày Thông
tư số 39/2011/TT-BGTVT của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
ngày 24 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ quy định về quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (sau đây gọi tắt là Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT) có hiệu lực
(được cấp có thẩm quyền cho phép xây dựng), nếu phạm vi bảo
vệ trên không của công trình đường bộ chưa đáp ứng quy định tại Điều 21 của Nghị
định số 11/2010/NĐ-CP, đồng thời không gây nguy hiểm, mất an toàn giao thông tạm thời được giữ nguyên hiện trạng đến ngày
31/12/2020.
2. Công trình được xây dựng mới hoặc
cải tạo, nâng cấp, mở rộng; công trình đang khai thác sử dụng chưa đáp ứng quy
định tại Điều 21 của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP gây nguy
hiểm, mất an toàn giao thông phải bảo đảm đủ phạm vi bảo vệ
trên không của công trình đường bộ (theo phương thẳng đứng)
như sau:
a) Đối với cầu vượt trên đường, bộ,
khoảng cách tối thiểu tính từ điểm cao nhất của mặt đường bộ đến điểm thấp nhất
của kết cấu nhịp cầu theo phương thẳng đứng (không kể phần dự phòng cho tôn cao
mặt đường khi sửa chữa, nâng cấp, mở rộng) là 4,75 mét;
Đối với cầu vượt đường cao tốc phải
thực hiện theo quy định của tiêu chuẩn thiết kế đường cao tốc;
b) Đối với đường dây thông tin đi
phía trên đường bộ phải bảo đảm khoảng cách theo phương thẳng đứng từ điểm cao nhất, của mặt đường (không kể phần dự phòng cho tôn cao mặt đường khi sửa chữa, nâng cấp, cải tạo) tới
điểm thấp nhất của đường dây thông tin ở trạng thái võng cực đại tối thiểu là 5,50 mét;
c) Đối với đường dây tải điện đi phía
trên đường bộ phải bảo đảm khoảng cách tối thiểu theo phương thẳng đứng từ điểm
cao nhất của mặt đường (không kể phần dự phòng cho tôn cao
mặt đường khi sửa chữa, nâng cấp, cải tạo) tới điểm thấp nhất của đường dây tải
điện ở trạng thái võng cực đại đến tối thiểu là 4,75 mét cộng với khoảng cách
an toàn phóng điện theo cấp điện áp do pháp luật về điện lực
quy định;
d) Đối với công trình băng tải đi
phía trên đường bộ phải bảo đảm khoảng cách theo phương thẳng đứng từ điểm cao
nhất của mặt đường (không kể phần dự phòng cho tôn cao mặt đường khi sửa chữa, nâng cấp, cải tạo) tới điểm thấp nhất
của công trình tối thiểu là 4,75 mét;
đ) Phạm vi bảo vệ trên không của các
loại công trình đi phía trên đường bộ tại nút giao khác mức phải đảm bảo khoảng
cách tối thiểu theo quy định tại các điểm a, b, c, d Khoản
này, từ điểm cao nhất của mặt đường đến điểm thấp nhất của
công trình trên cùng của nút giao.
3. Xác định chiều cao dự phòng khi
tôn cao mặt đường
a) Đối với công trình vượt trên đường
bộ, căn cứ hiện trạng và quy hoạch của tuyến đường bộ có công trình đi vượt
trên để xác định chiều cao dự phòng cho tôn cao mặt đường
bộ.
b) Đối với công trình đường bộ đi dưới
cầu vượt hoặc các công trình thiết yếu, căn cứ thiết kế công trình đường bộ và
quy hoạch của tuyến đường bộ để xác định chiều cao dự phòng cho tôn cao mặt đường
bộ.
Điều 7. Khoảng
cách an toàn đường bộ theo chiều ngang đối với công trình thiết yếu
1. Công trình thiết yếu quy định tại
khoản 1 Điều 12 Thông tư này được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền cho
phép xây dựng nằm trong phạm vi đất của đường bộ, hành
lang an toàn đường bộ (bao gồm cả phần dưới mặt nước) phải ở chiều sâu hoặc khoảng
cách theo chiều ngang không làm ảnh hưởng đến quản lý, bảo trì, khai thác và sự
bền vững công trình đường bộ.
2. Giới hạn khoảng cách an toàn
đường bộ theo chiều ngang đối với cột của công trình thiết yếu (nằm trong hoặc
ngoài hành lang an toàn đường bộ) phải bảo đảm khoảng cách tối thiểu như sau:
a) Khoảng cách từ chân cột ăng ten viễn
thông, đường dây thông tin, đường dây tải điện đến chân
mái đường đắp hoặc mép đỉnh mái đường đào tối thiểu bằng 1,3 lần chiều cao của
cột (tính từ mặt đất tại chân cột đến đỉnh cột) và không được nhỏ hơn 5 mét;
b) Trường hợp đường bộ đi qua khu vực nội thành, nội thị, giới hạn khoảng cách an toàn đường bộ
theo chiều ngang bằng bề rộng của chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
c) Trường hợp đường bộ đi qua khu vực miền núi có địa hình núi cao, vực sâu, khu vực không còn quỹ
đất để xây dựng, giới hạn khoảng cách an toàn đường bộ theo chiều ngang đối với
cột của công trình thiết yếu được phép nhỏ hơn khoảng cách quy định tại điểm a
khoản này nhưng tối thiểu phải cách mép phần xe chạy 2
mét.
3. Giới hạn khoảng cách an toàn đường
bộ theo chiều ngang đối với cột của công trình băng tải phục vụ sản xuất đặt
ngang qua đường bộ phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu như sau:
a) Đối với các vị trí đặt trên đường
bộ đi qua khu vực nội thành, nội thị
chân cột đặt trên lề đường, hè phố (có bó vỉa), khoảng cách từ điểm gần nhất của
chân cột đến mép ngoài cùng của mặt đường xe chạy phải đảm bảo tối thiểu 1 mét,
đối với chân trụ băng tải phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu 2 mét;
b) Đối với vị trí đặt trên đường bộ
đi qua khu vực ngoài đô thị, chân cột phải đặt bên ngoài phạm vi đất của đường
bộ;
c) Trường hợp khẩu độ công trình lớn,
được phép đặt cột trên dải phân cách giữa nếu đảm bảo khoảng cách tối thiểu từ
điểm gần nhất của chân cột đến mép ngoài cùng của mặt đường xe chạy bằng 0,5 mét;
d) Không được đặt chân cột lên các
công trình đường bộ hiện hữu như công, rãnh dọc thoát nước.
Điều 8. Hành lang chồng lấn giữa
đường bộ và đường sắt
1. Khi hành lang an toàn đường sắt chồng
lấn hành lang an toàn đường bộ việc phân định hành lang an
toàn được thực hiện trên nguyên tắc ưu tiên bố trí đủ hành lang an toàn đường sắt
nhưng phải bảo đảm giới hạn hành lang an toàn đường sắt không đè lên mái taluy
hoặc bộ phận công trình của đường bộ.
2. Trường hợp công trình đường bộ và
đường sắt đi liền kề và chung nhau rãnh dọc, ranh giới hành lang an toàn xác định
theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 100/2013-NĐ-CP.
3. Trường hợp công trình đường bộ, đường
sắt có hành lang an toàn chung giữa hai đường nhỏ hơn tổng cộng hành lang an
toàn của cả đường sắt và đường bộ theo quy định, ưu tiên bố trí đủ cho hành
lang an toàn đường sắt; trường hợp giới hạn hành lang an toàn đường sắt nếu bố
trí đủ sẽ đè lên công trình đường bộ, giới hạn hành lang an toàn đường sắt là
mép ngoài cùng của công trình đường bộ.
Điều 9. Công trình nằm ngoài
hành lang an toàn đường bộ
1. Công trình nằm ngoài hành lang an
toàn đường bộ có khoảng cách đến hành lang an toàn đường bộ theo quy định tại
Điều 22 của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP.
2. Các công trình nằm ngoài hành lang
an toàn đường bộ, có ảnh hưởng đến hoạt động giao thông và an toàn giao thông
đường bộ, đã được cơ quan quản lý đường bộ yêu cầu khắc phục nhưng chủ công
trình không tự giác thực hiện, cơ quan quản lý đường bộ phải lập hồ sơ kiến nghị
Ủy ban nhân dân có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương III
SỬ DỤNG, KHAI
THÁC PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 10. Sử dụng,
khai thác phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Việc khai thác, sử dụng phạm vi bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tuân theo Điều 26, Điều 28 của
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP và quy định tại Thông tư này.
2. Trước khi mở rộng địa giới khu vực
nội thành, nội thị có đường bộ đi qua, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)
phải xây dựng đường gom và các điểm đấu nối theo quy định tại Thông tư này đối với đoạn
đường bộ sẽ nằm trong nội thành, nội thị.
3. Các đường từ nhà ở chỉ được đấu nối
vào quốc lộ thông qua đường nhánh; các đường đã có từ trước phải được xóa bỏ và
thay thế bằng đường gom theo quy hoạch các điểm đấu nối đã
được phê duyệt.
4. Việc sử dụng hành lang an toàn ở
nơi đường bộ, đường sắt chồng lấn phải có văn bản chấp thuận
của cơ quan quản lý đường bộ, cơ quan quản lý đường sắt có thẩm quyền.
5. Việc quảng cáo trong hành lang an
toàn đường bộ chỉ được thực hiện tạm thời khi điều kiện địa hình bên ngoài hành
lang an toàn đường bộ không thực hiện được.
6. Không được sử dụng gầm cầu
đường bộ làm nơi ở, hoạt động kinh doanh dịch vụ, điểm dừng xe, bến xe gây mất
an toàn công trình cầu, mất an toàn giao thông, ô nhiễm môi trường.
Việc sử dụng gầm cầu đường bộ trong
đô thị làm bãi đỗ xe tạm thời phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối
với gầm cầu trên đường đô thị do địa phương quản lý; Bộ Giao thông vận tải quyết
định đối với gầm cầu trên quốc lộ đi qua đô thị trên cơ sở đề xuất của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh. Sở Giao thông vận tải là cơ quan chịu trách nhiệm về việc tổ
chức sử dụng gầm cầu đường bộ trong đô thị làm bãi đỗ xe tạm thời. Bãi đỗ
xe tạm thời phải đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ, an toàn
giao thông, bảo vệ môi trường và tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị kiểm tra, bảo
dưỡng, sửa chữa cầu theo quy định.
7. Đối với các dự án thủy điện, thủy
lợi có tuyến tránh ngập và các dự án khác có tuyến tránh:
a) Kinh phí xây dựng tuyến tránh do
chủ đầu tư dự án chịu trách nhiệm.
b) Chủ đầu tư dự án ngay từ bước lập
dự án về hướng tuyến, quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật và các vấn đề khác có liên
quan đối với quốc lộ phải có ý kiến thỏa thuận của Tổng cục
Đường bộ Việt Nam.
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
cơ quan có thẩm quyền thỏa thuận đối với hệ thống đường địa phương.
8. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ
quy định tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP, Nghị định số 100/2013/NĐ-CP và hướng dẫn
tại Thông tư này để quy định cụ thể việc sử dụng phạm vi bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường tỉnh, đường đô thị,
đường huyện, đường xã bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật và điều kiện
thực tế của địa phương.
Điều 11. Quản
lý, sử dụng, khai thác phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được
đầu tư xây dựng theo hình thức đối tác công tư và đường chuyên dùng
1. Việc xây dựng công trình thiết yếu,
xây dựng, cải tạo các nút giao thông, điểm đấu nối liên quan đến công trình đường
bộ được đầu tư xây dựng theo hình thức đối tác công tư
(PPP), cơ quan đường bộ có thẩm quyền khi thực hiện thỏa
thuận quy hoạch, chấp thuận xây dựng, chấp thuận thiết kế và cấp phép thi công,
ngoài việc thực hiện các quy định của Thông tư này còn phải lấy ý kiến bằng văn bản của Nhà đầu tư dự án PPP về các vấn đề
an toàn giao thông, ảnh hưởng đến kết cấu công trình, thu phí và
các vấn đề khác có liên quan.
2. Việc xây dựng công trình
thiết yếu, xây dựng, cải tạo các nút giao thông, điểm đấu nối liên quan đến đường
chuyên dùng thì do tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác đường chuyên dùng đó quyết
định.
Điều 12. Công
trình thiết yếu xây dựng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ
1. Công trình thiết yếu bao gồm:
a) Công trình phục vụ yêu cầu đảm bảo
an ninh, quốc phòng;
b) Công trình có yêu cầu đặc biệt
về kỹ thuật không thể bố trí ngoài phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ như: viễn thông; điện lực; đường ống cấp nước, thoát nước, xăng, dầu, khí,
năng lượng, hóa chất.
2. Trường hợp không thể xây dựng bên
ngoài phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, công trình thiết yếu
có thể được cơ quan có thẩm quyền cho phép xây dựng trong phạm vi bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ nhưng phải đảm bảo nguyên tắc sau:
a) Công trình thiết yếu phải được thiết
kế, thẩm định, phê duyệt và thực hiện các thủ tục khác theo quy định của pháp
luật về xây dựng;
b) Công trình thiết yếu không được ảnh
hưởng đến công tác bảo trì, kết cấu và công năng của công trình đường bộ, đảm bảo
an toàn cho giao thông đường bộ và các công trình khác ở xung quanh;
c) Công trình thiết yếu phải phù hợp
với quy hoạch kiến trúc xây dựng, mỹ quan đô thị và bảo vệ
môi trường.
3. Đối với công
trình thiết yếu gắn vào cầu:
a) Không chấp thuận các công
trình đường dây điện cao thế, đường ống cung cấp năng lượng (xăng dầu, ga, khí
đốt), đường ống hóa chất, vật liệu có khả năng gây cháy nổ, ăn mòn;
b) Đối với cầu mới được xây dựng có
thiết kế hộp kỹ thuật, bộ gá đỡ để lắp đặt các công trình
thiết yếu: việc chấp thuận lắp đặt công trình thiết yếu gắn vào cầu phải phù hợp
với thiết kế của công trình cầu, tải trọng, kích thước và các yếu tố khác;
c) Chủ đầu tư xây dựng công trình thiết
yếu phải thuê tư vấn có đủ năng lực tiến hành thẩm tra, thẩm định việc lắp đặt
công trình thiết yếu đối với an toàn giao thông, an toàn công trình cầu trước
khi thực hiện thủ tục xin chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu gắn vào cầu.
4. Đối với công trình thiết yếu đi ngầm
qua đường bộ:
a) Đối với công trình đi ngầm qua đường
bộ, phải thi công bằng phương pháp khoan ngầm, trường hợp
không thể khoan ngầm mới sử dụng biện pháp đào cắt mặt đường;
b) Không cho phép các công trình thiết
yếu đặt trong cống thoát nước ngang. Trường hợp đi qua các cống kỹ thuật nếu
còn đủ không gian thì cho phép chủ công trình thiết yếu lắp đặt trong cống kỹ thuật;
c) Trường hợp xây dựng công trình thiết yếu ngang qua đường bộ bằng phương pháp khoan ngầm
phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật sau: có đường ống hoặc hộp bao bên ngoài bằng vật liệu bền vững đảm bảo ổn định của công trình
thiết yếu và phù hợp với tải trọng của
đường bộ; khoảng cách từ điểm thấp nhất của mặt đường đến điểm cao nhất của
công trình thiết yếu tối thiểu 01 mét nhưng không nhỏ hơn
chiều dày kết cấu áo đường (trừ các trường hợp đặc biệt được cơ
quan quản lý đường bộ có thẩm quyền chấp thuận);
d) Trường hợp phải đào cắt mặt
đường để xây dựng công trình thiết yếu ngang qua đường bộ phải đáp ứng các yêu
cầu kỹ thuật sau: phải xây dựng hầm kiên cố đáp ứng tiêu chuẩn thiết kế của tuyến
đường; điểm cao nhất của kết cấu hầm phải được đặt cách điểm thấp nhất của mép
đường tốt thiểu 1,5 mét; hầm phải có đủ không gian để đặt công trình và thực hiện
công tác bảo trì công trình; phải có quy trình vận hành khai thác, bảo trì công
trình.
5. Đối với băng tải được lắp đặt
ngang qua đường bộ:
a) Vị trí lắp đặt băng tải không được
ảnh hưởng đến an toàn giao thông và cảnh quan môi trường tại khu vực lắp đặt
công trình;
b) Trường hợp băng tải hàng hóa được
xây dựng vượt trên đường bộ phải đảm bảo các quy định về khoảng
cách chiều cao, chiều ngang theo quy định tại Điều 6 và Điều
7 Thông tư này, phải được thẩm tra an toàn giao thông. Đoạn băng tải vượt qua
đường bộ phải được bao kín, đảm bảo mỹ quan, vệ sinh môi trường;
c) Hồ sơ thiết kế xây dựng băng tải
phải được thẩm tra, thẩm định về an toàn công trình theo các quy định của pháp
luật về xây dựng.
6. Đối với công trình tuyên truyền chủ
trương, chính sách của Đảng và nhà nước:
a) Không lắp đặt công trình tuyên
truyền chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước trong phạm vi đường cong bằng,
đường cong đúng, đường dốc gây cản trở tầm nhìn;
b) Hồ sơ thiết kế xây dựng công trình
tuyên truyền phải được thẩm tra, thẩm định về an toàn công trình theo các quy định
của pháp luật về xây dựng.
7. Xử lý sự cố đối với các
công trình thiết yếu: khi phát hiện hoặc nhận được phản ánh về sự cố công trình
thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, chủ sử dụng
công trình thiết yếu phải có trách nhiệm khắc phục ngay sự cố. Trường hợp không
khắc phục kịp thời gây ảnh hưởng đến giao thông đường bộ; cơ quan quản lý đường
bộ tổ chức khắc phục để đảm bảo giao thông thông suốt và an toàn. Chủ sử dụng
công trình thiết yếu phải chịu toàn bộ trách nhiệm và kinh phí khắc phục sự cố.
8. Trường hợp công trình thiết yếu
xây dựng bên ngoài phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, nếu ảnh hưởng đến an toàn giao thông, an toàn kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm
quyền có ý kiến chấp thuận.
9. Công trình thiết yếu được chấp thuận
xây dựng và cấp phép thi công, phải di chuyển kịp thời theo yêu cầu của cơ quan
quản lý đường bộ có thẩm quyền mà không được bồi thường, hỗ trợ di chuyển; chủ
đầu tư hoặc chủ sử dụng công trình thiết yếu chịu toàn bộ trách nhiệm liên quan
đến việc xây dựng, di chuyển công trình thiết yếu.
Điều 13. Chấp
thuận xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ của quốc lộ đang khai thác
1. Bộ Giao thông vận tải chấp thuận đối
với công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ cao tốc.
2. Tổng cục Đường bộ Việt Nam chấp
thuận đối với các dự án sau:
a) Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở
rộng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ có tổng chiều dài lớn hơn 1 km trên các tuyến, đoạn tuyến
đường bộ;
b) Công trình xây dựng đường dây điện
35 kV trở lên; đường ống cấp, thoát nước có đường kính trên 200 milimét; các
công trình thủy lợi, băng tải; các đường ống năng lượng, hóa chất nguy hiểm có nguy có cháy nổ, ăn mòn kim loại; các công trình có xây dựng cầu,
cống cắt qua đường bộ;
c) Xây dựng công trình thiết yếu có
liên quan đến phạm vi quản lý của từ hai cơ quan trực tiếp quản lý quốc lộ trở
lên;
d) Xây dựng công trình thiết yếu lắp
đặt vào cầu có tổng chiều dài phần nhịp lớn hơn 100 mét; hầm đường bộ.
3. Cục Quản lý đường bộ hoặc Sở Giao
thông vận tải chấp thuận đối với:
a) Xây dựng công trình thiết yếu có liên
quan đến đường được giao quản lý và không thuộc thẩm quyền quy định tại khoản
1, 2 Điều này;
b) Dự án sửa chữa công trình thiết yếu
liên quan đến quốc lộ được giao quản lý.
4. Hồ sơ đề nghị chấp thuận xây dựng
công trình thiết yếu:
a) Đơn đề nghị xây dựng công trình
thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo mẫu tại
Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Hồ sơ thiết kế trong đó có bình đồ,
trắc dọc, trắc ngang vị trí đoạn tuyến có xây dựng công trình. Nếu hồ sơ thiết kế là hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc
thiết kế bản vẽ thi công, đối với công trình thiết yếu xây lắp qua cầu, hầm hoặc
các công trình đường bộ phức tạp khác, phải có Báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế
(bản sao có công chứng);
c) Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.
5. Trình tự, cách thức thực hiện theo
quy định tại Điều 19 Thông tư này.
6. Thời hạn giải quyết: trong 7 ngày
làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ theo quy định.
7. Văn bản chấp thuận xây dựng công
trình thiết yếu có giá trị trong thời gian 18 tháng kể từ ngày ban hành; nếu
quá 18 tháng, phải thực hiện thủ tục gia hạn. Thủ tục gia hạn quy định như sau:
a) Đơn đề nghị gia hạn chấp thuận xây
dựng công trình thiết yếu của chủ công trình theo mẫu tại Phụ
lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Thời gian giải quyết: trong 5 ngày
làm việc kể từ khi nhận được đơn gia hạn theo quy định;
c) Thời gian gia hạn: chỉ thực hiện
việc gia hạn 01 lần với thời gian không quá 12 tháng;
d) Trình tự, cách thức thực hiện theo
quy định tại Điều 19 Thông tư này.
Điều 14. Cấp
phép thi công xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ đang khai thác
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp phép thi
công là Cục Quản lý đường bộ hoặc Sở Giao thông vận tải được giao quản lý tuyến.
2. Hồ sơ đề nghị cấp phép thi công
xây dựng công trình thiết yếu:
a) Đơn đề nghị cấp phép thi công công
trình theo mẫu tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông
tư này;
b) Văn bản chấp thuận xây dựng công
trình thiết yếu của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền (bản sao có chứng thực
hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu);
c) 02 bản thiết kế bản vẽ thi công,
trong đó có biện pháp tổ chức thi công bảo đảm an toàn giao thông đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bản chính).
d) Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.
3. Trình tự, cách thức thực hiện theo
quy định tại Điều 19 Thông tư này.
4. Thời hạn giải quyết: trong 7 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
5. Công trình thiết yếu xây dựng
trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải được cơ quan cấp
phép thi công nghiệm thu hạng mục công trình đường bộ.
