CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/2020/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 01 năm 2020
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ KINH DOANH VÀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao
thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Đầu tư
ngày 26 tháng 11 năm 2014 và Luật sửa đổi, bổ
sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
của Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2016;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về kinh
doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về kinh doanh, điều kiện
kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và việc cấp, thu hồi Giấy phép kinh doanh vận tải
bằng xe ô tô, phù hiệu, biển hiệu; quy định về công bố bến xe.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân kinh
doanh hoặc liên quan đến kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Đơn vị kinh doanh vận tải bao gồm: Doanh nghiệp,
hợp tác xã, hộ kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
2. Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô là việc thực hiện
ít nhất một trong các công đoạn chính của hoạt động vận tải (trực tiếp điều
hành phương tiện, lái xe hoặc quyết định giá cước vận tải) để vận chuyển hành
khách, hàng hóa trên đường bộ nhằm mục đích sinh lợi.
3. Tuyến cố định là tuyến vận tải
hành khách được cơ quan có thẩm quyền công bố, được xác định bởi hành trình, lịch
trình, bến xe khách nơi đi, bến xe khách nơi đến (điểm đầu, điểm cuối đối với
tuyến xe buýt).
4. Kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định
là kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô có xác định bến xe khách nơi đi,
bến xe khách nơi đến với lịch trình, hành trình nhất định.
5. Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt theo
tuyến cố định là kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô có các điểm dừng
đón, trả khách và xe chạy theo biểu đồ vận hành với cự ly, phạm vi hoạt động nhất
định, bao gồm tuyến xe buýt nội tỉnh và tuyến xe buýt liên tỉnh. Trong đó:
a) Tuyến xe buýt nội tỉnh là tuyến xe buýt có phạm
vi hoạt động trên địa bàn của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Tuyến xe buýt liên tỉnh là tuyến xe buýt có phạm
vi hoạt động trên địa bàn của hai hoặc ba tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
6. Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi là việc
sử dụng xe ô tô có sức chứa dưới 9 chỗ (bao gồm cả người lái xe) để vận chuyển
hành khách theo lịch trình và hành trình do hành khách yêu cầu; có sử dụng đồng
hồ tính tiền để tính cước chuyến đi hoặc sử dụng phần mềm để đặt xe, hủy chuyến,
tính cước chuyến đi và kết nối trực tiếp với hành khách thông qua phương tiện
điện tử.
7. Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng
không theo tuyến cố định là kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô được thực
hiện theo hợp đồng vận chuyển hành khách bằng văn bản giấy hoặc điện tử (sau
đây gọi là hợp đồng vận chuyển hoặc hợp đồng điện tử) giữa đơn vị kinh doanh vận
tải hành khách theo hợp đồng với người thuê vận tải có nhu cầu thuê cả chuyến
xe (bao gồm cả thuê người lái xe).
8. Kinh doanh vận tải khách du lịch bằng xe ô tô được
thực hiện theo hợp đồng vận chuyển hoặc hợp đồng lữ hành bằng văn bản giấy hoặc
điện tử giữa đơn vị kinh doanh vận tải khách du lịch bằng xe ô tô với người
thuê vận tải có nhu cầu thuê cả chuyến xe (bao gồm cả thuê người lái xe) để vận
chuyển khách du lịch theo chương trình du lịch.
9. Vận tải trung chuyển hành
khách là hoạt động vận tải không thu tiền do doanh nghiệp, hợp tác xã kinh
doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định sử dụng xe ô tô chở người từ 16 chỗ
trở xuống (kể cả người lái xe) để đón, trả khách đi các tuyến vận tải khách cố
định của đơn vị mình đến bến xe khách hoặc điểm dừng đón, trả khách của tuyến cố
định trên địa bàn địa phương hai đầu tuyến.
10. Trọng tải thiết kế của xe ô tô là số người và
khối lượng hàng hoá tối đa mà xe ô tô đó được chở theo quy định của nhà sản xuất.
11. Trọng tải được phép chở của xe ô tô là số người
và khối lượng hàng hóa tối đa mà xe ô tô đó được phép chở, nhưng không vượt quá
trọng tải thiết kế của phương tiện, khi hoạt động trên đường bộ theo quy định.
12. Bến xe ô tô khách (bến xe khách) là công trình
thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, thực hiện chức năng phục vụ xe ô tô
đón, trả hành khách và các dịch vụ hỗ trợ vận tải hành khách.
13. Bến xe ô tô hàng (bến xe
hàng) là công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, thực hiện chức
năng phục vụ xe ô tô vận tải hàng hóa xếp, dỡ hàng hóa và các dịch vụ hỗ trợ
cho hoạt động vận tải hàng hóa.
14. Trạm dừng nghỉ là công trình thuộc kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ, thực hiện chức năng phục vụ người và phương tiện dừng, nghỉ
trong quá trình tham gia giao thông trên đường bộ.
15. Giờ xuất bến của từng chuyến xe là mốc thời
gian để xác định thời điểm xe phải rời khỏi bến xe khách.
16. Hành trình chạy xe là đường đi của phương tiện
trên một tuyến đường cụ thể, được xác định bởi điểm đầu, điểm cuối và các điểm
dừng, đỗ trên tuyến.
17. Lịch trình chạy xe là thời gian xe chạy kể từ
khi xe xuất phát đến khi kết thúc hành trình, trong đó có xác định mốc thời
gian tương ứng với một số vị trí nhất định trên hành trình chạy xe.
18. Biểu đồ chạy xe là tổng hợp hành trình, lịch
trình chạy xe của các chuyến xe theo chu kỳ trong một khoảng thời gian nhất định.
19. Phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải là phần
mềm ứng dụng cung cấp giao thức kết nối giữa đơn vị kinh doanh vận tải, lái xe
với hành khách hoặc người thuê vận tải; tất cả các hoạt động kết nối diễn ra
trong môi trường số.
20. Trực tiếp điều hành phương tiện, lái xe là việc
tổ chức hoặc cá nhân giao nhiệm vụ cho lái xe điều khiển phương tiện để thực hiện
vận chuyển hành khách, hàng hoá thông qua phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận
tải hoặc Lệnh vận chuyển hoặc Hợp đồng vận chuyển hoặc Giấy vận tải (Giấy vận
chuyển).
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ KINH DOANH VẬN
TẢI BẰNG XE Ô TÔ
Điều 4. Kinh doanh vận tải hành
khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã có Giấy phép kinh doanh
vận tải bằng xe ô tô, trong đó có loại hình kinh doanh vận tải hành khách theo
tuyến cố định thì được đăng ký khai thác tuyến theo quy định tại Điều
20 của Nghị định này.
2. Tuyến cố định phải xuất phát và kết thúc tại bến
xe khách từ loại 1 đến loại 6. Đối với các khu vực vùng sâu, vùng xa, khu vực
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn mà chưa có bến xe khách từ loại 1 đến loại
6 thì cho phép tuyến vận tải hành khách cố định được xuất phát và kết thúc tại
bến xe dưới loại 6.
3. Nội dung quản lý tuyến
a) Xây dựng, điều chỉnh, bổ
sung và công bố danh mục mạng lưới tuyến;
b) Thông báo biểu đồ chạy xe theo tuyến và cập nhật
vào danh mục mạng lưới tuyến các nội dung gồm: Tổng số chuyến xe tối đa được
khai thác trên tuyến, giãn cách thời gian tối thiểu giữa các chuyến xe liền kề,
giờ xuất bến của các chuyến xe đã có đơn vị tham gia khai thác; danh sách đơn vị
đang khai thác tuyến; xây dựng và thông báo điểm dừng đón, trả khách trên các
tuyến;
c) Theo dõi, tổng hợp kết quả hoạt động vận tải của
các doanh nghiệp, hợp tác xã, bến xe trên tuyến; thống kê sản lượng hành khách.
4. Xe ô tô kinh doanh vận tải
hành khách theo tuyến cố định
a) Phải có chỗ ưu tiên cho người khuyết tật, người
cao tuổi và phụ nữ mang thai;
b) Phải có phù hiệu “XE TUYẾN CỐ ĐỊNH” và được dán
cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe;
c) Phải được niêm yết đầy đủ các thông tin trên xe.
5. Xe ô tô sử dụng để vận tải trung chuyển hành
khách phải có phù hiệu “XE TRUNG CHUYỂN” và được dán cố định phía bên phải mặt
trong kính trước của xe; phải được niêm yết đầy đủ các thông tin trên xe.
6. Quy định đối với hoạt động
tăng cường phương tiện để giải tỏa hành khách trên tuyến cố định
a) Tăng cường phương tiện vào các dịp Lễ, Tết và
các kỳ thi trung học phổ thông Quốc gia, tuyển sinh đại học, cao đẳng: Doanh
nghiệp, hợp tác xã khai thác tuyến cố định căn cứ vào nhu cầu đi lại, thống nhất
với bến xe khách xây dựng phương án tăng cường phương tiện trên tuyến; báo cáo
đến Sở Giao thông vận tải hai đầu tuyến để tổng hợp và ban hành kế hoạch thực
hiện chung;
b) Tăng cường phương tiện vào các ngày cuối tuần
(thứ sáu, thứ bảy và chủ nhật) có lượng khách tăng đột biến: Doanh nghiệp, hợp
tác xã khai thác tuyến cố định căn cứ vào nhu cầu đi lại, thống nhất với bến xe
khách xây dựng phương án tăng cường phương tiện trên tuyến; thông báo đến Sở
Giao thông vận tải hai đầu tuyến để thực hiện trong năm. Căn cứ phương án tăng
cường phương tiện đã thông báo đến Sở Giao thông vận tải hai đầu tuyến và lưu
lượng khách thực tế tại bến xe, bến xe khách xác nhận chuyến xe tăng cường vào
Lệnh vận chuyển của doanh nghiệp, hợp tác xã khai thác tuyến khi thực hiện. Xe
sử dụng để tăng cường là xe đa được cấp phù hiệu “XE TUYẾN CỐ ĐỊNH”, “XE HỢP ĐỒNG”,
biển hiệu “XE Ô TÔ VẬN TẢI KHÁCH DU LỊCH” còn giá trị sử dụng.
7. Đơn vị kinh doanh bến xe khách cung cấp các dịch
vụ hỗ trợ vận tải cho doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách
theo tuyến cố định đúng nội dung hợp đồng đã ký kết; kiểm tra việc thực hiện điều
kiện đối với xe ô tô, lái xe và xác nhận vào Lệnh vận chuyển; chỉ cho xe vận
chuyển hành khách xuất bến nếu đủ điều kiện.
8. Trước ngày 01 tháng 7 năm
2020 đối với các bến xe khách từ loại 1 đến loại 4 và trước ngày 01 tháng 7 năm
2021 đối với các bến xe khách còn lại phải sử dụng phần mềm quản lý bến xe
khách để quản lý hoạt động xe ra, vào bến và cung cấp thông tin (gồm: tên bến
xe; tên doanh nghiệp, hợp tác xã vận tải; họ và tên lái xe; biển kiểm soát xe;
tuyến hoạt động; giờ xe xuất bến; số lượng hành khách khi xe xuất bến thực tế)
trên Lệnh vận chuyển của từng chuyến xe hoạt động tại bến về Tổng cục Đường bộ
Việt Nam. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2022, trước khi xe xuất bến doanh nghiệp, hợp
tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định thực hiện
cung cấp nội dung (gồm: tên bến xe; tên doanh nghiệp, hợp tác xã vận tải; họ và
tên lái xe; biển kiểm soát xe; tuyến hoạt động; giờ xe xuất bến; số lượng hành
khách khi xe xuất bến thực tế) trên Lệnh vận chuyển qua phần mềm của Bộ Giao
thông vận tải.
Điều 5. Kinh doanh vận tải hành
khách bằng xe buýt theo tuyến cố định
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã có Giấy phép kinh doanh
vận tải bằng ô tô, trong đó có loại hình kinh doanh vận tải hành khách bằng xe
buýt theo tuyến cố định thì được tham gia đấu thầu hoặc đặt hàng khai thác tuyến
xe buýt trong danh mục mạng lưới tuyến đã công bố.
2. Xe ô tô kinh doanh vận tải
hành khách bằng xe buýt
a) Phải có chỗ ưu tiên cho người khuyết tật, người
cao tuổi và phụ nữ mang thai;
b) Phải có phù hiệu “XE BUÝT” và được dán cố định
phía bên phải mặt trong kính trước của xe; phải được niêm yết đầy đủ các thông
tin trên xe;
c) Phải có sức chứa từ 17 chỗ trở lên. Vị trí, số
chỗ ngồi, chỗ đứng cho hành khách và các quy định kỹ thuật khác đối với xe buýt
theo quy chuẩn kỹ thuật do Bộ Giao thông vận tải ban hành. Đối với hoạt động
kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt trên các tuyến có hành trình bắt buộc
phải qua cầu có trọng tải cho phép tham gia giao thông từ 05 tấn trở xuống hoặc
trên 50% lộ trình tuyến là đường từ cấp IV trở xuống (hoặc đường bộ đô thị có mặt
cắt ngang từ 07 mét trở xuống) được sử dụng xe ô tô có sức chứa từ 12 đến dưới
17 chỗ.
3. Nội dung quản lý tuyến
a) Xây dựng, điều chỉnh, bổ sung và công bố danh mục
mạng lưới tuyến, biểu đồ chạy xe trên các tuyến, giá vé (đối với tuyến có trợ
giá) và các chính sách hỗ trợ của nhà nước về khuyến khích phát triển vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn địa phương;
b) Quy định và tổ chức đấu thầu, đặt hàng khai thác
tuyến xe buýt trong danh mục mạng lưới tuyến;
c) Xây dựng, bảo trì và quản lý kết cấu hạ tầng phục
vụ hoạt động xe buýt; quyết định tiêu chí kỹ thuật, vị trí điểm đầu, điểm cuối
và điểm dừng của tuyến xe buýt trên địa bàn địa phương;
d) Theo dõi, tổng hợp kết quả hoạt động vận tải của
các doanh nghiệp, hợp tác xã trên tuyến; thống kê sản lượng hành khách.
