QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật
số: 06/2017/QH14
|
Hà Nội, ngày 16 tháng 6 năm 2017
|
LUẬT
ĐƯỜNG SẮT
Căn cứ Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban
hành Luật Đường sắt.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về quy hoạch, đầu tư, xây dựng,
bảo vệ, quản lý, bảo trì và phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt; công nghiệp
đường sắt, phương tiện giao thông đường sắt; tín hiệu, quy tắc giao thông và bảo
đảm trật tự, an toàn giao thông đường sắt; kinh doanh đường sắt; quyền và nghĩa
vụ của tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đường sắt; quản lý nhà nước
về hoạt động đường sắt.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng
đối với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài
có liên quan đến hoạt động đường
sắt trên lãnh thổ nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật
này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Cầu chung là cầu có mặt cầu
dùng chung cho phương tiện giao thông đường sắt và phương tiện giao thông đường
bộ.
2. Chạy tàu là hoạt
động để điều khiển sự di chuyển của phương tiện giao thông đường
sắt.
3. Chứng vật chạy tàu là bằng
chứng cho phép phương tiện giao thông
đường sắt được chạy vào khu gian và được thể hiện bằng tín
hiệu đèn màu, tín hiệu cánh, thẻ đường, giấy phép,
phiếu đường.
4. Công lệnh tải trọng là quy định về tải trọng tối đa cho phép trên một
trục và tải trọng rải đều tối đa cho phép theo chiều dài của phương tiện giao thông đường sắt được quy định
trên từng cầu, đoạn, khu gian, khu đoạn, tuyến đường sắt.
5. Công lệnh tốc độ là quy định về tốc độ tối đa cho phép phương tiện giao thông đường sắt chạy trên từng cầu, đoạn, khu
gian, khu đoạn, tuyến đường sắt.
6. Công trình đường sắt là công trình xây dựng phục vụ giao thông vận
tải đường sắt, bao gồm đường, cầu, cống, hầm, kè, tường chắn, ga, đề-pô, hệ thống
thoát nước, hệ thống thông
tin, tín hiệu, hệ thống báo hiệu
cố định, hệ thống cấp điện và các công
trình, thiết bị phụ trợ khác của
đường sắt.
7. Công trình công nghiệp đường sắt là công trình được xây dựng để phục vụ cho các hoạt
động sản xuất, lắp ráp, sửa chữa, hoán cải phương tiện giao thông đường
sắt; sản xuất phụ kiện, phụ tùng, vật tư, thiết bị chuyên dùng cho đường sắt.
8. Đề-pô là nơi tập
kết tàu để bảo dưỡng, sửa chữa, thực hiện các tác nghiệp kỹ thuật khác.
9. Đường ngang là đoạn
đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt được cơ quan có thẩm
quyền cho phép xây dựng và khai
thác.
10. Đường sắt tốc độ cao là một loại
hình của đường sắt quốc gia có tốc độ thiết kế từ 200
km/h trở lên, có khổ đường 1.435 mm, đường đôi, điện
khí hóa.
11. Ga đường sắt là nơi để phương tiện giao thông đường sắt dừng, tránh, vượt,
đón, trả khách, xếp, dỡ hàng
hoá, thực hiện tác nghiệp
kỹ thuật và các dịch vụ khác.
12. Hàng siêu trọng
là hàng không thể tháo rời, có
khối lượng vượt quá tải trọng
cho phép của toa xe hoặc khi xếp lên toa xe có tổng khối lượng
hàng hóa và toa xe vượt quá tải trọng quy định của công lệnh
tải trọng đã được công bố.
13. Hàng siêu trường
là hàng không thể tháo rời, khi xếp lên toa xe có kích thước vượt
quá khổ giới hạn đầu máy,
khổ giới hạn và chiều
dài toa xe của khổ đường tương ứng.
14. Hoạt động đường sắt là hoạt động
của tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực quy hoạch, kinh doanh đường sắt, bảo đảm trật
tự, an toàn giao thông đường sắt và
các hoạt động khác có liên quan.
15. Kết cấu hạ tầng đường sắt
là công trình đường sắt, phạm vi bảo vệ công trình đường sắt và hành lang an toàn giao
thông đường sắt.
16. Ke ga là công trình đường sắt trong ga đường sắt để phục vụ hành khách lên, xuống tàu, xếp, dỡ hàng
hóa.
17. Khổ đường sắt là khoảng
cách ngắn nhất giữa hai má
trong của đường ray.
18. Khu gian là đoạn đường sắt nối hai ga liền kề, được tính từ vị
trí xác định tín hiệu vào
ga của ga phía bên này đến vị trí xác định tín
hiệu vào ga gần
nhất của ga phía bên kia.
19. Khu đoạn là tập hợp
một số khu gian và ga đường sắt kế tiếp nhau phù hợp với
tác nghiệp chạy tàu.
20. Kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt là việc thực hiện một, một số hoặc toàn bộ hoạt
động đầu tư, sử dụng, bán, cho thuê, chuyển nhượng quyền khai thác kết cấu
hạ tầng đường sắt để phục vụ hoạt động vận tải đường sắt và các dịch
vụ thương mại khác nhằm mục đích
sinh lợi.
21. Kinh
doanh vận tải đường sắt là
việc thực hiện vận chuyển hành khách, hành lý và hàng hóa
bằng đường sắt nhằm mục đích sinh lợi.
22. Kinh doanh đường sắt đô thị là việc thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các công đoạn
từ đầu tư đến vận chuyển hành khách trong
đô thị nhằm mục đích sinh lợi.
23. Lối đi tự mở là đoạn
đường bộ giao nhau với đường sắt do tổ chức, cá nhân tự xây dựng
và khai thác khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
24. Nút giao cùng mức là nơi có hai hoặc nhiều đường giao thông giao
nhau trên cùng một mặt bằng.
25. Nút giao khác mức là nơi có hai hoặc nhiều đường giao thông giao
nhau không cùng một mặt bằng.
26. Phương tiện giao thông đường sắt là đầu máy,
toa xe, phương tiện chuyên dùng di chuyển trên đường sắt.
27. Tuyến đường sắt là một hoặc nhiều khu đoạn liên tiếp
tính từ ga đường sắt đầu tiên đến ga đường sắt cuối cùng.
28. Tàu là phương tiện giao thông đường sắt được lập bởi đầu máy và toa xe hoặc đầu máy chạy đơn, toa xe động lực, phương tiện động lực chuyên dùng di chuyển trên đường sắt.
Điều 4. Nguyên tắc cơ bản trong hoạt động đường sắt
1. Bảo đảm
hoạt động giao thông vận tải đường sắt thông suốt,
trật tự, an toàn, chính xác và hiệu quả; phục vụ nhu cầu đi lại thuận tiện của
người dân, phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường.