Điều 15. Trách
nhiệm của chủ đầu tư, chủ sử dụng công trình thiết yếu
1. Trách nhiệm của chủ đầu tư:
a) Kiểm tra, giám sát chất lượng thi
công công trình thiết yếu ảnh hưởng đến an toàn giao thông, bền vững kết cấu
công trình đường bộ;
b) Sửa chữa, hoàn trả nguyên trạng và
bảo hành chất lượng các công trình đường bộ bị ảnh hưởng do việc thi công công
trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
c) Nộp hồ sơ hoàn công để cơ quan cấp
phép thi công lưu trữ, bổ sung, cập nhật vào hồ sơ quản lý tuyến đường.
2. Trách nhiệm của chủ sử dụng,
khai thác công trình thiết yếu:
a) Quản lý, bảo trì công trình theo
quy định, đảm bảo an toàn công trình;
b) Không làm ảnh hưởng đến an toàn giao
thông, an toàn công trình đường bộ, các công trình xung quanh và công tác bảo
trì công trình đường bộ trong quá trình khai thác, sử dụng;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật
nếu để xảy ra tai nạn khi thực hiện việc bảo dưỡng thường xuyên
công trình thiết yếu;
d) Thực hiện việc đề nghị cấp
Giấy phép thi công khi sửa chữa định kỳ, nếu ảnh hưởng đến an toàn giao thông,
bền vững công trình đường bộ theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.
Điều 16. Chấp
thuận, cấp phép thi công xây dựng biển quảng cáo tạm thời trong phạm vi hành
lang an toàn đường bộ của quốc lộ đang khai thác
1. Việc lắp đặt biển quảng cáo trong
hoặc ngoài hành lang an toàn đường bộ tuân theo các quy định của pháp luật về
quảng cáo và về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Cá nhân, tổ
chức được phép lắp đặt biển quảng cáo chịu toàn bộ trách nhiệm liên quan do việc
lắp đặt biển quảng cáo gây ra.
2. Giới hạn khoảng cách an toàn đường
bộ theo chiều ngang của biển quảng cáo tính từ mép đất của
đường bộ đến điểm gần nhất của biển quảng cáo tối thiểu bằng 1,3 lần chiều cao
của biển (điểm cao nhất của biển) và không được nhỏ hơn 05 mét.
3. Giới hạn khoảng cách an toàn đường
bộ theo chiều ngang của biển quảng cáo lắp đặt ngoài phạm vi đất dành cho đường
bộ theo quy định tại khoản 2 Điều
này. Nếu giới hạn này bị vi phạm, đơn vị quản lý đường bộ
đề nghị cơ quan cấp phép xây dựng biển quảng cáo yêu cầu tổ chức, cá nhân dừng
việc lắp đặt biển quảng cáo.
4. Cơ quan có thẩm quyền chấp thuận,
cấp phép thi công xây dựng biển quảng cáo tạm thời trong phạm vi hành lang an
toàn đường bộ của quốc lộ đang khai thác được phân cấp như sau:
a) Tổng cục Đường bộ Việt Nam chấp
thuận xây dựng biển quảng cáo đối với hệ thống quốc lộ;
b) Cục Quản lý đường bộ hoặc Sở Giao thông
vận tải cấp phép thi công xây dựng biển quảng cáo đối với đoạn, tuyến quốc lộ
thuộc phạm vi được giao quản lý.
5. Trình tự, cách thức thực hiện, hồ
sơ, thời gian giải quyết thủ tục chấp thuận xây dựng, thủ tục cấp phép thi công
thực hiện như đối với công trình thiết yếu.
Điều 17. Xây dựng
công trình thiết yếu trên các tuyến quốc lộ được xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải
tạo
1. Khi lập dự án xây dựng mới hoặc
nâng cấp, cải tạo hoặc nắn chỉnh tuyến, xây dựng tuyến
tránh, Chủ đầu tư dự án phải:
a) Gửi thông báo đến các Bộ, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan về thông tin cơ bản của dự án (cấp kỹ thuật,
quy mô, hướng tuyến, mặt cắt ngang, thời gian dự kiến khởi
công và hoàn thành) để các tổ chức có nhu cầu xây dựng các công trình thiết yếu
được biết;
b) Tổng hợp nhu cầu, đề xuất giải
pháp bảo đảm an toàn, bền vững công trình của dự án đường bộ do ảnh hưởng của
việc xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ báo cáo về cấp quyết định đầu tư để xem xét, quyết định;
c) Căn cứ ý kiến
của cấp quyết định đầu tư, chủ đầu tư dự án đường bộ thông báo cho tổ chức có
công trình thiết yếu biết việc xây dựng hộp kỹ thuật hoặc việc thực hiện các giải
pháp bảo đảm an toàn, bền vững công trình của dự án đường bộ khi xây dựng công
trình thiết yếu.
2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu xây dựng
công trình thiết yếu có liên quan đến dự án xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo quốc
lộ phải:
a) Gửi văn bản đề nghị (kèm theo yêu
cầu thiết kế kỹ thuật của hạng mục công trình thiết yếu sẽ
xây dựng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ) đến chủ đầu
tư dự án xây dựng quốc lộ;
b) Thực hiện các giải pháp bảo đảm an toàn, bền vững công trình đường bộ khi xây dựng công trình
thiết yếu và đồng bộ với quá trình thi công dự án đường bộ.
3. Khi có nhu cầu thi công, lắp đặt
công trình thiết yếu trong hộp kỹ thuật của công trình đường bộ đã được xây dựng,
chủ đầu tư dự án có công trình thiết yếu thực hiện theo quy định tại Điều 14
Thông tư này để được cấp Giấy phép thi công và chi trả kinh phí thuê hộp kỹ thuật
theo quy định của pháp luật.
4. Mọi chi phí phát sinh để thực hiện
các giải pháp bảo đảm an toàn, bền vững công trình đường bộ khi xây dựng công
trình thiết yếu gây ra do Chủ đầu tư công trình thiết yếu chi trả.
Điều 18. Chấp
thuận, cấp phép thi công xây dựng công trình đường bộ trong phạm vi đất dành
cho đường bộ đối với quốc lộ đang khai thác
1. Trước khi trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt dự án xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo công trình đường bộ trong phạm
vi đất dành cho đường bộ (trừ dự án do Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục Đường bộ
Việt Nam là cấp quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư), chủ đầu tư dự án gửi hồ sơ
đề nghị chấp thuận quy mô, giải pháp thiết kế đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam để
được xem xét giải quyết.
2. Chủ đầu tư hoặc nhà thầu thi công
công trình đường bộ trên quốc lộ đang khai thác phải đề nghị Cục quản lý đường
bộ hoặc Sở Giao thông vận tải được giao quản lý tuyến đường
cấp Giấy phép thi công.
3. Hồ sơ đề nghị cấp phép thi công:
a) Đơn đề nghị cấp phép thi công công
trình theo mẫu tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo
Thông tư này;
b) Văn bản phê duyệt hoặc chấp thuận
thiết kế của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền (bản sao có chứng thực hoặc
bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu);
c) Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công (trong
đó có biện pháp tổ chức thi công đảm bảo an toàn giao thông) đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt (bản chính).
d) Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.
4. Trình tự, cách thức thực hiện theo
quy định tại Điều 19 Thông tư này;
5. Thời hạn giải quyết: trong 7 ngày làm
việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
6. Đối với các dự án nâng cấp, cải tạo
đường bộ đang khai thác do Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam là chủ đầu tư, không phải đề nghị cấp
giấy phép thi công; nhưng trước khi thi công, Ban Quản lý dự án hoặc nhà thầu
thi công phải gửi đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền hồ sơ có liên quan
gồm: quyết định duyệt dự án, hồ sơ thiết kế bản vẽ thi
công được duyệt kể cả phương án thi công, biện pháp tổ chức
thi công bảo đảm an toàn giao thông để cơ quan quản lý
đường bộ xem xét, thỏa thuận bằng văn bản về thời gian thi công,
biện pháp tổ chức bảo đảm an toàn giao thông khi thi công.
7. Tổ chức, cá nhân quản lý, bảo trì
đường bộ làm công tác bảo dưỡng thường xuyên không phải đề nghị cấp Giấy phép
thi công nhưng phải thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trong suốt
quá trình thực hiện nhiệm vụ.
8. Đối với đường bộ do địa phương
quản lý, bảo trì, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định để phù hợp với
pháp luật và tình hình thực tế của địa phương, trừ quốc lộ được ủy thác quản
lý.
Điều 19. Trình tự, cách thức
thực hiện thủ tục hành chính
1. Tổ chức, cá
nhân nộp hồ sơ trực tiếp, qua hệ thống bưu chính hoặc bằng các hình thức phù hợp
đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính.
2. Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận,
kiểm tra hồ sơ.
a) Đối với trường hợp nộp trực tiếp:
sau khi kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu đúng quy định thì tiếp nhận hồ sơ; nếu
không đúng quy định, hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ.
b) Đối với trường hợp nộp gián tiếp
(qua hệ thống bưu chính hoặc bằng các hình thức phù hợp
khác), cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ
sơ chưa đầy đủ theo quy định, chậm nhất sau 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ phải có văn bản hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân hoàn
thiện.
c) Cơ quan có thẩm quyền giải
quyết thủ tục tiến hành thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện, có văn bản chấp thuận
hoặc cấp Giấy phép thi công. Trường hợp không chấp thuận hoặc không cấp phép,
phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Chương IV
ĐẤU NỐI ĐƯỜNG
NHÁNH VÀO QUỐC LỘ
Điều 20. Đường
nhánh đấu nối vào quốc lộ
1. Đường nhánh đấu nối vào quốc
lộ bao gồm:
a) Đường tỉnh, đường huyện, đường xã,
đường đô thị;
b) Đường dẫn ra, vào cửa hàng xăng dầu;
c) Đường chuyên dùng gồm: đường lâm
nghiệp, đường khai thác mỏ, đường phục vụ thi công, đường khu công nghiệp, đường
nối trực tiếp từ công trình đơn lẻ;
d) Đường gom, đường nối từ đường gom.
2. Đường nhánh đấu nối vào quốc lộ phải
thông qua điểm đấu nối thuộc quy hoạch điểm đầu nối đã được Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt sau khi có văn bản thỏa thuận của Bộ Giao thông vận tải.
3. Đấu nối đường nhánh vào quốc lộ
trong phạm vi đô thị thực hiện theo quy hoạch đô thị đã được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Thiết kế nút giao của đường tránh
đấu nối vào quốc lộ phải phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật hiện
hành về yêu cầu thiết kế đường ô tô.
5. Không quy hoạch điểm đấu nối vào
đường cao tốc. Việc kết nối giao thông vào đường cao tốc
được thực hiện theo thiết kế kỹ thuật của tuyến đường.
6. Đấu nối đường nhánh vào dự án quốc
lộ được xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo nắn chỉnh tuyến hoặc xây dựng tuyến
tránh:
a) Căn cứ quy hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương có dự án đi qua, chủ đầu tư quốc lộ xác định các nút
giao (nút giao khác mức liên thông hoặc trực thông, nút giao đồng mức) giữa các tuyến đường bộ hiện có với dự án
quốc lộ được xây dựng, xác định vị trí vào các trạm dịch vụ theo tiêu chuẩn thiết kế đường ô tô, gửi phương án thiết kế
tuyến đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xin ý kiến phê duyệt.
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập danh
mục các điểm đấu nối (kể cả cửa hàng xăng dầu) theo quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật
của tuyến đường gửi đến cơ quan có thẩm quyền theo quy tại khoản 3 Điều 22
Thông tư này để được thỏa thuận trước khi phê duyệt dự án, thiết kế kỹ thuật
tuyến đường.
Điều 21. Khoảng
cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối vào quốc lộ
1. Khoảng cách tối thiểu giữa
hai điểm đấu nối vào quốc lộ quy định tại điểm khoản 1 Điều 20 của Thông tư này
nằm trong khu vực nội thành, nội thị: căn cứ vào quy hoạch đô thị, khoảng cách
giữa các điểm đấu nối xác định theo quy hoạch giao thông đô thị đã được cơ quan
có thẩm quyền về quy hoạch đô thị phê duyệt
2. Khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm
đấu nối vào quốc lộ quy định tại điểm khoản 1 Điều 20 của Thông tư này nằm
ngoài khu vực nội thành, nội thị:
a) Khoảng cách giữa các điểm đấu
nối liền kề được xác định theo cấp quy hoạch của đoạn tuyến dọc theo quốc lộ, cụ
thể như sau: đối với tuyến đường cấp I, cấp II không nhỏ hơn 5.000 mét, đối với
đường cấp III không nhỏ hơn 1.500 mét, đối với đường cấp IV trở xuống không nhỏ
hơn 1.000 mét;
b) Đối với các tuyến quốc lộ có dải
phân cách giữa, có đủ quỹ đất để xây dựng làn chuyển tốc (phương tiện qua nút giao chỉ rẽ phải), khoảng cách giữa các điểm đấu nối liền kề
dọc theo một bên tuyến được xác định theo cấp quy hoạch của đoạn
tuyến dọc quốc lộ, cụ thể như sau: đối với tuyến đường cấp I, cấp II không nhỏ
hơn 2.000 mét, đường cấp III trở xuống không nhỏ hơn 1.000 mét;
c) Trường hợp khu vực có địa
hình mà hành lang an toàn đường bộ bị chia cắt như núi cao, vực sâu, sông, suối
và các chướng ngại vật khác không thể di dời được khoảng cách giữa hai điểm đấu
nối phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
3. Khoảng cách tối thiểu giữa
hai cửa hàng xăng dầu liền kề (tính từ điểm giữa của cửa hàng) đấu nối đường dẫn
ra, vào quốc lộ phải bảo đảm khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối được
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, đồng thời phải bảo đảm khoảng cách tối
thiểu giữa hai cửa hàng xăng dầu, như sau:
a) Trong khu vực nội thành, nội
thị: đối với tuyến đường có dải phân cách giữa, khoảng cách giữa hai cửa hàng
xăng dầu liền kề cùng phía dọc theo mỗi bên tuyến quốc lộ không nhỏ hơn 1.000
mét; đối với tuyến đường không có dải phân cách giữa, khoảng cách giữa hai cửa
hàng xăng dầu liền kề dọc theo mỗi bên của đoạn tuyến quốc lộ không nhỏ hơn
2.000 mét;
b) Ngoài khu vực nội thành, nôi thị:
đối với đường có dải phân cách giữa, có đủ quỹ đất để xây dựng làn chuyển tốc
(phương tiện qua nút giao chỉ rẽ phải), khoảng cách giữa hai cửa hàng xăng dầu liền kề cùng phía dọc theo mỗi bên của đoạn quốc lộ không nhỏ hơn 6.000 mét; đối
với tuyến đường không có dải phân cách giữa, khoảng cách
giữa hai cửa hàng xăng dầu liền kề dọc
theo mỗi bên của đoạn tuyến quốc lộ không nhỏ hơn 12.000
mét.
4. Đối với cửa hàng xăng dầu
được quy hoạch ở lân cận hoặc trùng với điểm đấu nối của đường nhánh khác, phải
điều chỉnh để tại vị trí đó chỉ tồn tại một điểm đấu nối theo hướng ưu tiên điểm
đấu nối của công trình có trước hoặc sử dụng chung.
Điều 22. Quy hoạch
các điểm đấu nối vào quốc lộ
1. Quy hoạch các điểm đấu nối bao gồm
việc xác định vị trí và hình thức giao cắt giữa quốc lộ với các
đường nhánh để xây dựng các nút giao thông và phương án tổ chức giao thông nhằm
bảo đảm an toàn giao thông và bảo vệ công trình đường bộ.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm giao nhiệm vụ cho đơn vị tư vấn có đủ năng lực xây dựng quy hoạch
các điểm đấu nối và giao cho các cơ quan chức năng của địa phương thẩm định nội
dung của quy hoạch các điểm đấu nối trước khi thỏa thuận với Bộ Giao thông vận
tải. Việc lập quy hoạch các điểm đấu nối có thể thực hiện cho tất cả các tuyến
quốc lộ hoặc lập riêng cho từng tuyến quốc lộ qua địa bàn.
3. Thỏa thuận quy hoạch các điểm đấu
nối:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi văn bản
đề nghị thỏa thuận kèm theo 02 bộ hồ sơ quy hoạch các điểm
đấu nối (cả dữ liệu điện tử của hồ sơ quy hoạch) về Bộ Giao thông vận tải và Tổng
cục Đường bộ Việt Nam;
b) Tổng cục Đường bộ Việt Nam nghiên
cứu hồ sơ quy hoạch các điểm đấu nối của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để báo cáo,
trình Bộ Giao thông vận tải xem xét thỏa thuận quy hoạch các điểm đấu nối; trường
hợp cần thiết Tổng cục Đường bộ Việt Nam có ý kiến bằng văn bản đề nghị địa
phương bổ sung, điều chỉnh trước khi trình Bộ Giao thông vận
tải thỏa thuận.
Điều 23. Trình tự
thực hiện quy hoạch các điểm đấu nối vào quốc lộ
1. Thu thập thông tin về cấp kỹ thuật
hiện tại và cấp kỹ thuật theo quy hoạch của quốc lộ cần đấu nối.
2. Khảo sát, thống kê
a) Các đường nhánh hiện có theo quy định
tại khoản 1 Điều 20 Thông tư này; xác định các điểm đấu nối đường nhánh đã được
và chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp phép; các vị trí điểm đấu nối phù hợp với
quy định về nút giao thông của tiêu chuẩn hiện hành về yêu cầu thiết kế đường ô
tô;
b) Các đoạn tuyến quốc lộ trong đô thị,
ngoài đô thị; tổng hợp các đoạn tuyến không đủ quỹ đất để xây
dựng đường gom, các công trình và điều kiện địa hình cản
trở việc xây dựng đường gom liên tục theo chiều dài quốc lộ;
c) Các đường nhánh có mặt cắt ngang
nhỏ hơn hoặc bằng 2,5 mét chỉ sử dụng cho xe mô tô, xe gắn
máy, xe thô sơ đã đấu nối tự phát vào quốc lộ trước ngày
Nghị định số 186/2004/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ có hiệu lực mà chưa có nhu cầu cải tạo, mở
rộng điểm đấu nối vào quốc lộ phải thực hiện xóa bỏ theo quy định tại khoản 1
Điều 29;
d) Cửa hàng xăng dầu đã xây dựng
theo quy hoạch hệ thống cửa hàng xăng dầu do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (hoặc Bộ
Công Thương) phê duyệt, trong đó phân loại cửa hàng xăng dầu đã được cơ quan có
thẩm quyền cho phép và không cho phép sử dụng tạm thời hành lang an toàn đường
bộ để làm đường dẫn ra, vào; trường hợp địa phương chưa có quy hoạch hệ thống cửa
hàng xăng dầu, cơ quan được giao nhiệm vụ quy hoạch các điểm đấu nối phối hợp với
cơ quan quản lý nhà nước về công thương cấp tỉnh lập quy hoạch các điểm đấu nối
là đường dẫn ra, vào cửa hàng xăng dầu.
3. Tổng hợp ý kiến thẩm định của các
cơ quan chức năng địa phương về các nội dung: sự phù hợp với quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, các quy hoạch về sử dụng đất, đặc biệt là quy hoạch đất xây dựng
đường gom; quy hoạch hệ thống cửa hàng xăng dầu có liên
quan đến việc khai thác sử dụng các điểm đấu nối.
4. Quy hoạch các
điểm đấu nối của mỗi tuyến quốc lộ được lập thành bộ hồ sơ riêng để thuận tiện
cho việc theo dõi, quản lý.
Điều 24. Hồ sơ
quy hoạch các điểm đấu nối vào quốc lộ
Hồ sơ quy hoạch các điểm đấu nối vào
quốc lộ gồm:
1. Thuyết minh quy hoạch các điểm đấu
nối:
a) Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương và khu vực hai bên quốc lộ được quy hoạch các điểm đấu nối;
b) Hiện trạng của tuyến quốc lộ: cấp
đường, điểm đầu, điểm cuối; các vị trí đặc biệt (khu vực nội thành, nội thị; cầu
lớn, hầm đường bộ, điểm giao cắt với đường sắt); tình hình sử dụng hành lang an
toàn đường bộ và an toàn giao thông trên đoạn tuyến; các thông tin về quy hoạch
của tuyến đường;
c) Bản giải trình lý do các đường gom
nằm trong hành lang an toàn đường bộ; lý do các điểm đấu nối trong quy hoạch
nhưng không đảm bảo khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối theo quy định;
lộ trình xóa bỏ các đường nhánh có quy mô nhỏ quy định tại điểm c khoản 2 Điều
23;
d) Quy hoạch hệ thống các cửa
hàng xăng dầu trên địa bàn tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có);
đ) Quy hoạch phát triển đô thị đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt thuộc các đô thị có tuyến quốc lộ đi qua (nếu có);
e) Ý kiến của Cục Quản lý đường bộ hoặc
Sở Giao thông vận tải trực tiếp quản lý quốc lộ đối với nội dung của quy hoạch
các điểm đấu nối.
2. Bảng quy hoạch các điểm đấu nối:
a) Bảng tổng hợp một số nội dung cơ bản
về hiện trạng và quy hoạch các điểm đấu nối vào quốc lộ;
b) Bình đồ thể
hiện các nội dung của bảng tổng hợp quy hoạch các điểm đấu nối.
Điều 25. Phê duyệt
và thực hiện quy hoạch
1. Phê duyệt và thực hiện quy hoạch
a) Căn cứ văn bản thỏa thuận của Bộ
Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy
hoạch các điểm đấu nối, công bố và tổ chức thực hiện quy hoạch; gửi hồ sơ quy
hoạch đã được phê duyệt về Bộ Giao thông vận tải và Tổng cục
Đường bộ Việt Nam để phối hợp thực hiện.
b) Khi cần xây dựng mới hoặc cải tạo,
mở rộng điểm đấu nối có trong quy hoạch, căn cứ văn bản cho phép sử dụng điểm đấu
nối của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức, cá nhân sử dụng điểm đấu nối lập hồ
sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Thông tư này để được giải quyết.
2. Sau khi xây dựng mới hoặc cải tạo,
mở rộng các điểm đấu nối theo quy hoạch các điểm đấu nối được phê duyệt, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phải xóa bỏ các điểm không đảm bảo khoảng cách tối thiểu ở
lân cận điểm đấu nối đó.