4. Trước ngày 01 tháng 7 năm
2022, doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe
buýt phải cung cấp thông tin (gồm: tên doanh nghiệp, hợp tác xã vận tải; họ và
tên lái xe; biển kiểm soát xe; tuyến hoạt động; giờ xe xuất bến) trên Lệnh vận
chuyển của từng chuyến xe thông qua phần mềm của Bộ Giao thông vận tải.
5. Xe buýt được ưu tiên bố trí nơi dừng, đỗ để đón,
trả khách tại các bến xe, nhà ga, sân bay, bến cảng, khu du lịch, điểm du lịch,
cơ sở lưu trú du lịch, điểm tham quan du lịch, địa điểm văn hóa, thể thao,
trung tâm thương mại, đầu mối giao thông và các địa điểm kết nối với các phương
thức vận tải khác; được ưu tiên hoạt động khi tổ chức giao thông tại đô thị.
Điều 6. Kinh doanh vận tải hành
khách bằng xe taxi
1. Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi
a) Phải có phù hiệu “XE TAXI” và được dán cố định
phía bên phải mặt trong kính trước của xe; phải được niêm yết đầy đủ các thông
tin trên xe;
b) Phải được niêm yết (dán cố định) cụm từ “XE
TAXI” làm bằng vật liệu phản quang trên kính phía trước và kính phía sau xe với
kích thước tối thiểu của cụm từ “XE TAXI” là 06 x 20 cm.
Được quyền lựa chọn gắn hộp đèn với chữ
"TAXI" cố định trên nóc xe với kích thước tối thiểu là 12 x 30 cm.
Trường hợp lựa chọn gắn hộp đèn với chữ "TAXI" cố định trên nóc xe
thì không phải niêm yết (dán cố định) cụm từ “XE TAXI” trên kính phía trước và
kính phía sau xe;
c) Trường hợp xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách
có trên 70% tổng thời gian hoạt động trong một tháng tại địa phương nào thì phải
thực hiện cấp phù hiệu địa phương đó; việc xác định tổng thời gian hoạt động được
thực hiện thông qua dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của xe.
2. Xe taxi sử dụng đồng hồ tính tiền
a) Trên xe phải gắn đồng hồ tính tiền được cơ quan
có thẩm quyền về đo lường kiểm định và kẹp chì, phải có thiết bị in hoá đơn hoặc
phiếu thu tiền kết nối với đồng hồ tính tiền trên xe; đồng hồ tính tiền và thiết
bị in phải được gắn cố định tại vị trí hành khách dễ quan sát; lái xe phải in
hóa đơn hoặc phiếu thu tiền và trả cho hành khách khi kết thúc hành trình;
b) Phiếu thu tiền phải có các thông tin tối thiểu,
gồm: Tên đơn vị kinh doanh vận tải, biển kiểm soát xe, cự ly chuyến đi (km) và
tổng số tiền hành khách phải trả.
3. Xe taxi sử dụng phần mềm để đặt xe, huỷ chuyến,
tính cước chuyến đi (sau đây gọi là phần mềm tính tiền)
a) Trên xe phải có thiết bị kết nối trực tiếp với
hành khách để đặt xe, hủy chuyến;
b) Tiền cước chuyến đi được tính theo quãng đường
xác định trên bản đồ số;
c) Phần mềm tính tiền phải đảm
bảo tuân thủ các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử; giao diện dành
cho hành khách phải có tên hoặc biểu trưng (logo) của doanh nghiệp, hợp tác xã
kinh doanh vận tải và phải cung cấp cho hành khách trước khi thực hiện vận chuyển
các nội dung tối thiểu gồm: Tên đơn vị kinh doanh vận tải, họ và tên lái xe, biển
kiểm soát xe, hành trình, cự ly chuyến đi (km), tổng số tiền hành khách phải trả
và số điện thoại giải quyết phản ánh của hành khách.
4. Kết thúc chuyến đi, doanh nghiệp, hợp tác xã sử
dụng phần mềm tính tiền phải gửi (qua phần mềm) hóa đơn điện tử của chuyến đi
cho hành khách, đồng thời gửi về cơ quan Thuế các thông tin của hóa đơn theo
quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
5. Doanh nghiệp, hợp tác xã
kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi phải thông báo đến Sở Giao thông vận
tải nơi cấp Giấy phép kinh doanh phương thức tính tiền sử dụng trên xe taxi của
đơn vị trước khi thực hiện kinh doanh vận tải.
6. Xe taxi được ưu tiên bố trí nơi dừng, đỗ để đón,
trả khách tại các bến xe, nhà ga, sân bay, bến cảng, khu du lịch, điểm du lịch,
cơ sở lưu trú du lịch, điểm tham quan du lịch, địa điểm văn hóa, thể thao,
trung tâm thương mại; được ưu tiên hoạt động khi tổ chức giao thông tại đô thị.
Điều 7. Kinh doanh vận tải hành
khách theo hợp đồng
1. Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng
a) Phải có phù hiệu “XE HỢP ĐỒNG” và được dán cố định
phía bên phải mặt trong kính trước của xe; phải được niêm yết các thông tin
khác trên xe;
b) Phải được niêm yết (dán cố định) cụm từ “XE HỢP
ĐỒNG” làm bằng vật liệu phản quang trên kính phía trước và kính phía sau xe; với
kích thước tối thiểu của cụm từ “XE HỢP ĐỒNG” là 06 x 20 cm;
c) Thực hiện quy định tại điểm c khoản
1 Điều 6 của Nghị định này.
2. Hợp đồng vận chuyển phải được đàm phán và ký kết
trước khi thực hiện vận chuyển giữa đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp
đồng với người thuê vận tải có nhu cầu thuê cả chuyến xe (bao gồm cả thuê người
lái xe).
3. Đơn vị kinh doanh vận tải
hành khách theo hợp đồng và lái xe
a) Chỉ được ký hợp đồng vận chuyển với người thuê vận
tải có nhu cầu thuê cả chuyến xe (bao gồm cả thuê người lái xe); chỉ được đón,
trả khách theo đúng địa điểm trong hợp đồng vận chuyển đã ký kết;
b) Không được gom khách, đón khách ngoài danh sách
đính kèm theo hợp đồng đã ký do đơn vị kinh doanh vận tải cung cấp; không được
xác nhận đặt chỗ cho từng hành khách đi xe, không được bán vé hoặc thu tiền đối
với từng hành khách đi xe dưới mọi hình thức; không được ấn định hành trình, lịch
trình cố định để phục vụ cho nhiều hành khách hoặc nhiều người thuê vận tải
khác nhau;
c) Không được đón, trả khách thường xuyên lặp đi lặp
lại hàng ngày tại trụ sở chính, trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc tại một
địa điểm cố định khác do đơn vị kinh doanh vận tải thuê, hợp tác kinh doanh;
d) Trong thời gian một tháng,
mỗi xe ô tô không được thực hiện quá 30% tổng số chuyến của xe đó có điểm đầu
trùng lặp và điểm cuối trùng lặp, phạm vi trùng lặp được tính tại một địa điểm
hoặc tại nhiều địa điểm nằm trên cùng một tuyến phố (một tuyến đường), ngõ (hẻm)
trong đô thị; việc xác định điểm đầu, điểm cuối trùng lặp được thực hiện thông
qua dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của xe và hợp đồng vận chuyển đã ký
kết.
4. Khi vận chuyển hành khách, ngoài các giấy tờ phải
mang theo theo quy định của Luật giao thông đường
bộ, lái xe còn phải thực hiện các quy định sau:
a) Mang theo hợp đồng vận chuyển bằng văn bản giấy
của đơn vị kinh doanh vận tải đã ký kết (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản
này);
b) Mang theo danh sách hành khách có dấu xác nhận của
đơn vị kinh doanh vận tải (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này);
c) Trường hợp sử dụng hợp đồng điện tử, lái xe phải
có thiết bị để truy cập được nội dung của hợp đồng điện tử và danh sách hành
khách kèm theo do đơn vị kinh doanh vận tải cung cấp;
d) Lái xe không phải áp dụng quy định tại điểm a,
điểm b và điểm c khoản này trong trường hợp thực hiện hợp đồng vận chuyển phục
vụ đám tang, đám cưới.
5. Đơn vị kinh doanh vận tải
hành khách theo hợp đồng trước khi thực hiện vận chuyển hành khách phải cung cấp
đầy đủ các nội dung tối thiểu của hợp đồng vận chuyển theo quy định tại khoản 2 (trừ điểm e, điểm g) Điều 15 của Nghị định này đến Sở Giao thông vận tải nơi cấp Giấy phép kinh doanh vận
tải bằng văn bản hoặc qua thư điện tử (Email). Từ ngày 01 tháng 01 năm 2022,
đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng thực hiện cung cấp đầy đủ
các nội dung tối thiểu của hợp đồng vận chuyển qua phần mềm của Bộ Giao thông vận
tải.
6. Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng,
lái xe vận chuyển học sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên đi học, đi làm việc
a) Trước khi thực hiện hợp đồng, đơn vị kinh doanh
vận tải phải thực hiện việc thông báo một lần các nội dung tối thiểu của hợp đồng
theo quy định tại khoản 2 (trừ điểm e, điểm g) Điều 15 của Nghị
định này; phải thông báo lại khi có sự thay đổi về hành trình, thời gian vận
chuyển hoặc các điểm dừng đỗ, đón trả khách;
b) Vận chuyển đúng đối tượng (học sinh, sinh viên,
cán bộ công nhân viên đi học, đi làm việc) và không phải thực hiện các nội dung
được quy định tại điểm c, điểm d khoản 3, điểm b, điểm c khoản 4 và khoản 5 Điều
này.
7. Ngoài hoạt động cấp cứu người, phục vụ các nhiệm
vụ khẩn cấp như thiên tai, địch họa theo yêu cầu của lực lượng chức năng, xe ô
tô vận chuyển hành khách theo hợp đồng không được đón, trả khách ngoài các địa
điểm ghi trong hợp đồng.
8. Sở Giao thông vận tải thông
báo danh sách các xe được cấp phù hiệu xe hợp đồng đến Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn nơi đơn vị kinh doanh vận tải đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh để
phối hợp quản lý.
Điều 8. Kinh doanh vận tải
khách du lịch bằng xe ô tô
1. Xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch
a) Có biển hiệu “XE Ô TÔ VẬN TẢI KHÁCH DU LỊCH” và
được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe; phải được niêm yết
các thông tin trên xe;
b) Phải được niêm yết (dán cố định) cụm từ “XE DU LỊCH”
làm bằng vật liệu phản quang trên kính phía trước và kính phía sau xe; với kích
thước tối thiểu của cụm từ “XE DU LỊCH” là 06 x 20 cm;
c) Thực hiện quy định tại điểm c khoản
1 Điều 6 của Nghị định này.
2. Hợp đồng vận chuyển hoặc hợp đồng lữ hành phải
được đàm phán và ký kết trước khi thực hiện vận chuyển giữa đơn vị kinh doanh vận
tải khách du lịch bằng xe ô tô với người thuê vận tải có nhu cầu thuê cả chuyến
xe (bao gồm cả thuê người lái xe).
3. Đơn vị kinh doanh vận tải
hành khách du lịch bằng xe ô tô, đơn vị kinh doanh du lịch, lữ hành và lái xe
a) Chỉ được ký hợp đồng vận chuyển với người thuê vận
tải có nhu cầu thuê cả chuyến xe; chỉ được đón, trả khách theo đúng địa điểm
trong hợp đồng vận chuyển hoặc hợp đồng lữ hành đã ký kết;
b) Không được gom khách, đón khách ngoài danh sách
đính kèm theo hợp đồng đã ký do đơn vị kinh doanh vận tải cung cấp; không được
xác nhận đặt chỗ cho từng hành khách đi xe, không được bán vé hoặc thu tiền đối
với từng hành khách đi xe dưới mọi hình thức;
c) Trường hợp sử dụng xe ô tô để vận chuyển khách
du lịch có điểm đầu và điểm cuối của chuyến đi không nằm trong phạm vi của một
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương không được đón, trả khách thường xuyên lặp
đi lặp lại hàng ngày tại trụ sở chính, trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc
tại một địa điểm cố định khác do đơn vị kinh doanh vận tải thuê, hợp tác kinh
doanh;
d) Trong thời gian một tháng,
mỗi xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch có điểm đầu và điểm cuối của chuyến
đi không nằm trong phạm vi của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương không
được thực hiện quá 30% tổng số chuyến của xe đó có điểm đầu trùng lặp và điểm
cuối trùng lặp, phạm vi trùng lặp được tính tại một địa điểm hoặc tại nhiều địa
điểm nằm trên cùng một tuyến phố (một tuyến đường), ngõ (hẻm) trong đô thị; việc
xác định điểm đầu, điểm cuối trùng lặp được thực hiện thông qua dữ liệu từ thiết
bị giám sát hành trình của xe và hợp đồng vận chuyển đã ký kết.
4. Khi vận chuyển khách du lịch, ngoài các giấy tờ
phải mang theo theo quy định của Luật giao
thông đường bộ, lái xe còn phải thực hiện theo quy định tại điểm
a, điểm b và điểm c khoản 4 Điều 7 của Nghị định này.
5. Đơn vị kinh doanh vận tải
hành khách du lịch trước khi thực hiện vận chuyển hành khách phải thực hiện
theo quy định tại khoản 5 Điều 7 của Nghị định này.
6. Xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch được ưu
tiên bố trí nơi dừng, đỗ để đón, trả khách du lịch, phục vụ tham quan du lịch tại
sân bay, bến cảng, nhà ga, bến xe, khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở lưu trú du
lịch và được hoạt động không hạn chế thời gian trên các tuyến giao thông dẫn tới
các điểm du lịch, cơ sở lưu trú du lịch, điểm cung ứng dịch vụ du lịch theo quy
định của chính quyền địa phương.
7. Ngoài hoạt động cấp cứu người, phục vụ các nhiệm
vụ khẩn cấp như thiên tai, địch họa theo yêu cầu của lực lượng chức năng, xe ô
tô vận tải khách du lịch không được đón, trả khách ngoài các địa điểm ghi trong
hợp đồng.
8. Sở Giao thông vận tải thông báo danh sách các xe
được cấp biển hiệu xe ô tô vận tải khách du lịch đến Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn nơi đơn vị kinh doanh vận tải đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh để
phối hợp quản lý.