2. Phát triển đường sắt theo quy hoạch, kế hoạch, gắn kết với các loại
hình giao thông vận tải khác và hội nhập quốc tế, bảo đảm văn minh, hiện đại và đồng bộ.
3. Điều
hành thống nhất, tập trung hoạt động giao thông vận
tải đường sắt.
4. Tách bạch
giữa chức năng quản lý nhà nước của cơ quan nhà nước với
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giữa kinh doanh kết cấu hạ tầng với kinh
doanh vận tải trên đường sắt do Nhà nước đầu tư.
5. Bảo đảm
cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các
tổ chức, cá nhân thuộc
mọi thành phần kinh tế tham gia kinh doanh đường sắt.
Điều 5. Chính sách của Nhà nước về phát triển đường sắt
1. Ưu tiên tập trung nguồn lực để đầu tư phát triển, nâng
cấp, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt
quốc gia, đường sắt đô thị để bảo đảm giao thông vận tải đường sắt đóng vai trò chủ đạo trong hệ thống
giao thông vận tải cả nước.
2. Khuyến khích, hỗ trợ, tạo điều kiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư, kinh doanh đường sắt.
3. Dành quỹ đất theo quy hoạch để phát triển kết cấu hạ tầng
đường sắt, công trình công nghiệp đường sắt.
4. Khuyến khích, hỗ trợ phát triển công
nghiệp đường sắt, nghiên cứu, ứng dụng khoa
học và công nghệ tiên tiến, công
nghệ cao, đào tạo nguồn nhân lực để phát triển đường sắt hiện đại.
5. Khuyến
khích và tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân đầu
tư phát triển hệ thống đường sắt chuyên dùng.
6. Ưu tiên
phân bổ ngân sách trung ương trong kế
hoạch đầu tư công trung hạn và hằng
năm với tỉ lệ thích đáng để bảo đảm phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo quy hoạch.
Hằng năm, Chính phủ báo cáo Quốc
hội về việc thực hiện chính sách phát triển giao thông
vận tải đường sắt và việc sử dụng ngân
sách nhà nước đầu tư cho giao thông vận tải
đường sắt.
Điều 6. Ưu đãi, hỗ trợ trong hoạt động đường sắt
1. Kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, kinh doanh vận tải đường sắt, kinh doanh đường
sắt đô thị và công nghiệp đường sắt là các ngành, nghề ưu đãi đầu
tư.
2. Tổ chức,
cá nhân hoạt động đường sắt được hưởng ưu đãi, hỗ
trợ như sau:
a) Giao đất
không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất
xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị;
miễn tiền thuê đất đối với diện tích
đất xây dựng
kết cấu hạ tầng đường sắt chuyên dùng,
công trình công nghiệp đường sắt;
b) Căn cứ
vào khả năng nguồn lực thực tế, Nhà nước
cho vay với lãi suất vay tín dụng đầu tư ưu đãi từ nguồn tín dụng
đầu tư của Nhà nước hoặc được cấp bảo lãnh Chính phủ về vốn vay
theo quy định của pháp luật về quản lý
nợ công đối
với đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị; đầu
tư mua sắm phương tiện giao thông đường sắt, máy
móc, thiết bị phục vụ duy tu bảo
dưỡng đường sắt; phát triển công
nghiệp đường sắt;
c) Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, kinh doanh đường sắt đô thị, công nghiệp
đường sắt được hưởng ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;
d) Được
miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện
giao thông đường sắt, nguyên
liệu, vật tư dùng để
chế tạo máy móc, thiết bị hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời,
phụ tùng của máy móc, thiết bị cần thiết cho hoạt động đường sắt và vật tư
cần thiết cho xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt mà trong nước
chưa sản xuất được.
3. Tổ chức,
cá nhân khi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đường
sắt đô thị được Nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí giải
phóng mặt bằng đối với đất dành cho đường sắt để xây dựng
kết cấu hạ tầng đường sắt.
4. Tổ chức,
cá nhân kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt được dành riêng dải tần số vô tuyến điện phục vụ công tác điều hành giao thông vận tải đường sắt và hệ thống
cung cấp điện sức kéo phục vụ chạy tàu.
Điều 7. Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường sắt
1. Quy hoạch
phát triển giao thông vận tải đường sắt là cơ sở
định hướng đầu tư, phát triển, khai thác mạng lưới đường sắt.
2. Quy hoạch
phát triển giao thông vận tải đường sắt bao gồm các nội
dung về kết cấu hạ tầng đường sắt và cơ sở quốc gia công nghiệp đường sắt.
3. Quy hoạch
phát triển giao thông vận tải đường sắt phải đáp ứng các yêu cầu
sau đây:
a) Bảo đảm
kết nối liên vùng, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi
trường và hội nhập
quốc tế;
b) Gắn kết
giữa phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt với phát triển
phương tiện, dịch vụ vận tải và công nghiệp đường sắt theo hướng tiên tiến,
hiện đại, an toàn;
c) Bảo đảm
kết nối phương thức vận tải đường sắt với các
phương thức vận tải khác để tạo
nên hệ thống giao thông
vận tải đồng bộ, bền vững, an toàn, hiệu
quả và ít tác động tiêu cực tới môi
trường;
d) Nghiên cứu nội dung về phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt khi lập quy hoạch
phát triển giao thông vận tải của đô thị đặc biệt, đô thị loại
I, cảng hàng không quốc tế đầu mối, cảng biển đặc biệt và cảng
biển loại I.
4. Tổ chức
lập, phê duyệt quy hoạch phát
triển giao thông vận
tải đường sắt:
a) Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải tổ chức lập quy hoạch phát triển
giao thông vận tải đường sắt quốc gia và đường
sắt đô thị đi qua địa giới hành chính từ 02 tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương trở lên, trình Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt;
tổ chức lập, phê duyệt quy hoạch chi tiết tuyến, ga đường sắt quốc gia
trong đô thị loại III trở lên,
ga đầu mối, ga liên vận
quốc tế;
b) Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập quy hoạch đô thị,
quy hoạch tỉnh trong đó có nội dung phát
triển đường sắt đô thị,
đường sắt chuyên dùng, trình Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt.
Điều 8. Hợp tác quốc tế về đường sắt
1. Hợp tác quốc tế về đường sắt phải bảo đảm độc lập,
chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và
lợi ích quốc gia; đáp ứng
yêu cầu về hội nhập quốc tế; tuân thủ
điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Ưu tiên hoạt động hợp tác quốc tế đối với kết nối khu vực và
quốc tế, kinh doanh vận tải đường sắt; đầu tư phát triển, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt; phát triển
công nghiệp đường sắt; nghiên cứu
khoa học, chuyển giao công nghệ; đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp với Bộ
Giao thông vận tải bảo đảm thuận tiện, nhanh chóng
trong việc thông quan tại ga liên vận quốc tế.
Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động đường sắt
1. Phá hoại
công trình đường sắt, phương tiện giao thông đường
sắt.
2. Lấn
chiếm hành lang an toàn giao thông đường sắt, phạm vi bảo vệ công trình đường sắt.
3. Tự mở
lối đi qua đường sắt; xây dựng trái
phép cầu vượt, hầm chui, cống hoặc
công trình khác trong phạm vi đất dành cho đường sắt; khoan,
đào trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt.
4. Làm sai lệch công trình, hệ thống báo
hiệu trên đường
sắt; làm che lấp hoặc làm sai
lạc tín hiệu
giao thông đường sắt.
5. Ngăn cản
việc chạy tàu, tùy tiện báo
hiệu hoặc sử dụng các thiết
bị để dừng tàu, trừ trường hợp phát
hiện có sự cố
gây mất an toàn giao
thông đường sắt.
6. Vượt
rào, vượt chắn đường ngang, vượt qua đường ngang khi có tín hiệu
cấm; vượt rào ngăn giữa đường sắt với khu vực xung quanh.
7. Xả chất
thải không bảo đảm vệ sinh môi
trường lên đường
sắt; để vật chướng ngại, đổ chất độc hại, chất phế thải lên đường
sắt; để chất dễ cháy, chất dễ nổ trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt và hành lang an toàn giao
thông đường sắt.
8. Chăn thả
súc vật, họp chợ trên
đường sắt, trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt và hành lang an toàn giao
thông đường sắt.
9. Đi, đứng,
nằm, ngồi hoặc hành vi khác trên nóc toa
xe, đầu máy, bậc
lên xuống toa xe; đu bám,
đứng, ngồi hai bên thành toa xe, đầu máy, nơi nối giữa các
toa xe, đầu máy; mở cửa
lên, xuống tàu, đưa đầu, tay, chân và vật khác ra ngoài thành toa xe khi tàu đang chạy, trừ nhân
viên đường sắt, lực lượng chức
năng đang thi hành nhiệm vụ.
10. Đi, đứng,
nằm, ngồi hoặc hành vi khác trên đường sắt, trừ nhân viên đường sắt, lực lượng
chức năng đang thi hành nhiệm vụ.
11. Ném đất,
đá hoặc vật khác lên
tàu hoặc từ trên tàu xuống.
12.
Mang, vận chuyển hàng hóa cấm lưu thông,
động vật có dịch bệnh
vào ga, lên tàu; mang, vận chuyển trái phép động vật hoang dã, chất
phóng xạ, chất dễ cháy,
chất dễ nổ và hàng nguy hiểm khác vào ga, lên tàu; mang, vận chuyển thi hài, hài cốt vào ga, lên tàu đường sắt đô thị.
13. Làm, tiêu thụ vé giả; bán vé trái
quy định.
14. Đưa phương tiện giao thông đường sắt, trang thiết bị không bảo
đảm an toàn kỹ thuật vào hoạt động phục vụ giao thông đường
sắt; sử dụng toa xe chở hàng để vận chuyển hành khách; tự ý thay đổi
kết cấu, hình dáng, tính năng sử dụng của phương tiện giao thông đường
sắt; giao hoặc để cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông đường
sắt.
15. Nối
vào tàu khách các toa xe vận tải động vật, hàng hoá có mùi hôi thối, chất dễ cháy,
chất dễ nổ, chất độc hại và hàng nguy hiểm khác.
16. Điều
khiển tàu chạy quá tốc độ quy định.
17. Nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu
trong khi làm nhiệm vụ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn hoặc có chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng.
Chương II
KẾT CẤU
HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 10. Hệ thống đường sắt Việt Nam
1. Hệ thống
đường sắt Việt Nam bao gồm đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị và đường
sắt chuyên dùng được quy định như sau:
a) Đường
sắt quốc gia phục vụ nhu cầu vận tải chung của cả nước, từng vùng kinh tế
và liên vận quốc tế;
b) Đường
sắt đô thị phục vụ nhu cầu vận tải hành khách ở
đô thị và vùng phụ cận;
c) Đường
sắt chuyên dùng phục vụ nhu cầu vận tải riêng của tổ chức, cá nhân.
2. Thẩm
quyền quyết định công bố, điều chỉnh hệ thống đường sắt được quy định
như sau:
a) Đường
sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng có nối ray với đường sắt quốc gia do Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quyết định công bố, điều chỉnh; đường
sắt đô thị có nối ray hoặc chạy chung với đường sắt quốc gia
do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định công bố,
điều chỉnh sau khi thống nhất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có đường sắt đô thị;
b) Đường
sắt đô thị, đường sắt chuyên
dùng không nối ray với đường sắt
quốc gia do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công bố,
điều chỉnh; trường hợp đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng không nối ray với đường sắt quốc gia đi qua địa giới hành chính từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên thì Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định công bố,
điều chỉnh sau khi có ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố này.
3. Thẩm
quyền quy định việc đặt tên tuyến, tên
ga đường sắt; quyết định đưa tuyến,
đoạn tuyến, ga đường sắt vào khai thác; dừng khai thác, tháo dỡ tuyến được quy
định như sau:
a) Chính phủ quy định việc đặt tên tuyến, tên
ga đường sắt và tháo dỡ tuyến, đoạn tuyến, ga đường sắt;
b) Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định đưa vào khai thác, dừng khai thác tuyến, đoạn tuyến, ga đường sắt quốc gia;
c) Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đưa vào khai thác, dừng khai thác tuyến,
đoạn tuyến, ga đường sắt đô thị;
d) Chủ đầu
tư quyết định đưa vào khai thác, dừng khai thác tuyến, đoạn tuyến, ga
đường sắt chuyên dùng do mình đầu tư.
Điều 11. Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt
1. Tài sản
kết cấu hạ tầng đường sắt bao gồm:
a) Tài sản
kết cấu hạ tầng đường sắt trực tiếp liên
quan đến chạy tàu bao gồm
công trình, hạng mục công
trình đường sắt hoặc công trình phụ trợ khác trực tiếp phục vụ công
tác chạy tàu, đón tiễn
hành khách, xếp dỡ hàng hóa;
b) Tài sản
kết cấu hạ tầng đường sắt không trực tiếp liên
quan đến chạy tàu là tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt không
thuộc quy định tại điểm a khoản này.