3. Các địa phương đã có thỏa thuận
quy hoạch các điểm đấu nối với Bộ Giao thông vận tải hoặc
đã gửi hồ sơ quy hoạch các điểm đấu nối về Bộ Giao thông vận tải và Tổng cục Đường
bộ Việt Nam (theo dấu bưu điện) trước ngày Thông tư này có hiệu lực, nếu thấy cần thiết phải Điều chỉnh,
bổ sung cho phù hợp với quy định tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP Nghị định số
100/2013/NĐ-CP và Thông tư này, gửi hồ sơ quy hoạch các điểm đấu nối điều chỉnh
về Bộ Giao thông vận tải và Tổng cục Đường bộ Việt Nam để xem xét, giải
quyết.
Điều 26. Chấp thuận thiết kế
và phương án tổ chức thi công nút giao đấu nối vào quốc lộ
1. Trước khi nâng cấp, cải tạo nút
giao; chủ công trình, dự án được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao sử dụng điểm đấu
nối thuộc quy hoạch các điểm đấu nối đã được phê duyệt,
căn cứ tiêu chuẩn, yêu cầu thiết kế đường ô tô hiện hành, lập và gửi hồ sơ đến
cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền để được xem xét chấp
thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông của nút giao đấu nối vào quốc lộ.
2. Cơ quan có thẩm
quyền chấp thuận thiết kế kỹ thuật nút giao đấu nối vào quốc lộ:
a) Tổng cục Đường bộ Việt Nam chấp
thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông, lưu giữ hồ sơ của nút giao đấu
nối liên quan đến đường cấp I, đường cấp II và đường cấp III;
b) Cục Quản lý đường bộ hoặc Sở Giao
thông vận tải chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông, lưu giữ hồ
sơ của các nút giao đấu nối liên quan đến đường cấp IV trở xuống được giao quản
lý;
3. Hồ sơ đề nghị chấp thuận thiết kế
và phương án tổ chức giao thông của nút giao gồm:
a) Đơn đề nghị chấp thuận thiết kế kỹ
thuật và phương án tổ chức giao thông của nút giao theo mẫu tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Quy hoạch các điểm đấu nối vào quốc
lộ đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt (bản sao có chứng thực hoặc bản
sao kèm theo bản chính để đối chiếu); hoặc văn bản thỏa thuận của Bộ Giao thông
vận tải cho phép đấu nối đường nhánh vào quốc lộ đối với các trường hợp quốc
lộ chưa có quy hoạch các điểm đấu nối vào quốc lộ được phê duyệt (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để
đối chiếu);
c) Văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
(bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu) giao tổ chức,
cá nhân làm chủ đầu tư hoặc chủ sử dụng nút giao;
d) Thiết kế kỹ thuật và phương án tổ
chức giao thông của nút giao (có biện pháp tổ chức thi công bảo đảm an toàn
giao thông) do tổ chức tư vấn được phép hành nghề trong
lĩnh vực công trình đường bộ lập (bản chính).
e) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
4. Trình tự, cách thức thực hiện theo
quy định tại Điều 19 Thông tư này.
5. Thời hạn giải quyết trong 10 ngày
làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
6. Các dự án đường bộ xây dựng mới có
đấu nối vào quốc lộ đã được Bộ Giao thông vận tải hoặc Tổng
cục Đường bộ Việt Nam phê duyệt thiết kế kỹ thuật không phải
thực hiện bước đề nghị chấp thuận thiết kế kỹ thuật và
phương án tổ chức giao thông.
7. Văn bản chấp thuận thiết kế kỹ thuật
và phương án tổ chức giao thông của nút giao có giá trị trong thời gian 12
tháng kể từ ngày ký ban hành, nếu quá
12 tháng phải thực hiện việc gia hạn. Thủ tục gia hạn như quy định đối với việc
gia hạn chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu tại khoản 7 Điều 13 của Thông
tư này.
Điều 27. Cấp
phép thi công nút giao đấu nối vào quốc lộ
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp phép thi
công nút giao đấu nối vào quốc lộ là Cục Quản lý đường bộ hoặc Sở Giao thông vận
tải được giao quản lý tuyến quốc lộ.
2. Hồ sơ đề nghị cấp phép thi công
xây dựng nút giao đấu nối vào quốc lộ:
a) Đơn đề nghị cấp phép thi công công
trình theo mẫu tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo
Thông tư này;
b) Văn bản chấp thuận xây dựng hoặc
chấp thuận thiết kế nút giao của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền (bản
sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu);
c) Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công /
(trong đó có biện pháp tổ chức thi công đảm bảo an toàn giao thông) đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt (bản chính).
d) Số lượng bộ hồ sơ: 02 bộ.
3. Trình tự, cách thức thực hiện theo
quy định tại Điều 19 Thông tư này.
4. Thời hạn giải quyết: trong 7 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
5. Nút giao phải được cơ quan cấp
phép thi công nghiệm thu và chấp thuận đưa vào khai thác, sử dụng.
6. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về chất
lượng công trình nút giao ảnh hưởng đến an toàn giao thông, bền vững kết cấu
công trình đường bộ và phải nộp 01 bộ hồ sơ hoàn công để cơ quan cấp phép thi
công lưu trữ và bổ sung, cập nhật nút giao vào hồ sơ quản lý tuyến đường.
7. Chủ sử dụng nút giao chịu trách
nhiệm bảo trì nút giao; việc bảo dưỡng thường xuyên nút giao không phải đề nghị
cấp phép thi công nhưng phải chịu trách nhiệm nếu để xảy ra
tai nạn giao thông; khi sửa chữa định kỳ nút giao phải đề nghị cấp phép thi
công theo quy định tại Điều này.
Điều 28. Đấu nối
tạm thời có thời hạn vào quốc lộ đang khai thác
1. Đối với dự án,
công trình xây dựng do điều kiện địa hình trong khu vực khó khăn hoặc điều kiện
kỹ thuật của thiết bị, cho phép mở điểm đấu nối tạm thời
có thời hạn để làm đường công vụ vận chuyển nguyên vật liệu,
vận chuyển thiết bị máy móc; hết thời hạn đấu nối tạm sẽ hoàn trả hiện trạng
ban đầu của hành lang an toàn đường bộ.
2. Thời hạn sử dụng điểm đấu nối tạm
thời không quá 12 tháng, trường hợp đặc biệt có thể gia hạn 01 (một) lần nhưng
tổng thời gian mở điểm đấu nối tạm không quá 24 tháng. Sau thời hạn này, chủ đầu
tư dự án có trách nhiệm xóa bỏ điểm đấu nối tạm thời và hoàn trả hành lang an
toàn đường bộ như ban đầu; trường hợp dự án, công trình có
tiến độ thi công lớn hơn 24 tháng, phải làm đường gom nối
từ dự án đến nút giao điểm đấu nối gần nhất có trong quy hoạch các điểm đấu nối
đã được phê duyệt.
3. Hồ sơ đề nghị đấu nối tạm thời có
thời hạn vào quốc lộ đang khai thác
a) Văn bản đề nghị chấp thuận đấu nối
tạm thời nêu rõ lý do, vị trí, lý trình điểm đấu nối, thời gian sử dụng điểm đấu
nối tạm thời;
b) Văn bản chấp thuận chủ trương đầu
tư hoặc quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cơ quan có thẩm quyền, các tài liệu
liên quan khác (nếu có);
c) Văn bản của Cục Quản lý đường bộ
(đối với quốc lộ được giao quản lý) về hiện trạng đoạn tuyến có điểm thỏa thuận
đấu nối tạm thời, ảnh hưởng đến an toàn giao thông nếu mở điểm đấu nối tạm thời,
đề xuất phương án xử lý;
d) Bản vẽ bình đồ đoạn tuyến có điểm
đấu nối tạm thời và phương án tổ chức giao thông của nút giao.
4. Trình tự thực hiện
a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu đấu nối
tạm thời gửi 01 bộ hồ sơ về Sở Giao thông vận tải.
b) Thủ tục tiếp nhận theo quy định tại
điểm a, b khoản 2 Điều 19 của Thông tư này.
c) Sở Giao thông vận tải thẩm định hồ
sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân tỉnh gửi văn bản đề nghị thỏa
thuận điểm đấu nối tạm thời đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam kèm theo hồ sơ quy định
tại khoản 3 Điều này. Văn bản Ủy ban nhân dân tỉnh nêu rõ lý do, vị trí, lý
trình điểm đấu nối, thời gian sử dụng điểm đấu nối tạm thời và ý kiến liên quan
đến hoàn trả hiện trạng ban đầu.
d) Tổng cục Đường bộ Việt Nam xem
xét, chấp thuận đấu nối tạm thời trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ theo quy định; trường hợp không chấp thuận đấu nối tạm thời phải trả lời
bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ) Trong thời hạn không quá 05 ngày kể
từ ngày có văn bản chấp thuận của Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh
có văn bản trả lời chủ đầu tư dự án.
5. Việc chấp thuận thiết kế, cấp
phép thi công điểm đấu nối tạm thời thực hiện theo quy định tại
Điều 26 và Điều 27 Thông tư này.
Điều 29. Giải
quyết các tồn tại về sử dụng hành lang an toàn đường bộ
1. Đường dân sinh đấu nối tự phát vào
quốc lộ trước ngày Nghị định số 186/2004/NĐ-CP có hiệu lực sử dụng cho xe mô
tô, xe gắn máy, xe thô sơ, có mặt cắt
ngang nhỏ hơn hoặc bằng 2,5 mét, trong khi chưa xây dựng được đường gom, cho
phép tồn tại và giữ nguyên hiện trạng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020.
2. Các cửa hàng xăng dầu đã đấu
nối vào quốc lộ theo chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền, nếu không đủ khoảng cách
tối thiểu giữa hai cửa hàng xăng dầu theo quy định tại Thông tư này, được tiếp
tục tồn tại nhưng địa phương phải hoàn thành việc Điều chỉnh hoặc xóa bỏ theo
quy hoạch trước ngày 31 tháng 12 năm 2020.
Các cửa hàng xăng dầu xây dựng tự
phát, đấu nối trái phép vào quốc lộ hoặc nằm trong hành
lang an toàn đường bộ, quy mô không bảo đảm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo
các cơ quan chức năng của địa phương xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Công trình nhà ở, cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ có sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ nhưng chưa ảnh hưởng
đến an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ được tạm thời tồn tại nhưng
phải giữ nguyên hiện trạng không được cơi nới, mở rộng;
người sử dụng đất phải ký cam kết với Ủy ban nhân dân cấp xã và đơn vị trực tiếp quản lý tuyến đường về việc
không cơi nới, mở rộng. Trường hợp công trình bị xuống cấp, chưa được nhà nước
đền bù, giải tỏa và người sử dụng có nhu cầu để sử dụng, Ủy ban nhân dân cấp xã
và cơ quan quản lý tuyến đường kiểm kê đất, tài sản trên đất để có cơ sở đền bù hoặc thống nhất phương án sửa chữa.
4. Trường hợp sử dụng đất hành lang
an toàn đường bộ có ảnh hưởng đến an toàn giao thông, an toàn công trình đường
bộ, cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền tiến hành xác định mức độ ảnh hưởng, đề nghị Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
thu hồi đất và giải quyết bồi thường, hỗ trợ đối với đất và tài sản gắn liền với đất đã có trước khi hành lang an toàn đường bộ được công bố.
5 . Trường hợp lấn chiếm, sử dụng
trái phép hành lang an toàn đường bộ, kiên quyết giải tỏa, không bồi thường cho các tổ chức, cá nhân vi phạm.
6. Cơ sở giải quyết việc đền bù, giải
tỏa khi bắt buộc di dời các công trình tồn tại trong hành lang an toàn theo quy
định của pháp luật hiện hành phải căn cứ mốc thời gian xây
dựng công trình nằm trong hành lang an toàn đường bộ.
Các Cục Quản lý đường bộ, Sở Giao
thông vận tải chỉ đạo các đơn vị quản lý đường bộ trực thuộc phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ tài liệu Điều tra, lưu trữ để lập
bình đồ duỗi thẳng thể hiện vị trí, thời gian xây dựng,
quy mô các công trình nằm trong đất hành lang an toàn giao
thông quy định tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP theo các mốc
thời gian sau đây:
a) Công trình xây dựng trước ngày 21
tháng 12 năm 1982 là thời gian chưa có quy định cụ thể về hành lang an toàn đường
bộ;
b) Công trình xây dựng từ ngày 21 tháng 12 năm 1982 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2000 là giai đoạn
cấm xây dựng, cơi nới và lấn chiếm trong hành lang bảo vệ
đường bộ theo Nghị định số 203/HĐBT ngày 21 tháng 12 năm 1982 của Hội đồng Bộ
trưởng về việc ban hành Điều lệ đường bộ;
c) Công trình xây dựng từ ngày 01
tháng 01 năm 2000 đến trước ngày 30 tháng 11 năm 2004 là giai đoạn cấm xây dựng, cơi nới và lấn chiếm trong hành
lang bảo vệ đường bộ theo Nghị định số 172/1999/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 1999
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh bảo vệ công trình giao thông
đối với công trình giao thông đường bộ;
d) Công trình xây dựng từ ngày 30
tháng 11 năm 2004 đến trước ngày 15 tháng 4 năm 2010 là giai đoạn cấm xây dựng, cơi nới và lấn chiếm
trong hành lang an toàn theo Nghị định số 186/2004/NĐ-CP của
Chính phủ;
đ) Công trình xây dựng từ ngày 15
tháng 04 năm 2010 là giai đoạn cấm xây dựng, cơi nới và lấn chiếm trong hành
lang an toàn theo Nghị định số 11/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 30. Trách nhiệm của đơn vị
quản lý đường bộ hoặc chủ đầu tư đối với đường đang triển khai dự án xây dựng mới,
nâng cấp, cải tạo
1. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã xây dựng phương án cắm mốc giới hạn xác định hành lang an
toàn đường bộ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; chủ trì, phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã công bố công khai và tổ chức việc cắm mốc lộ giới trên thực địa, bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản
lý, bảo vệ phạm vi hành lang an toàn đường bộ đã được cắm mốc lộ giới.
2. Thường xuyên kiểm tra, phát hiện kịp
thời các hành vi lấn, chiếm và sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ.
Khi phát hiện vi phạm phải yêu cầu đình chỉ hành vi vi phạm và thông báo ngay
cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Thanh tra đường bộ để phối hợp lập biên bản vi phạm hành chính và xử lý
theo thẩm quyền.
3. Phối hợp với Thanh tra đường bộ và
các cơ quan chức năng của chính quyền địa phương thực hiện giải tỏa công trình
lấn chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ thuộc phạm vi đơn vị trực
tiếp quản lý; đồng thời, định kỳ báo cáo cơ quan quản lý đường bộ cấp trên về
công tác quản lý hành lang an toàn đường bộ.
Điều 31. Trách
nhiệm của cơ quan quản lý đường bộ và Ủy ban nhân dân các cấp
1. Cục Quản lý đường bộ, Sở Giao
thông vận tải có trách nhiệm:
a) Xây dựng kế hoạch và biện pháp xử
lý các vi phạm hành lang an toàn đường bộ chưa được xử lý, giải quyết triệt để;
b) Báo cáo kết quả và những khó khăn,
vướng mắc trong công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ về Tổng cục Đường bộ Việt Nam (đối với quốc lộ) hoặc về Ủy
ban nhân dân tỉnh (đối với các đường thuộc địa phương quản lý) để tiếp tục có
biện pháp giải quyết;
c) Cập nhật số liệu của công trình
thiết yếu được xây dựng mới, công trình sửa chữa, cải tạo nâng cấp vào sơ đồ
quản lý công trình thiết yếu của tuyến đường bộ được giao quản
lý;
d) Cục Quản lý đường bộ hoặc Sở Giao
thông vận tải có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ, cập nhật thông tin bổ sung vào hồ sơ quản lý công trình của tuyến đường bộ được giao quản lý; gửi
văn bản thỏa thuận, giấy phép thi công về Tổng cục Đường bộ
Việt Nam và Thanh, tra Sở Giao thông vận tải để theo dõi, giám sát và xử lý khi
có vi phạm xảy ra theo quy định của pháp luật.
2. Tổng cục Đường bộ Việt Nam căn cứ
các quy định tại Thông tư này, tổ chức thực hiện công tác quản lý và bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống quốc lộ trong phạm vi cả nước.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
a) Thực hiện đúng các quy định của
pháp luật trong việc giao đất, cho thuê đất, cấp chứng chỉ quy hoạch, cấp giấy
phép xây dựng dọc hai bên đường bộ;
b) Đầu tư xây dựng hệ thống đường gom
(nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ) dọc hai bên quốc lộ theo quy hoạch các điểm đấu nối đã phê duyệt; ngăn chặn
và chấm dứt tình trạng đấu nối trực tiếp vào quốc lộ.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Giải tỏa các công trình ảnh hưởng
đến phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phù hợp với quy hoạch phát
triển giao thông đường bộ và không ảnh hưởng đến an toàn công trình đường bộ và
hoạt động giao thông vận tải;
b) Tổ chức thực hiện cưỡng chế để giải
tỏa vi phạm, lập lại trật tự hành lang an đường bộ; ngăn
chặn và chấm dứt tình trạng tái lấn,
chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ;
c) Phối hợp với Đơn vị quản lý đường
bộ, Thanh tra đường bộ xử lý theo thẩm quyền các hành vi
xâm phạm công trình đường bộ, các hành vi lấn, chiếm, sử dụng trái phép đất
dành cho đường bộ.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Phát hiện và phối hợp với Đơn vị
quản lý đường bộ, Thanh tra đường bộ xử lý kịp thời, theo
thẩm quyền các hành vi lấn, chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ;
b) Tiếp nhận bàn giao và quản lý, bảo
vệ mốc lộ giới.
Điều 32. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân và các cơ quan khác
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm
a) Bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ, phát hiện và thông báo kịp thời đến cơ quan quản lý đường
bộ hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất các hành vi vi phạm
pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật đối
với các hành vi vi phạm quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ, đặc biệt trong trường hợp không chấp hành yêu cầu của đơn vị quản
lý đường bộ hoặc các cơ quan bảo vệ pháp luật khi tiến hành lập biên bản vi phạm và xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
2. Thanh tra đường bộ
a) Chủ trì, phối hợp với đơn vị quản
lý bảo dưỡng tuyến đường xử lý kịp thời các hành vi vi phạm quy định về quản lý
và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc phạm vi trách nhiệm được
giao;
b) Chủ trì, phối hợp với đơn vị quản
lý bảo dưỡng tuyến đường hoàn thiện hồ sơ vi phạm hành lang an toàn đường bộ gửi
Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị cưỡng chế để giải tỏa;
c) Chủ trì, phối hợp với đơn vị quản
lý bảo dưỡng tuyến đường hoàn thiện hồ sơ vi phạm công trình đường bộ, lấn, chiếm và sử dụng trái phép đất của đường bộ; xử
lý theo thẩm quyền. Trường hợp hành vi vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng, chuyển
hồ sơ tới cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Các cơ quan bảo vệ pháp luật ở địa
phương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ theo thẩm quyền; phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ trong việc bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Chương V
ĐẶT SỐ HIỆU VÀ
MÃ SỐ ĐƯỜNG TỈNH
Điều 33. Nguyên
tắc, cách đặt số hiệu đường tỉnh
1. Nguyên tắc, cách đặt số hiệu đường
tỉnh theo quy định tại Điều 3, Điều 4 của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP.
2. Đường tỉnh đã được đặt số hiệu trước
khi Thông tư này có hiệu lực giữ nguyên như cũ.
Điều 34. Mã số
đường tỉnh
1. Mã số đường tỉnh để đặt số hiệu của
hệ thống đường tỉnh.
2. Mã số đường tỉnh là số tự nhiên có
03 (ba) chữ số; quy định mã số đường tỉnh cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư
này.
Chương VI
BẢO ĐẢM GIAO
THÔNG VÀ AN TOÀN GIAO THÔNG KHI THI CÔNG TRONG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG
GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ĐANG KHAI THÁC
Mục 1. TRƯỚC KHI THI CÔNG
Điều 35. Cấp Giấy phép thi
công công trình trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ đang khai thác
1. Việc xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải
tạo, nâng cấp các công trình thiết yếu, công trình đường bộ, đấu nối, biển quảng
cáo tạm thời xây dựng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
chỉ được thực hiện sau khi có Giấy phép thi công do Cục Quản lý đường bộ hoặc Sở
Giao thông vận tải (cơ quan được giao trực tiếp quản lý tuyến quốc lộ) cấp, giấy phép thi công theo mẫu tại Phụ lục
5 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Chủ đầu tư dự án công trình hoặc
nhà thầu thi công gửi hồ sơ đề nghị được cấp phép thi công xây dựng công trình
trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đến cơ quan quản lý đường
bộ có thẩm quyền để được xem xét giải quyết theo quy định tại các Điều 13, 14,
16, 17, 18 Thông tư này.
Điều 36. Nhận
bàn giao mặt bằng, hiện trường để thi công
1. Tổ chức, cá nhân đã được cấp phép thi
công hoặc có văn bản thỏa thuận thi công phải làm thủ tục nhận bàn giao hiện
trường, mặt bằng để thi công với đơn vị quản lý đường bộ.
2. Tổ chức, cá nhân thi công phải chịu
trách nhiệm quản lý và bảo đảm giao thông thông suốt, an
toàn; đồng thời, chịu mọi trách nhiệm nếu không thực hiện đầy đủ các biện pháp
bảo đảm an toàn giao thông để xảy ra tai nạn giao thông kể từ ngày nhận bàn
giao mặt bằng, hiện trường.
Mục 2. TRONG KHI THI CÔNG
Điều 37. Biện
pháp và thời gian thi công
1. Trong suốt quá trình thi công, tổ
chức, cá nhân phải thực hiện đúng biện pháp, thời gian thi công đã được thống
nhất, phải bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn theo quy định và không được
gây hư hại các công trình đường bộ hiện có, trong trường hợp không thể tránh được,
phải được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền
về biện pháp bảo vệ hoặc tạm thời tháo dỡ, di dời và thi công hoàn trả hoặc bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân thi công phải chịu
sự kiểm tra, giám sát của đơn vị quản lý đường bộ và thanh tra giao thông đường
bộ trong việc thực hiện các quy định bảo đảm an toàn giao thông khi thi công tại
Thông tư này; đồng thời chịu mọi trách nhiệm về sự mất an
toàn giao thông do thi công gây ra.