Điều 9. Kinh doanh vận tải hàng
hóa bằng xe ô tô
1. Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe taxi tải là
việc sử dụng xe ô tô có trọng tải từ 1.500 ki-lô-gam trở xuống để vận chuyển
hàng hóa và người thuê vận tải trả tiền cho lái xe theo đồng hồ tính tiền hoặc
theo phần mềm tính tiền trên xe. Mặt ngoài hai bên thành xe hoặc cánh cửa xe
niêm yết chữ “TAXI TẢI”, số điện thoại liên lạc, tên đơn vị kinh doanh.
2. Kinh doanh vận tải hàng hóa siêu trường, siêu trọng
a) Kinh doanh vận tải hàng hóa siêu trường, siêu trọng
là việc sử dụng xe ô tô phù hợp để vận chuyển loại hàng có kích thước hoặc trọng
lượng vượt quá giới hạn quy định nhưng không thể tháo rời;
b) Khi vận chuyển hàng hóa siêu trường, siêu trọng,
lái xe phải mang theo Giấy phép lưu hành (Giấy phép sử dụng đường bộ) còn hiệu
lực do cơ quan có thẩm quyền cấp.
3. Kinh doanh vận tải hàng nguy hiểm là việc sử dụng
xe ô tô để vận chuyển hàng hóa có chứa các chất nguy hiểm có khả năng gây nguy
hại tới tính mạng, sức khỏe con người, môi trường, an toàn và an ninh quốc gia.
Xe ô tô kinh doanh vận tải hàng nguy hiểm phải có Giấy phép vận chuyển hàng
nguy hiểm do cơ quan có thẩm quyền cấp.
4. Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ là
việc sử dụng xe đầu kéo kéo rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc để vận chuyển
công-ten-nơ.
5. Kinh doanh vận tải hàng hóa thông thường là hình
thức kinh doanh vận tải hàng hóa trừ các hình thức kinh doanh vận tải quy định
tại các khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này.
6. Xe ô tô kinh doanh vận tải
hàng hóa bằng công-ten-nơ phải có phù hiệu “XE CÔNG-TEN-NƠ”, xe ô tô đầu kéo
kéo rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc kinh doanh vận tải hàng hóa phải có phù hiệu “XE
ĐẦU KÉO”, xe ô tô tải kinh doanh vận tải hàng hóa thông thường và xe taxi tải
phải có phù hiệu “XE TẢI” và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước
của xe; phải được niêm yết đầy đủ các thông tin trên xe theo hướng dẫn của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải.
7. Đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa phải chịu
trách nhiệm việc xếp hàng hóa lên xe ô tô theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải.
8. Đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa phải cấp cho
lái xe Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) trong quá trình vận chuyển hàng hóa trên
đường. Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) phải có xác nhận (ký, ghi rõ họ và tên)
khối lượng hàng hóa đã xếp lên phương tiện của chủ hàng (hoặc người được chủ
hàng ủy quyền) hoặc đại diện đơn vị, cá nhân thực hiện việc xếp hàng.
9. Khi vận chuyển hàng hóa, lái xe phải mang theo
Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) bằng văn bản giấy hoặc phải có thiết bị để truy
cập vào phần mềm thể hiện nội dung của Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) và các giấy
tờ của lái xe và phương tiện theo quy định của pháp luật. Đơn vị kinh doanh vận
tải và lái xe không được chở hàng vượt quá khối lượng cho phép tham gia giao
thông.
10. Đối với hoạt động vận chuyển xe đạp, xe mô tô,
xe gắn máy và các loại xe tương tự qua hầm đường bộ áp dụng theo quy định tại
khoản 5 Điều này.
11. Giấy vận tải (Giấy vận
chuyển) bằng văn bản giấy hoặc điện tử do đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa tự
phát hành và có các thông tin tối thiểu gồm: Tên đơn vị vận tải; biển kiểm soát
xe; tên đơn vị hoặc người thuê vận tải; hành trình (điểm đầu, điểm cuối); số hợp
đồng, ngày tháng năm ký hợp đồng (nếu có); loại hàng và khối lượng hàng vận
chuyển trên xe. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2022, trước khi thực hiện vận chuyển,
đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa phải thực hiện cung cấp đầy đủ các nội dung
tối thiểu của Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) qua phần mềm của Bộ Giao thông vận
tải.
Điều 10. Giới hạn trách nhiệm
của người kinh doanh vận tải hàng hóa trong việc bồi thường hàng hóa hư hỏng, mất
mát, thiếu hụt
1. Việc bồi thường hàng hóa hư hỏng, mất mát, thiếu
hụt được thực hiện theo hợp đồng vận chuyển hoặc theo thỏa thuận giữa người
kinh doanh vận tải và người thuê vận tải.
2. Trường hợp không thực hiện theo quy định tại khoản
1 Điều này thì thực hiện theo phán quyết của Tòa án hoặc Trọng tài.
Điều 11. Quy định về công tác
bảo đảm an toàn giao thông trong hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
1. Đơn vị kinh doanh vận tải, bến xe khách, bến xe
hàng phải xây dựng và thực hiện quy trình bảo đảm an toàn giao thông.
2. Quy trình bảo đảm an toàn
giao thông phải thể hiện rõ các nội dung sau:
a) Áp dụng đối với đơn vị kinh doanh vận tải: theo
dõi, giám sát hoạt động của lái xe và phương tiện trong suốt quá trình hoạt động
kinh doanh vận tải; thực hiện kiểm tra điều kiện an toàn giao thông của xe ô tô
và lái xe ô tô trước khi thực hiện hành trình (đơn vị kinh doanh vận tải hành
khách bằng xe taxi thực hiện kiểm tra theo kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn
vị); chấp hành quy định về thời gian lái xe liên tục, thời gian làm việc trong
ngày của lái xe; chế độ bảo dưỡng sửa chữa đối với xe ô tô kinh doanh vận tải;
chế độ kiểm tra, giám sát hoạt động của xe ô tô và người lái xe trên hành
trình; có phương án kiểm soát để bảo đảm không còn hành khách ở trên xe khi đã
kết thúc hành trình (áp dụng đối với xe kinh doanh vận tải hành khách); tập huấn
nghiệp vụ vận tải và an toàn giao thông cho lái xe; có phương án xử lý khi xảy
ra tai nạn giao thông trong quá trình kinh doanh vận tải; chế độ báo cáo về an
toàn giao thông đối với lái xe, người điều hành vận tải;
b) Áp dụng đối với đơn vị kinh doanh bến xe khách,
bến xe hàng: Kiểm tra điều kiện an toàn giao thông của xe ô tô, lái xe ô tô,
hàng hóa và hành lý của hành khách trước khi xuất bến; chế độ kiểm tra, giám
sát hoạt động của xe ô tô và người lái xe trong khu vực bến xe; chế độ báo cáo
về an toàn giao thông.
3. Đơn vị kinh doanh vận tải
a) Sử dụng xe ô tô tham gia kinh doanh vận tải phải
đáp ứng các điều kiện tham gia giao thông theo quy định tại khoản
1 và khoản 3 Điều 53, khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều 55 của Luật giao thông
đường bộ; phải có dây an toàn tại các vị trí ghế ngồi, giường nằm (trừ xe
buýt nội tỉnh) và có hướng dẫn cho hành khách về an toàn giao thông và thoát hiểm
khi xảy ra sự cố trên xe;
b) Không sử dụng xe ô tô khách có giường nằm hai tầng
để hoạt động trên các tuyến đường cấp V và cấp VI miền núi;
c) Sử dụng lái xe kinh doanh
vận tải phải có ít nhất 02 năm kinh nghiệm điều khiển xe khách có trọng tải thiết
kế từ 30 chỗ (kể cả người lái xe) trở lên để điều khiển xe khách có giường nằm
hai tầng;
d) Lập, cập nhật đầy đủ các nội
dung quy định về quá trình hoạt động của phương tiện và lái xe thuộc đơn vị vào
lý lịch phương tiện, lý lịch hành nghề lái xe. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2022 việc
cập nhật được thực hiện qua phần mềm quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng
xe ô tô của Bộ Giao thông vận tải.
4. Đơn vị kinh doanh vận tải,
lái xe kinh doanh vận tải phải thực hiện thời gian làm việc trong ngày và thời
gian lái xe liên tục theo quy định tại khoản 1 Điều 65 Luật
giao thông đường bộ. Thời gian nghỉ giữa 2 lần
lái xe liên tục như sau:
a) Đối với lái xe taxi, xe buýt nội tỉnh tối thiểu
là 05 phút;
b) Đối với lái xe ô tô vận tải hành khách theo tuyến
cố định, xe buýt liên tỉnh, xe ô tô vận tải hành khách theo hợp đồng, xe ô tô vận
tải khách du lịch, xe ô tô vận tải hàng hoá bằng công-ten-nơ, xe ô tô vận tải
hàng hóa tối thiểu là 15 phút.
5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải quy định chi tiết về xây dựng, thực hiện quy trình bảo đảm an toàn giao
thông trong hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và lộ trình áp dụng
quy trình bảo đảm an toàn giao thông đối với bến xe; quy định nhiệm vụ của bộ
phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông; hướng dẫn cho hành
khách về an toàn giao thông và thoát hiểm khi xảy ra sự cố trên xe; hướng dẫn lập,
cập nhật lý lịch phương tiện, lý lịch hành nghề lái xe.
Điều 12. Quy định về thiết bị
giám sát hành trình của xe
1. Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách, xe ô tô
kinh doanh vận tải hàng hóa và xe trung chuyển phải lắp thiết bị giám sát hành
trình.
2. Thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô phải
tuân thủ theo quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia và đảm bảo tình trạng kỹ thuật tốt,
hoạt động liên tục trong thời gian xe tham gia giao thông.
3. Thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô phải bảo
đảm tối thiểu các yêu cầu sau đây:
a) Lưu trữ và truyền dẫn các thông tin gồm: Hành
trình, tốc độ vận hành, thời gian lái xe liên tục về hệ thống dữ liệu giám sát
hành trình của Bộ Giao thông vận tải (Tổng cục Đường bộ Việt
Nam);
b) Thông tin từ thiết bị giám
sát hành trình của xe được sử dụng trong quản lý nhà nước về hoạt động vận tải,
quản lý hoạt động của đơn vị kinh doanh vận tải và được kết nối, chia sẻ với Bộ
Công an (Cục Cảnh sát giao thông), Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) để thực hiện quản
lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông; an ninh, trật tự; thuế.
4. Tổng cục Đường bộ Việt Nam
lưu trữ dữ liệu vi phạm của các phương tiện trong thời gian 03 năm.
5. Đơn vị kinh doanh vận tải thực hiện duy trì hoạt
động thiết bị giám sát hành trình để đảm bảo cung cấp được các thông tin theo
quy định tại điểm a khoản 3 của Điều này.
6. Đơn vị kinh doanh vận tải
và lái xe kinh doanh vận tải không được sử dụng các biện pháp kỹ thuật, trang
thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác để can thiệp vào quá trình hoạt động, phá
(hoặc làm nhiễu) sóng GPS, GSM hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát
hành trình của xe ô tô. Trước khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông,
lái xe phải sử dụng thẻ nhận dạng lái xe của mình để đăng nhập thông tin qua đầu
đọc thẻ của thiết bị giám sát hành trình của xe và đăng xuất khi kết thúc lái
xe để làm cơ sở xác định thời gian lái xe liên tục và thời gian làm việc trong
ngày.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN
KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ
Điều 13. Điều kiện kinh doanh
vận tải hành khách bằng xe ô tô
1. Điều kiện đối với xe ô tô kinh doanh vận tải
hành khách
a) Phải thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp
pháp theo hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản của đơn vị kinh doanh vận tải
hành khách bằng xe ô tô với tổ chức, cá nhân hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh
theo quy định của pháp luật.
Trường hợp xe đăng ký thuộc sở hữu của thành viên hợp
tác xã phải có hợp đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã, trong đó quy định
hợp tác xã có quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý, sử dụng, điều hành xe ô
tô thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã;
b) Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến
cố định phải có sức chứa từ 09 chỗ trở lên (kể cả người lái xe) và có niên hạn
sử dụng như sau: Không quá 15 năm (tính từ năm sản xuất) đối với xe hoạt động
trên tuyến cự ly trên 300 ki-lô-mét, không quá 20 năm (tính từ năm sản xuất) đối
với xe hoạt động trên tuyến có cự ly từ 300 ki-lô-mét trở xuống;
c) Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng xe
buýt có niên hạn sử dụng không quá 20 năm (tính từ năm sản xuất);
d) Xe taxi phải có sức chứa
dưới 09 chỗ (kể cả người lái) và có niên hạn sử dụng không quá 12 năm (tính từ
năm sản xuất); không sử dụng xe cải tạo từ xe có sức chứa từ 09 chỗ trở lên
thành xe ô tô dưới 09 chỗ (kể cả người lái xe) hoặc xe có kích thước, kiểu dáng
tương tự xe từ 09 chỗ trở lên để kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi;
đ) Xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch có niên
hạn sử dụng không quá 15 năm (tính từ năm sản xuất). Xe ô tô kinh doanh vận tải
hành khách theo hợp đồng có niên hạn sử dụng như sau: Không quá 15 năm (tính từ
năm sản xuất) đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly trên 300 ki-lô-mét,
không quá 20 năm (tính từ năm sản xuất) đối với xe hoạt động trên hành trình có
cự ly từ 300 ki-lô-mét trở xuống.
Riêng xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách du lịch
và xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng có sức chứa dưới 09 chỗ
(kể cả người lái) sử dụng hợp đồng điện tử có niên hạn sử dụng không quá 12 năm
(tính từ năm sản xuất).
2. Trước ngày 01 tháng 7 năm
2021, xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách có sức chứa từ 09 chỗ (kể cả người
lái xe) trở lên phải lắp camera đảm bảo ghi, lưu trữ hình ảnh trên xe (bao gồm
cả lái xe và cửa lên xuống của xe) trong quá trình xe tham gia giao thông. Dữ
liệu hình ảnh được cung cấp cho cơ quan Công an, Thanh tra giao thông và cơ
quan cấp giấy phép, bảo đảm giám sát công khai, minh bạch. Thời gian lưu trữ
hình ảnh trên xe đảm bảo như sau:
a) Tối thiểu 24 giờ gần nhất đối với xe hoạt động
trên hành trình có cự ly đến 500 ki-lô-mét;
b) Tối thiểu 72 giờ gần nhất
đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly trên 500 ki-lô-mét.