2. Trách nhiệm quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà
nước đầu tư:
a) Chính phủ thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu, thống nhất quản lý
tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định của pháp
luật về quản lý, sử dụng tài sản công;
b) Bộ Giao thông vận tải thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của đại diện chủ sở hữu đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường
sắt quốc gia;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của đại diện chủ sở hữu đối với tài sản kết cấu hạ tầng
đường sắt đô thị;
d) Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt sử dụng, khai thác, bảo
vệ tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt khi được Nhà nước
giao, cho thuê hoặc chuyển nhượng theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức,
cá nhân tự quản lý, sử dụng và
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
đường sắt do mình đầu tư theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ quy định Danh mục tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quy định tại khoản
1 Điều này; quản lý, sử dụng tài
sản kết cấu hạ tầng đường sắt do
Nhà nước đầu tư.
Điều 12. Đất dành cho đường sắt
1. Đất dành cho đường
sắt bao gồm:
a) Đất dùng để xây dựng
công trình đường sắt;
b) Đất
trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt;
c) Đất
trong phạm vi hành lang an toàn giao
thông đường sắt.
2. Việc sử dụng đất dành cho đường sắt được
quy định như sau:
a) Đất dành cho đường
sắt được dùng để xây dựng công
trình đường sắt và bảo đảm
an toàn giao thông đường sắt theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
b) Trường
hợp đất dành cho đường sắt phải sử dụng kết hợp để xây dựng
công trình thiết yếu phục vụ quốc phòng, an ninh, kinh tế - xã hội không thể
bố trí ngoài phạm vi đất này
thì không được làm ảnh
hưởng đến công trình đường sắt, an toàn giao thông đường sắt và khi thực
hiện phải được cấp phép theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải;
c) Tổ chức,
cá nhân được giao, cho thuê
hoặc chuyển nhượng kết cấu hạ tầng
đường sắt có trách nhiệm sử dụng, khai thác đất dành cho đường
sắt theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và quy định
của pháp luật.
3. Quản lý đất dành cho đường sắt được quy định như
sau:
a) Việc
quản lý đất dành cho đường sắt do cơ quan quản lý nhà nước
chịu trách nhiệm quản lý theo
quy định của pháp luật về
đất đai;
b) Cơ quan quản lý nhà nước quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt được giao quản lý đất dùng để xây dựng
công trình đường sắt, đất trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt; quản lý việc sử dụng đất dành cho đường sắt theo quy
hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Ủy
ban nhân dân các cấp quản lý đất dành
cho đường sắt đã được
quy hoạch, đất trong phạm vi hành lang an
toàn giao thông đường sắt;
d) Đất dành cho đường
sắt trong phạm vi đất cảng hàng không,
sân bay dân dụng, cảng biển được
quản lý theo quy định của pháp luật về đất đai.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 13. Cấp kỹ thuật đường sắt
1. Đường
sắt quốc gia, đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng được
phân thành các cấp kỹ thuật đường sắt. Mỗi cấp kỹ thuật đường sắt có tiêu chuẩn
tương ứng.
2. Việc
tổ chức lập, thẩm định, công bố tiêu
chuẩn về cấp kỹ thuật đường sắt
thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
Điều 14. Khổ đường sắt
1. Đường
sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng nối ray với đường sắt quốc gia có khổ đường
tiêu chuẩn là 1.435 mm
hoặc khổ đường hẹp là 1.000 mm.
2. Đường
sắt quốc gia, đường sắt đô thị đầu tư mới có khổ đường 1.435 mm. Trường
hợp đặc biệt có khổ đường khác do
Thủ tướng Chính phủ
quyết định.
3. Đường
sắt chuyên dùng không nối ray với đường sắt quốc gia đi qua khu vực dân cư do chủ đầu tư quyết định khổ đường sau khi có ý kiến của Bộ Giao thông vận
tải.
Điều 15. Kết nối ray các tuyến đường sắt
1. Vị trí kết nối
ray các tuyến đường sắt trong nước phải tại ga đường sắt.
2. Chỉ
đường sắt quốc gia mới được kết nối ray với đường sắt nước ngoài. Thủ
tướng Chính phủ quyết định việc kết nối ray giữa đường sắt quốc gia
với đường sắt nước ngoài.
3. Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định điều kiện, trình tự, thủ tục thực hiện việc
kết nối ray đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng với đường sắt quốc gia; việc
kết nối ray các tuyến đường sắt đô thị.
4. Tổ chức,
cá nhân quyết định việc kết nối ray đường sắt chuyên dùng với
đường sắt chuyên dùng do mình đầu tư.
Điều 16. Ga đường sắt
1. Ga đường
sắt được phân loại như sau:
a) Ga hành khách để đón, trả khách,
thực hiện dịch vụ liên quan đến
vận tải hành khách, tác nghiệp kỹ thuật và kinh doanh dịch vụ
thương mại khác;
b) Ga hàng hoá để giao, nhận, xếp, dỡ, bảo quản hàng
hoá, thực hiện dịch vụ khác liên quan đến vận tải hàng hoá và tác nghiệp kỹ thuật;
c) Ga kỹ
thuật để thực hiện các tác nghiệp kỹ thuật phục vụ chạy tàu;
d) Ga hỗn
hợp có chức năng của 02 hoặc 03 loại ga quy định tại các điểm
a, b và c khoản này.
2. Ga đường
sắt phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Tùy theo cấp kỹ thuật ga, ga đường sắt gồm có
nhà ga, quảng trường, kho, bãi hàng, ke ga, tường rào, khu dịch vụ, trang thiết bị cần thiết và công trình khác có liên quan đến hoạt động đường sắt;
b) Ga đường
sắt phải có tên ga và thông tin, chỉ dẫn cho khách hàng. Tên ga không trùng nhau và phù hợp với địa danh, lịch sử, văn hóa, thuần
phong mỹ tục của địa phương. Tại các ga
trên đường sắt quốc gia trong đô thị loại
III trở lên, ga đầu mối, ga liên
vận quốc tế phải bố trí nơi làm việc cho cơ quan quản lý nhà nước hoạt động thường xuyên có liên quan đến hoạt động đường sắt theo quy hoạch được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
c) Phải
có hệ thống thoát hiểm; hệ thống phòng cháy và chữa cháy; hệ
thống cấp điện, chiếu sáng, thông gió; hệ thống cấp, thoát nước; hệ thống bảo đảm
vệ sinh môi trường và yêu cầu kỹ thuật khác của nhà ga;
d) Ga hành khách phải có công
trình, thiết bị chỉ dẫn tiếp cận
cho người khuyết tật và đối tượng được ưu tiên theo quy định của pháp luật; hệ thống điện thoại khẩn cấp, phương tiện sơ
cứu y tế;
đ) Ga liên vận quốc tế, ga trung tâm phải có kiến trúc
mang đặc trưng lịch sử, bản sắc
văn hóa truyền thống của địa phương, vùng miền.