Điều 38. Thi
công công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ
1. Tổ chức, cá nhân thi công công
trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Không để vật liệu, phương tiện thi
công che khuất tầm nhìn của người tham gia giao thông trên đường bộ đang khai
thác;
b) Không để khói, bụi gây ô nhiễm môi
trường, ảnh hưởng đến an toàn giao thông trên đường bộ đang khai thác;
c) Khi thi công lắp đặt các thiết bị
có kích thước lớn phải có biện pháp bảo đảm an toàn; không
được để rơi, đổ vào đường bộ đang khai thác;
d) Không ảnh hưởng đến kết cấu và an
toàn của công trình đường bộ hiện có.
2. Không san, đổ, ủi đất trong phạm
vi đất dành cho đường bộ mà không phục vụ việc thi công công trình hợp pháp.
Điều 39. Đường
tránh, cầu tạm và hệ thống báo hiệu đường bộ
1. Khi thi công cầu mới nếu tiếp tục
sử dụng cầu cũ để thông xe, đơn vị thi công cầu mới phải chịu trách nhiệm đảm bảo
giao thông an toàn và thông suốt trên cầu cũ cho đến khi cầu mới được bàn giao
đưa vào khai thác sử dụng.
2. Đường tránh, cầu tạm phải được
hoàn thành trước khi thi công công trình chính. Đường tránh, cầu tạm phải bảo đảm
cho các loại phương tiện giao thông có tải trọng và kích cỡ mà đường cũ đã cho
phép qua lại an toàn. Đường tránh, cầu tạm tại quốc lộ có tiêu chuẩn kỹ thuật từ
cấp III trở lên phải có ít nhất 02 làn xe.
3. Hệ thống báo hiệu bảo đảm an toàn
giao thông phải được hoàn thành trước khi thi công công trình chính theo đúng
quy định của Điều lệ báo hiệu đường bộ hiện hành.
Điều 40. Người cảnh
giới
1. Trong thời gian thi công phải có
người cảnh giới, hướng dẫn giao thông; khi ngừng thi công phải có báo hiệu an
toàn theo quy định như: biển chỉ dẫn, cờ và đèn đỏ vào ban đêm.
2. Người cảnh giới hướng dẫn giao
thông phải đeo băng đỏ bên cánh tay trái, được trang bị cờ, còi và đèn vào ban
đêm.
Điều 41. Biển hiệu,
phù hiệu, trang phục khi thi công
1. Tổ chức, cá nhân khi thi công phải
có biển hiệu ở hai đầu đoạn đường thi công ghi rõ tên của cơ quan quản lý dự án
hoặc chủ quản; tên đơn vị thi công, lý trình thi công, địa chỉ văn phòng công
trường, số điện thoại liên hệ và tên của người chỉ huy trưởng
công trường.
2. Người chỉ huy công trường phải có
phù hiệu riêng để nhận biết, người làm việc trên đường phải mặc trang phục bảo
hộ lao động theo quy định.
Điều 42. Phương
tiện thi công
1. Phương tiện thi công trên đường phải
có đầy đủ thiết bị an toàn và đăng ký biển số theo quy định của pháp luật.
2. Ngoài giờ thi công, phương tiện
thi công phải được tập kết vào bãi. Trường hợp không có bãi tập kết, phải đưa
vào sát lề đường, tại những nơi dễ phát hiện và có biển
báo hiệu cho người tham gia giao thông trên đường nhận biết.
3. Phương tiện thi công hư hỏng phải
tìm mọi cách đưa sát vào lề đường và phải có báo hiệu theo quy định.
Điều 43. Thi
công nền đường, mặt đường, mặt cầu
1. Khi thi công nền đường, mặt đường,
mặt cầu phải dành lại phần nền đường, mặt đường, mặt cầu để cho xe và người đi
bộ qua lại, cụ thể như sau:
a) Mặt đường, mặt cầu rộng từ 3 làn
xe trở xuống phải để ít nhất 1 làn xe;
b) Mặt đường, mặt cầu rộng trên 3 làn
xe phải để ít nhất 2 làn xe.
2. Trường hợp không để đủ bề rộng 1
làn xe hoặc có nguy cơ gây ùn tắc giao thông, phải làm đường tránh, cầu tạm.
3. Trường hợp tuyến đường độc đạo, mặt
đường thi công hẹp không thỏa mãn các điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2
Điều này, phải đề xuất phương án đảm bảo giao thông ngay từ bước lập dự án (kể
cả hỗ trợ bằng đường thủy, đường sắt); các hạng mục thành phần này phải được triển khai thi công trước, bảo đảm đưa vào khai thác
trước khi thi công tuyến chính.
4. Trường hợp đào
để mở rộng nền đường, đào đến đâu phải hoàn thiện ngay đến đó. Trường hợp thi
công trên các đoạn nền đất yếu, đào hạ nền đường, đắp nền cao hơn 2 mét, phải có biện pháp riêng về bảo
đảm giao thông và ứng phó khi gặp thời tiết xấu được tư vấn giám sát và chủ công trình chấp thuận.
5. Khi thi công móng và mặt đường:
chiều dài mũi thi công không quá 300 mét, các mũi thi công cách nhau ít nhất
500 mét. Trong mùa mưa lũ, phải hoàn thành thi công dứt điểm từng đoạn sau mỗi ca, mỗi ngày, không để trôi vật liệu ra hai bên đường
làm hư hỏng tài sản của người dân và gây ô nhiễm môi trường.
6. Trường hợp thi công cống ngang đường
không có đường tránh bảo đảm giao thông:
a) Chỉ được thi công tối đa trên 1/2
bề rộng mặt đường, 1/2 bề rộng mặt đường còn lại để bảo đảm giao thông;
b) Đường có lưu lượng xe lớn chỉ được
thi công trên 1/3 chiều rộng mặt đường, 2/3 chiều rộng mặt đường còn lại để bảo
đảm giao thông;
c) Đường có tiêu chuẩn kỹ thuật từ cấp III trở lên, nếu không đủ
hai làn xe bảo đảm giao thông, phải đắp tạm mở rộng để bảo
đảm đủ hai làn xe;
d) Đường có tiêu chuẩn kỹ thuật cấp
IV, V và cấp VI, nếu không đủ một làn xe bảo đảm giao thông, phải đắp tạm mở rộng
để bảo đảm đủ một làn xe;
đ) Khi thi công theo
quy định tại điểm a, b, c, d Khoản này phải có hàng rào hộ lan quanh hố đào và đặt báo hiệu theo quy định về
báo hiệu đường bộ hiện hành.
7. Khi thi công trên đường phải có
phương án và thời gian thi công thích hợp với đặc điểm của
từng loại công trình.
Điều 44. Vật liệu
thi công
1. Vật liệu thi công chỉ được đưa ra
đường đủ dùng từ 2 đến 3 đoạn thi công; chiều dài để vật liệu không kéo dài quá 300 mét; không được để song song cả hai bên làm thu
hẹp nền, mặt đường.
2. Phải thi công dứt điểm, thu dọn hết
vật liệu thừa trên đường trước đợt mưa lũ. Trường hợp xảy
ra sự cố cầu đường do mưa lũ, phải có phương án bảo đảm an toàn giao thông gửi
cho đơn vị quản lý đường bộ địa phương để phối hợp.
3. Không để các loại vật liệu gây cản
trở, mất an toàn giao thông và ô nhiễm môi trường.
Điều 45. Thi
công có sử dụng mìn hoặc có cấm đường
1. Việc sử dụng mìn trong thi công
a) Phải tuân thủ theo quy định của
pháp luật về sử dụng vật liệu nổ;
b) Không nổ mìn từ 19 giờ đến 6 giờ
sáng hôm sau ở những nơi gần khu dân cư;
c) Đối với các dự án có khối lượng
thi công nổ phá mìn lớn, có nhiều gói thầu, nhiều mũi thi
công, chủ đầu tư phải tham khảo ý kiến của chính quyền địa phương về thời gian
nổ mìn, thống nhất với cơ quan cấp phép thi công và phải thông báo trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
2. Việc ngăn đường, cấm đường
a) Không được kéo dài quá 01 giờ và
phải cách nhau ít nhất 04 giờ để bảo đảm giao thông thông suốt;
b) Phải bố trí thời gian cấm đường
vào giờ thấp điểm;
c) Trường hợp quá thời gian quy định
tại điểm a khoản này phải được Tổng cục Đường bộ Việt Nam chấp thuận đối với quốc
lộ, Sở Giao thông vận tải chấp thuận đối với đường địa phương.
Điều 46. Thi
công chặt cây ven đường
1. Việc chặt cây ven đường phải có
báo hiệu, tổ chức gác hai đầu và bảo đảm khoảng cách an toàn.
2. Không cho cây đổ vào lòng đường
gây cản trở giao thông. Trường hợp bắt buộc phải cho cây đổ vào lòng đường phải nhanh chóng đưa cây ra sát lề
đường.
3. Không lao cành
cây, các vật từ trên cao xuống nền, mặt đường.
Điều 47. Thi
công sửa chữa cầu, kè, đường ngầm
1. Việc thi công sửa chữa cầu, kè, đường
ngầm không sử dụng biện pháp ngăn, cấm đường phải tiến
hành đảm bảo giao thông như sau:
a) Lắp đặt biển báo hiệu đường hẹp,
biển hạn chế tốc độ, biển báo công trường theo đúng quy định;
b) Tổ chức gác chắn và có người điều
hành giao thông 24/24 giờ;
c) Vật tư, thiết
bị thi công đặt trong hàng rào ngăn cách giữa phần dành cho thi công với phần dành cho giao thông;
d) Hệ thống dẫn điện, nước phục vụ
thi công phải được kiểm tra thường xuyên để tránh xảy ra tai nạn.
2. Trường hợp không đáp ứng các quy định
tại khoản 1 Điều này phải có đường tránh theo quy định tại Điều 39.
Điều 48. Thi
công mở rộng đường lên, xuống bến phà, cầu phao
1. Khi thi công sửa chữa hoặc mở rộng
đường lên, xuống bến phà, cầu phao, phải đảm bảo phần còn
lại của đường dành cho việc lên, xuống như sau:
a) Không nhỏ hơn 4 mét đối với đường
lên, xuống cầu phao;
b) Không nhỏ hơn 6 mét đối với đường
lên, xuống phà.
2. Phải có đủ thiết bị an toàn.
3. Trường hợp không đủ bề rộng tối
thiểu, không đảm bảo an toàn cho xe lên, xuống phà, cầu
phao phải làm bến tạm.
Điều 49. Trục vớt
phao, phà bị đắm
1. Thi công trục vớt phao, phà bị
đắm, kể cả việc thanh thải các chướng ngại vật ở lòng sông dưới cầu
phải có đầy đủ hệ thống phao tiêu, báo hiệu đường thủy nội địa theo quy định.
2. Phải dọn luồng cho cầu phao, phà
hoạt động bình thường không để ách tắc giao thông.
Điều 50. Thu dọn
mặt bằng, hiện trường và tiếp nhận bàn giao
1. Sau khi hoàn thành việc thi công một
đoạn tuyến dài không quá 01 km hoặc 01 cầu, 01 cống, tổ chức,
cá nhân thi công phải thu dọn toàn bộ các chướng ngại vật, hoàn trả lại mặt đường
để giao thông được thông suốt, an toàn.
2. Trước khi nghiệm thu, bàn giao
công trình, tổ chức, cá nhân thi công phải thu dọn, di chuyển máy móc, thiết bị,
vật liệu; thanh thải các chướng ngại vật và sửa chữa các hư hỏng (nếu có) của
công trình đường bộ do thi công gây ra.
3. Sau khi hoàn thành các công việc
quy định tại khoản 1 khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân thi công báo cáo chủ đầu
tư tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng
theo quy định; bàn giao lại hiện trường, mặt bằng thi công cho đơn vị quản lý
đường bộ; việc bàn giao phải được lập thành biên bản.
4. Đơn vị quản lý đường bộ phải kiểm
tra thực tế hiện trường, nếu phát hiện thấy hiện trường chưa được thu dọn, công
trình đường bộ bị hư hỏng do việc thi công gây ra mà không được sửa chữa, trả lại
nguyên trạng có quyền từ chối nhận bàn giao hoặc yêu cầu bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 51. Công
trình đã hoàn thành thi công nhưng chưa nghiệm thu, bàn giao công trình
1. Chủ đầu tư phải khẩn trương hoàn
thành công tác nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào khai thác, sử dụng theo
quy định hiện hành của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng công trình.
2. Đối với công trình thi công trên
đường bộ đang khai thác, nhà thầu thi công có trách nhiệm tiếp tục bảo đảm giao
thông, an toàn giao thông đến khi công trình được nghiệm thu, bàn giao cho đơn
vị quản lý tuyến đường.
3. Đối với công trình thi công là đường
chưa khai thác, nhà thầu thi công có trách nhiệm bảo vệ công trình, không cho
các phương tiện tham gia giao thông khi chưa có lệnh thông xe và chịu toàn bộ
trách nhiệm có liên quan cho tới khi bàn giao cho đơn vị quản lý.
Điều 52. Trách
nhiệm của chủ đầu tư
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm
tra, đôn đốc nhà thầu trong suốt quá trình thi công, bảo đảm
thực hiện các quy định của pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông
trong thi công công trình trên đường bộ đang khai thác.
2. Khi ký kết hợp đồng xây dựng, chủ
đầu tư phải thỏa thuận với nhà thầu thi công điều, khoản xử
phạt vi phạm hoặc chấm dứt hợp đồng nếu không thực hiện đầy
đủ các quy định về bảo đảm giao thông, an toàn giao thông khi thi công công
trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ gây mất an toàn và ùn tắc giao thông.
Chương VII
THẨM ĐỊNH AN
TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 53. Các
giai đoạn thẩm định an toàn giao thông
1. Đối với đường bộ xây dựng mới,
nâng cấp, cải tạo
a) Bắt buộc phải thẩm định an toàn giao
thông giai đoạn thiết kế kỹ thuật (dự án thiết kế 3 bước) hoặc thiết kế bản vẽ
thi công (dự án thiết kế 2 bước) và giai đoạn trước khi đưa công trình vào khai
thác.
b) Ngoài các giai đoạn thẩm định bắt
buộc nêu trên, người có thẩm quyền quyết định đầu tư có thể quyết định tiến
hành thẩm định an toàn giao thông tại bất kỳ thời điểm nào
trong quá trình lập dự án, thiết kế, thi công nếu thấy cần thiết.
c) Riêng đối với dự án do các địa
phương là cấp quyết định đầu tư, tùy vào điều kiện thực tế có thể thực hiện
theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này hoặc thực hiện theo quy định
tại khoản 1 Điều 13 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP.
2. Đối với công trình đường bộ đang
khai thác
a) Công trình đường bộ đang khai thác
phải thực hiện việc thẩm định an toàn giao thông khi xảy ra một trong các trường
hợp nêu tại khoản 2 Điều 13 của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP.
b) Cơ quan có thẩm quyền quyết định
và tổ chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông được quy định tại khoản 2 Điều
54 Thông tư này quyết định phê duyệt danh mục tuyến đoạn tuyến phải thẩm định
an toàn giao thông đáp ứng điểm a Khoản này do đơn vị quản lý tuyến đường đề
nghị.
Điều 54. Thẩm
quyền quyết định và tổ chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông
1. Đối với công trình đường bộ xây dựng
mới, nâng cấp, cải tạo
a) Bộ Giao thông vận tải quyết định
và tổ chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông đối với dự án do Bộ Giao
thông vận tải làm chủ đầu tư, dự án đầu tư theo hình thức PPP đối với đường cao
tốc và quốc lộ. Chủ đầu tư, nhà đầu tư dự án PPP chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện thẩm tra an toàn giao thông.
b) Tổng cục Đường bộ Việt Nam quyết định
và tổ chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông đối với dự án do Tổng cục Đường
bộ Việt Nam quyết định đầu tư trên quốc lộ. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện thẩm tra an toàn giao thông.
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
và tổ chức thẩm định dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư, dự án đường
đô thị, đường tỉnh, đường huyện theo hình thức PPP. Chủ đầu tư, nhà đầu tư chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện thẩm tra an toàn giao thông.
2. Đối với công trình đường bộ đang
khai thác
a) Bộ Giao thông vận tải quyết định
và tổ chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông đối với đường cao tốc và quốc lộ được đầu tư theo hình thức PPP. Đơn vị
được giao quản lý đường cao tốc, Nhà đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
thẩm tra an toàn giao thông đường bộ.
b) Tổng cục Đường bộ Việt Nam quyết định
và tổ chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông đối với quốc lộ. Các đơn vị được giao quản lý quốc lộ (Cục Quản lý đường bộ, Sở Giao
thông vận tải) chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thẩm tra an toàn giao thông
đường bộ.
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
và tổ chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông đối với đường đô thị, đường tỉnh,
đường huyện (bao gồm cả đường được đầu tư theo hình thức
PPP và đường địa phương trên địa bàn). Các đơn vị được giao quản lý đường bộ,
nhà đầu tư, tổ chức, cá nhân có đường chuyên dùng chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện thẩm tra an toàn giao thông đường bộ.
Điều 55. Các căn
cứ làm cơ sở thẩm định an toàn giao thông
1. Đối với đường xây dựng mới, nâng cấp,
cải tạo
a) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 54 Thông tư này về thẩm quyền
quyết định và tổ chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông và các giai đoạn
thẩm định an toàn giao thông;
b) Hồ sơ dự án: báo cáo đầu tư xây dựng
công trình, thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật (đối với công trình thiết kế 3 bước)
hoặc thiết kế bản vẽ thi công (đối với công trình thiết kế 1 bước, 2 bước) và
các hồ sơ, tài liệu liên quan đến dự án;
c) Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, các
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và các tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng liên quan đã được
cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng cho dự án;
d) Đề cương thẩm
tra an toàn giao thông được chủ đầu tư phê duyệt theo quy định tại Thông tư số
45/2011/TT-BGTYT ngày 10 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về chi phí thẩm tra an toàn giao
thông đối với công trình đường bộ xây dựng mới; công trình nâng cấp, cải tạo;
e) Đối với trường hợp thẩm định an
toàn giao thông trước khi đưa công trình vào khai thác phải
có ý kiến bằng văn bản về tổ chức giao thông và sự ảnh hưởng của dự án đến an toàn giao thông của cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý (Cục Quản lý
đường bộ, Sở Giao thông vận tải).
2. Đối với đường đang khai thác
a) Quyết định phê duyệt tuyến hoặc đoạn
tuyến phải thẩm định an toàn giao thông của cơ quan có thẩm quyền quy định tại
khoản 2 Điều 54 Thông tư này;
b) Hồ sơ hoàn công, hồ sơ quản lý đường
của cơ quan trực tiếp quản lý tuyến hoặc đoạn tuyến, hồ sơ các vụ tai nạn giao
thông;
c) Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, các
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và các tiêu chuẩn có liên quan;
d) Đề cương thẩm tra an toàn giao
thông được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Thông tư liên tịch số
71/2014/TTLT/BGTVT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ trưởng Bộ GTVT và Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định về chi phí thẩm tra an toàn giao thông đối với công trình đường
bộ đang khai thác.
Điều 56. Trình tự
thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông đối với các dự án xây dựng mới, nâng cấp,
cải tạo
1. Tư vấn thẩm tra an toàn giao thông
thực hiện các nội dung cơ bản sau đây:
a) Thu thập hồ sơ, tài liệu cần thiết;
cập nhật thông tin về tình hình tai nạn đã xảy ra nếu thực hiện thẩm tra an
toàn giao thông dự án nâng cấp, cải tạo;
b) Nghiên cứu tài liệu đã thu thập được
để phát hiện các vấn đề tiềm ẩn mất an toàn giao thông; sơ bộ giải pháp xử lý
cho từng vấn đề; dự kiến danh mục các
vấn đề tiềm ẩn mất an toàn, các vấn đề cần chú trọng xem xét khi đi kiểm tra hiện
trường;
c) Kiểm tra hiện trường để xác định,
đối chiếu, phát hiện các vấn đề tiềm ẩn mất an toàn (có xét đến sự ảnh hưởng thời
tiết, điều kiện dân cư, tập quán). Khi thẩm tra an toàn giao thông giai đoạn
trước khi đưa đường vào khai thác, phải kiểm tra hiện trường cả ban ngày và ban
đêm;
d) Tham vấn ý kiến của người dân khu
vực đoạn tuyến (nếu có) về vấn đề tai nạn, nhu cầu tham gia giao thông;
đ) Lập báo cáo thẩm tra an toàn giao
thông nêu rõ các vấn đề tiềm ẩn mất an toàn giao thông và đề xuất biện pháp khắc
phục theo nội dung quy định tại Điều 62 Thông tư này và trình chủ đầu tư hoặc
nhà đầu tư.
2. Chủ đầu tư hoặc nhà đầu tư xem xét
báo cáo thẩm tra an toàn giao thông của đơn vị thẩm tra an
toàn giao thông, lập tờ trình trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt báo cáo thẩm
tra an toàn giao thông.
3. Cơ quan có thẩm quyền tổ chức thẩm
định Báo cáo thẩm tra an toàn giao thông và có văn bản phê duyệt kết quả báo
cáo thẩm tra an toàn giao thông.
4. Người quyết định đầu tư, chủ đầu
tư có trách nhiệm tiếp thu kết quả thẩm định an toàn giao thông để phê duyệt bổ
sung vào dự án.