Điều 14. Điều kiện kinh doanh
vận tải hàng hóa bằng xe ô tô
1. Xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa phải thuộc
quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp theo hợp đồng thuê phương tiện bằng
văn bản của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa với tổ chức, cá nhân hoặc hợp đồng
hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Trường hợp xe đăng ký thuộc sở hữu của thành viên hợp
tác xã phải có hợp đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã, trong đó quy định
hợp tác xã có quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý, sử dụng, điều hành xe ô
tô thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã.
2. Trước ngày 01 tháng 7 năm
2021, xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hoá bằng công-ten-nơ, xe đầu kéo phải lắp
camera đảm bảo ghi, lưu trữ hình ảnh của người lái xe trong quá trình xe tham
gia giao thông. Dữ liệu hình ảnh được cung cấp cho cơ quan Công an, Thanh
tra giao thông và cơ quan cấp giấy phép, bảo đảm giám sát công khai, minh bạch.
Thời gian lưu trữ hình ảnh trên xe đảm bảo như sau:
a) Tối thiểu 24 giờ gần nhất đối với xe hoạt động
trên hành trình có cự ly đến 500 ki-lô-mét;
b) Tối thiểu 72 giờ gần nhất đối với xe hoạt động
trên hành trình có cự ly trên 500 ki-lô-mét.
Chương IV
QUY ĐỊNH VỀ HỢP ĐỒNG VẬN
CHUYỂN
Điều 15. Quy định chung về Hợp
đồng vận chuyển
1. Hợp đồng vận chuyển hành khách, hàng hóa (bằng
văn bản giấy hoặc điện tử) là sự thỏa thuận giữa các bên tham gia ký kết hợp đồng;
theo đó, đơn vị kinh doanh vận tải thực hiện vận chuyển hành khách, hành lý,
hàng hóa đến địa điểm đã định theo thỏa thuận, hành khách hoặc người thuê vận tải
phải thanh toán cước phí vận chuyển.
2. Hợp đồng vận chuyển hành khách, hàng hóa phải có
đầy đủ các nội dung tối thiểu sau:
a) Thông tin về đơn vị kinh doanh vận tải ký hợp đồng:
Tên, địa chỉ, điện thoại, mã số thuế, người đại diện ký hợp đồng;
b) Thông tin về lái xe: Họ và tên, số điện thoại;
c) Thông tin về hành khách hoặc người thuê vận tải
(tổ chức hoặc cá nhân): Tên, địa chỉ, số điện thoại, mã số thuế (nếu có);
d) Thông tin về xe: Biển kiểm soát xe và sức chứa
(trọng tải);
đ) Thông tin về thực hiện hợp đồng: Thời gian bắt đầu
thực hiện và kết thúc hợp đồng (ngày, giờ); địa chỉ điểm đầu, địa chỉ điểm cuối
và các điểm đón, trả khách (hoặc xếp, dỡ hàng hóa) trên hành trình vận chuyển;
cự ly của hành trình vận chuyển (km); số lượng khách (hoặc khối lượng hàng hóa
vận chuyển);
e) Thông tin về giá trị hợp đồng và phương thức
thanh toán;
g) Quy định về trách nhiệm của các bên tham gia thực
hiện hợp đồng vận chuyển, trong đó thể hiện việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với
nhà nước; quyền, nghĩa vụ của bên vận chuyển, hành khách hoặc người thuê vận tải;
số điện thoại liên hệ tiếp nhận giải quyết phản ánh, khiếu nại, tố cáo của hành
khách; cam kết trách nhiệm thực hiện hợp đồng và quy định về đền bù thiệt hại
cho người thuê vận tải, hành khách.
3. Thông tin tối thiểu của hợp đồng vận chuyển hành
khách, hàng hóa được sử dụng trong quản lý nhà nước về hoạt động vận tải, cung
cấp cho lực lượng chức năng có thẩm quyền; cung cấp cho cơ quan quản lý giá, cơ
quan Thuế, Công an, Thanh tra giao thông khi có yêu cầu.
Điều 16. Quy định về thực hiện
hợp đồng điện tử
1. Hợp đồng điện tử thực hiện theo quy định tại Nghị
định này, pháp luật khác có liên quan.
2. Đơn vị kinh doanh vận tải sử dụng hợp đồng điện
tử
a) Có giao diện phần mềm cung cấp cho hành khách hoặc
người thuê vận tải phải thể hiện đầy đủ các thông tin về tên hoặc biểu trưng
(logo), số điện thoại để liên hệ trong trường hợp khẩn cấp của đơn vị kinh
doanh vận tải và các nội dung tối thiểu theo quy định tại khoản
2 Điều 15 của Nghị định này;
b) Phải gửi hóa đơn điện tử của chuyến đi đến tài
khoản giao kết hợp đồng của hành khách, người thuê vận tải và gửi thông tin hóa
đơn điện tử về cơ quan Thuế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
c) Thực hiện lưu trữ dữ liệu hợp đồng điện tử tối
thiểu 03 năm.
3. Lái xe kinh doanh vận tải sử dụng hợp đồng điện
tử
a) Thực hiện quy định tại khoản 4 Điều
7 hoặc khoản 4 Điều 8 của Nghị định này;
b) Có trách nhiệm cung cấp các thông tin của hợp đồng
điện tử cho lực lượng chức năng khi có yêu cầu.
4. Người thuê vận tải, hành khách tham gia giao kết
hợp đồng điện tử
a) Sử dụng thiết bị để truy cập được giao diện phần
mềm có thể hiện toàn bộ nội dung của hợp đồng điện tử;
b) Khi ký kết hợp đồng điện tử
với đơn vị kinh doanh vận tải phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.
Chương V
QUY ĐỊNH VỀ CẤP, THU HỒI
GIẤY PHÉP KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ, PHÙ HIỆU, BIỂN HIỆU; CÔNG BỐ BẾN XE;
ĐĂNG KÝ KHAI THÁC, NGỪNG HOẠT ĐỘNG, ĐÌNH CHỈ KHAI THÁC TUYẾN VẬN TẢI HÀNH KHÁCH
CỐ ĐỊNH
Điều 17. Cấp Giấy phép kinh
doanh vận tải bằng xe ô tô
1. Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách, đơn vị
kinh doanh vận tải hàng hóa phải có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
(sau đây gọi chung là Giấy phép kinh doanh).
2. Nội dung Giấy phép kinh doanh bao gồm:
a) Tên và địa chỉ đơn vị kinh doanh;
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp) bao gồm: Số, ngày, tháng, năm, cơ quan cấp;
c) Người đại diện theo pháp luật;
d) Các hình thức kinh doanh;
đ) Cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh
là Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 18. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp
lại Giấy phép kinh doanh
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh đối với
doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải bao gồm:
a) Giấy đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh theo mẫu
quy định tại Phụ lục I của Nghị định này;
b) Bản sao văn bằng, chứng chỉ của người trực tiếp
điều hành hoạt động vận tải;
c) Bản sao hoặc bản chính Quyết định thành lập và
quy định chức năng, nhiệm vụ của bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an
toàn giao thông (áp dụng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải
hành khách theo tuyến cố định, vận tải hành khách bằng xe buýt, vận tải hành
khách bằng xe taxi, vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ, vận tải hành khách sử dụng
hợp đồng điện tử).
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh đối với hộ
kinh doanh vận tải gồm:
a) Giấy đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh theo mẫu
quy định tại Phụ lục I của Nghị định này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh do
thay đổi nội dung của Giấy phép kinh doanh bao gồm:
a) Giấy đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh trong
đó nêu rõ lý do xin cấp lại theo mẫu quy định tại Phụ
lục I của Nghị định này;
b) Tài liệu chứng minh sự thay đổi của những nội
dung ghi trong Giấy phép kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều
17 của Nghị định này (việc thay đổi liên quan đến nội dung nào thì bổ sung
tài liệu về nội dung đó).
4. Trường hợp cấp lại Giấy phép kinh doanh do bị mất
hoặc bị hư hỏng, hồ sơ gồm: Giấy đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh theo mẫu
quy định tại Phụ lục I của Nghị định này.
5. Trường hợp cấp lại Giấy
phép kinh doanh do bị thu hồi hoặc bị tước quyền sử dụng, hồ sơ đề nghị cấp lại
Giấy phép kinh doanh:
a) Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận
tải thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này; đối với hộ kinh doanh vận tải
thực hiện theo khoản 2 Điều này;
b) Tài liệu chứng minh việc
khắc phục vi phạm là nguyên nhân bị thu hồi hoặc bị tước quyền sử dụng Giấy
phép kinh doanh.
Điều 19. Thủ tục cấp, cấp lại
và thu hồi Giấy phép kinh doanh
1. Thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh:
a) Đơn vị kinh doanh vận tải
nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh đến cơ quan cấp Giấy phép kinh
doanh. Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh
thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công
trực tuyến những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi đến đơn vị kinh doanh vận tải
trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ đúng theo quy định, cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh thẩm định hồ sơ,
cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Nghị định này. Trường hợp không cấp
Giấy phép kinh doanh thì cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh phải trả lời bằng văn
bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến và nêu rõ lý do.
2. Thủ tục cấp lại Giấy phép kinh doanh khi có sự
thay đổi liên quan đến nội dung của Giấy phép kinh doanh hoặc Giấy phép kinh
doanh bị thu hồi, bị tước quyền sử dụng được thực hiện theo quy định tại khoản
1 Điều này.
3. Thủ tục cấp lại Giấy phép kinh doanh đối với trường
hợp Giấy phép kinh doanh bị mất, bị hỏng
a) Đơn vị kinh doanh vận tải nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị
cấp lại Giấy phép kinh doanh đến Sở Giao thông vận tải nơi đơn vị đặt trụ sở
chính hoặc trụ sở chi nhánh. Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp
Giấy phép kinh doanh thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ
thống dịch vụ công trực tuyến những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi đến đơn vị
kinh doanh vận tải trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ đúng theo quy định, cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh thực hiện cấp Giấy
phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Nghị định này. Trường hợp không cấp
Giấy phép kinh doanh thì cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh phải trả lời bằng văn
bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến và nêu rõ lý do.
4. Cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh kiểm tra thông
tin về Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp trên hệ thống Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia trước khi cấp
Giấy phép kinh doanh.
5. Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện
tại trụ sở cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh hoặc qua đường bưu điện hoặc các
hình thức phù hợp khác theo quy định. Trường hợp tiếp nhận hồ sơ trực tiếp tại
cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh hoặc qua đường bưu điện, cán bộ tiếp nhận hồ
sơ cập nhật thông tin của các hồ sơ đúng theo quy định vào hệ thống dịch vụ
công trực tuyến của Bộ Giao thông vận tải.
Cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh thực hiện xử lý hồ
sơ và cấp Giấy phép kinh doanh trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ
Giao thông vận tải.
6. Đơn vị kinh doanh vận tải bị
thu hồi Giấy phép kinh doanh không thời hạn một trong các trường hợp sau đây:
a) Cung cấp bản sao không đúng với bản chính hoặc thông
tin sai lệch trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh;
b) Không kinh doanh vận tải
trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép kinh doanh hoặc ngừng
kinh doanh vận tải trong thời gian 06 tháng liên tục;
c) Chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật
hoặc theo đề nghị của đơn vị kinh doanh vận tải;
d) Sửa chữa hoặc làm sai lệch dữ liệu hình ảnh từ
camera lắp trên xe trước, trong và sau khi truyền dữ liệu.
7. Cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh thu hồi Giấy
phép kinh doanh do cơ quan mình cấp và thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Ban hành quyết định thu hồi Giấy phép kinh
doanh;
b) Gửi quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh cho
đơn vị kinh doanh vận tải và phải đăng tải thông tin trên Trang thông tin điện
tử của Sở Giao thông vận tải;
c) Báo cáo Tổng cục Đường bộ Việt
Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thông báo quyết định thu hồi Giấy phép
kinh doanh đến các cơ quan có liên quan để phối hợp thực hiện;
d) Khi cơ quan cấp Giấy phép
kinh doanh ban hành quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh thì đơn vị kinh
doanh vận tải phải nộp lại Giấy phép kinh doanh và phù hiệu, biển hiệu cho cơ
quan cấp Giấy phép kinh doanh đồng thời dừng toàn bộ các hoạt động kinh doanh vận
tải theo quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh ngay sau khi quyết định có hiệu
lực.
8. Đơn vị kinh doanh vận tải bị
cơ quan có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng Giấy phép
kinh doanh vận tải bằng xe ô tô thì phải dừng toàn bộ các hoạt động kinh doanh
vận tải theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Sau khi hết thời hạn tước
quyền sử dụng, nếu đơn vị kinh doanh vận tải có nhu cầu tiếp tục tham gia kinh
doanh vận tải thì phải làm thủ tục để được cấp lại Giấy phép kinh doanh theo
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 18 của Nghị định này
và phải có thêm tài liệu chứng minh việc khắc phục vi
phạm là nguyên nhân bị tước quyền sử dụng.
9. Trong thời gian đơn vị kinh doanh vận tải bị cơ
quan có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng Giấy phép kinh
doanh vận tải bằng xe ô tô thì Sở Giao thông vận tải không thực hiện cấp lại Giấy
phép kinh doanh vận tải và các loại phù hiệu, biển hiệu đối với loại hình kinh
doanh đã bị tước quyền sử dụng.
Điều 20. Quy trình đăng ký, ngừng
khai thác tuyến vận tải hành khách cố định
1. Căn cứ vào danh mục mạng lưới
tuyến vận tải hành khách cố định "biểu đồ" chạy xe theo tuyến đã công
bố, doanh nghiệp, hợp tác xã có Giấy phép kinh doanh vận tải băng xe ô tô theo
loại hình tuyến cố định được quyền lựa chọn giờ xuất bến và thực hiện đăng ký
khai thác tuyến tại các thời điểm chưa có đơn vị khai thác.