Ga đường sắt tốc độ cao phải có thiết bị kiểm soát bảo đảm an ninh, an toàn;
e) Tại các ga đường
sắt quốc gia, ga đường sắt đô thị được phép
xây dựng công trình kinh doanh dịch vụ thương mại, văn phòng.
3. Phạm
vi ga theo chiều dọc được xác định bởi dải đất từ vị trí xác định
tín hiệu vào ga phía
bên này đến vị trí xác định
tín hiệu vào ga phía
bên kia; theo chiều ngang ga được
xác định bởi khoảng đất phía trong tường rào ga hoặc
mốc chỉ giới ga theo quy hoạch được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
4. Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cấp kỹ thuật ga đường sắt.
Điều 17. Đường sắt giao nhau với đường sắt hoặc với đường bộ
1. Đường
sắt giao nhau với đường sắt phải giao khác
mức, trừ trường hợp đường sắt
chuyên dùng giao nhau với đường sắt chuyên dùng.
2. Đường
sắt giao nhau với đường bộ phải xây dựng nút
giao khác mức trong các trường
hợp sau đây:
a) Đường
sắt có tốc độ thiết kế từ 100 km/h trở lên giao nhau với đường bộ;
b) Đường
sắt giao nhau với đường bộ từ cấp III trở lên;
đường sắt giao nhau với đường bộ
đô thị;
c) Đường
sắt đô thị giao nhau với đường bộ, trừ đường xe điện bánh sắt.
3. Chủ đầu
tư xây dựng đường sắt mới phải chịu trách nhiệm
xây dựng nút giao
khác mức theo quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này. Chủ đầu tư xây
dựng đường bộ mới phải chịu trách nhiệm
xây dựng nút giao
khác mức theo quy định tại khoản
2 Điều này.
4. Trường
hợp không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này hoặc
khi chưa có đủ điều kiện tổ chức giao khác mức
thì Ủy ban nhân dân
các cấp, doanh nghiệp kinh doanh
kết cấu hạ tầng đường sắt, chủ đầu tư dự án
hoặc tổ chức, cá nhân có nhu cầu giao thông qua đường sắt phải tuân theo những quy định sau
đây:
a) Nơi xây dựng đường ngang phải được cơ quan có
thẩm quyền cấp phép;
b) Nơi không được phép xây dựng đường ngang phải xây dựng đường gom nằm ngoài hành lang an toàn giao thông đường sắt để dẫn tới đường ngang hoặc nút giao khác mức gần nhất.
5. Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về:
a) Đường
ngang, giao thông tại khu vực đường ngang; việc cấp, gia hạn Giấy phép xây dựng,
cải tạo, nâng cấp, bãi bỏ đường ngang;
b) Cầu
chung, giao thông trên khu vực cầu chung;
c) Kết
nối tín hiệu đèn giao thông đường bộ với tín hiệu đèn báo hiệu trên đường bộ tại
đường ngang, cung cấp thông tin hỗ trợ cảnh giới tại các điểm giao cắt giữa đường
bộ và đường sắt.
6.
Chính phủ quy định việc xử lý các vị trí đường sắt giao nhau với đường sắt, đường
sắt giao nhau với đường bộ không phù hợp với quy định của Luật này, các lối đi
tự mở và lộ trình thực hiện.
Điều 18. Đường sắt và đường bộ chạy song song gần nhau
1. Trường
hợp đường sắt, đường bộ chạy song song gần nhau thì phải bảo
đảm đường này nằm ngoài hành
lang an toàn giao thông của đường
kia; trường hợp địa hình không cho phép
thì trên lề đường bộ phía giáp với
đường sắt phải xây dựng công trình
phòng hộ ngăn cách, trừ
trường hợp đỉnh ray đường sắt cao hơn mặt đường bộ từ 03 m trở lên.
2. Trường
hợp đường sắt, đường bộ chạy song song chồng lên nhau thì khoảng cách theo phương thẳng đứng từ điểm cao nhất của mặt đường bộ phía dưới
hoặc đỉnh ray đường sắt phía dưới đến điểm thấp nhất của kết cấu nhịp cầu phía trên phải
bằng chiều cao bảo đảm an toàn giao thông
của công trình phía dưới.
Điều 19. Hệ thống báo hiệu cố định trên đường sắt
1. Hệ thống
báo hiệu cố định trên
đường sắt bao gồm:
a) Cột tín hiệu,
đèn tín hiệu;
b) Biển
hiệu, mốc hiệu;
c) Biển
báo;
d) Rào, chắn;
đ) Cọc mốc
chỉ giới;
e) Các báo hiệu khác.
2. Hệ thống
báo hiệu cố định trên
đường sắt phải được xây dựng,
lắp đặt đầy đủ phù hợp với cấp kỹ thuật và loại đường sắt; bảo đảm
thường xuyên hoạt động tốt.
Mục 2. ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, BẢO TRÌ KẾT CẤU
HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT
Điều 20. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt
1. Đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt là việc đầu
tư xây dựng mới, đổi mới công
nghệ, nâng cấp,
cải tạo kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định của pháp luật.
2. Việc
góp vốn nhà nước tham gia vào dự án đầu
tư phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị
theo hình thức đối tác công
tư trong thời gian xây dựng
hoặc kéo dài suốt vòng đời dự án
do Thủ tướng Chính phủ
quyết định.
3. Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh tổ chức xây dựng và công bố dự án
đầu tư xây dựng
công trình đường sắt thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt
1. Kết cấu
hạ tầng đường sắt đưa vào khai thác phải được bảo trì theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt được quy định như
sau:
a) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định việc
quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia; tổ chức quản lý bảo trì kết
cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư;
b) Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định việc quản lý, bảo
trì kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị; tổ
chức quản lý bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị do
Nhà nước đầu tư;
c) Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt thực hiện bảo trì kết cấu
hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư theo quy định của pháp luật
khi được giao, cho thuê hoặc chuyển nhượng;
d) Tổ chức,
cá nhân tự quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt do mình đầu
tư theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt
1. Nguồn
tài chính cho quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu
tư được bảo đảm từ nguồn ngân sách nhà nước; nguồn thu từ khai thác kết cấu
hạ tầng đường sắt và nguồn thu khác
được sử
dụng theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Giao thông vận tải quản lý, sử dụng nguồn
tài chính được bố trí cho công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt
quốc gia do Nhà nước đầu tư.
3. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quản lý,
sử dụng nguồn tài chính được bố trí cho công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị do
Nhà nước đầu tư.
4. Tổ chức,
cá nhân tự tổ chức quản lý,
sử dụng nguồn tài chính của
mình cho công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt do mình đầu
tư.
Mục 3. BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT
Điều 23. Bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt
1. Hoạt
động bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt bao gồm: các hoạt động nhằm bảo đảm
an toàn cho công trình đường sắt; phòng, chống, khắc phục hậu
quả thiên tai, tai nạn; phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý hành vi xâm phạm, phá hoại công trình đường sắt, phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao
thông đường sắt.