Điều 57. Trình tự
thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông trong quá trình khai thác
1. Tư vấn thẩm tra an toàn giao thông thực hiện các nội dung cơ bản sau đây:
a) Thu thập hồ sơ, tài liệu cần thiết; thu thập các thông tin về tình hình tai nạn giao thông,
tình hình mất an toàn giao thông đã xảy ra trên tuyến, đoạn tuyến thẩm tra;
b) Nghiên cứu tài liệu đã thu thập được
để phát hiện các vấn đề tiềm ẩn mất an toàn giao thông; sơ bộ giải pháp xử lý
cho từng vấn đề; dự kiến danh mục các vấn đề tiềm ẩn mất an toàn, các vấn đề cần chú trọng xem xét khi đi kiểm tra hiện trường; dự kiến các bất cập về an toàn
giao thông tại các khu vực nút giao;
c) Kiểm tra hiện trường để xác định,
đối chiếu, phát hiện các vấn đề tiềm ẩn mất an toàn (có xét đến sự ảnh hưởng thời
tiết, điều kiện dân cư, tập quán). Kiểm tra hiện trường phải thực hiện cả ban ngày lẫn ban đêm và khi thời tiết bất
lợi (mưa, sương mù); việc kiểm tra phải có sự tham gia của cơ quan, đơn vị trực
tiếp quản lý đường bộ tiếp nhận quản lý tuyến đường;
d) Làm việc với cơ quan, đơn vị trực
tiếp quản lý đường bộ, Ban An toàn giao thông địa phương và cảnh sát giao thông
chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn giao thông trên tuyến để trao đổi về các vấn đề
tiềm ẩn mất an toàn giao thông; đề xuất kiến nghị nâng cao an toàn đối với tuyến,
đoạn tuyến đang thẩm tra;
đ) Lập báo cáo thẩm tra an toàn giao
thông nêu rõ các vấn đề tiềm ẩn mất an toàn giao thông và đề xuất biện pháp khắc
phục theo nội dung quy định tại Điều 62 Thông tư này và trình cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ, nhà đầu tư.
2. Cơ quan, đơn
vị trực tiếp quản lý đường bộ, nhà đầu tư xem xét báo cáo thẩm tra an toàn giao
thông, lập tờ trình trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt báo cáo thẩm tra an
toàn giao thông.
3. Cơ quan có thẩm quyền tổ chức thẩm
định Báo cáo thẩm tra an toàn giao thông, có văn bản phê duyệt kết quả báo cáo
thẩm tra an toàn giao thông.
4. Cơ quan, đơn
vị trực tiếp quản lý đường bộ có trách nhiệm tiếp thu kết quả thẩm định an toàn
giao thông và thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 58. Nội dung thẩm tra, thẩm
định an toàn giao thông giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc báo
cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình
1. Xem xét những giải pháp tổng thể về
quy mô kỹ thuật của dự án
a) Sự phù hợp về phương án tuyến đi
qua các điểm khống chế, vị trí giao cắt, khoảng cách giữa các nút giao (giao bằng, giao trực thông, giao liên thông);
b) Sự hợp lý về phương án thiết kế
các công trình trên tuyến, hệ thống thoát nước, các điều kiện địa chất, khí hậu thủy văn; ảnh hưởng của cảnh quan môi trường, của các công
trình dịch vụ, đường vào khu dân cư và các khu vực khác, lối
đi cho xe cứu hỏa, cứu thương; khả năng mở rộng tuyến
trong tương lai.
2. Đặc trưng hình học của bình đồ, trắc dọc, mặt cắt ngang điển hình và thay đổi
mặt cắt, tổ chức giao thông, tiêu chuẩn thiết kế.
3. Tầm nhìn, đoạn quá độ, khả năng nhận
biết, phản ứng của lái xe.
4. Tầm nhìn khi vào và tầm nhìn tại
nút giao, bố trí tổng thể, mặt cắt ngang.
5. Đánh giá ảnh hưởng của các công
trình ven đường, các công trình dành cho người đi bộ, phương tiện thô sơ, phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
6. Công tác an toàn trong thi công được
thể hiện qua giải pháp tổng thể bảo đảm trong quá trình thi công (đường tránh,
cầu tạm, bố trí mặt bằng thi công, biển báo hiệu, đèn chiếu sáng, điều khiển
giao thông).
7. Các khía cạnh an toàn giao thông
khác chưa được đề cập.
Điều 59. Nội
dung thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông giai đoạn thiết kế kỹ thuật (đối với
công trình thiết kế 3 bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (đối với công trình
thiết kế 1 bước và 2 bước) và trong quá trình xây dựng
1. Xem xét những thay đổi so với giai
đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình (nếu có) hoặc báo cáo kinh tế - kỹ
thuật xây dựng công trình về: hệ thống thoát nước, điều kiện địa chất, khí hậu
thủy văn; ảnh hưởng cảnh quan môi trường của các công trình dịch vụ, đường qua
khu dân cư và các khu vực khác, lối đi cho xe cứu hỏa, cứu thương; khả năng mở rộng công trình trong tương lai; hệ số an
toàn giao thông, biểu đồ tốc độ xe chạy theo lý thuyết.
2. Các vấn đề cụ thể về đặc trưng
hình học của bình đồ, trắc dọc, trắc ngang điển hình và sự
thay đổi mặt cắt, bố trí chung, xử lý lề đường, hè đường;
tập trung thẩm tra, thẩm định điều kiện bảo đảm an toàn giao thông khi một số
chỉ tiêu kỹ thuật thiết kế đường có châm chước
về Rmin, Rlồi, Rlõm, thiết kế tầm
nhìn, trắc dọc; các vị trí taluy âm, dương có chiều cao đắp hoặc đào lớn.
3. Các chi tiết định tuyến: đoạn quá
độ, khả năng nhận biết, xử lý của lái xe, chi tiết thiết kế hình học, xử lý tại
các vị trí cầu, cống.
4. Các nút giao cắt và các điểm đấu nối
a) Tầm nhìn khi xe ô tô đi vào nút và
tầm nhìn tại nút giao, bố trí tổng thể của nút giao (nút giao liên thông và nút
giao trực thông), các đường vào nút giao, khả năng quan
sát của lái xe, chi tiết thiết kế hình học của nút giao, đảo giao thông, chiếu sáng;
b) Vị trí các điểm đấu nối, phân tích
sự hợp lý hoặc bất hợp lý về các tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn giao thông như:
khoảng cách giữa các nút giao, vị trí đấu nối, quy mô kết cấu, các yếu tố kỹ
thuật về bình đồ, trắc dọc, trắc ngang, độ dốc dọc và khoảng cách vuốt nối.
5. Đánh giá ảnh hưởng của các công
trình ven đường, các công trình bảo đảm an toàn giao thông cho người đi bộ,
phương tiện thô sơ, phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
a) Đánh giá sự ảnh hưởng của các công
trình đang vi phạm hành lang an toàn đường bộ theo quy định tại Nghị định số
11/2010/NĐ-CP, Nghị định số 100/2013/NĐ-CP của Chính phủ,
thống kê đầy đủ các công trình nằm trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ trước
khi thi công và sau khi thi công (nghiên cứu phương án giải phóng mặt bằng);
b) Thẩm định sự ảnh hưởng của các
dòng xe khi chạy trộn dòng, sự sút giảm của tốc độ thực tế so với thiết kế và sự
mất an toàn giao thông khi cho chạy trộn dòng hỗn hợp.
6. Biển báo hiệu, sơn kẻ đường, đèn
chiếu sáng và điều khiển giao thông: phát hiện sự bất hợp lý của hệ thống an
toàn giao thông, đưa ra đề xuất cụ thể (điều chỉnh hoặc bổ sung) để hoàn thiện hệ thống an toàn giao thông trước
khi đưa công trình vào khai thác.
7. Các công trình khác: các công
trình đặt gần sát với đường xe chạy có tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn giao thông
như dải phân cách, rào chống va, tường
hộ lan, gờ lượn sóng, các giải pháp an toàn mà tư vấn thiết kế đề xuất.
8. Chi tiết thiết kế cầu, hầm, cống:
thẩm định sự hợp lý về vị trí bố trí công trình, độ dốc dọc
đường hai đầu cầu, hầm, các đường nối ra, vào cầu và quy mô kết cấu công trình
cầu, hầm, cống.
9. Công tác an toàn giao thông trong
thi công bố trí thiết bị thi công,
các hoạt động trong quá trình thi công, quản lý và Điều hành giao thông, các giải
pháp cụ thể về an toàn giao thông (các phương án đường tránh, cầu tạm, dây chuyền
thi công) đặc biệt lưu ý đối với các tuyến đường cải tạo, nâng cấp.
10. Các vấn đề về an toàn giao thông
khác chưa được đề cập.
11. Báo cáo kết quả thẩm tra, thẩm định
phải tổng hợp đánh giá những ảnh hưởng đến an toàn giao thông, từ đó kiến nghị
tốc độ tối đa cho phép chạy xe khi hoàn thành dự án.
Điều 60. Nội dung thẩm tra, thẩm
định an toàn giao thông giai đoạn trước khi nghiệm thu bàn giao đưa công trình
vào khai thác
1. Tổ chức thẩm tra an toàn giao
thông chủ trì, phối hợp với các đơn vị gồm: chủ đầu tư, cảnh
sát giao thông, tư vấn giám sát, đơn vị thi công và cơ
quan, đơn vị được giao trực tiếp quản lý khai thác xem xét, kiểm tra các nội
dung đã nêu trong báo cáo thẩm tra an toàn giao thông của các giai đoạn trước
đó để đối chiếu với kết quả đã thi
công tại hiện trường (đối chiếu giữa
hồ sơ thiết kế được duyệt với thực địa và tình trạng thực tế trên đường) đặc biệt
là các vấn đề về tổ chức giao thông, điều khiển giao thông cho các phương tiện
thô sơ, người đi bộ; các làn đường rẽ, bến xe, các chướng
ngại vật, tình trạng hư hỏng mặt đường, tình hình lấn chiếm, vi phạm hành lang
an toàn đường bộ.
2. Đề xuất giải pháp bổ sung hoặc điều
chỉnh nhằm bảo đảm an toàn giao thông tối đa trước khi đưa
công trình vào khai thác.
Điều 61. Nội
dung thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông trong quá trình khai thác đường
Tổ chức được giao thẩm tra an toàn
giao thông chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ xem
xét, kiểm tra các nội dung, trong đề cương thẩm tra an
toàn giao thông được duyệt có sự đối chiếu giữa hồ sơ thiết kế (hồ sơ hoàn
công) với thực địa và lưu lượng xe, tình trạng giao thông thực tế trên đường, sự
lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ hai bên đường (kể cả
hành lang an toàn của công trình cầu, cống) để phát hiện kịp
thời những yếu tố, nguy cơ dẫn đến mất an toàn giao thông, chú ý đến tổ chức và
điều khiển giao thông cho các phương tiện thô sơ, người đi bộ, các làn phụ, đường
rẽ, bến xe, các chướng ngại vật che khuất tầm nhìn, các biển quảng cáo (khu vực đô thị) và tình trạng đấu nối
vào đường ưu tiên, sự xuất hiện bất hợp lý về yếu tố kỹ
thuật mới nảy sinh trong quá trình khai thác, các hư hỏng
mặt đường và những vị trí hành lang đường bộ bị vi phạm.
Điều 62. Báo cáo
thẩm tra an toàn giao thông
Báo cáo thẩm tra
an toàn giao thông bao gồm các nội dung
cơ bản sau:
1. Thông tin chung
a) Tên của dự án và giai đoạn công
tác thẩm định được thực hiện;
b) Tên của chủ nhiệm thẩm tra và thẩm
tra viên;
c) Danh mục tài liệu đã thu thập.
2. Nội dung chính
a) Mô tả ngắn gọn các đề xuất;
b) Các chi tiết khi đi thị sát và
đánh giá hiện trường;
c) Mô tả chi tiết các vấn đề tiềm ẩn
nguy cơ mất an toàn giao thông và đề xuất biện pháp khắc phục.
Điều 63. Danh mục
các nội dung xem xét trong quá trình thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông đường
bộ
Danh mục các nội dung được xem xét
trong quá trình thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông đường bộ được quy định tại
Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 64. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 và thay thế Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày
18 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
2. Các văn bản được dẫn chiếu tại
Thông tư này nếu có sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản được
sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
Điều 65. Tổ chức
thực hiện
1. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng cục trưởng
Tổng cục Đường bộ Việt Nam và thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh các vướng mắc, các cơ quan, tổ chức và cá nhân phản ánh về Tổng cục
Đường bộ Việt Nam để tổng hợp, báo cáo với Bộ Giao thông vận tải xem xét, giải
quyết./.
Nơi nhận:
- Như Điều 65;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Cục Kiểm soát thủ tục hành chính (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, KCHT.
|
BỘ TRƯỞNG
Đinh La Thăng
|
PHỤ LỤC 1
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THIẾT YẾU TRONG PHẠM
VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
(Ban hành kèm theo Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
(1)
(2)
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../…..
|
…., ngày …. tháng …. năm 201….
|
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THIẾT YẾU TRONG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO
THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Chấp
thuận xây dựng (...3...)
Kính gửi ………………………..
(4)
- Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý
và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày
03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP;
- Căn cứ Thông tư số .../TT-BGTVT ngày .... tháng ... năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ;
- (…5…..)
( …2....) đề nghị
được chấp thuận xây dựng công trình (...6...) trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ của (…..7…..)
Gửi kèm theo các tài liệu sau:
Hồ sơ thiết kế của (...6...);
Bản sao (...8...) Báo cáo kết quả thẩm
tra Hồ sơ thiết kế của (...6...) do (...9...) thực hiện.
- (...10...)
(.. .2...) cam kết tự di chuyển hoặc
cải tạo công trình thiết yếu và không đòi bồi thường khi cơ quan có thẩm quyền
yêu cầu di chuyển hoặc cải tạo; đồng thời, hoàn chỉnh các thủ tục theo quy định
của pháp luật có liên quan để công trình thiết yếu được triển khai xây dựng
trong thời hạn có hiệu lực của Văn bản chấp thuận.
Địa chỉ liên hệ: …..
Số điện thoại: …….
Nơi nhận:
- Như trên;
- ………….;
- ………….;
- Lưu VT.
|
(…2….)
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Hướng dẫn nội dung ghi trong Đơn đề nghị
(1) Tên tổ chức hoặc cơ quan cấp trên
của đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị (nếu có).
(2) Tên đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn
đề nghị chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu.
(3) Ghi vắn tắt tên công trình, quốc
lộ, địa phương; ví dụ “Chấp thuận xây dựng đường ống cấp nước sinh hoạt trong
phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của QL5, địa phận tỉnh Hưng
Yên”.
(4) Tên cơ quan chấp thuận cho phép xây dựng công trình thiết yếu được quy định tại Điều
13 Thông tư này.
(5) Văn bản cho phép chuẩn bị đầu tư
hoặc phê duyệt đầu tư công trình thiết yếu của cấp có thẩm quyền.
(6) Ghi rõ, đầy đủ tên, nhóm dự án của
công trình thiết yếu.
(7) Ghi rõ tên quốc lộ, cấp kỹ thuật
của đường hiện tại và theo quy hoạch, lý trình, phía bên trái hoặc bên phải quốc
lộ, các vị trí cắt ngang qua quốc lộ (nếu có).
(8) Bản sao có xác nhận của chủ công
trình (nếu công trình thiết yếu xây lắp qua cầu, hầm hoặc các công trình đường
bộ phức tạp khác).
(9) Tổ chức tư vấn (độc lập với tổ chức
tư vấn lập Hồ sơ thiết kế) được phép hành nghề trong lĩnh vực công trình đường
bộ.
(10) Các tài liệu khác nếu (...2...)
thấy cần thiết./.
PHỤ LỤC 2
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIA HẠN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
THIẾT YẾU TRONG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23
tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
(1)
(2)
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../…..
|
…., ngày …. tháng …. năm 201….
|
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ GIA HẠN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THIẾT YẾU TRONG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG
GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Gia hạn
xây dựng (...3...)
- Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ; Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP;
- Căn cứ Thông tư số .../TT-BGTVT
ngày ... tháng ... năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của
Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- (……..5…….)
(.. .2...) đề nghị được gia hạn
xây dựng công trình, nêu rõ lý do gia hạn.
Gửi kèm theo các tài liệu sau:
- Bản sao chụp Văn bản chấp thuận xây dựng công
trình thiết yếu;
- (…….6…….)
(.. .2...) cam kết tự di chuyển hoặc cải
tạo công trình thiết yếu và không đòi bồi thường khi cơ quan có thẩm quyền yêu
cầu di chuyển hoặc cải tạo; đồng thời, hoàn chỉnh các thủ tục theo quy định của
pháp luật có liên quan để công trình thiết yếu được gia hạn xây dựng trong thời hạn có hiệu lực của Văn bản chấp thuận gia hạn.
Địa chỉ liên hệ: ………….
Số điện thoại: ……………
Nơi nhận:
- Như trên;
- ………….;
- ………….;
- Lưu VT.
|
(…2….)
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Hướng dẫn nội dung ghi trong Đơn đề nghị
(1) Tên tổ chức hoặc cơ quan cấp trên
của đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị (nếu có).
(2) Tên đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn
đề nghị gia hạn xây dựng công trình thiết yếu.
(3) Ghi vắn tắt tên công trình, quốc
lộ, địa phương; ví dụ “Gia hạn xây dựng đường ống cấp nước sinh hoạt trong phạm
vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của QL5, địa phận tỉnh Hưng Yên”.
(4) Tên cơ quan chấp thuận cho phép
xây dựng công trình, thiết yếu được quy định tại Điều 13 Thông tư này.
(5) Văn bản cho phép chuẩn bị đầu tư
hoặc phê duyệt đầu tư công trình thiết yếu của cấp có thẩm quyền.
(6) Các tài liệu khác nếu (...2...)
thấy cần thiết./.
PHỤ LỤC 3
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHẤP THUẬN THIẾT KẾ KỸ
THUẬT NÚT GIAO, ĐƯỜNG NHÁNH ĐẤU NỐI VÀO QUỐC LỘ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
(1)
(2)
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../…..
|
…., ngày …. tháng …. năm 201….
|
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ CHẤP THUẬN THIẾT KẾ KỸ THUẬT NÚT GIAO ĐƯỜNG NHÁNH ĐẤU NỐI VÀO QUỐC
LỘ
Chấp thuận xây dựng (.. .3...)
Kính gửi:
…………………………. (4)
- Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ; Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP;
- Căn cứ Thông tư số .../TT-BGTVT
ngày ... tháng ... năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của
Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- (……..5…….)
- ( 2....) đề nghị được chấp thuận
thiết kế và phương án tổ chức giao thông của nút giao đường nhánh đấu nối (…..6….. .)
Gửi kèm theo các tài liệu sau:
+ Quy hoạch các điểm đấu nối vào
quốc lộ đã được UBND cấp tỉnh phê duyệt (bản sao có chứng thực); hoặc Văn bản
chấp thuận của Bộ GTVT cho phép đấu nối đường nhánh
vào quốc lộ đối với các trường hợp quốc lộ chưa có
Quy hoạch các điểm đấu nối vào quốc lộ được phê duyệt
(bản sao);
+ Văn bản của UBND cấp tỉnh (bản
chính) giao tổ chức, cá nhân làm Chủ đầu tư nút giao nếu quy hoạch hoặc văn bản
chấp thuận đơn lẻ của Bộ GTVT chưa xác định rõ chủ
đầu tư nút giao;
+ Hồ sơ Thiết kế và Phương án tổ
chức giao thông của nút giao (có Biện pháp tổ chức thi công bảo đảm an toàn giao thông)
do Tổ chức tư vấn được phép hành nghề trong lĩnh vực
công trình đường bộ lập (bản chính).
- Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.
(.. .2...) cam kết tự di chuyển hoặc
cải tạo công trình nút giao đấu nối đường nhánh vào Quốc lộ .... Tại Km../phải
hoặc trái tuyến và không đòi bồi thường khi cơ quan có thẩm
quyền yêu cầu di chuyển hoặc cải tạo; đồng thời, hoàn chỉnh các thủ tục theo quy định của pháp luật có liên quan để công trình nút
giao đấu nối đường nhánh vào Quốc lộ .... Tại Km...+.../phải hoặc trái tuyến được triển khai xây
dựng trong thời hạn có hiệu lực của Văn bản chấp thuận.
Địa chỉ liên hệ: ……..
Số điện thoại: ………….
Nơi nhận:
- Như trên;
- ………….;
- Lưu VT.
|
(…2….)
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Hướng dẫn nội dung ghi trong
Đơn đề nghị
(1) Tên tổ chức hoặc cơ quan cấp trên
của đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị (nếu có).
(2) Tên đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn
đề nghị chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông của nút giao đường
nhánh đấu nối (Do Chủ đầu tư đứng đơn).
(3) Ghi vắn tắt tên công trình, quốc
lộ, địa phương; ví dụ “Chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông của
nút giao đường nhánh đấu nối tại Km..+.../Trái tuyến hoặc phải tuyến/ QL..”.
(4) Tên cơ quan chấp thuận cho phép
xây dựng công trình nút giao đấu nối đường nhánh theo quy định tại Điều 22
Thông tư này.
(5) Văn bản cho phép chuẩn bị đầu tư
hoặc phê duyệt đầu tư công trình thiết yếu của cấp có thẩm quyền.
(6) Ghi rõ, đầy đủ tên quốc lộ, cấp kỹ
thuật của đường, lý trình, phía bên trái hoặc bên phải quốc lộ./.
PHỤ LỤC 4
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP PHÉP THI CÔNG
CÔNG TRÌNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
(1)
(2)
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../…..
|
…., ngày …. tháng …. năm 201….
|
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ CẤP PHÉP THI CÔNG CÔNG TRÌNH
Cấp phép thi công (...3...)
Kính gửi:
…………………………. (...4...)
- Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ; Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP;
- Căn cứ Thông tư số ...../TT-BGTVT ngày ... tháng ... năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ;
- Căn cứ (...5..);
(....2....) đề
nghị được cấp phép thi công (...6...) tại (...7...)Thời gian thi công bắt đầu từ ngày ... tháng ...
năm ... đến hết ngày .. .tháng ... năm ...
Xin gửi kèm theo các tài liệu sau:
+ (...5...) (bản sao có xác nhận của
Chủ đầu tư).
+ (...8...) (bản chính).
+ (...9...).
(...2...) Đối với thi công công trình
thiết yếu: xin cam kết tự di chuyển hoặc cải tạo công trình và không đòi bồi
thường khi ngành đường bộ có yêu cầu di chuyển hoặc cải tạo; đồng thời, hoàn chỉnh
các thủ tục theo quy định của pháp luật có liên quan để công trình thiết yếu được
triển khai xây dựng trong thời hạn có hiệu lực của Văn bản
chấp thuận.
(...2...) Đối với thi công trên đường
bộ đang khai thác: xin cam kết thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo đảm giao
thông thông suốt, an toàn theo quy định, hạn chế ùn tắc giao thông đến mức cao
nhất và không gây ô nhiễm môi trường.
(...2...) xin cam kết thi công theo
đúng Hồ sơ thiết kế đã được (...10...) phê duyệt và tuân thủ theo quy định của
Giấy phép thi công. Nếu thi công không thực hiện các biện pháp bảo đảm giao
thông thông suốt, an toàn theo quy định, để xảy ra tai nạn giao thông, ùn tắc
giao thông, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, (...2...) chịu trách nhiệm theo
quy định của pháp luật.