2. Đối với tuyến mới chưa nằm trong danh mục mạng
lưới tuyến đã được cơ quan có thẩm quyền công bố:
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã
kinh doanh vận tải xây dựng phương án và thống nhất với bến xe hai đầu tuyến về
giờ xe xuất bến gửi Sở Giao thông vận tải hai đầu tuyến để đăng ký khai thác
tuyến theo quy định;
b) Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận
tải với bến xe không thống nhất được giờ xe xuất bến thì Sở Giao thông vận tải
quyết định giờ xe xuất bến trên cơ sở đề xuất của đơn vị vận tải;
c) Sở Giao thông vận tải (nơi
đơn vị kinh doanh vận tải đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh) cấp phù hiệu
cho phương tiện, cập nhật và bổ sung vào danh mục chi tiết tuyến theo quy định
tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 4 của Nghị định này và báo cáo về Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh để xem xét việc cập nhật, bổ sung và công bố danh mục mạng lưới tuyến theo
hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
3. Hồ sơ đăng ký khai thác tuyến bao gồm:
a) Đăng ký khai thác tuyến theo mẫu quy định tại Phụ lục III của Nghị định này;
b) Bản sao Biên bản thống nhất giữa bến xe hai đầu
tuyến với doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia khai thác tuyến (áp dụng đối với
trường hợp tuyến mới).
4. Quy trình đăng ký khai thác
tuyến áp dụng đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2021:
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký
khai thác tuyến về Sở Giao thông vận tải nơi đã cấp Giấy phép kinh doanh cho
đơn vị;
b) Trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc kể từ
ngày nhận hồ sơ, Sở Giao thông vận tải phải kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ cần
sửa đổi, bổ sung, Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ thông báo trực tiếp
hoặc băng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung đến doanh nghiệp, hợp tác xã.
Trong thời gian tối đa 02 ngày làm việc kể từ ngày
nhận thông báo sửa đổi, bổ sung của Sở Giao thông vận tải, doanh nghiệp, hợp
tác xã phải hoàn thiện và cập nhật đủ hồ sơ. Trường hợp quá 02 ngày làm việc kể
từ ngày nhận thông báo, doanh nghiệp, hợp tác xã không hoàn thiện, bổ sung đủ hồ
sơ thì hồ sơ được coi là không hợp lệ, Sở Giao thông vận tải tiếp tục kiểm tra
hồ sơ tiếp theo theo thứ tự thời gian nộp;
c) Đối với tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh:
Trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ có
văn bản gửi Sở Giao thông vận tải đầu tuyến bên kia để lấy ý kiến.
Trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được văn bản lấy ý kiến, Sở Giao thông vận tải được xin ý kiến phải có văn
bản trả lời. Trường hợp có doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký khai thác tuyến
(trùng tuyến, trùng giờ), Sở Giao thông vận tải được lấy ý kiến thống nhất với
Sở Giao thông vận tải lấy ý kiến để quyết định theo nguyên tắc doanh nghiệp, hợp
tác xã nộp hồ sơ trước được kiểm tra và xử lý hồ sơ trước theo thứ tự thời
gian. Hết thời hạn trên nếu không có văn bản trả lời thì coi như Sở Giao thông
vận tải được xin ý kiến đã đồng ý.
Trong thời hạn tối đa 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ theo quy định, Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ ban hành Thông báo
đăng ký khai thác tuyến thành công (bằng văn bản) gửi doanh nghiệp, hợp tác xã,
Sở Giao thông vận tải đầu tuyến bên kia, bến xe hai đầu tuyến để phối hợp quản
lý theo mẫu quy định tại Phụ lục IV của Nghị định
này;
d) Đối với tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh:
Trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định,
Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ ban hành Thông báo đăng ký khai thác
tuyến thành công (bằng văn bản) gửi doanh nghiệp, hợp tác xã, bến xe hai đầu
tuyến để phối hợp quản lý theo mẫu quy định tại Phụ lục
IV của Nghị định này.
5. Quy trình đăng ký khai thác tuyến áp dụng từ
ngày 01 tháng 7 năm 2021:
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký
khai thác tuyến về Sở Giao thông vận tải nơi đã cấp Giấy phép kinh doanh cho
đơn vị trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ Giao thông vận tải (không
nhận hồ sơ gửi trực tiếp đến cơ quan quản lý tuyến hoặc hồ sơ gửi qua đường bưu
điện);
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
hồ sơ, Sở Giao thông vận tải phải kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi,
bổ sung, Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ thông báo trực tiếp trên hệ
thống dịch vụ công nội dung cần sửa đổi, bổ sung đến doanh nghiệp, hợp tác xã.
Trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận
thông báo sửa đổi, bổ sung của Sở Giao thông vận tải, doanh nghiệp, hợp tác xã
phải hoàn thiện và cập nhật hồ sơ lên hệ thống dịch vụ công trực tuyến. Trường
hợp quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận thông báo, doanh nghiệp, hợp tác xã
không hoàn thiện, bổ sung đủ hồ sơ thì hồ sơ được coi là không hợp lệ, Sở Giao
thông vận tải tiếp tục kiểm tra hồ sơ tiếp theo theo thứ tự thời gian nộp trên
hệ thống dịch vụ công;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ đúng theo quy định, Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ ban hành
Thông báo đăng ký khai thác tuyến thành công (bằng văn bản) và trên hệ thống dịch
vụ công trực tuyến gửi doanh nghiệp, hợp tác xã, Sở Giao thông vận tải đầu tuyến
bên kia (đối với tuyến vận tải khách cố định liên tỉnh), bến xe hai đầu tuyến để
phối hợp quản lý theo mẫu quy định tại Phụ lục IV
của Nghị định này.
Trường hợp có nhiều hồ sơ cùng đăng ký trùng tuyến
và trùng giờ xuất bến, Sở Giao thông vận tải xử lý hồ sơ theo thứ tự thời gian
nộp hồ sơ của doanh nghiệp, hợp tác xã trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến,
đơn vị nộp trước được kiểm tra, xử lý trước.
6. Thông báo đăng ký khai thác tuyến thành công có
hiệu lực kể từ ngày ký đến ngày doanh nghiệp, hợp tác xã ngừng tham gia khai
thác tuyến hoặc theo hiệu lực của quyết định đình chỉ khai thác tuyến của Sở
Giao thông vận tải. Sau 60 ngày kể từ ngày có Thông báo đăng ký khai thác tuyến
thành công, nếu doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện đưa xe vào khai thác
thì Thông báo đăng ký khai thác tuyến thành công không còn hiệu lực.
7. Doanh nghiệp, hợp tác xã được
ngừng khai thác tuyến hoặc ngừng khai thác một hoặc một số chuyến xe trên tuyến.
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã phải gửi thông báo đến
Sở Giao thông vận tải, bến xe hai đầu tuyến và chỉ được phép ngừng hoạt động
sau khi đã niêm yết tại bến xe hai đầu tuyến tối thiểu 15 ngày;
b) Sở Giao thông vận tải cập nhật và công bố lại
các nội dung theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 4
của Nghị định này.
8. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải xây dựng hệ thống
dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4 đối với thủ tục đăng ký khai thác tuyến vận tải
hành khách cố định áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
9. Doanh nghiệp, hợp tác xã bị
đình chỉ khai thác tuyến và phải nộp lại phù hiệu cho cơ quan cấp khi doanh
nghiệp, hợp tác xã không hoạt động kinh doanh vận tải trên tuyến trong thời
gian 60 ngày liên tục.
10. Sở Giao thông vận tải nơi
cấp Giấy phép kinh doanh ban hành Quyết định đình chỉ khai thác tuyến và gửi
cho đơn vị kinh doanh vận tải, Sở Giao thông vận tải đầu tuyến bên kia, đồng thời
đăng tải thông tin trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải.
Điều 21. Công bố bến xe
1. Bến xe khách chỉ được đưa vào khai thác sau khi
Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công bố.
2. Bến xe hàng chỉ được đưa vào khai thác sau khi
doanh nghiệp công bố và thông báo đến Sở Giao thông vận tải địa phương.
3. Công bố bến xe được thực hiện theo quy định tại
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến xe.
Điều 22. Quy định về quản lý sử
dụng, cấp, cấp lại và thu hồi phù hiệu, biển hiệu
1. Đơn vị kinh doanh có Giấy phép kinh doanh vận tải
bằng xe ô tô được cấp phù hiệu, biển hiệu cho xe ô tô phù hợp với loại hình
kinh doanh đã được cấp phép và đảm bảo nguyên tắc sau:
a) Tại một thời điểm, mỗi xe chỉ được cấp và sử dụng
một loại phù hiệu hoặc biển hiệu tương ứng với một loại hình kinh doanh vận tải;
b) Xe ô tô có phù hiệu “XE CÔNG-TEN-NƠ” được vận
chuyển công-ten- nơ và hàng hóa khác. Xe có phù hiệu “XE TẢI” hoặc “XE ĐẦU KÉO”
không được vận chuyển công-ten-nơ;
c) Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành
khách theo tuyến cố định được Sở Giao thông vận tải hai đầu tuyến cấp phù hiệu
xe ô tô trung chuyển.
2. Thời hạn có giá trị của phù
hiệu
a) Phù hiệu cấp cho xe ô tô kinh doanh vận tải, phù
hiệu cấp cho xe trung chuyển có giá trị 07 năm hoặc theo đề nghị của đơn vị
kinh doanh vận tải (thời gian đề nghị trong khoảng từ 01 năm đến 07 năm) và
không quá niên hạn sử dụng của phương tiện;
b) Phù hiệu “XE TUYẾN CỐ ĐỊNH”
cấp cho các xe tăng cường giải tỏa hành khách trong các dịp Tết Nguyên đán có
giá trị không quá 30 ngày; các dịp Lễ, Tết dương lịch và các kỳ thi trung học
phổ thông Quốc gia, tuyển sinh đại học, cao đẳng có giá trị không quá 10 ngày.
3. Kích thước tối thiểu của các loại phù hiệu là 9
x 10 cm.
4. Hồ sơ đề nghị cấp phù hiệu
phải đảm bảo đủ các thành phần như sau:
a) Giấy đề nghị cấp phù hiệu theo mẫu quy định tại Phụ lục V của Nghị định này;
b) Bản sao giấy đăng ký xe ô tô hoặc bản sao giấy hẹn
nhận giấy đăng ký xe ô tô của cơ quan cấp đăng ký. Trường hợp phương tiện không
thuộc quyền sở hữu của đơn vị kinh doanh vận tải thì xuất trình thêm bản sao một
trong các giấy tờ sau: Hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản với tổ chức, cá
nhân hoặc hợp đồng dịch vụ giữa thành viên và hợp tác xã hoặc hợp đồng hợp tác
kinh doanh.
5. Trình tự, thủ tục cấp phù
hiệu
a) Đơn vị kinh doanh vận tải
gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp phù hiệu đến Sở Giao thông vận tải nơi đã cấp Giấy
phép kinh doanh cho đơn vị. Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp
phù hiệu thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch
vụ công trực tuyến những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi đến đơn vị kinh
doanh vận tải trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ;
b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận
hồ sơ đúng quy định, Sở Giao thông vận tải cấp phù hiệu cho các xe theo đề nghị
của đơn vị kinh doanh vận tải. Trường hợp từ chối không cấp, Sở Giao thông vận
tải trả lời bằng văn bản hoặc trả lời thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến
và nêu rõ lý do.
Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm cập nhật thông
tin trên hệ thống dữ liệu giám sát hành trình của Tổng cục Đường
bộ Việt Nam, thực hiện kiểm tra và chỉ cấp phù hiệu khi thiết bị giám sát
hành trình của xe đáp ứng đầy đủ các quy định về lắp đặt, truyền dẫn dữ liệu.
Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện
trực tiếp tại cơ quan cấp hoặc qua đường bưu điện hoặc hình thức phù hợp khác
theo quy định. Trường hợp tiếp nhận hồ sơ trực tiếp tại cơ quan cấp hoặc qua đường
bưu điện, cán bộ tiếp nhận hồ sơ cập nhật thông tin của các hồ sơ đúng theo quy
định vào hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ Giao thông vận tải.
Cơ quan cấp thực hiện việc xử lý hồ sơ và cấp phù
hiệu trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ Giao thông vận tải;
c) Cơ quan cấp kiểm tra thông
tin về Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với
các xe ô tô để đảm bảo phương tiện đủ điều kiện kinh doanh vận tải trên hệ thống
Đăng kiểm Việt Nam;
d) Cơ quan cấp kiểm tra thông tin về tình trạng của
phương tiện trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ Giao thông vận tải và
hệ thống dữ liệu giám sát hành trình của Tổng cục Đường bộ Việt
Nam để thực hiện theo các trường hợp sau:
Trường hợp phương tiện chưa có trên hệ thống thì thực
hiện cấp phù hiệu;
Trường hợp phương tiện đã có trên hệ thống, Sở Giao
thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ thực hiện gửi thông tin qua hệ thống dịch vụ
công trực tuyến đến Sở Giao thông vận tải đang quản lý phương tiện để đề nghị
xác nhận và gỡ bỏ phương tiện khỏi hệ thống. Trong thời gian 02 ngày làm việc,
Sở Giao thông vận tải nhận được đề nghị phải trả lời, trường hợp không đồng ý gỡ
thông tin của phương tiện phải nêu rõ lý do. Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận
hồ sơ thực hiện cấp phù hiệu, biển hiệu sau khi phương tiện được gỡ bỏ khỏi hệ
thống.
6. Phù hiệu được cấp lại khi hết hạn, khi bị mất hoặc
bị hư hỏng, khi thay đổi chủ sở hữu phương tiện hoặc thay đổi đơn vị kinh doanh
vận tải. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp lại phù hiệu thực hiện theo
quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều này. Thời hạn của phù hiệu được cấp lại theo
quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp cấp lại phù hiệu khi hết hạn, đơn vị
kinh doanh vận tải được đề nghị cấp lại phù hiệu trong khoảng thời gian 15 ngày
tính đến ngày hết hạn phù hiệu.