2. Phạm
vi bảo vệ công trình đường sắt là
giới hạn được xác định
bởi khoảng không, vùng đất, vùng
nước xung quanh liền kề với công trình đường sắt để quản lý, bảo vệ, ngăn ngừa những hành vi xâm phạm đến ổn định công trình đường sắt và
bảo đảm an toàn cho công trình đường sắt, bao gồm:
a) Phạm vi bảo vệ đường sắt;
b) Phạm vi bảo vệ cầu đường sắt;
c) Phạm vi bảo vệ hầm đường sắt;
d) Phạm vi bảo vệ ga, đề-pô đường sắt;
đ) Phạm vi bảo vệ công trình thông tin, tín hiệu,
hệ thống cấp điện cho đường sắt;
e) Phạm vi bảo vệ các công trình đường sắt
khác.
3. Hành lang an toàn giao thông đường sắt là
phạm vi được xác định bởi khoảng không, vùng đất, vùng nước xung quanh liền kề
với phạm vi bảo vệ đường sắt để bảo đảm an toàn giao thông đường sắt; phục vụ
công tác cứu hộ, cứu nạn khi cần thiết và bảo đảm tầm nhìn cho người tham gia
giao thông.
4. Xây dựng công trình, khai thác tài nguyên
và tiến hành hoạt động khác ở vùng lân cận phạm vi đất dành cho đường sắt:
a) Việc
xây dựng công trình,
khai thác tài nguyên và tiến hành hoạt
động khác ở vùng lân cận phạm vi đất dành cho đường sắt không được
làm ảnh hưởng đến an toàn của công trình đường sắt và an toàn giao thông vận tải đường sắt;
b) Trường
hợp việc xây dựng công trình,
khai thác tài nguyên và tiến hành hoạt
động khác ở vùng lân cận phạm vi đất dành cho đường sắt nhưng có khả
năng ảnh hưởng đến an toàn của công
trình đường sắt hoặc an toàn giao thông vận tải đường sắt thì chủ đầu tư công
trình, tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên và tiến hành hoạt động khác
phải có biện
pháp bảo đảm an toàn
cho công trình đường sắt và an toàn giao thông vận tải đường sắt;
c) Chủ đầu
tư công trình, tổ chức, cá nhân
khai thác tài nguyên và tiến hành hoạt
động khác phải bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra cho công trình đường sắt và an
toàn giao thông vận tải đường sắt
theo quy định của pháp luật.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 24. Trách nhiệm bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt
1. Bộ
Giao thông vận tải có trách
nhiệm sau đây trong việc bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu
tư:
a) Tổ chức
và hướng dẫn thực hiện việc bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt;
b) Chủ
trì, phối hợp với Bộ Công
an, Bộ Quốc phòng, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi có
đường sắt đi qua tổ chức bảo vệ công trình đường sắt đặc biệt quan trọng;
c) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp
luật về quản lý, bảo vệ
kết cấu hạ tầng đường sắt.
2. Ủy
ban nhân dân các cấp nơi có đường sắt đi qua có trách nhiệm sau đây:
a) Chủ
trì, phối hợp với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường
sắt tổ chức phòng ngừa, ngăn chặn và
xử lý kịp thời
hành vi xâm phạm kết cấu hạ tầng đường sắt và an toàn giao thông đường sắt trên địa bàn;
b) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp
luật về quản lý, bảo vệ
kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị.
3. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt có trách nhiệm sau đây:
a) Bảo vệ
công trình đường sắt để bảo đảm giao thông vận
tải đường sắt hoạt động thông suốt, an toàn;
b) Trường
hợp đất dành cho đường sắt bị xâm
phạm phải kịp thời ngăn chặn, đồng
thời báo cáo và phối hợp với cơ quan có thẩm quyền để xử lý.
4. Tổ chức,
cá nhân sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt để hoạt động giao thông vận
tải phải thực hiện đúng quy định về bảo đảm an toàn kết cấu
hạ tầng đường sắt.
5. Mọi tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt, tham gia ứng
cứu khi công trình đường sắt bị hư hỏng. Khi phát hiện
công trình đường sắt bị hư hỏng hoặc hành vi xâm phạm kết cấu hạ tầng đường sắt phải kịp thời báo cho Ủy
ban nhân dân, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt hoặc
cơ quan Công an nơi gần nhất. Người nhận được tin báo phải
kịp thời thực hiện các biện pháp
xử lý để bảo
đảm an toàn giao thông vận tải đường sắt.
Điều 25. Phòng, chống, khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai đối với kết cấu
hạ tầng đường sắt
1. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt có trách nhiệm sau đây:
a) Xây dựng và thực hiện phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai bảo đảm an
toàn kết cấu hạ tầng đường sắt được Nhà nước giao, cho thuê hoặc chuyển nhượng;
b) Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai.
2. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện phòng,
chống, khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai đối
với kết cấu hạ tầng đường sắt do mình đầu tư theo quy định
của pháp luật.
3. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện phòng,
chống, khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai đối
với kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư
theo quy định của pháp luật.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện phòng,
chống, khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai đối
với kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị do Nhà nước đầu tư theo quy định của pháp luật.
5. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện phòng,
chống, khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai trong hoạt động đường sắt theo quy định của pháp luật.
Chương III
PHÁT
TRIỂN CÔNG NGHIỆP ĐƯỜNG SẮT, PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
Mục 1. PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP ĐƯỜNG SẮT
Điều 26. Công nghiệp đường sắt
1. Công nghiệp đường sắt bao gồm:
a) Sản xuất, lắp ráp, sửa chữa, hoán cải
phương tiện giao thông đường sắt;
b) Sản
xuất phụ kiện, phụ tùng, vật tư, thiết bị chuyên dùng cho đường sắt.
2. Chính phủ quy định Danh mục phụ kiện, phụ
tùng, vật tư, thiết bị chuyên dùng cho đường sắt quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này.
Điều 27. Yêu cầu về phát triển công nghiệp đường sắt
1. Phù
hợp với quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường sắt và chiến lược phát
triển công nghiệp Việt Nam theo từng thời kỳ.
2. Đồng
bộ với phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt, dịch vụ vận tải đường sắt
và bảo đảm an toàn,
bảo vệ môi trường
theo quy định của pháp luật.
3. Đầu
tư dây chuyền công nghệ, chuyển giao công nghệ cho công nghiệp
đường sắt phải bảo đảm tính đồng bộ, tiên
tiến, hiện đại.
Điều 28. Đầu tư phát triển công nghiệp đường sắt
1. Nhà nước
khuyến khích tổ chức, cá nhân
trong nước và nước
ngoài đầu tư, phát triển công
nghiệp đường sắt.