Địa chỉ liên hệ: ……….
Số điện thoại: ………..
Nơi nhận:
- Như trên;
- ………….;
- Lưu VT.
|
(…2….)
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Hướng dẫn ghi trong Đơn đề nghị
(1) Tên tổ chức hoặc cơ quan cấp trên
của đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị (nếu có).
(2) Tên đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn
đề nghị cấp phép thi công (công trình thiết yếu hoặc thi công trên đường bộ
đang khai thác);
(3) Ghi vắn tắt tên công trình hoặc hạng
mục công trình đề nghị cấp phép, quốc lộ, địa phương; ví dụ “Cấp phép thi công
đường ống cấp nước sinh hoạt trong phạm vi bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ của QL39, địa phận tỉnh Hưng Yên”.
(4) Tên cơ quan cấp phép thi công;
(5) Văn bản chấp thuận xây dựng hoặc
chấp thuận thiết kế công trình của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền.
(6) Ghi đầy đủ tên công trình hoặc hạng
mục công trình đề nghị cấp phép thi công.
(7) Ghi đầy rõ lý trình, tên quốc lộ,
thuộc địa phận tỉnh nào.
(8) Hồ sơ Thiết kế bản vẽ thi công
(trong đó có Biện pháp tổ chức thi công đảm bảo an toàn giao thông) đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt
(9) Các tài liệu khác nếu (..2..) thấy cần thiết.
(10) Cơ quan phê duyệt Thiết kế bản vẽ
thi công./.
Ghi chú:
Trên đây là các nội dung chính
của mẫu Đơn đề nghị cấp giấy phép thi công, các tổ chức,
cá nhân căn cứ từng công trình cụ thể để ghi các nội
dung và gửi kèm theo văn bản liên quan cho phù
hợp./.
PHỤ LỤC 5
MẪU GIẤY PHÉP THI CÔNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
TỔNG CỤC ĐBVN
(UBND TỈNH ……)
Cục QLĐB (Sở GTVT)…..
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../…..
|
…., ngày …. tháng …. năm 201….
|
GIẤY
PHÉP THI CÔNG
Công
trình: ………………….(1)……………..
Lý
trình:………………………… Quốc lộ..................
- Căn cứ Thông tư số … /TT-BGTVT ngày …..tháng ... năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ
quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- Căn cứ văn bản số: …./…… ngày..../…… /200...của
(2) chấp thuận thiết kế công trình...(1)...;
- Căn cứ Đơn đề nghị cấp phép thi
công của..........(3)...... (5) và hề sơ thiết kế, tổ chức
thi công được duyệt.
1. Cấp cho:. ….(3)
……..
- Địa chỉ ………………………………….;
- Điện thoại ……………………………….;
- ……………………………………………………………….
2. Được phép thi công công trình:...(1)... trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng công
trình giao thông đường bộ từ lý trình. Km ……… đến Km ………Quốc lộ..., theo hồ sơ thiết kế và tổ chức thi
công được duyệt theo Quyết định số: …/…. ngày..../ ……./200.. của (4)..., gồm các nội
dung chính như sau:
a)....................................................................................................................................
;
b)....................................................................................................................................
;
c)....................................................................................................................................
;
d)
...................................................................................................................................
;
3. Các yêu cầu đối với đơn vị thi
công công trình:
- Mang giấy này đến đơn vị quản lý đường
bộ (trực tiếp quản lý tuyến đường) để nhận bàn giao mặt bằng hiện trường; tiến
hành thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông theo hồ sơ tổ chức thi
công được duyệt và các quy định của pháp luật về đảm bảo an toàn giao thông khi
thi công trên đất dành cho đường bộ;
- Sau khi nhận mặt bằng hiện trường,
đơn vị thi công phải chịu trách nhiệm về an toàn giao thông, chịu sự kiểm tra,
kiểm soát của đơn vị quản lý đường bộ, Chi cục Quản lý đường bộ và cơ quan có
thẩm quyền khác;
- Kể từ ngày nhận
bàn giao mặt bằng, nếu đơn vị thi công không thực hiện việc tổ chức giao thông,
gây mất an toàn giao thông sẽ bị đình chỉ thi công; mọi trách nhiệm liên quan đến
tai nạn giao thông và chi phí thiệt hại khác (nếu có) đơn vị thi công tự chịu,
ngoài ra còn chịu xử lý theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện đầy đủ các quy định của
pháp luật về đền bù thiệt hại công trình đường bộ do lỗi của đơn vị thi công
gây ra khi thi công trên đường bộ đang khai thác;
- Khi kết thúc thi công phải bàn giao
lại mặt bằng, hiện trường cho đơn vị quản lý đường bộ;
- ………………………….. (các nội dung khác nếu cần thiết) ………………………….
4. Thời hạn thi
công:
Giấy phép thi công này có thời hạn từ
ngày ../ …./201 ...đến ngày …/…….
/201....
Quá thời hạn quy định phải đề nghị cấp
gia hạn./.
Nơi nhận:
- ………….;
- Tổng cục ĐBVN (thay b/c);
- Chi cục QLĐB…. (để t/h);
- Lưu VT.
|
(…2….)
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Hướng dẫn nội dung ghi trong mẫu Giấy phép thi công:
(1): Ghi tên dự án, công trình cấp giấy phép thi công.
(2): Ghi tên cơ quan thẩm quyền
chấp thuận thiết kế (Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Cục Quản lý đường bộ, Sở
Giao thông vận tải).
(3): Ghi tên tổ chức, cá nhân
đề nghị cấp giấy phép thi công.
(4): Chủ đầu tư hoặc cơ quan
có thẩm quyền (trường hợp chủ đầu tư không đủ năng lực phê duyệt thiết kế).
(5): Cam kết tự di dời và
không đòi bồi thường của chủ đầu tư công trình thiết yếu, biển quảng cáo, nút
giao đấu nối./.
Ghi chú: Trên
đây là các nội dung chính của mẫu Giấy phép thi công. Các Cục Quản lý đường bộ, Sở Giao
thông vận tải căn cứ từng công trình cụ thể để quy định nội dung giấy phép thi công cho phù hợp./.
PHỤ LỤC 6
DANH MỤC CÁC NỘI DUNG XEM XÉT TRONG QUÁ
TRÌNH THẨM TRA, THẨM ĐỊNH AN TOÀN GIAO THÔNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT
ngày 23 tháng 9 năm
2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
DANH
MỤC CÁC NỘI DUNG XEM XÉT TRONG QUÁ TRÌNH THẨM TRA, THẨM ĐỊNH AN TOÀN GIAO THÔNG
1. Giai đoạn báo cáo đầu tư xây
dựng công trình
|
Ý
kiến
|
Tác động mạng lưới đường bộ
Kiểm tra:
♦ Tác động của việc lựa chọn tuyến
đối với vấn đề an toàn, ví dụ: nâng cấp đường hiện có hoặc hướng tuyến mới
♦ Chiến lược quản lý giao thông nói
chung
♦ Phân cấp theo chức năng của đường
♦ Sự thống nhất với chiến lược phát
triển khu vực, cơ cấu mạng lưới và phân cấp
♦ Những cơ sở hạ tầng khác làm phát
sinh thêm giao thông
♦ Vị trí và khoảng cách giữa các
nút giao cùng mức, khác mức
♦ Điểm đầu điểm cuối tuyến đường và
mặt bằng ưu tiên cho xe chạy thẳng
♦ Chiến lược kiểm soát đường ngang
♦ Đường xây dựng mới hoặc nâng cấp
cải tạo không gây ảnh hưởng xấu đến cộng đồng hoặc đoạn kết nối với các công
trình khác hiện có
Tiêu chuẩn hình học chính
Kiểm tra:
♦ Tốc độ thiết kế và giới hạn tốc độ
ứng với tốc độ khai thác dự kiến
♦ Sự phù hợp với cấp đường và chức
năng của đường
♦ Sự phù hợp với địa hình và môi
trường
♦ Việc đáp ứng các nhu cầu của cộng
đồng và các đối tượng tham gia giao thông
♦ Sự liên tục và thống nhất trên
toàn tuyến
♦ Phân kỳ đầu tư dự án
♦ Những điểm đặc biệt chẳng hạn như
đường hầm, cầu dài có thể có tiêu chuẩn thấp hơn
Công trình chung phục vụ cho nhu
cầu đặc biệt của những người tham gia giao thông
Kiểm tra:
♦ Công trình dành cho người đi bộ
♦ Công trình dành cho người đi xe đạp
♦ Công trình dành cho người đi xe
máy
♦ Công trình dành
cho máy kéo nông nghiệp v.v...
Thông tin kiểm soát đường ngang
Kiểm tra:
♦ Số lượng và tính phù hợp của các
nút giao với chức năng đường bộ, sự phù hợp của các loại
nút giao hoặc nhu cầu về cầu vượt
♦ Sử dụng đường gom một chiều hoặc
hai chiều và bố trí mặt bằng nút giao
♦ Nhu cầu của
các nhóm đối tượng tham gia giao thông đặc biệt
♦ Mức độ đầy đủ và an toàn của các
tuyến đường thay thế tại những chỗ hạn chế đường ngang
♦ Các công trình phục vụ cho việc
phát triển khu vực hai bên đường
♦ Gia súc đi qua đường mới thi công
và nhu cầu về đường hầm cho gia súc
Vấn đề môi trường
Kiểm tra:
♦ Tình trạng thường có gió lớn,
sương mù v.v.
♦ Cảnh vật bên ngoài có thể làm lái
xe mất tập trung
|
|
2. Giai đoạn dự án đầu tư xây dựng
công trình hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật
|
Ý
kiến
|
Tổng quan
Kiểm tra:
♦ Các báo cáo từ lần thẩm định an toàn giao thông trước (nếu có) và báo cáo về những
thay đổi trong dự án do kết quả của lần thẩm định đó
♦ Nếu đó là dự án nâng cấp đường hiện
có và không được thẩm định an toàn giao thông giai đoạn 1, phải kiểm tra
thông tin về tai nạn giao thông
Tiêu chí thiết kế
♦ Kiểm tra tốc độ thiết kế và các
tiêu chí thiết kế khác phù hợp với phân loại chức năng của đường, bản chất địa
hình, lưu lượng và loại xe
Trắc ngang
Kiểm tra:
♦ Sự phù hợp của bề rộng làn, lề đường,
khoảng trống ven đường (khu vực giải tỏa), chiều rộng vạch và dải phân cách,
gồm bề rộng phù hợp của lộ giới đối với taluy đắp, lề đường
không phủ mặt, lề đường cho người đi bộ v.v.
♦ Sự phù hợp của bề rộng đường nếu
cần làn đường đặc biệt hoặc, phần đường cho xe máy hoặc xe đạp
♦ Tính thống nhất về trắc ngang dọc
trên tuyến
Bình đồ và trắc dọc
Kiểm tra:
♦ Tốc độ thiết kế, tốc độ trên biển
báo của các đoạn cong để đảm bảo tính thống nhất
♦ Những đường cong dưới tiêu chuẩn
♦ Sự hài hòa giữa
bình đồ với trắc dọc
♦ Cự ly tầm nhìn dừng xe phù hợp, mức độ và cự ly tầm nhìn khi vượt
xe
♦ Những nơi chưa có sự kết hợp tốt
giữa bình đồ và trắc dọc có thể làm cho lái xe bị nhầm lẫn
khi vượt xe hoặc không rõ về hướng tuyến phía trước
Nút giao đồng mức và khác mức
Kiểm tra:
♦ Tính phù hợp của các nút giao đồng
mức hoặc khác mức
♦ Sự tương xứng của bố trí mặt bằng
xét theo năng lực thông qua
♦ Việc bố trí các làn phụ, việc “cân
đối giữa các làn”, tính liên tục của “làn xe chạy thẳng”, tránh những “làn xe để làm người ta đi nhầm” và những
đoạn mở của dải phân cách có làn rẽ trái
♦ Các tiêu chỉ về tầm nhìn cần đạt
gồm tầm nhìn khi đang chạy trên đường dẫn, tầm nhìn khi vào hoặc khi cắt nút
giao, tầm nhìn an toàn của nút giao, tầm nhìn đến những xe đang xếp hàng, tầm nhìn cho người đi bộ, tầm nhìn
khi vào và ra khỏi nút giao
♦ Bố trí mặt bằng đảm bảo cho xe lớn
và giao thông công cộng tại những nơi cho phép
♦ Nhu cầu bố trí các công trình an
toàn giao thông, ví dụ: hộ lan mềm trên dải phân cách, chiếu sáng
♦ Xem đã bố trí khoảng mở phù hợp ở
dải phân cách giữa để xe có thể quay đầu xe, tránh tình trạng xe chạy ngược
chiều trong làn xe.
♦ Xác định nhu cầu lắp đặt các biển
báo giao thông đảm bảo an toàn để thực hiện ngay trong thiết kế bản vẽ thi
công
♦ Xem xét các nhu cầu cụ thể của
các đối tượng tham gia giao thông đặc biệt cho người đi xe máy, người đi xe đạp,
người đi bộ, và ghi lại những việc cần thiết để đưa vào thiết kế bản vẽ thi
công
Kiểm soát, bố trí đường ngang
Kiểm tra:
♦ Tính phù hợp của việc kiểm soát
đường nhánh, đặc biệt là vùng lân cận các nút giao đồng mức và nút giao khác
mức
♦ Tại những nơi đường ngang bị hạn
chế, kiểm tra tính phù hợp và tương xứng của các đường ngang thay thế, đặc biệt
là những đường ngang dẫn đến những cơ sở hạ tầng làm phát sinh lưu lượng giao
thông
♦ Tại những nơi hạn chế người đi bộ,
kiểm tra việc ghi lại nhu cầu bố trí rào chắn phù hợp để đưa vào thiết kế bản
vẽ thi công
♦ Đường xây dựng mới hoặc nâng cấp
cải tạo không gây ảnh hưởng xấu đến cộng đồng hoặc đoạn kết nối với các công
trình hiện có.
♦ Gia súc đi ngang qua đường mới
thi công và cần bố trí đường hầm cho gia súc.
Các hoạt động chính về sử dụng đất
gần kề lộ giới
Kiểm tra:
♦ Những hoạt động sử dụng đất gần
đường, xem xét đầy đủ các tác động về an toàn đường bộ
♦ Bố trí phù hợp đường ngang ra
vào, ví dụ tránh bố trí các đường ngang quá gần với nút giao đồng mức và khác
mức, tránh tình trạng xe phải xếp hàng kéo dài từ đường ngang vào đến đường
chính
♦ Bố trí mặt bằng
đường ngang và loại điều khiển giao thông phù hợp với chức năng của đường
chính, nhu cầu đi lại của người đi bộ và giao thông công cộng tới những điểm
sử dụng đất được xác định và bố trí các công trình phù hợp
♦ Mức độ tương xứng của các chỗ đỗ
xe “trên phố” và bố trí kiểm soát đỗ xe trên đường chính
Đầu tư phân kỳ các dự án lớn
Kiểm tra:
♦ Chiến lược phát triển phân kỳ có tính đến các yêu cầu về an toàn giao thông
♦ Bố trí vị trí các điểm cuối tuyến
tạm thời, tránh những vị trí tầm nhìn không đảm bảo, những vị trí phức tạp do
các nút giao đông đúc và tiêu chuẩn hướng tuyến hạn chế
♦ Đối với những thay đổi tiêu chuẩn
hình học ngoài dự kiến và khả năng
dẫn đến tình trạng tắc đường ngoài dự kiến
|
|
3. Giai đoạn thiết kế kỹ thuật
hoặc thiết kế bản vẽ thi công
|
Ý kiến
|
Tổng quan
Kiểm tra:
♦ Các báo cáo từ lần thẩm định an
toàn giao thông trước (nếu có) và báo cáo về những thay
đổi trong dự án do kết quả của lần thẩm định đó
♦ Nếu là dự án nâng cấp mặt đường
hiện có và chưa được thẩm định an toàn giao thông giai đoạn trước, phải kiểm
tra thông tin về tai nạn giao thông
Các mục chung cần kiểm tra
♦ Tiêu chí thiết kế
♦ Tính thống nhất giữa các mục liên quan tới an toàn đường bộ
♦ Quy hoạch tuyến và vị trí
♦ Những khía cạnh có tác động xấu về
an toàn giao thông hoặc những quyết định trước đây gây ra hạn chế cho thiết kế bản vẽ thi công có thể dẫn đến không đạt yêu cầu về an toàn
♦ Mức độ tương xứng của lộ giới để
đảm bảo trắc ngang an toàn, có tính đến nhu cầu của tất cả các đối tượng tham
gia giao thông
♦ Tính phù hợp của đề xuất kiểm
soát đường ngang
Thiết kế quản lý giao thông, cân
nhắc các vấn đề sau:
♦ Giới hạn tốc độ được đề xuất
♦ Hạn chế loại phương tiện
♦ Đề xuất phân loại các đối tượng dễ
bị tai nạn
♦ Bố trí hoặc hạn chế điểm đỗ xe
trên đường
♦ Hạn chế rẽ
♦ Công trình đặc biệt dành cho người
đi bộ, người đi xe đạp
♦ Công trình đặc biệt dành cho người
đi xe máy
♦ Công trình đặc biệt dành cho xe tải, xe buýt
♦ Bố trí công trình dành cho lái xe
chẳng hạn như chỗ nghỉ, dịch vụ, chỗ đỗ xe ven đường...
Kiểm tra những tác động khí hậu thời
tiết đã được tính đến ví dụ:
♦ Trời mưa và lũ lụt
♦ Gió lớn
♦ Khu vực có sương mù
Yếu tố hình học
Bình đồ:
♦ Lựa chọn và áp dụng đúng tốc độ
thiết kế
♦ Thống nhất bình đồ trên toàn tuyến
♦ Các đường cong dưới tiêu chuẩn
♦ Bố trí đường cong quá độ (xoắn ốc)
những chỗ phù hợp
♦ Bình đồ tại “giao diện” giữa công
trình đề xuất thi công và mạng lưới đường hiện có
Trắc dọc:
♦ Thống nhất trên toàn tuyến
♦ Tầm nhìn
Sự phối hợp hài hòa giữa bình đồ và trắc dọc về:
♦ Tầm nhìn dừng xe
♦ Tầm nhìn vượt xe
♦ Tầm nhìn trên đường dẫn đến nút
giao
♦ Tầm nhìn tại các vị trí mà trắc
ngang có sự thay đổi
♦ Phối kết hợp giữa bình đồ và trắc
dọc dẫn đến những chỗ mặt đường bị che khuất
Dốc dọc
Kiểm tra:
♦ Những đoạn xuống dốc có độc dốc lớn
♦ Những khúc cong gấp đi xuống có độ
dốc lớn, kiểm tra mức độ tương xứng của tỷ lệ siêu cao để
đạt được tốc độ thiết kế phù hợp
♦ Những đoạn lên dốc có độ dốc lớn
và nhu cầu làn leo dốc cho xe có tải trọng lớn.
Trắc ngang
Kiểm tra:
♦ Số và bề rộng làn xe, bề rộng lề
đường hoặc làn dừng xe khẩn cấp
♦ Bề rộng vạch
phân làn hoặc dải phân cách (những chỗ có thể sử dụng)
♦ Độ cao và độ dốc của taluy đào đắp
và yêu cầu rào hộ lan
♦ Sử dụng đúng loại vỉa (tránh dùng
vỉa rào chắn)
♦ Làm lề đường cho người đi bộ
♦ Khoảng cách từ làn xe đến rào chắn
và loại rào chắn
♦ Chuyển tiếp phù hợp tại các vị
trí có sự thay đổi lớn về trắc ngang
♦ Những công trình đặc biệt cần thiết
cho những người dễ bị tai nạn như người đi bộ, người đi xe đạp, người đi xe
máy
♦ Chênh lệch cao độ giữa các lòng
đường của đường phân cách tại các nút giao hoặc đường ngang
♦ Cản trở tầm
nhìn nơi có taluy đào tại những chỗ cắt trên khúc cong
Nút giao đồng mức và khác mức
Kiểm tra:
♦ Lôgíc bố trí mặt bằng chung
Kiểm tra các tiêu chí tầm nhìn sau
có thể áp dụng tại các nút giao
- Tầm nhìn trên đường dẫn
- Tầm nhìn khi vào hoặc cắt nút
giao
- Tầm nhìn nút giao an toàn
- Tầm nhìn đến các xe xếp hàng
- Tầm nhìn và khả năng quan sát tín
hiệu và biển báo giao thông
Tại các nút giao, kiểm tra thêm các
tiêu chí tầm nhìn sau
- Tầm nhìn đến mũi rẽ và khu vực vạch
sơn
- Tầm nhìn đến khu vực vào nút giao
♦ Làn rẽ và sự liên tục của làn xe
- Phòng hộ (làn rẽ trái) cho xe rẽ
tại các đoạn mở của dải phân cách
- Tránh bố trí
làn xe dễ gây hiểu lầm
♦ Kích thước và hình dạng của đảo
giao thông
- Đảo giao thông phải đủ lớn để dễ
quan sát; tạo đủ chỗ cho biển báo, tín hiệu giao thông, cột đèn và tạo đủ chỗ
tạm dừng chân cho người đi bộ khi đi qua đường
- Hình dạng của đảo giao thông phải
hướng cho xe đi vào đúng vệt xe
- Hướng rẽ phải cách vừa đủ với mép
làn xe trên đường dẫn
- Tại các vòng xuyến, kiểm tra hình
dạng và vị trí đảo phân chia hoặc buộc xe phải lượn vòng để đảm bảo việc kiểm soát tốc độ khi vào nút giao
♦ Đất và bề rộng lòng đường rẽ tạo
đủ chỗ cho xe lớn, tải trọng nặng có thể rẽ với tốc độ thấp
♦ Loại vỉa: Nếu sử dụng sai vỉa có
thể dẫn đến nguy hiểm cho những người tham gia giao thông, đặc biệt là xe máy
♦ Công trình cho người đi bộ
- Thiếu lề đường đi bộ và thiếu vỉa
tại những điểm sang đường
- Diện tích, bề rộng tương xứng với
vạch phân cách và dải phân cách, bao gồm đảo dành cho
người đi bộ
♦ Tín hiệu, biển báo, chiếu sáng và
các công trình khác trên đường
- Không đặt tại những nơi dễ tai nạn,
ví dụ mũi đảo giao thông
- Không gây cản trở cho việc đi lại
của người đi bộ
♦ Đỗ xe và bến xe
- Xác định việc hạn chế điểm đỗ xe
và kiểm tra những điểm đề xuất làm bến chờ xe buýt không gây cản trở tầm nhìn
- Những chỗ làm chỗ đỗ xe trên đường,
việc đỗ xe không được phép gây ảnh hưởng đến việc chạy xe qua nút giao
- Xác định những vị trí khi dừng đỗ
xe buýt không làm ảnh hưởng tới hoạt động của các xe khác.