7. Phù hiệu được cấp lại khi bị
thu hồi hoặc bị tước quyền sử dụng. Sau khi hết thời hạn bị tước quyền sử dụng
hoặc hết thời hạn bị thu hồi phù hiệu, nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng phương
tiện tham gia kinh doanh vận tải thì đơn vị kinh doanh vận tải phải làm thủ tục
để được cấp lại phù hiệu theo quy định. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp
lại phù hiệu thực hiện theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều này; trường hợp
đề nghị cấp lại phù hiệu do bị thu hồi hoặc bị tước quyền sử dụng trong hồ sơ
phải có thêm tài liệu chứng minh việc khắc phục vi phạm là nguyên nhân bị thu hồi
hoặc bị tước quyền sử dụng phù hiệu.
8. Hồ sơ, trình tự, thủ tục,
thẩm quyền cấp, cấp lại biển hiệu xe ô tô vận tải khách du lịch thực hiện theo
quy định tại Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật du lịch; trường hợp đề nghị cấp lại biển hiệu
do bị thu hồi hoặc bị tước quyền sử dụng, trong hồ sơ phải có thêm tài liệu chứng
minh việc khắc phục vi phạm là nguyên nhân bị thu hồi hoặc bị tước quyền sử dụng
biển hiệu.
9. Sở Giao thông vận tải
a) Thực hiện cấp phù hiệu, biểu
hiệu theo quy định tại Điều này và dán phù hiệu, biểu hiệu lên xe ô tô;
b) Không thực hiện cấp phù hiệu, biển hiệu cho xe ô
tô trong thời gian xe ô tô đó bị cơ quan có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt
tước quyền sử dụng hoặc bị thu hồi phù hiệu, biển hiệu;
c) Gửi cho đơn vị kinh doanh vận tải Quyết định thu
hồi phù hiệu, biển hiệu và phải đăng tải thông tin trên Trang thông tin điện tử
của Sở Giao thông vận tải;
d) Gửi cho đơn vị kinh doanh
vận tải văn bản thông báo về việc phù hiệu, biển hiệu hết giá trị sử dụng khi
nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền về việc tước quyền sử dụng phù hiệu,
biển hiệu và đăng tải thông tin trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông
vận tải.
10. Đơn vị kinh doanh vận tải
bị thu hồi phù hiệu, biển hiệu một trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi phù hiệu, biển hiệu đối với tất cả
phương tiện của đơn vị kinh doanh vận tải khi đơn vị kinh doanh vận tải bị cơ
quan có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng Giấy phép kinh
doanh vận tải;
b) Thu hồi phù hiệu, biển hiệu
của phương tiện vi phạm đối với trường hợp khi trích xuất dữ liệu từ thiết bị
giám sát hành trình của mỗi phương tiện trong 01 tháng cho thấy có từ 05 lần vi
phạm tốc độ/1000 km xe chạy (không tính các trường hợp vi phạm tốc độ từ 05
km/h trở xuống);
c) Thu hồi phù hiệu của các xe ô tô kinh doanh vận
tải theo tuyến cố định khi doanh nghiệp, hợp tác xã không hoạt động kinh doanh
vận tải trên tuyến trong thời gian 60 ngày liên tục.
11. Sở Giao thông vận tải
a) Ban hành quyết định và thu hồi phù hiệu, biển hiệu
do cơ quan mình cấp đối với Đơn vị kinh doanh vận tải bị thu hồi phù hiệu, biển
hiệu theo quy định tại khoản 10 Điều này;
b) Gửi quyết định thu hồi phù hiệu, biển hiệu cho
đơn vị kinh doanh vận tải và phải đăng tải thông tin trên Trang thông tin điện
tử của Sở Giao thông vận tải;
12. Đơn vị kinh doanh vận tải
a) Phải nộp lại phù hiệu, biển
hiệu cho Sở Giao thông vận tải khi nhận được quyết định thu hồi phù hiệu, biển
hiệu.
b) Không được sử dụng xe ô tô để kinh doanh vận tải
trong thời gian xe ô tô bị cơ quan có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tước
quyền sử dụng (Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, phù hiệu, biển hiệu)
hoặc bị thu hồi phù hiệu, biển hiệu.
13. Dữ liệu trích xuất từ thiết bị giám sát hành
trình của xe chỉ sử dụng 01 lần để xác định lỗi vi phạm. Dữ liệu được trích xuất
từ hệ thống xử lý và khai thác sử dụng dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình
thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
14. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về mẫu
phù hiệu và hướng dẫn tổ chức thực hiện.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Bộ Giao thông vận tải
1. Thống nhất quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô
tô theo quy định của Nghị định này.
2. Tổ chức xây dựng và công bố
danh mục mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh; danh mục các trạm
dừng nghỉ trên quốc lộ; xây dựng phần mềm quản lý tuyến vận tải khách cố định;
hướng dẫn về tổ chức, quản lý và tiêu chí điểm dừng đón, trả khách tuyến cố định,
mẫu Lệnh vận chuyển; việc kiểm tra thực hiện điều kiện đối với xe ô tô, lái xe
và xác nhận vào Lệnh vận chuyển.
3. Tổ chức thực hiện ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe
ô tô. Xây dựng hạ tầng công nghệ và quy định việc kết nối, chia sẻ, liên thông
toàn bộ dữ liệu giám sát hành trình, hình ảnh, ghi, lưu trữ lâu dài từ camera
trên xe, đăng kiểm, đào tạo, sát hạch cấp, thu hồi giấy phép lái xe giữa các cơ
quan quản lý nhà nước.
4. Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về: Thiết bị
giám sát hành trình của xe ô tô; xe buýt; bến xe, trạm dừng nghỉ đường bộ.
5. Quy định và hướng dẫn
a) Phần mềm quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng
xe ô tô (bao gồm cả quản lý phương tiện và người lái xe) và dịch vụ công trực
tuyến;
b) Cung cấp, quản lý và sử dụng thông tin của hợp đồng
vận chuyển, Giấy vận tải (Giấy vận chuyển), Lệnh vận chuyển;
c) Cung cấp, quản lý và sử dụng
dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô; cung cấp, quản lý và sử dụng
dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe ô tô kinh doanh vận tải; cung cấp, quản
lý và sử dụng dữ liệu của tuyến cố định từ phần mềm quản lý bến xe khách; phần
mềm quản lý tuyến vận tải hành khách cố định toàn quốc;
d) Niêm yết các thông tin trên xe ô tô kinh doanh vận
tải;
đ) Tập huấn nghiệp vụ vận tải và an toàn giao thông
cho người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe;
e) Việc xác định điểm đầu, điểm cuối trùng lặp
trong hoạt động kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, du lịch.
6. Chỉ đạo các cơ quan chức năng
a) Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong việc
thực hiện các quy định về kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
theo quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật liên quan;
b) Phối hợp với các cơ quan chức năng của các bộ,
ngành, địa phương để trao đổi, cung cấp thông tin về hoạt động vận tải để phục
vụ công tác quản lý chuyên ngành.
7. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ,
ngành có liên quan đảm bảo nguồn kinh phí xây dựng và duy trì hệ thống xử lý dữ
liệu phục vụ việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hoạt động
kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, trong đó có hệ thống xử lý dữ liệu từ thiết bị
giám sát hành trình của xe ô tô.
8. Quy định màu sắc Tem kiểm định phân biệt xe ô tô
kinh doanh vận tải.
9. Kết nối, chia sẻ dữ liệu về
quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dữ liệu từ thiết bị giám
sát hành trình xe với Bộ Công an (Cục Cảnh sát giao thông), Bộ Tài chính (Tổng
cục Thuế) để phối hợp quản lý.
10. Lập hồ sơ trình Chính phủ
để báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội giao Chính phủ quy định về quản lý hoạt động
vận tải nội bộ bằng xe ô tô (không kinh doanh vận tải).
Điều 24. Bộ Công an
1. Kiểm tra và xử lý vi phạm trong việc thực hiện
các quy định về kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy
định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật liên quan.
2. Kết nối, chia sẻ thông tin về xử phạt vi phạm
hành chính đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải bằng xe ô tô cho Bộ Giao
thông vận tải để phối hợp quản lý.
Điều 25. Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch
Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định điểm
dừng, đỗ cho xe du lịch.
Điều 26. Bộ Khoa học và Công
nghệ
1. Chủ trì thẩm định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
theo quy định của Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ
thuật.
2. Chủ trì thực hiện hoạt động kiểm định taxi mét.
Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính đối với các tổ chức kiểm định
và sử dụng taxi mét theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải xây dựng tiêu
chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị giám sát hành trình.
4. Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Thông tin
và Truyền thông quy định và hướng dẫn về phần mềm quản lý hoạt động kinh doanh
vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ công trực tuyến.
Điều 27. Bộ Thông tin và Truyền
thông
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải hướng
dẫn quản lý về sử dụng tần số vô tuyến điện, hạ tầng thông tin và cước dịch vụ
dữ liệu cho thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô và các thiết bị thông tin,
liên lạc khác sử dụng trong công tác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh vận
tải bằng xe ô tô.
2. Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải quy định và
hướng dẫn về phần mềm quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch
vụ công trực tuyến.
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ
Công Thương, Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải quản lý và hướng dẫn đơn vị cung
cấp phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải quy định tại Điều
35 của Nghị định này.
Điều 28. Bộ Y tế
1. Quy định và hướng dẫn về tiêu chuẩn sức khỏe và
cơ sở y tế khám sức khỏe của người điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải thực
hiện các quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cho người lao động
trong các đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
3. Quy định và hướng dẫn về dụng cụ y tế sơ cấp cứu,
túi thuốc dự phòng trên các phương tiện kinh doanh vận tải.
Điều 29. Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội
1. Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực
hiện pháp luật lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội, thời giờ làm việc, nghỉ
ngơi của người lao động trong hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
2. Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực
hiện các quy định của pháp luật về chế độ, chính sách đối với người khuyết tật,
người cao tuổi và các đối tượng chính sách khi sử dụng các dịch vụ vận tải bằng
xe ô tô.
Điều 30. Bộ Tài chính
1. Hướng dẫn đơn vị cung cấp phần mềm, đơn vị kinh
doanh vận tải để thực hiện hợp đồng điện tử đối với việc cung cấp thông tin điện
tử đảm bảo quản lý chặt chẽ và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế.
2. Quy định và hướng dẫn việc
thực hiện kết nối dữ liệu hóa đơn điện tử, vé điện tử của các loại hình kinh
doanh vận tải hành khách và hàng hoá bằng xe ô tô, chia sẻ thông tin cho Bộ
Giao thông vận tải để phối hợp quản lý.
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và
các bộ, ngành có liên quan đảm bảo nguồn kinh phí duy trì hệ thống xử lý dữ liệu
phục vụ việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hoạt động kinh
doanh vận tải bằng xe ô tô, trong đó có hệ thống xử lý dữ liệu từ thiết bị giám
sát hành trình của xe ô tô.
Điều 31. Bộ Công Thương
1. Quy định và hướng dẫn về hoạt động cung cấp dịch
vụ thương mại điện tử trong lĩnh vực vận tải.
2. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về hoạt động
cung cấp dịch vụ thương mại điện tử trong lĩnh vực vận tải.
Điều 32. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận
tải và các bộ, ngành có liên quan đảm bảo nguồn kinh phí đầu tư xây dựng hạ tầng
công nghệ để phục vụ việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý
hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, trong đó có hệ thống xử lý dữ liệu từ
thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô.
Điều 33. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương thực
hiện việc quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô theo quy định của Nghị định
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Xây dựng kế hoạch phát triển và quản lý phương
tiện kinh doanh vận tải đảm bảo phù hợp với nhu cầu đi lại của người dân và thực
trạng kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn.
3. Quy định cụ thể về việc quản lý hoạt động của xe
ô tô vận tải trung chuyển hành khách trên địa bàn địa phương.
4. Xây dựng và công bố: Danh mục
mạng lưới tuyến vận tải khách cố định nội tỉnh; mạng lưới tuyến xe buýt nội tỉnh
và liền kề; các điểm dừng đỗ phục vụ cho phương tiện kinh doanh vận tải đón, trả
khách trên địa bàn.
5. Quản lý hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng
xe buýt trên địa bàn; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có tuyến xe buýt đi
qua để thống nhất thực hiện các nhiệm vụ nêu tại khoản 3 Điều 5
của Nghị định này; thống nhất với Bộ Giao thông vận tải trước khi mở tuyến
xe buýt có điểm đầu hoặc điểm cuối nằm trong khu vực cảng hàng không.
6. Căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương để
thực hiện:
a) Xây dựng các vị trí đón, trả khách cho xe taxi,
xe buýt theo quy định tại khoản 5 Điều 5, khoản
6 Điều 6 của Nghị định này;
b) Quy định về tiêu chí và tổ chức, quản lý các vị
trí đón, trả khách cho xe hợp đồng, xe du lịch trên địa bàn; xây dựng, công bố
vị trí đón, trả khách cho xe hợp đồng, xe du lịch trong khu vực nội thành, nội
thị thuộc các đô thị;
c) Thông báo vị trí bến xe hàng tại địa bàn;
d) Xây dựng và quản lý điểm đỗ taxi công cộng trên
địa bàn.
7. Chỉ đạo Sở Giao thông vận tải căn cứ vào danh mục
mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh, nội tỉnh đã được công bố
để thông báo trên Trang thông tin điện tử danh mục chi tiết từng tuyến gồm các
thông tin: Bến xe khách nơi đi, bến xe khách nơi đến, hành trình; tổng số chuyến
xe và giờ xuất bến của từng chuyến xe đã có đơn vị tham gia khai thác, số chuyến
xe chưa có đơn vị tham gia khai thác, thời gian giãn cách giữa các chuyến xe liền
kề; công suất bến xe khách trên địa bàn (công suất theo giờ và theo ngày).
8. Căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương để
xác định và chỉ đạo thực hiện lắp camera giám sát tại các vị trí cố định, tuyến
đường để kiểm soát hoạt động của các phương tiện kinh doanh vận tải hành khách
trên địa bàn.
9. Chỉ đạo các cơ quan chức năng tiến hành thanh
tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong việc thực hiện các quy định về kinh doanh,
điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định của Nghị định này và
các quy định pháp luật liên quan khác trên địa bàn địa phương.
Điều 34. Đơn vị kinh doanh vận
tải bằng xe ô tô
1. Thực hiện quy định về kinh doanh, điều kiện kinh
doanh của Luật giao thông đường bộ và các
quy định của Nghị định này.