♦ Lối vào các công trình làm phát
sinh giao thông ví dụ: trung tâm mua sắm hoặc khu công nghiệp và những điểm
có lối vào nhà
♦ Kiểm tra các lối rẽ có thể tạo ra
những xung đột về giao thông ngoài dự kiến hoặc những xung đột gây nguy hiểm
Nút giao có tín hiệu giao thông
(Đèn tín hiệu cho người đi bộ nằm giữa 2 nút giao)
Kiểm tra:
♦ Tín hiệu giao thông được lắp đặt
tại những nơi đảm bảo
♦ Phân bố tín hiệu đèn phù hợp với
hoạt động cần thiết của xe và người đi bộ
♦ Không phát sinh các tình huống
xung đột ngoài dự kiến khi phân bố tín hiệu đèn, và bố trí tín hiệu đèn rẽ phải
ở những chỗ cần thiết
♦ Đủ thời gian giữa 2 lần đèn xanh
để đảm bảo thông xe an toàn
♦ Thời gian giữa các pha đèn tín hiệu
đủ để xe chạy qua an toàn
♦ Số lượng và vị trí đèn tín hiệu
và cột đèn tín hiệu đảm bảo mỗi làn xe hoạt động có ít nhất 2 (tốt hơn là 3
hoặc 4) đèn tín hiệu kiểm soát và đáp ứng yêu cần tầm nhìn tối thiểu
♦ Bố trí khoảng
cách tương xứng từ mép vỉa hè đến đèn tín hiệu, và không lắp đặt trên đảo
giao thông và dải phân cách quá nhỏ hoặc quá hẹp vì không có đủ khoảng cách từ
mép vỉa hè tới các thiết bị này
♦ Đưa ra đúng kích thước đèn tín hiệu
♦ Bố trí hiển thị tín hiệu người đi
bộ và nút bấm tín hiệu ưu tiên qua đường của người đi bộ tại những vị trí dự
kiến sẽ có người đi bộ cắt ngang đường có tín hiệu điều khiển
Nút giao vòng xuyến
Kiểm tra:
♦ Bố trí đơn giản và dễ hiểu
♦ Số lượng đường vào phù hợp và được
phân chia phù hợp để tránh nhầm lẫn
♦ Bề rộng làn nhập vào, làn đi vòng
và làn tách phù hợp với hoạt động xe
♦ Thiết kế và vị trí đảo phân luồng, đảo trung tâm kiểm soát tốc độ xe chạy thẳng cắt qua
nút giao tới mức mong muốn theo môi trường đường bộ và
giao thông
♦ Đủ tầm nhìn
cho xe đi vào
♦ Đủ tầm nhìn cho xe đi vòng qua
vòng xuyến
♦ Đảo trung tâm được thiết kế an toàn
cho cả những xe bị mất lái
♦ Có đủ công trình cho người đi bộ
sang đường tại các nhánh của nút giao
♦ Xem xét nhu cầu của người đi xe đạp
và các phương tiện thô sơ khác
♦ Các biển hiệu lệnh phù hợp nêu rõ
ưu tiên (xe vào vòng xuyến phải nhường đường cho xe đang đi quanh vòng xuyến)
♦ Thấy rõ vòng xuyến từ khoảng cách
thích hợp theo tốc độ xe trên đường dẫn và xem xét sự cần thiết của biển báo
hiệu vòng xuyến
Biển báo giao thông
Kiểm tra:
♦ Biển báo hiệu giao thông là biển chỉ
dẫn sẽ tốt hơn so với các dạng thông tin khác
♦ Lắp đặt biển hiệu lệnh cần thiết
và đặt đúng vị trí để kiểm soát hoạt động xe chạy dọc hoặc cắt ngang đường
♦ Biển báo phù hợp được thể hiện
trên sơ đồ biển báo giao thông và được đặt đúng vị trí (phải xác định những
biển báo không cần thiết và loại bỏ)
♦ Biển hướng dẫn và chỉ hướng phù hợp
và truyền tải thông tin đúng (xem xét trường hợp lái xe lạ đường)
♦ Cỡ chữ, chú thích phải hợp lý (rõ
ràng, ngắn gọn) để lái xe có thể đọc được thông tin hiển thị trong khoảng thời gian cho phép
♦ Vị trí của các biển báo cho phép
lái xe có thể thực hiện những hành động cần thiết một cách an toàn
♦ Xác định mức độ phản quang phù hợp
hoặc cần phải có chiếu sáng bên trong hắt ra hoặc từ ngoài hắt vào
♦ Lắp đặt biển báo trên đầu (ví dụ:
long môn hoặc biển treo phía trên làn đường xe chạy) tại những chỗ có bố trí
phần đường xe chạy nhiều làn yêu cầu từng loại phương tiện phải đi vào đúng
làn.
♦ Vị trí biển
báo không cản trở tầm nhìn tại các nút giao hoặc ở bụng đường cong
♦ Vị trí biển báo và lựa chọn cọc
tiêu tránh cho công trình trở thành mối nguy hiểm lớn
bên đường
Vạch sơn và chỉ dẫn đường bộ
Kiểm tra:
♦ Đúng loại vạch sơn dọc tuyến, xét về kiểu vạch và bề rộng, được thể hiện trên bản vẽ mặt bằng
liên quan
♦ Vạch sơn được đặt đúng vị trí để
hướng dẫn cho xe đi đúng làn xe và xác định một cách hiệu quả những tình
huống nhập, tách, lề đường và làn dừng xe khẩn cấp
♦ Đường cong đứng hoặc đường cong nằm
trên lòng đường 2 làn xe 2 chiều, mà tại đó không đảm bảo tầm nhìn vượt xe, được
thể hiện để làm vạch sơn kép, rào chắn và xác định bố trí vạch sơn làn có thể gây nhầm
lẫn hoặc nằm ngoài phán đoán của lái xe
♦ Vạch sơn kép (rào chắn) được thể
hiện để làm tại các đường cong đứng và/hoặc nằm trên lòng đường hai làn xe
hai chiều mà tại đó tầm nhìn vượt xe bị hạn chế, theo đúng với tiêu chuẩn
♦ Xác định những đoạn rào chắn bố
trí gần sát nhau, có thể dẫn lái xe cho xe vượt mất an toàn
♦ Vạch sơn báo nguy hiểm trên đường
dẫn được thể hiện trên bản vẽ tại đuôi đường dẫn của đảo
giao thông, vạch phân cách, đảo phân cách và tạo khu vực mũi hướng rẽ tại đường
cao tốc hoặc các nút giao khác mức khác
♦ Vị trí chính xác của tất cả các vạch
sơn ngang như vạch dừng xe, vạch nhường đường và vạch qua đường của người đi
bộ
♦ Vạch sơn phản quang cần thiết để
nâng cao khả năng quan sát vào ban đêm
♦ Đinh phản
quang cần thiết bổ sung cho vạch sơn phục vụ quan sát vào ban đêm, hướng dẫn
và chỉ hướng một cách hiệu quả hơn
Đèn chiếu sáng
Kiểm tra:
♦ Mức độ chiếu sáng phù hợp với nhu
cầu an toàn của các đối tượng tham gia giao thông và xác định các trường hợp
có những đoạn không được chiếu sáng lẫn với những đoạn được chiếu sáng
♦ Tiêu chuẩn chiếu sáng bao gồm
tính thống nhất và hiệu quả chiếu sáng phù hợp với nhu cầu giao thông
♦ Bố trí thiết bị chuyển tiếp ánh
sáng ở những chỗ kết thúc chiếu sáng
♦ Cột đèn không gây ra nguy hiểm
bên đường
♦ Cột đèn không gây cản trở tầm nhìn lái xe
Công trình an toàn ven đường
Kiểm tra:
♦ Thiết lập khu vực giải tỏa có bề rộng
phù hợp với tốc độ và bán kính đường cong theo thiết kế
♦ Sử dụng những loại công trình mềm
ven đường
♦ Công trình rào hộ lan và thiết kế
bản vẽ thi công, bao gồm khâu xử lý ở đầu rào hộ lan
♦ Làm những đoạn rào hộ lan có chiều
dài tối thiểu để đảm bảo hoạt động đúng chức năng
♦ Vị trí rào chắn ứng với vỉa và những
chướng ngại vật được phòng hộ
♦ Rào chắn và tay vịn trên cầu và lòng đường nhô cao
♦ Đầu cầu và những đoạn chuyển tiếp
từ rào hộ lan đến tay vịn cầu, gồm có phần gắn rào hộ lan với tay vịn cầu để
tạo thành rào chắn liên tục
♦ Cảnh quan và làm đẹp
♦ Các mối nguy hiểm khác ven đường
♦ Xử lý an toàn những chỗ nền đường
đào đá có bề mặt kém bằng phẳng
♦ Những công trình đường bộ đi qua
hoặc gần với những chỗ nước sâu, sông, hồ cần gia cố taluy nền đường và bố
trí rào chắn
♦ Thiết kế rào chắn người đi bộ để
tránh dùng rào chắn bằng các thanh ngang gần kề với lòng đường
Công
trình dành cho người đi bộ
Kiểm tra:
♦ Thiếu lề đường đi bộ hoặc những vị
trí lề đường đi bộ bị cản trở bởi các cọc và các công
trình khác của đường
♦ Thiếu vỉa trượt hoặc vỉa vuốt xuống
tại các điểm cắt qua đảo giao thông, đặc biệt là tại các nút giao có tín hiệu
♦ Thiếu các công trình sang đường
như điểm sang đường có tín hiệu, đảo trung tâm, vạch sơn qua đường cho người
đi bộ, hoặc nút giao khác mức ở những chỗ cho phép
♦ Thiếu đèn tín hiệu cho người đi bộ
và pha đèn tại những vị trí có người đi bộ
♦ Không đủ diện
tích cho chỗ đứng chờ của người đi bộ trên đảo giao thông, dải phân cách,
v.v.
♦ Quản lý giao thông và các công
trình cho phép người đi bộ qua chỗ đường rộng có dòng xe chạy liên tục không
gián đoạn
♦ Tiêu chuẩn trắc ngang, có đủ bề rộng
cho phần lề đường và lề đi bộ.
Công trình dành cho xe máy
Kiểm tra:
♦ Bình đồ, trắc ngang và tầm nhìn
phù hợp với tốc độ khai thác dự kiến
♦ Tiêu chuẩn trắc ngang, có đủ bề rộng
cho các làn xe hoặc lòng đường cho xe máy
♦ Khoảng trống đến chướng ngại vật,
chỗ nhập và tách làn
♦ Xác định rõ ưu tiên giữa các dòng
xe xung đột tại nút giao
♦ Đầy đủ vạch sơn để đảm bảo trật tự
các dòng xe và chỉ dẫn chính xác về đoạn tuyến phía trước
♦ Biển hiệu lệnh, biển báo và biển
chỉ hướng phù hợp rõ ràng và vị trí các biển
♦ Loại rào chắn và rào hộ lan phù hợp
♦ Các công trình như lề đường được
rải mặt hoàn toàn hoặc các xử lý đặc biệt tại những nút giao có tín hiệu
|
|
4. Giai đoạn trước khi đưa công
trình vào khai thác
|
Ý kiến
|
Tổng quan
Kiểm tra:
♦ Các báo cáo từ lần thẩm định an
toàn giao thông trước đây (nếu có) và báo cáo về những thay đổi trong dự án
do kết quả của lần thẩm định đó
♦ Tình trạng nguy hiểm chưa thấy rõ
ở những giai đoạn trước
Độ dốc, hướng tuyến và trắc ngang chung
Kiểm tra:
♦ Tầm nhìn (ví dụ: tầm nhìn dừng
xe) trên đỉnh dốc, cắt ngang bụng đường cong nằm, trên đường dẫn đến nút giao
và tại chỗ lên và xuống nút giao giao khác mức
♦ Phối kết hợp bình đồ và nút giao
dẫn đến những chỗ mặt đường bị che khuất có thể gây nhầm lẫn cho lái xe về hướng
đi của tuyến đường phía trước hoặc những chỗ trũng nhỏ có thể phút chốc che
khuất mất một xe đang chạy tại một vị trí tiềm ẩn vượt xe gây nguy hiểm
♦ Nhu cầu chung cần phải bố trí rào
hộ lan hoặc các rào chắn an toàn khác ở những nền đất đắp và các taluy có sườn
dốc
Đặc điểm bố trí lòng đường
Kiểm tra:
♦ Hình học hướng tuyến chung, đặc
biệt là về tầm nhìn
♦ Bề rộng lòng đường (số lượng và
chiều rộng làn), bề rộng lề đường hoặc bề rộng làn đỗ xe, bề rộng vạch phân
cách hoặc dải phân cách và kích thước đảo giao thông
♦ Lôgíc và “mức độ rõ ràng” của các
đảo giao thông và vạch phân cách tại các nút giao, theo như góc nhìn của lái
xe
♦ Bố trí khoảng trống phù hợp và
khoảng cách tại các mũi đường dẫn của đảo giao thông, vạch phân cách và các dải
phân cách khác
♦ Loại vỉa được xây dựng (ví dụ: sử
dụng sai vỉa rào chắn)
♦ Vuốt thu nhỏ hoặc loe ra đối với
các làn phụ và tránh trường hợp tạo ra làn dễ gây nhầm lẫn dẫn tới tắc nghẽn
♦ Vị trí và xử
lý lối đi cho người đi bộ và chỗ đứng
Biển báo giao thông
Kiểm tra:
♦ Chiến lược tổng thể về biển báo
giao thông trên bản vẽ và ngoài hiện trường
♦ Cung cấp và lắp đặt biển báo và
biển hiệu lệnh
♦ Loại, kích thước (chiều cao chữ),
số lượng chữ và giải thích trên biển giao thông và khoảng cách đủ để nắm bắt được thông tin
♦ Loại biển phản quang, màu, chất
lượng v.v... trên biển giao thông
♦ Vị trí chính
xác của biển chỉ hướng và các biển hướng dẫn khác
♦ Các công trình khác của đường bộ
làm che khuất biển giao thông
♦ Biển báo giao thông đặt tại vị
trí không tốt làm cản trở tầm nhìn cần thiết
♦ Những công trình để treo biển
giao thông, đặc biệt là giá long môn và cọc biển báo để đảm bảo không gây ra
nguy hiểm ở ven đường. Ngoài ra, còn phải xem xét nhu cầu phòng hộ những cọc
biển báo này bằng rào hộ lan
♦ Độ cao lắp biển
♦ Lưu không dưới biển giao thông, đặc
biệt là những nơi lắp biển treo trên đầu phần lề đi bộ và tránh góc hoặc cạnh sắc nhọn có thể gây nguy hiểm cho người đi bộ, người
đi xe đạp hoặc xe máy
♦ Nhu cầu chiếu sáng cho biển treo
trên cao
Vạch sơn đường
Rà soát lại loại, vị trí và bố trí
vạch sơn đường trên bản vẽ thi công và trong khi kiểm tra
hiện trường.
Kiểm tra:
♦ Sử dụng chính xác các loại vạch
sơn khác nhau để quy định cho các đối tượng tham gia giao thông, các yêu cầu
cần thiết về quản lý giao thông tại các vị trí cụ thể
♦ Vị trí hợp lý của các vạch dừng
xe hoặc nhường đường tại các nút giao
♦ Sự tồn tại của các làn xe dễ gây
nhầm lẫn dẫn đến tắc đường và sự đứt quãng của làn xe chạy thẳng, còn ở những
nơi không tránh được, bố trí vạch mũi tên trên đường hoặc
biển báo phù hợp
♦ Bố trí định phản quang tại những chỗ
được xem là cần thiết để dẫn đường và đảm bảo giao thông an toàn vào ban đêm
♦ Bố trí chính xác vạch sơn mũi tên
cần thiết để quy định các làn xe chỉ giới hạn cho từng hoạt động giao thông cụ
thể
Các điểm an toàn bên đường
Kiểm tra:
♦ Bố trí rào hộ
lan hoặc rào chắn tại các vị trí nguy hiểm cố định bên đường
♦ Loại rào hộ lan hoặc rào chắn và
độ dài phù hợp với chiều dài đoạn nguy hiểm
♦ Kết cấu phù hợp của rào hộ lan ví
dụ: chiều thanh ngang, khoảng cách giữa các cọc, đoạn chồng khít v.v...
♦ Vị trí của rào hộ lan hoặc rào chắn
tương ứng với đoạn nguy hiểm ví dụ: khoảng cách cho phép rào hộ lan bị biến dạng
dưới tác động của xe khi húc vào rào hộ lan
♦ Xử lý rào hộ lan hoặc rào chắn để
có phần đầu cắm xuống đất v.v...
♦ Chọn loại rào chắn trên cầu hoặc
hệ thống tay vịn phù hợp, không để các thanh ngang của rào chán nhô ra ở phần
cọc cuối
♦ Cần có rào với chiều cao cao hơn
bình thường ở trên cầu vượt hoặc gần với một đường đông xe hoặc đường sắt bên
dưới, loại rào và chiều cao rào chắn phải phù hợp để xe không lao qua được
♦ Xử lý đường dẫn lên cầu đảm bảo xử
lý được những mối nguy tại đầu cầu
bằng cách sử dụng rào hộ lan trên đường dẫn chuyển tiếp
nối với lan can cầu
♦ Tránh dùng vỉa rộng ra ngoài phạm
vi rào chắn hoặc rào hộ lan, ở những nơi không thể tránh
được, mặt bên của vỉa phải bằng với mặt bên của rào chắn hoặc rào hộ lan
♦ Loại rào phân cách và biện pháp xử
lý ở đầu rào
♦ Bố trí và xử lý rào hộ lan hoặc
rào chắn tại những vị trí nguy hiểm cố định chẳng hạn
như cọc cứng, cột hoặc trụ cầu tại dải phân cách giữa hoặc
phân cách đường
♦ Xử lý cột đèn để được đặt trong
phạm vi rào chắn của dải phân cách giữa
♦ Xử lý các vị trí nguy hiểm đơn lẻ khác chẳng hạn như trụ cầu và các giá long môn trong phạm vi
khu vực giải tỏa
♦ Xem xét có thể bố trí lại các hạng
mục nguy hiểm ra khỏi khu vực giải tỏa
♦ Phòng hộ bằng rào hộ lan cho các
vị trí nguy hiểm
♦ Bố trí thiết bị làm giảm tác động
hoặc đệm chống va chạm nhằm giảm bớt mức độ nghiêm trọng của các tác động tại
trụ cầu, đầu rào chắn, công trình tại khu vực mũi rẽ hoặc các vị trí nguy hiểm
khác
♦ Xử lý đầu cống, tường cuối, các
công trình thoát nước khác, để đảm bảo không gây nguy hiểm trong phạm vi khu
vực giải tỏa
Cảnh quan
Kiểm tra:
♦ Cây và thực vật khác hoặc các điểm
gây cản trở tầm nhìn
- Tầm nhìn dừng xe hoặc tầm nhìn vượt
xe (tại những nơi được áp dụng), đặc biệt là chỗ cắt ngang bụng đường cong
- Tầm nhìn tại mũi rẽ hoặc tại điểm
vào đường cao tốc và các nút giao khác mức khác, đặc biệt là tại những nơi đường
dẫn đến các công trình nằm ở vị trí bụng của đường cong
- Các tiêu chí tầm nhìn tại các nút
giao, gồm nút giao có tín hiệu và các vòng xuyến
♦ Tầm nhìn cắt qua một dải phân
cách giữa, lái xe buộc phải rẽ tại một nút giao, gồm có rẽ vòng hình chữ U
tại chỗ mở của rải phân cách giữa
♦ Tầm nhìn giữa người đi bộ và xe;
tại những nơi người đi bộ dự kiến đi cắt ngang qua lòng đường, có hoặc không
có tín hiệu
♦ Tầm nhìn của người điều khiển phương tiện (gồm người đi xe đạp và người đi xe máy) đến đèn tín hiệu
giao thông và biển báo giao thông
♦ Cây và quang cảnh là những mối
nguy hiểm tiềm ẩn bên đường
♦ Các loài cây và kích thước (độ lớn)
dự kiến khi lớn của những cây trồng trong phạm vi khu vực
giải tỏa
♦ Ảnh hưởng của cây đến đèn chiếu
sáng
♦ Vị trí của
cây so với cột đèn chiếu sáng, chiều cao của vòm cây và độ toả của tán cây so với chiều cao lắp đèn và độ vươn của đèn
♦ Tán cây có thể trùm lên làn xe và
ảnh hưởng tới tĩnh không dành cho xe lớn
♦ Trồng cây lớn quá gần với rào bán
kiên cố như rào hộ lan tôn lượn sóng, rào bằng dây cáp (do không có đủ khoảng
cách cho sự biến dạng của rào chắn khi có xe húc vào)
|
|
5. Giai đoạn trong quá
trình khai thác
|
Ý kiến
|
Tổng
quan
Kiểm tra:
♦ Các báo cáo từ lần thẩm định an
toàn giao thông trước (nếu có) và báo cáo về những thay đổi trong dự án do kết
quả của lần thẩm định đó
♦ Việc khai thác đường trên thực tế
của các đối tượng tham gia giao thông cũng đúng với hoạt động dự kiến ban đầu
của dự án.
Bình đồ và trắc dọc
♦ Tiêu chuẩn hướng tuyến chung
- Kiểm tra sự thống nhất trên toàn
tuyến và ghi lại vị trí có sự thay đổi đột ngột về tiêu chuẩn hướng tuyến và
có thể nằm ngoài phán đoán của lái xe
♦ Các đường cong dưới tiêu chuẩn
- Xác định những đường cong có tốc
độ thấp hơn 10 km/h so với tốc độ thiết kế hoặc tốc độ khai thác nói chung.