2. Khi hoạt động kinh doanh phải đăng ký mã số thuế
với cơ quan Thuế tại địa phương nơi đơn vị đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi
nhánh; thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định. Thành viên hợp tác xã khi tham
gia kinh doanh vận tải bằng xe ô tô phải thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định.
3. Đơn vị kinh doanh vận tải
a) Ký hợp đồng lao động, đóng các loại bảo hiểm, tổ
chức khám sức khỏe định kỳ và thực hiện đầy đủ các quyền lợi của người lao động
(bao gồm cả lái xe, nhân viên phục trên xe) theo quy định của pháp luật về lao
động;
b) Phải đảm bảo các quyền lợi của hành khách theo
quy định của pháp luật;
c) Tổ chức tập huấn nghiệp vụ vận tải và an toàn
giao thông cho người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe; cấp thẻ nhận dạng lái
xe cho lái xe của đơn vị theo quy định;
d) Trong trường hợp có từ 02
đơn vị kinh doanh vận tải trở lên hợp tác để cùng kinh doanh vận tải phải có hợp
đồng hợp tác, trong nội dung hợp đồng phải thể hiện: Đơn vị nào chịu trách nhiệm
trực tiếp điều hành phương tiện, lái xe để vận chuyển hành khách, hàng hóa, quyết
định giá cước vận tải và các nội dung theo quy định tại điểm a, điểm b và điểm
c khoản này.
4. Ứng dụng khoa học công nghệ, áp dụng phần mềm
trong công tác quản lý phương tiện, quản lý lái xe, lưu trữ hồ sơ, vé điện tử,
hóa đơn điện tử, niêm yết thông tin trên phương tiện, tiếp nhận và xử lý thông
tin phản ánh của hành khách theo quy định của pháp luật hiện hành.
5. Đơn vị kinh doanh vận tải
hành khách sử dụng xe ô tô có sức chứa từ 09 chỗ (kể cả người lái xe) trở lên,
đơn vị kinh doanh vận tải hàng hoá bằng công- ten-nơ, xe đầu kéo phải lắp
camera và đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Ghi, lưu trữ hình ảnh theo quy định tại khoản 2 Điều 13, khoản 2 Điều 14 của Nghị định
này;
b) Hình ảnh từ camera lắp trên xe phải được truyền
với tần suất truyền từ 12 đến 20 lần/giờ (tương đương từ 3 đến 5 phút/lần truyền
dữ liệu) về đơn vị kinh doanh vận tải và truyền về cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền theo quy định của Bộ Giao thông vận tải, lưu trữ trong thời gian tối
thiểu 72 giờ gần nhất; dữ liệu hình ảnh phải được cung cấp kịp thời, chính xác,
không được chỉnh sửa hoặc làm sai lệch trước, trong và sau khi truyền;
c) Thực hiện duy trì hoạt động của camera để đảm bảo
ghi, lưu trữ hình ảnh liên tục, không làm gián đoạn theo quy định;
d) Cung cấp tài khoản truy cập vào máy chủ cho cơ
quan Công an (Cục Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh
sát giao thông đường bộ - đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương), ngành giao thông vận tải (Bộ Giao thông
vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải)
để phục vụ công tác quản lý nhà nước, kiểm tra và xử lý các trường hợp vi phạm
theo quy định của pháp luật;
đ) Tuân thủ quy định về an toàn thông tin đối với
các thông tin dữ liệu của hành khách theo quy định pháp luật.
6. Đơn vị kinh doanh vận tải chịu sự thanh tra, kiểm
tra việc chấp hành các quy định về kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận tải bằng
xe ô tô và pháp luật khác có liên quan của cơ quan có thẩm quyền.
7. Thực hiện chế độ báo cáo hoạt
động kinh doanh vận tải của đơn vị theo quy định.
Điều 35. Đơn vị cung cấp phần
mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải
1. Đơn vị chỉ cung cấp phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết
nối vận tải (không trực tiếp điều hành phương tiện, lái xe; không quyết định
giá cước vận tải) phải chấp hành các quy định theo pháp luật về giao dịch điện
tử, các pháp luật khác có liên quan và phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Ghi nhận yêu cầu vận chuyển của khách hàng và
chuyển yêu cầu vận chuyển đến đơn vị kinh doanh vận tải đang tham gia trong phần
mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải;
b) Thực hiện vai trò là đơn vị trung gian để xác nhận
thực hiện đúng các nội dung đã thỏa thuận giữa đơn vị kinh doanh vận tải với
khách hàng, trong đó đảm bảo thực hiện đúng giá cước vận tải đã niêm yết hoặc
giá trị hợp đồng đã ký kết; phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải cho đơn vị
kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi phải đảm bảo bảo tuân thủ theo quy định
tại điểm c khoản 3 Điều 6 của Nghị định này; phần mềm ứng dụng
hỗ trợ kết nối vận tải cho đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng,
kinh doanh vận tải khách du lịch phải đảm bảo tuân thủ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 16 của Nghị định này;
c) Ghi nhận đánh giá của khách hàng về chất lượng
phục vụ của lái xe để thông tin đến đơn vị kinh doanh vận tải điều chỉnh dịch vụ
vận tải đã cung cấp;
d) Đảm bảo an toàn và bảo mật thông tin đối với các
dữ liệu của hành khách, đơn vị kinh doanh vận tải và lái xe theo quy định pháp
luật;
đ) Chỉ được cung cấp dịch vụ
phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải cho đơn vị kinh doanh vận tải đã được
cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; phương tiện đã được cấp phù hiệu,
biển hiệu và đảm bảo các quy định về kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận tải đối
với từng loại hình vận tải theo quy định. Không cung cấp dịch vụ phần mềm ứng dụng
hỗ trợ kết nối vận tải cho đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng,
kinh doanh vận tải khách du lịch sử dụng để xác nhận đặt chỗ cho từng hành
khách đi xe, bán vé hoặc thu tiền đối với từng hành khách đi xe dưới mọi hình
thức; việc cung cấp dịch vụ phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải để đơn vị
vận tải thực hiện ký kết hợp đồng điện tử phải đảm bảo tuân thủ theo quy định tại
khoản 2, khoản 3 Điều 7 và khoản 2, khoản 3
Điều 8 của Nghị định này;
e) Thực hiện lưu trữ toàn bộ lịch sử các giao dịch
đã thực hiện trên phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải để phục vụ thanh
tra, kiểm tra; thời gian lưu trữ tối thiểu 02 năm;
g) Cung cấp cho cơ quan quản lý danh sách các đơn vị
kinh doanh vận tải, xe ô tô và lái xe của các đơn vị vận tải hợp tác với đơn vị
cung cấp phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải hoặc cung cấp tài khoản truy
cập vào phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải cho cơ quan quản lý khi có yêu
cầu;
h) Phải cung cấp cho đơn vị kinh doanh vận tải giao
diện và công cụ để thực hiện được việc trực tiếp điều hành phương tiện và lái
xe, đàm phán, quyết định giá cước vận tải với hành khách và người thuê vận tải
trên phần mềm;
i) Phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải phải đảm
bảo chỉ cho phép lái xe thực hiện nhiều thao tác để nhận chuyến khi xe dừng hoặc
khi xe đang di chuyển thì lái xe chỉ phải thao tác một nút bấm để nhận chuyến
xe;
k) Công bố quy trình giải quyết khiếu nại của khách
hàng, có hệ thống lưu trữ các khiếu nại.
2. Trường hợp đơn vị cung cấp phần mềm ứng dụng hỗ
trợ kết nối vận tải có thực hiện ít nhất một trong các công đoạn chính của hoạt
động vận tải (trực tiếp điều hành phương tiện, lái xe hoặc quyết định giá cước
vận tải) để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên đường bộ nhằm mục đích sinh lợi
phải thực hiện các quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng
xe ô tô theo quy định của Nghị định này, các quy định của pháp luật về giao dịch
điện tử, các pháp luật khác có liên quan và phải đáp ứng các yêu cầu theo quy định
tại điểm c, điểm d, điểm e, điểm i, điểm k khoản 1 Điều này.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 36. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 4 năm 2020.
Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2014
của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô
tô hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
2. Các đơn vị kinh doanh vận tải
đã được cấp Giấy phép kinh doanh trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành
không phải thực hiện cấp lại cho đến khi hết hiệu lực hoặc đến khi thực hiện cấp
lại.
3. Đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài có Giấy phép kinh doanh (Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) hoặc
Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày Cam kết gia nhập WTO của Việt Nam có hiệu lực,
trong đó có ngành nghề kinh doanh vận tải đường bộ được tiếp tục tham gia hoạt
động kinh doanh vận tải.
4. Phù hiệu xe nội bộ đã được cấp theo quy định tại
Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về
kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô không còn giá trị sử dụng
từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
5. Giấy phép kinh doanh vận tải
bằng xe ô tô, phù hiệu đã được cấp cho đơn vị và xe ô tô vận tải hàng hóa thuộc
đối tượng kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp theo quy định tại Nghị định
số 86/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2014 của
Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
không còn giá trị sử dụng; các đơn vị và phương tiện nêu trên không thuộc đối
tượng phải cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, phù hiệu từ ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành.
6. Quy định việc chuyển tiếp về
cấp và sử dụng phù hiệu, biển hiệu đối với xe ô tô kinh doanh vận tải
a) Đối với xe tuyến cố định, xe buýt, xe taxi, xe tải,
xe công-ten-nơ, xe đầu kéo, xe hợp đồng có sức chứa từ 09 chỗ trở lên (kể cả người
lái xe), xe ô tô vận tải khách du lịch có sức chứa từ 09 chỗ trở lên (kể cả người
lái xe) đã được cấp phù hiệu hoặc biển hiệu trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành không phải thực hiện cấp lại cho đến khi hết hiệu lực hoặc đến khi thực
hiện cấp lại;
b) Đối với xe hợp đồng có sức chứa dưới 09 chỗ (kể
cả người lái xe), xe ô tô vận tải khách du lịch có sức chứa dưới 09 chỗ (kể cả
người lái xe) đã được cấp phù hiệu hoặc biển hiệu theo quy định tại Nghị định số
86/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về kinh doanh và
điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô phải thực hiện cấp lại phù hiệu theo
quy định tại Nghị định này và dán cố định trên xe ô tô kinh doanh vận tải. Thời
gian thực hiện xong trước ngày 01 tháng 7 năm 2021.
Trường hợp xe ô tô có sức chứa dưới 09 chỗ (kể cả
người lái xe) đã được cấp phù hiệu xe hợp đồng trước ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành (sử dụng phần mềm tính tiền quy định tại khoản 3
Điều 6 của Nghị định này) nếu có nhu cầu thực hiện theo loại hình xe taxi
phải thực hiện cấp lại phù hiệu xe taxi để hoạt động kinh doanh theo quy định.
7. Trước ngày 31 tháng 12 năm
2021, người trực tiếp điều hành hoạt động vận tải quy định tại khoản 4 Điều
13 của Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm
2014 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng
xe ô tô thuộc các đơn vị kinh doanh vận tải có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng
xe ô tô trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành phải đáp ứng theo quy định
tại điểm d khoản 1 Điều 67 Luật giao thông đường bộ năm 2008.
8. Các xe ô tô buýt hoạt động trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành nhưng chưa phù hợp với quy định tại điểm
c khoản 2 Điều 5 của Nghị định này được phép hoạt động đến khi hết niên hạn
sử dụng theo quy định.
9. Trước ngày 31 tháng 12 năm 2021, xe ô tô kinh
doanh vận tải hành khách đã được cấp phù hiệu, biển hiệu theo quy định tại Nghị
định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về kinh
doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô thì phải có dây an toàn tại
các vị trí ghế ngồi, giường nằm (trừ xe buýt nội tỉnh).
Điều 37. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, các doanh nghiệp, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương -Văn phòng Trung ương
và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2)
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ LỤC I
MẪU GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP (CẤP LẠI) GIẤY PHÉP KINH DOANH VẬN
TẢI BẰNG XE Ô TÔ
(Kèm theo Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ)
TÊN ĐƠN VỊ
KDVT: ………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……….../……………
|
……….,
ngày……tháng……năm……
|
GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP
(CẤP LẠI)
GIẤY PHÉP KINH
DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ
Kính gửi: Sở
GTVT………………..
1. Tên đơn vị kinh doanh vận tải:...................................................................................
2. Tên giao dịch quốc tế (nếu
có):.................................................................................
3. Địa chỉ trụ sở:...........................................................................................................
4. Số điện thoại (Fax):
.................................................................................................
5. Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh (hoặc đăng ký doanh nghiệp) số: ………………… do…………… cấp
ngày……tháng……..năm.............; Mã số thuế:
.............................................................
6. Người điều hành hoạt động vận tải: (họ tên, số
chứng minh thư nhân dân; trình độ, chuyên ngành đào tạo).
7. Người đại diện theo pháp luật:
8. Nơi đỗ xe của đơn vị vận tải: Tổng số vị trí đỗ
xe...(ghi rõ địa điểm, diện tích của từng vị trí).
9. Đề nghị cấp phép kinh doanh các loại hình vận tải:
- .................................................................................................................................
-
.................................................................................................................................
10. Nội dung đăng ký chất lượng dịch vụ (áp dụng
trong trường hợp đơn vị đề nghị cấp giấy phép kinh doanh vận tải theo loại
hình: Tuyến cố định, xe buýt, xe taxi)
Căn cứ vào kết quả tự đánh giá xếp hạng, đơn vị
chúng tôi đăng ký hạng chất lượng dịch vụ vận tải của đơn vị theo Tiêu chuẩn cơ
sở về chất lượng dịch vụ vận tải hành khách do Tổng cục Đường
bộ Việt Nam ban hành (hoặc theo Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ của đơn vị
xây dựng và công bố) như sau:
- Đơn vị đạt hạng: .... (trường hợp Tiêu chuẩn chất
lượng dịch vụ do đơn vị xây dựng phải ghi rõ tương đương hạng nào của Tiêu chuẩn
cơ sở về chất lượng dịch vụ vận tải hành khách do Tổng cục Đường
bộ Việt Nam ban hành).