Kiểm tra việc bố trí biển báo hoặc chỉ dẫn có đầy đủ không. Dấu hiệu các
phương tiện chạy chệch khỏi đường tại bất kỳ điểm nào có thể giúp xác định các vấn đề gây tai nạn
♦ Không đủ tầm nhìn
- Kiểm tra các vị trí không đủ tầm
nhìn dừng xe
- Kiểm tra các
vị trí không đủ tầm nhìn vượt xe, tại đó vạch sơn kép mới được kẻ hoặc cần phải
được kẻ
Trắc ngang
♦ Kiểm tra các vị trí dọc trên tuyến có sự thay đổi đột ngột về tiêu chuẩn trắc ngang.
Kiểm tra điều này có gây ra bất ổn
trong khai thác không
♦ Xác định bất kỳ vị trí nào xảy ra
tắc nghẽn giao thông hoặc những nơi năng lực thông xe của
đường bị hạn chế, các nguyên nhân dẫn tới hành vi lái xe mất an toàn
♦ Xác định các vị trí mà tình trạng không có làn rẽ bảo vệ cho xe rẽ tại nút giao đang
gây mất an toàn
♦ Ghi lại bất kỳ vị trí nào không đủ
bề rộng lề đường
♦ Kiểm tra trắc ngang có được phân
chia hợp lý để tạo điều kiện đi lại cho những đối tượng dễ bị tai nạn, ví dụ
- Người đi bộ - bề rộng lề đường, lề
đi bộ, bề rộng chỗ đứng chờ trên rải phân cách giữa, đảo giao thông và bó vỉa
- Người đi xe đạp - khu vực riêng
(ví dụ: lề đường có phủ mặt)
- Người đi xe máy - làn đường riêng
(lề đường có phủ mặt) hoặc lòng đường riêng, những nơi
cho phép
Nút giao
Kiểm tra:
♦ Tầm nhìn phù hợp với tốc độ khai
thác
- Tầm nhìn đi đến nút giao (dừng
xe)
- Tầm nhìn vào nút giao
- Tầm nhìn nút giao an toàn
♦ Bố trí mặt bằng
tổng thể của nút giao phục vụ an toàn cho tất cả các đối tượng tham gia giao
thông (người đi bộ, người đi xe đạp, người đi xe máy)
♦ Các đối tượng tham gia giao thông
hiểu được bố trí mặt bằng để cho các hoạt động giao
thông khác nhau hoạt động
♦ Thiếu làn rẽ và có tồn tại sự cố
khi khai thác hay không
♦ Xảy ra trường hợp làn dễ gây hiểu
nhầm dẫn đến tắc nghẽn, như một làn đi thẳng đột nhiên bị kẻ sơn hoặc báo hiệu
như là làn cho xe rẽ tại một nút giao hoặc rẽ vào một đường khác
♦ Vị trí mà chiều dài và bề rộng của
đường nhập không đạt tiêu chuẩn và gây mất an toàn
♦ Những sự cố trong khai thác vòng
xuyến ví dụ: giảm tốc độ không đủ tại điểm vào nút giao, tốc độ xe cao trong
phạm vi khu vực vòng xuyến hoặc bề rộng không đủ của đường vào vòng xuyến hoặc
đường xoay quanh vòng xuyến
♦ Những trường hợp lái xe không thấy
rõ đảo giao thông hoặc đảo quá nhỏ không cho phép người đi bộ đứng chờ hoặc
không cho phép lắp biển báo giao thông, đèn tín hiệu và các công trình khác của
đường bộ
Đường cao tốc và các nút giao
khác mức khác
Kiểm tra
♦ Đạt tiêu chuẩn phù hợp và thống
nhất về bố trí hình học và vạch sơn tại những điểm ra
vào nút giao
♦ Vị trí bố trí làn rẽ hoặc làn nhập
không đủ hoặc không phù hợp ví dụ: những vị trí đầu vào hoặc đầu ra hai làn không phù hợp
♦ Xe chạy thẳng có thể vô tình chạy
vào làn rẽ
♦ Vị trí những chỗ bó vỉa và chiều
dài bó vỉa không thống nhất với tốc độ xe chạy
♦ Không đáp ứng đủ yêu cầu về tầm
nhìn tại các điểm vào ra
Lắp đèn tín hiệu giao thông
Kiểm tra
♦ Đèn tín hiệu giao thông hoạt động
an toàn và hiệu quả phục vụ quản lý giao thông dọc và ngang tuyến đường chính
và phục vụ đảm bảo an toàn cho người đi bộ sang đường
♦ Thiết bị đèn tín hiệu và số lượng
đèn tín hiệu đáp ứng yêu cầu, bao gồm đèn tín hiệu treo trên cao
♦ Vị trí và tầm
nhìn đèn tín hiệu không bị che khuất bởi tán cây, biển báo giao thông...
Chiếu sáng
Kiểm tra:
♦ Chiếu sáng khi hoạt động và cung
cấp đủ ánh sáng dọc tuyến. Xem xét mức độ chiếu sáng cao hơn tại các nút giao
♦ Chiếu sáng đảm bảo đúng tiêu chuẩn
phục vụ cho các nhu cầu tại vị trí này, ví dụ: khách bộ hành
♦ Cung cấp các cột đèn bằng vật liệu
mềm tại những vị trí cấu thành nguy hiểm cho xe ví dụ trên các đảo giao thông
nhỏ, mũi dải phân cách giữa, ở lưng đường cong gấp, trong phạm vi khu vực giải
tỏa
♦ Bố trí đèn
chiếu sáng nâng cao khả năng chỉ đường tránh gây nhầm lẫn cho lái xe khi quan
sát tuyến đường phía trước.
Biển báo giao thông - Các khía cạnh
chung
Kiểm tra:
♦ Các trường hợp biển báo giao
thông không được phép và sử dụng biển báo không đúng tiêu chuẩn (màu sắc và hình dạng)
♦ Vị trí, khoảng cách giữa các biển
báo và ghi lại những vị trí có quá nhiều biển báo hoặc
biển quá sát nhau
♦ Biển báo giao thông quan sát thấy
rõ và được hiển thị nổi bật cho các đối tượng giao thông dự kiến
♦ Các trường hợp không nắm bắt được
đủ các thông tin trên biển báo giao thông hoặc có quá nhiều thông tin, ghi nhớ
tốc độ xe và lượng thông tin hiển thị
♦ Hiệu quả của biển báo giao thông
bằng cách quan sát chúng vào ban đêm và xác định việc
thiếu phản quang
♦ Loại cột biển báo được sử dụng và
trường hợp cột biển báo cầu thành mối nguy hiểm cố định bên đường hoặc những chỗ cần xem xét sử dụng lại cột biển
báo làm bằng vật liệu mềm
♦ Những trường hợp có tình trạng
che khuất biển báo
♦ Những trường hợp biển báo giao
thông che khuất tầm nhìn cần thiết cho người điều khiển phương tiện và người
đi bộ
Biển hiệu lệnh và biển báo
Kiểm tra:
♦ Biển hiệu lệnh phù hợp được cắm tại
những nơi cần thiết
♦ Biển báo phù hợp và chỉ được dùng
tại những nơi cho phép
Biển hướng dẫn và chỉ hướng
Kiểm tra:
♦ Biển chỉ dẫn, chỉ hướng: phải mang tính hệ thống, lôgíc và thống nhất trên toàn tuyến
và đáp ứng các yêu cầu của các lái xe lạ đường
♦ Các nút giao quan trọng được lắp
biển phù hợp
♦ Biển được đặt đúng chỗ cho phép
lái xe thực hiện thao tác cần thiết
Vạch sơn
Kiểm tra
♦ Sự đầy đủ và
khả năng quan sát thấy vạch sơn, đặc biệt là vào ban đêm
♦ Sử dụng đúng vạch sơn đúng trong
các trường hợp
♦ Những chỗ gián đoạn về vạch sơn
nơi xe chạy thẳng và sự tồn tại những làn xe dễ gây nhầm lẫn dẫn đến tắc đường
♦ Thiếu hướng dẫn về chỗ nhập và
tách, gồm các trường hợp xe chạy thẳng có thể chạy vào
làn rẽ
♦ Đối với những vị trí thiếu vạch
sơn báo nguy hiểm ở cuối đường dẫn của đảo giao thông và rải phân cách giữa...
♦ Những vị trí
làn xe bố trí sai vạch sơn mũi tên
♦ Những vị trí vạch sơn cũ được
thay song vẫn chưa xoá bỏ và có thể gây nhầm lẫn cho người điều khiển phương
tiện
♦ Loại và vị trí vạch dừng xe và
nhường đường phù hợp
♦ Bố trí đinh
phản quang để dẫn đường ban đêm
An toàn ven đường và quang cảnh
Kiểm tra:
♦ Bề rộng khu vực giải tỏa có sẵn dọc
theo mỗi bên đường
♦ Các chướng ngại vật cố định
bên đường, gồm cột xuất hiện trong phạm vi bề rộng giải tỏa. Ý
kiến xem có thể loại bỏ, dời đến vị trí ít nguy hiểm hơn hoặc trong trường hợp là cột đèn chiếu sáng thì làm bằng vật liệu mềm
♦ Bố trí rào hộ lan dọc theo tuyến
đường. Xem xét những chỗ hợp lý và nhưng chưa được lắp rào cũng như những chỗ
không hợp lý nhưng lại được lắp rào và có thể trở thành một mối nguy hiểm
không cần thiết
♦ Các biện pháp xử lý an toàn đã được
áp dụng cho các đầu của đoạn rào hộ lan
♦ Đầy đủ hệ thống lan can cầu trên
tất cả các cầu
♦ Xử lý rào hộ lan trên đường đầu cầu
để đảm bảo rào hộ lan được bắt chặt vào lan can cầu, gồm có đoạn chuyển tiếp
phù hợp của rào hộ lan bán kiên cố trên đường đầu cầu với lan can cầu kiên cố
♦ Đầu rào chắn trên dải phân cách giữa được xử lý phù hợp để làm giảm mức độ
nghiêm trọng khi va chạm vào đầu rào; cần phải làm các đệm phòng va chạm hoặc
các thiết bị làm giảm tác động khác
♦ Mức độ cây và thực vật gây ảnh hưởng
tới tầm nhìn của người điều khiển phương tiện và người đi bộ
♦ Mức độ nguy hiểm liên quan đến
cây lớn, đá tảng v.v... và việc tiến hành xử lý để nâng cao an toàn khu vực
ven đường
Các mục quản lý giao thông nói
chung
Kiểm tra:
♦ Các công trình dành cho người đi
bộ được sử dụng đúng mục đích ban đầu
♦ Những hoạt động giao thông nguy
hiểm có thể diễn ra
♦ Sự tương xứng và đáng tin cậy của
các mức giới hạn tốc độ
♦ Mức độ an toàn cho phép đối với tất
cả các đối tượng tham gia giao thông tại khu vực đô thị hoặc tại những nơi
thường xuyên có hoạt động của người đi bộ hoặc hoạt động xe, đặc biệt là những
nơi đường chạy qua các trung tâm thương mại hoặc gần trường
học. Xem xét nhu cầu về kỹ thuật điều hoà giao thông nhằm nâng cao an toàn tại
những vị trí nhạy cảm
♦ Các cơ hội vượt xe trên toàn tuyến nói chung và ý kiến về nhu cầu có làn vượt xe cụ thể cách đều
nhau dọc theo đường 2 làn không dải phân cách, đặc biệt là vùng địa hình đồi
núi có lưu lượng giao thông cao
♦ Xem xét nhu cầu
đối với những khu vực còn lại và các chỗ dừng xe bên đường khác, ví dụ: chỗ dừng
xe tải, quan điểm về cảnh quan, khu vực nghỉ ven đường v.v... Ghi lại những vị
trí ‘không chính thức’ mà xe có thể dừng và mức độ nguy hiểm liên quan
♦ Sự tồn tại các quầy hàng ven đường
và các hoạt động kinh doanh ven đường khác trong phạm vi lộ giới đường bộ. Ý
kiến về mức độ an toàn tương đối của các khu vực này và nhu cầu có thể thay đổi
bố trí chỗ đỗ hoặc các biện pháp kiểm soát khác
♦ Mức độ an toàn của các vị trí bến
xe buýt và các bến xe buýt có được dùng đúng mục đích ban đầu không. Xem xét
việc bố trí cho xe buýt dừng ngoài lòng đường không gây ảnh
hưởng tới làn xe và nhu cầu chiếu sáng tại các vị trí này để đảm bảo an ninh và an toàn cho hành khách đi xe
♦ Các vấn đề và yêu cầu đặc biệt có
thể cần thiết để nâng cao an toàn trong thời gian lễ hội và ngày nghỉ khi nhu
cầu giao thông tăng cao và có nhiều lái xe không quen đường
|
|
* Ghi chú
1. Việc sử dụng danh mục thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông để giúp thẩm tra
viên xem xét những vấn đề cơ bản về thẩm định an toàn giao thông đường bộ.
2. Mỗi công trình đều có nét khác biệt
và xuất hiện những vấn đề cụ thể có thể chứa đựng những ẩn số về mất an toàn.
Khi bắt đầu thẩm tra an toàn giao thông, tổ chức thẩm tra an toàn giao thông cần
phải rà soát lại các danh mục thẩm tra này và từ đó lập kế hoạch thẩm tra an
toàn giao thông.
3. Tổ chức thẩm tra an toàn giao
thông không chỉ rà soát giới hạn trong phạm vi những nội dung được nêu trong
danh mục thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông mà cần chú ý phát hiện ra những
thiếu sót khác về an toàn đường bộ, vì trong nhiều trường hợp những thiếu sót
này lại nằm ngoài nội dung của danh mục thẩm tra an toàn giao thông.
4. Khi xem xét rà soát từng mục, thẩm
tra viên phải chú ý xem xét việc đối tượng tham gia giao thông sẽ phải đối phó
với tình trạng ban đêm và điều kiện thời tiết xấu.
PHỤ LỤC 7
MÃ SỐ QUY ĐỊNH ĐẶT SỐ HIỆU CHO CÁC HỆ THỐNG
ĐƯỜNG ĐỊA PHƯƠNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
MÃ
SỐ QUY ĐỊNH ĐẶT SỐ HIỆU ĐƯỜNG TỈNH THEO ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH VÀ ĐẶT SỐ HIỆU CHO
CÁC HỆ THỐNG ĐƯỜNG ĐỊA PHƯƠNG
1. Mã số quy định đặt số hiệu đường
tỉnh theo đơn vị hành chính
TT
|
Tên đơn vị hành chính
|
Số
hiệu
|
TT
|
Tên đơn vị hành chính
|
Số
hiệu
|
1
|
Tỉnh Sơn La
|
101-125
|
33
|
Tỉnh Quảng Nam
|
606-620
|
2
|
Tỉnh Lai Châu
|
126-138
|
34
|
Tỉnh Quảng Ngãi
|
621-628
|
3
|
Tỉnh Điện Biên
|
139-150
|
35
|
Tỉnh Bình Định
|
629-640
|
4
|
Tỉnh Lào Cai
|
151-162
|
36
|
Tỉnh Phú Yên
|
641-650
|
5
|
Tỉnh Yên Bái
|
163-175
|
37
|
Tỉnh Khánh Hoà
|
651-660
|
6
|
Tỉnh Hà Giang
|
176-184
|
38
|
Tỉnh Gia Lai
|
661-670
|
7
|
Tỉnh Tuyên Quang
|
185-199
|
39
|
Tỉnh Kon Tum
|
671-680
|
8
|
Tỉnh Cao Bằng
|
201-225
|
40
|
Tỉnh Đắk Nông
|
681-686
|
9
|
Tỉnh Lạng Sơn
|
226-250
|
41
|
Tỉnh Đắk Lắk
|
687-699
|
10
|
Tỉnh Bắc Kạn
|
251-260
|
42
|
Tỉnh Ninh Thuận
|
701-710
|
11
|
Tỉnh Thái Nguyên
|
261-275
|
43
|
Tỉnh Bình Thuận
|
711-720
|
12
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
276-287
|
44
|
Tỉnh Lâm Đồng
|
721-740
|
13
|
Tỉnh Bắc Giang
|
288-299
|
45
|
Tỉnh Bình
Dương
|
741-750
|
14
|
Tỉnh Vĩnh Phúc
|
301-312
|
46
|
Tỉnh Bình Phước
|
751-760
|
15
|
Tỉnh Phú Thọ
|
313-325
|
47
|
Tỉnh Đồng Nai
|
761-780
|
16
|
Tỉnh Quảng Ninh
|
326-350
|
48
|
Tỉnh Tây Ninh
|
781-799
|
17
|
Thành phố Hải Phòng
|
351-375
|
49
|
TP. Hồ Chí
Minh
|
801-815
|
18
|
Tỉnh Hưng Yên
|
376-387
|
50
|
Tỉnh Long An
|
816-840
|
19
|
Tỉnh Hải Dương
|
388-399
|
51
|
Tỉnh Đồng Tháp
|
841-860
|
20
|
Thành phố Hà Nội
|
401-430
|
52
|
Tỉnh Tiền Giang
|
861-880
|
21
|
Tỉnh Hoà Bình
|
431-450
|
53
|
Tỉnh Bến Tre
|
881-899
|
22
|
Tỉnh Thái Bình
|
451-475
|
54
|
Tỉnh Vĩnh Long
|
901-910
|
23
|
Tỉnh Ninh Bình
|
476-483
|
55
|
Tỉnh Trà Vinh
|
911-915
|
24
|
Tỉnh Nam Định
|
484-490
|
56
|
Thành phố Cần
Thơ
|
916-924
|
25
|
Tỉnh Hà Nam
|
491-499
|
57
|
Tỉnh Hậu Giang
|
925-931
|
26
|
Tỉnh Thanh Hóa
|
501-530
|
58
|
Tỉnh Sóc Trăng
|
932-940
|
27
|
Tỉnh Nghệ An
|
531-545
|
59
|
Tỉnh An Giang
|
941-960
|
28
|
Tỉnh Hà Tĩnh
|
546-557
|
60
|
Tỉnh Kiên Giang
|
961-975
|
29
|
Tỉnh Quảng Bình
|
558-570
|
61
|
Tỉnh Bạc Liêu
|
976-982
|
30
|
Tỉnh Quảng Trị
|
571-588
|
62
|
Tỉnh Cà Mau
|
983-990
|
31
|
Tỉnh Thừa
Thiên-Huế
|
589-599
|
63
|
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
|
991-999
|
32
|
Thành phố Đà Nẵng
|
601-605
|
|
|
|
2. Đặt số hiệu cho hệ thống
đường địa phương
a) Đối với hệ thống đường tỉnh (ĐT):
- Tên đường tỉnh đặt theo số hiệu quy
định chung như sau: ĐT.x;
Trong đó:
+ ĐT là ký hiệu viết tắt của tên hệ
thống đường tỉnh;
+ x là số hiệu
đường tỉnh theo quy định tại Quyết định này;
Ví dụ: Đường thuộc hệ thống đường tỉnh
Sơn La được đặt theo số hiệu theo quy định tại Phụ lục này từ 101 đến 125,
nhưng tỉnh Sơn La có 26 tuyến đường tỉnh, đặt lần lượt từ 101 đến 125, hết số
hiệu mà vẫn còn tuyến đường tỉnh thứ 26 chưa có số hiệu. Sau khi nghiên cứu,
tuyến đường số 26 có nhiều yếu tố gần với tuyến đường tỉnh thứ 20 (ĐT.120) như
liền kề giữa hai tuyến, hướng tuyến, tiêu chuẩn kỹ thuật, đặt số hiệu của đường
tỉnh thứ 26 là ĐT.120B; được viết trên cột kilômét là ĐT.120B.
b) Đối với hệ thống đường huyện (ĐH):
- Tên đường huyện đặt theo số hiệu
quy định chung như sau: ĐH.x;
Trong đó:
+ ĐH là ký hiệu viết tắt của tên hệ
thống đường huyện;
+ x là số thứ tự
của các tuyến đường huyện thuộc huyện đó (gồm 2 chữ số tự nhiên từ 01 đến 99);
Ví dụ: Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai đặt
đường nối từ ngã ba Bản Cầm QL70 đi Lùng Khấu Nhin là đường
huyện có số hiệu 11 nằm trên địa bàn huyện Mường Khương, được viết trên cột
kilômét là ĐH. 11.
c) Đối với hệ thống đường xã:
- Tên đường xã đặt tên theo quy định
chung như sau: Đường A;
Trong đó:
+ A là tên đường được đặt theo địa
đanh hoặc theo tập quán;
Ví dụ: Đường Mỏ Đồng Bến thuộc xã Dân Hạ, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình; Đường Bãi Bệ - Nam Hồng
thuộc xã Dũng Phong, huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình.
d) Đối với hệ thống đường đô thị
(ĐĐT):
- Tên hoặc số hiệu đường đô thị theo
Điều 4 Nghị định 11/2010/NĐ-CP; số hiệu quy định chung như
sau: ĐĐT.x;
Trong đó:
+ ĐĐT là ký hiệu viết tắt của tên hệ
thống đường đô thị;
+ x là số thứ tự
của các tuyến đường đô thị thuộc thị xã, thị trấn đó (gồm 2 chữ số tự nhiên từ 01 đến 99);
- Ví dụ: Thị xã Ninh Bình của tỉnh
Ninh Bình: theo quy hoạch có 15 tuyến đường đô thị.
Tên đường đô thị đặt theo số hiệu của
thị xã Ninh Bình như sau: ĐĐT.01; ĐĐT.02; ĐĐT.15.
đ) Đối với hệ thống đường chuyên dùng
(ĐCD):
- Tên đường chuyên dùng đặt theo số hiệu
quy định chung như sau: ĐCD.x;
Trong đó:
+ ĐCD là ký hiệu viết tắt của tên hệ
thống đường chuyên dùng;
+ X là số thứ tự của các tuyến đường
chuyên dùng thuộc tỉnh đó (gồm 2 chữ số tự nhiên từ 01 đến
99);
- Ví dụ: Tỉnh Bình Dương, theo quy hoạch
có 5 tuyến đường chuyên dùng. Tên đường chuyên dùng đặt theo số hiệu của tỉnh
Bình Dương như sau: ĐCD.01; ĐCD.02; ....; ĐCD.05.
3. Ví dụ cách đặt tên hoặc số hiệu đường
thuộc hệ thống quốc lộ (QL), đường thuộc hệ thống đường địa phương trùng với đường
ASEAN (AH):
QL.x-AH.y hoặc ĐT.x-AH.y, ĐĐTx-AH.y
Trong đó:
+ x là tên hoặc
số hiệu đường trong nước;
+ y là tên hoặc số hiệu đường
ASEAN./.