11. Màu sơn đặc trưng của xe buýt:……………..(áp dụng
trong trường hợp đơn vị đề nghị cấp giấy phép kinh doanh vận tải theo loại hình
vận tải hành khách bằng xe buýt).
Đơn vị kinh doanh vận tải cam kết những nội dung
đăng ký đúng với thực tế của đơn vị.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu.
|
ĐẠI DIỆN ĐƠN VỊ
KDVT
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ghi chú: Trường
hợp nộp trực tuyến, thực hiện kê khai thông tin theo hướng dẫn trên hệ thống dịch
vụ công trực tuyến của Bộ Giao thông vận tải.
PHỤ LỤC II
MẪU GIẤY PHÉP KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ
((Kèm theo Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ)
CƠ QUAN CẤP
PHÉP (1)
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
GIẤY PHÉP
KINH DOANH VẬN
TẢI BẰNG XE Ô TÔ
Số:…………… Cấp lần
thứ:……….
(Cấp lần đầu: Số……ngày…..tháng….năm…….nơi
cấp............)
• Cấp cho đơn vị:.........................................................................................................
• Địa chỉ:
.....................................................................................................................
• Số điện thoại:
...........................................................................................................
• Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc đăng
ký doanh nghiệp) số …...................... ngày…….tháng……..năm………cơ quan cấp
………………………………………...
• Người đại diện theo pháp luật:
………………………………………………………………….
• Được phép kinh doanh các loại hình vận tải bằng
xe ô tô:
-
.................................................................................................................................
-
.................................................................................................................................
-
.................................................................................................................................
|
|
…….., ngày....tháng...năm...
Cơ quan cấp phép
(Ký tên, đóng dấu)
|
Hướng dẫn:
Kính thước, kiểu chữ, cỡ chữ và màu sắc:
- Giấy phép kinh doanh vận tải được in trên khổ giấy
A4, nền màu hồng có vân hoa.
- Kiểu chữ, cỡ chữ và màu chữ:
+ Dòng “GIẤY PHÉP” và dòng “KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG
XE Ô TÔ” in phông chữ Times New Roman, chữ in hoa, cỡ chữ từ 14 -18, màu đỏ đậm;
+ Các dòng chữ khác in phông chữ Times New Roman, cỡ
chữ 14-16, màu xanh đen.
- Các loại hình ghi trên Giấy phép: kinh doanh vận
tải hành khách theo tuyến cố định; kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt;
kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi; kinh doanh vận tải hành khách theo
hợp đồng; kinh doanh vận chuyển khách du lịch; kinh doanh vận tải hàng hoá bàng
công-ten-nơ; kinh doanh vận tải hàng hoá bằng xe ô tô.
PHỤ LỤC III
MẪU ĐĂNG KÝ KHAI THÁC TUYẾN
(Kèm theo Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ)
TÊN ĐƠN VỊ
KDVT: ………..
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …………/……………
|
………., ngày ……
tháng …… năm …….
|
ĐĂNG KÝ KHAI THÁC
TUYẾN
Kính gửi: Sở Giao
thông vận tải………………..
1. Tên doanh nghiệp, hợp tác xã KDVT:
.......................................................................
2. Địa chỉ: ...................................................................................................................
3. Số điện thoại (Fax):
.................................................................................................
4; Giấy phép kinh doanh vận tải
bằng xe ô tô số:........... do ... (tên cơ quan cấp) ...........
cấp ngày ……../……/………
5. Đăng ký …………..(1)……….. tuyến: Mã số tuyến:
....................................................
Nơi đi:
............................................. Nơi đến: ……………………………………………..(2)
Bến xe đi:
......................................... Bến xe đến: …………………………………………(3)
Giờ xe xuất bến tại bến xe đi: ………….giờ.... phút,
vào các ngày .................................
Giờ xe xuất bến tại bến xe đến: ………..giờ.... phút,
vào các ngày ................................
Số chuyến xe trong ngày/tuần/tháng:
...........................................................................
Cự ly vận chuyển: …………..km.
Hành trình chạy xe:
......................................................................................................
6. Phương án khai thác tuyến vận tải hành khách bằng
xe ô tô (được gửi kèm).
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu.
|
ĐẠI DIỆN ĐƠN VỊ
KDVT
(Ký tên, đóng dấu)
|
Hướng dẫn ghi:
(1) Ghi tên tỉnh (nếu là tuyến liên tỉnh), ghi tên
huyện, xã nơi đặt bến xe (nếu là tuyến nội tỉnh).
(2) Ghi tên địa danh tỉnh đi, tỉnh đến. Ghi tên huyện,
xã nơi đặt bến xe (nếu là tuyến nội tỉnh).
(3) Ghi tên bến xe nơi đi và tên bến xe nơi đến.
Ghi chú: Trường hợp nộp trực tuyến, thực hiện
kê khai thông tin theo hướng dẫn trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ
Giao thông vận tải.
TÊN DOANH NGHIỆP,
HTX……..
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
………, ngày …….
tháng …….. năm………
|
PHƯƠNG ÁN
KHAI THÁC TUYẾN VẬN
TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE Ô TÔ
I. Đặc điểm tuyến:
Mã số tuyến:
...............................................................................................................
Tên tuyến: ..........................................................
đi…………………………..và ngược lại.
Bến đi:
.............................................. ; Bến đến:………………………………………………
Cự ly vận chuyển: ……………………………km.
Hành trình:
..................................................................................................................
II. Biểu đồ chạy xe:
1. Số chuyến (nốt (tài)) ………………………..trong ngày, tuần,
tháng.
2. Giờ xuất bến:
a) Chiều đi: xuất bến tại:
............................................................................................
- Nốt (tài) 1 xuất bến lúc ………..giờ…..phút, vào các
ngày ...........................................
- Nốt (tài) 2 xuất bến lúc ………..giờ.....phút, vào
các ngày ...........................................
- .................................................................................................................................
b) Chiều về: xuất bến tại: ...........................................................................................
- Nốt (tài) 1 xuất bến lúc…….giờ.... phút, vào các
ngày..................................................
- Nốt (tài) 2 xuất bến lúc…….giờ….phút, vào các
ngày..................................................
-
.................................................................................................................................
3. Thời gian thực hiện một hành trình chạy xe …….giờ…..phút.
4. Tốc độ lữ hành:………………..km/h.
5. Lịch trình chạy xe:
a) Chiều đi: xuất bến tại: ............................................................................................
+ Nốt (tài) 1: Giờ xuất bến:
..........................................................................................
TT lần nghỉ
|
Tên điểm dừng nghỉ
|
Điện thoại
|
Địa chỉ
|
Thời gian đến
|
Thời gian dừng (phút)
|
1.
|
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
+ Nốt (tài) 2: Giờ
xuất bến:...........................................................................................
TT lần nghỉ
|
Tên điểm dừng nghỉ
|
Điện thoại
|
Địa chỉ
|
Thời gian đến
|
Thời gian dừng (phút)
|
1.
|
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
b) Chiều về:
xuất bến tại:............................................................................................
+ Nốt (tài) 1: Giờ xuất bến:...........................................................................................
TT lần nghỉ
|
Tên điểm dừng nghỉ
|
Điện thoại
|
Địa chỉ
|
Thời gian đến
|
Thời gian dừng (phút)
|
1.
|
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
+ Nốt (tài) 2: Giờ
xuất bến:...........................................................................................
TT lần nghỉ
|
Tên điểm dừng nghỉ
|
Điện thoại
|
Địa chỉ
|
Thời gian đến
|
Thời gian dừng (phút)
|
1.
|
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
III. Đoàn phương
tiện:
TT
|
Nhãn hiệu xe
|
Năm sản xuất
|
Sức chứa
|
Tiêu chuẩn khí thải
|
Số lượng (chiếc)
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
IV. Phương án bố
trí lái xe, nhân viên phục vụ trên xe:
TT
|
Nốt (tài)
|
Số lượng lái xe
|
Số lượng nhân viên phục vụ
|
Ghi chú
|
1
|
Nốt (tài) 1
|
|
|
|
2
|
Nốt (tài) 2
|
|
|
|
|
....
|
|
|
|
V. Giá vé và cước hành lý:
1. Giá vé:
a) Giá vé suốt tuyến: …………………………đồng/HK.
b) Giá vé chặng (nếu có):
- Chặng 1 (từ…….đến………):……………… đồng/HK.
- Chặng 2 (từ…….đến………):……………… đồng/HK.
- Chặng……………………………………………………………………………………..
2. Giá cước hành lý:
a) Hành lý được miễn cước:………………………….kg.
b) Hành lý vượt quá mức miễn cước:……………..đ/kg.
3. Hình thức bán vé
a) Bán vé tại quầy ở bến xe: ………………………………………………………………
b) Bán vé tại đại lý: ………………………(ghi rõ tên đại lý,
địa chỉ, điện thoại)………..
c) Bán vé qua mạng: …………….(địa chỉ trang web).
VI. Xe trung chuyển (nếu có):
- Loại xe:……………, sức chứa:…………….., năm sản xuất…………………………
- Số lượng xe:............................................................................................................
VII. Nội dung đăng ký chất lượng dịch vụ trên
tuyến:
1. Đạt chất lượng dịch vụ loại ……….(sao) theo Tiêu
chuẩn cơ sở về chất lượng dịch vụ vận tải hành khách do Tổng
cục Đường bộ Việt Nam ban hành (hoặc Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ do đơn vị
xây dựng tương đương loại …….. (sao) của Tiêu chuẩn cơ sở về chất lượng dịch vụ
vận tải hành khách do Tổng cục Đường bộ Việt Nam ban
hành).
2. Các dịch vụ phục vụ hành khách trên hành trình gồm:
…………………………......
3. Số điện thoại đường dây nóng của đơn vị:
…………………………………………...
|
ĐẠI DIỆN DOANH
NGHIỆP, HTX
(Ký tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC IV
MẪU THÔNG BÁO ĐƠN VỊ ĐĂNG KÝ KHAI THÁC TUYẾN THÀNH CÔNG
(Kèm theo Nghị định số: 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ)
SỞ GIAO THÔNG VẬN
TẢI…….
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …………./…………..
|
………., ngày ……
tháng…..năm ……..
|
THÔNG BÁO
ĐƠN VỊ ĐĂNG KÝ
KHAI THÁC TUYẾN THÀNH CÔNG
Kính gửi: ……(Tên
doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký khai thác tuyến thành công)…….
Căn cứ nghị định số
/2019/NĐ-CP ngày tháng
năm 2019 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận
tải bằng xe ô tô.
Sở Giao thông vận tải thông báo về việc đăng ký
khai thác tuyến vận tải khách cố định thành công với các nội dung sau:
1. Tên doanh nghiệp, hợp tác xã KDVT:
.......................................................................
2. Địa chỉ:....................................................................................................................
3. Số điện thoại (Fax):
.................................................................................................
4. Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô số:
...................... ngày ……../…../………..
do ............................(tên cơ quan cấp) ……………. cấp.
Được tham gia khai thác tuyến vận tải khách cố định
liên tỉnh (hoặc nội tinh) kể từ ngày.... tháng.... năm………
- Tên tuyến: Nơi đi:………………………..Nơi đến:
…………………………..và ngược lại (1).
- Bến xe đi:……………………..Bến xe đến:
...................................................................
- Mã số tuyến:
.............................................................................................................
- Cự ly vận chuyển: …………….. km; Hành trình chạy xe:
..............................................
Giờ xe xuất bến:
+. Tại bến xe đi: ……….giờ…….phút, vào các ngày
.....................................................
...................................................................................................................................
+ Tại bến xe đến: ………giờ……phút, vào các ngày
......................................................
...................................................................................................................................
Trong thời gian 60 ngày kể từ ngày thông báo ………(Tên
doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký khai thác tuyến thành công) ………. có trách
nhiệm đưa xe vào khai thác. Trường hợp sau 60 ngày kể từ ngày thông báo, nếu
…..(Tên doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký khai thác tuyến thành công) ……
không thực hiện đưa xe vào khai thác thì Thông báo này không còn hiệu lực.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổng cục ĐBVN;
- Sở GTVT...;
- Các Bến xe...;
- Lưu:....
|
GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu)
|
Hướng dẫn ghi:
(1) Ghi tên tỉnh (nếu là tuyến liên tỉnh), ghi tên huyện, xã nơi đặt bến xe (nếu
là tuyến nội tỉnh).
PHỤ LỤC V
MẪU GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP (CẤP LẠI) PHÙ HIỆU, BIỂN HIỆU
(Kèm theo Nghị định số: 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ
TÊN ĐƠN VỊ
KDVT:……….
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …………./………….
|
………, ngày ……
tháng ….. năm ……..
|
GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP (CẤP
LẠI) PHÙ HIỆU, BIỂN HIỆU
Kính gửi:………..(Sở
Giao thông vận tải)………………..
1. Tên đơn vị KDVT:
....................................................................................................
2. Địa chỉ:....................................................................................................................
3. Số điện thoại (Fax):
.................................................................................................
4. Số Giấy phép kinh doanh vận
tải bằng xe ô tô ……….ngày…….tháng....năm...., nơi cấp…………………………………………………………………………………………………….
Số lượng phù hiệu, biển hiệu nộp lại:
...........................................................................
Đề nghị được cấp:
(1)..................................................................................................
Danh sách xe đề nghị cấp phù hiệu như sau:
TT
|
Biển kiểm soát
|
Sức chứa
|
Nhãn hiệu xe
|
Nước sản xuất
|
Năm sản xuất
|
Loại phù hiệu (Tuyến CĐ, HĐ, DL, taxi, xe tải...)
|
(*) Xe taxi (sử dụng đồng hồ hoặc sử dụng phần mềm)
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
ĐẠI DIỆN ĐƠN VỊ
KDVT
(Ký tên, đóng dấu)
|
Hướng dẫn cách
ghi:
(1) Ghi số lượng phù hiệu, biển hiệu đơn vị xin cấp.
(*) áp dụng trong trường hợp đơn vị đề nghị cấp phù
hiệu xe taxi.
Ghi chú: Trường hợp đơn vị kinh doanh vận tải
nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ Giao thông vận tải thực
hiện kê khai các thông tin trên theo hướng dẫn trên hệ thống dịch vụ công.