2. Nhà nước
đầu tư xây dựng, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt kết nối từ đường sắt
quốc gia, đường sắt đô thị đến các
cơ sở công nghiệp
đường sắt theo quy hoạch.
3. Doanh nghiệp công nghiệp đường sắt tự đầu tư, nâng cấp,
bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt, công trình công nghiệp đường sắt trong phạm vi cơ sở công nghiệp
đường sắt.
Điều 29. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, đào tạo phát triển
nguồn nhân lực, chuyển giao công nghệ trong công nghiệp đường sắt
1. Việc ứng
dụng, chuyển giao công nghệ đường sắt phải bảo đảm tiên tiến,
khả năng làm chủ và phát triển công
nghệ.
2. Đào
tạo phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp đường sắt phải phù hợp với quy hoạch
phát triển giao thông vận tải đường sắt và đồng bộ với công nghệ được chuyển
giao.
3. Việc
nghiên cứu, ứng dụng khoa học, chuyển giao công nghệ
và đào tạo phát triển nguồn nhân lực phải tuân thủ
quy định của pháp luật về giáo
dục, giáo dục
nghề nghiệp, pháp luật về khoa học và công nghệ, pháp luật về
chuyển giao công nghệ.
Mục 2. PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
Điều 30. Điều kiện tham gia giao thông của phương tiện giao thông đường
sắt
1. Phương tiện giao thông đường sắt khi tham gia giao thông phải
đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Bảo đảm
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường;
b) Có Giấy
chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông
đường sắt do cơ quan có thẩm
quyền cấp;
c) Có Giấy
chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường
phương tiện giao thông đường sắt hoặc Giấy chứng nhận kiểm tra định kỳ
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường phương tiện giao thông đường
sắt do cơ quan có thẩm quyền cấp còn
hiệu lực.
2.
Phương tiện giao thông đường sắt khi di chuyển trong trường hợp đặc biệt được
thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Điều 31. Đăng ký phương tiện giao thông đường sắt
1. Phương tiện giao thông đường sắt khi đáp ứng các yêu cầu
sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt:
a) Có nguồn
gốc hợp pháp;
b) Đạt
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường.
2. Phương tiện giao thông đường sắt khi thay đổi tính năng sử
dụng hoặc thay đổi các thông số kỹ thuật chủ yếu thì chủ
phương tiện phải làm thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt.
3. Khi chuyển quyền sở hữu, chủ sở hữu mới của phương tiện giao thông đường
sắt phải làm thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt theo tên chủ sở hữu mới.
4. Chủ sở
hữu phương tiện giao thông đường sắt phải khai báo và nộp
lại Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông
đường sắt để xóa đăng ký trong các trường hợp sau đây:
a) Phương tiện giao thông đường sắt không
còn sử dụng cho giao thông đường
sắt;
b) Phương tiện giao thông đường sắt bị mất tích, bị phá huỷ.
5. Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định việc cấp, cấp lại, thu hồi, xóa Giấy chứng
nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt.
Điều 32. Đăng kiểm phương tiện giao thông đường sắt
1. Phương tiện giao thông đường sắt sản xuất, lắp ráp hoặc
hoán cải, phục hồi phải được tổ chức đăng kiểm Việt Nam hoặc
tổ chức đăng kiểm nước ngoài được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải ủy quyền kiểm tra, giám sát và cấp Giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường
sắt.
2.
Phương tiện giao thông đường sắt trong quá trình khai thác sử dụng phải bảo đảm
còn niên hạn sử dụng theo quy định của Chính phủ và được tổ chức đăng kiểm Việt
Nam định kỳ kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận kiểm tra định kỳ an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt.
3. Chủ
phương tiện giao thông đường sắt chịu trách nhiệm sửa chữa, bảo dưỡng
bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường của phương tiện giữa hai kỳ kiểm tra của tổ chức
đăng kiểm.
4. Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định:
a) Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về chất lượng, an toàn
kỹ thuật và bảo vệ
môi trường của phương tiện;
b) Yêu
cầu đối với cơ sở vật chất, kỹ thuật của tổ chức đăng kiểm;
c)
Tiêu chuẩn Đăng kiểm viên;
d) Kiểm
tra, cấp, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt.
Điều 33. Thông tin, chỉ dẫn, trang thiết bị phục vụ khách hàng, thiết bị
an toàn trên phương tiện giao thông đường sắt
1. Phương tiện giao thông đường sắt phải bảo đảm các yêu cầu
sau đây:
a) Có thông tin, chỉ dẫn cần thiết phục vụ khách hàng và phục vụ công tác quản lý;
ký hiệu, thông tin, chỉ dẫn phải rõ ràng, dễ hiểu; bảng niêm yết phải bố trí ở nơi
dễ thấy, dễ đọc;
b) Có trang thiết bị, tiện nghi cần thiết để phục vụ khách hàng, thiết bị an toàn, dụng
cụ thoát hiểm; thiết bị, dụng cụ và vật liệu chữa cháy; thuốc
sơ cấp cứu và thiết bị cho người khuyết tật tiếp cận sử dụng.
2. Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết Điều này.
Điều 34. Điều kiện nhập khẩu phương tiện giao thông đường sắt
1. Phương tiện giao thông đường sắt nhập khẩu để tham gia giao thông đường
sắt phải bảo đảm phù hợp tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia của Việt Nam và phải được tổ chức đăng kiểm cấp Giấy chứng nhận
chất lượng, an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường
phương tiện giao thông đường sắt.
2. Việc
nhập khẩu phương tiện giao thông đường sắt phải thực hiện theo quy định của pháp luật về
xuất khẩu, nhập khẩu.
Chương IV
NHÂN
VIÊN ĐƯỜNG SẮT TRỰC TIẾP PHỤC VỤ CHẠY TÀU
Điều 35. Nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu
1. Nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu
bao gồm các chức
danh sau đây:
a) Trưởng
tàu;
b) Lái tàu, phụ lái tàu;
c) Nhân viên điều độ chạy tàu tuyến, điều
độ chạy tàu ga;
d) Trực
ban chạy tàu ga;
đ) Trưởng
dồn;
e) Nhân viên gác ghi;
g) Nhân viên ghép nối đầu máy, toa
xe;
h) Nhân viên tuần đường, cầu, hầm, gác hầm;
i) Nhân viên gác đường ngang, cầu chung;
k) Các chức
danh nhân viên khác phù hợp với từng loại hình đường
sắt.
2. Nhân
viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu khi làm việc phải có các điều kiện
sau đây:
a) Có bằng, chứng chỉ chuyên môn phù hợp với chức danh
theo quy định của pháp luật;
b) Có
đủ điều kiện sức khỏe khi tuyển dụng và giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn sức khỏe định
kỳ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
c) Đối với
lái tàu, ngoài các điều kiện quy định tại khoản này còn phải
có giấy phép lái tàu.
3. Nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu
khi làm nhiệm vụ có trách nhiệm sau đây:
a) Thực
hiện các công việc theo chức danh, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật
và theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường sắt;
b) Tuyệt
đối chấp hành mệnh lệnh chỉ huy chạy tàu; chấp hành các quy định, chỉ thị của cấp trên;
c) Mặc đúng trang phục, đeo phù hiệu, cấp hiệu và biển chức danh.
4. Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định:
a)
Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn đối với các chức danh nhân viên đường sắt trực
tiếp phục vụ chạy tàu;
b) Nội
dung, chương trình đào tạo đối với cơ sở đào tạo các chức danh nhân viên đường
sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu;
c) Chức danh nhân viên trực tiếp phục vụ chạy tàu quy
định tại điểm k khoản 1 Điều này.
Điều 36. Giấy phép lái tàu
1. Giấy
phép lái tàu được cấp cho người trực tiếp lái phương tiện giao thông đường sắt theo quy định của Luật này.
2. Người
được cấp giấy phép lái tàu chỉ được lái
loại phương tiện giao thông đường
sắt đã quy định trong giấy phép
lái tàu.
3. Người
được cấp giấy phép lái tàu phải có
các điều kiện sau đây:
a) Có độ
tuổi từ đủ 23 tuổi đến 55 tuổi đối với nam, từ đủ 23 tuổi đến 50 tuổi đối với nữ;
có giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn sức khỏe;
b) Có bằng
hoặc chứng chỉ chuyên ngành lái phương tiện giao thông
đường sắt do cơ sở đào tạo cấp;
c) Có thời
gian làm phụ lái tàu theo
quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải;
d) Đã qua kỳ sát hạch đối với loại phương tiện giao thông đường
sắt quy định trong giấy phép lái tàu.
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định điều
kiện, nội dung, quy trình sát hạch và cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lái tàu.
Chương V
TÍN HIỆU,
QUY TẮC GIAO THÔNG VÀ BẢO ĐẢM TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT
Mục 1. TÍN HIỆU, QUY TẮC GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
Điều 37. Tín hiệu giao thông đường sắt
1. Hệ thống
tín hiệu giao thông đường sắt bao gồm hiệu lệnh của người tham gia
điều khiển chạy tàu, tín hiệu trên
tàu và tín hiệu dưới mặt đất, biển
báo hiệu, pháo hiệu phòng
vệ, đuốc. Biểu thị của tín hiệu
là mệnh lệnh và điều
kiện chạy tàu, dồn
tàu, dừng tàu.
2. Hệ thống
tín hiệu giao thông đường sắt phải đầy đủ, chính xác, rõ ràng, bảo đảm an toàn
và nâng cao hiệu suất chạy tàu.
3. Nhân viên đường sắt và người tham gia giao thông phải
chấp hành tín hiệu giao thông đường sắt.
4. Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về tín hiệu
giao thông đường sắt.
Điều 38. Quy tắc giao thông đường sắt
1. Quy tắc
giao thông đường sắt bao gồm các
quy định về chỉ huy chạy tàu, lập
tàu, dồn tàu, chạy tàu,
tránh tàu, vượt tàu, dừng
tàu, lùi tàu.
2. Quy định
về chỉ huy chạy tàu:
a) Việc
chạy tàu ở mỗi khu đoạn chỉ do một nhân viên điều độ chạy tàu tuyến chỉ huy. Mệnh lệnh chạy tàu phải
được thực hiện thông qua sự chỉ huy của nhân viên điều độ chạy tàu tuyến.
Điều độ chạy tàu ga, trực ban chạy tàu ga, trưởng tàu, lái tàu phải tuyệt đối tuân theo mệnh lệnh chỉ huy của nhân viên điều độ chạy tàu tuyến;
b) Trong phạm vi ga đường sắt, điều độ chạy tàu
ga hoặc trực ban chạy tàu ga là người chỉ huy chạy tàu. Trưởng tàu,
lái tàu phải tuân theo mệnh
lệnh của người chỉ huy chạy tàu hoặc tuân
theo biểu thị của tín hiệu;
c) Trên tàu, trưởng tàu là người chỉ huy cao nhất để bảo đảm chạy tàu an toàn;
d) Trên tàu không bố trí trưởng tàu,
đầu máy chạy
đơn, tàu đường sắt đô thị, lái
tàu là người chỉ huy cao nhất để
bảo đảm chạy tàu an toàn.
3. Quy định
về lập tàu:
a) Việc
lập tàu phải theo đúng
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đường
sắt;
b) Toa xe phải đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thì mới
được ghép nối.
4. Quy định
về dồn tàu:
a) Dồn tàu là việc
di chuyển đầu máy, toa xe từ vị trí
này sang vị trí khác trong phạm vi ga đường sắt, khu gian. Dồn tàu
phải thực hiện theo kế hoạch của
trực ban chạy tàu ga;
b) Trong quá trình dồn tàu, lái tàu
phải tuân theo sự
điều khiển của trưởng dồn.
5. Quy định
về chạy tàu:
a) Khi chạy
tàu, lái tàu phải tuân thủ các
quy định sau đây:
Điều khiển
tàu đi từ ga, thông qua
ga, dừng, tránh, vượt
tại ga theo lệnh của trực ban chạy tàu
ga.
Chỉ được
phép điều khiển tàu vào
khu gian khi có chứng vật chạy tàu.
Chỉ được
phép điều khiển tàu vào
ga, thông qua ga theo tín hiệu đèn màu, tín hiệu cánh và tín hiệu của trực ban chạy tàu ga.
Điều khiển
tốc độ chạy tàu theo quy định tại Điều 42 của Luật này.
Trong quá trình chạy tàu, lái tàu
và phụ lái tàu đang trong phiên trực không được rời vị trí làm việc;
b) Tàu khách chỉ được chạy khi các cửa toa xe hành khách đã đóng. Cửa toa
xe hành khách chỉ được mở khi tàu
đã dừng hẳn tại ga đường sắt.
6. Quy định
về tránh, vượt tàu:
a) Việc
tránh, vượt tàu phải thực hiện tại ga đường sắt;
b) Lái tàu thực hiện việc tránh, vượt tàu
trên đường sắt quốc gia, đường sắt
chuyên dùng theo lệnh của trực ban chạy tàu ga; trên đường sắt đô thị theo lệnh của điều độ chạy tàu đường
sắt đô thị.
7. Quy định
về dừng tàu, lùi tàu:
Lái tàu phải
dừng tàu khi thấy có tín hiệu dừng; khi phát hiện tình huống
đe dọa đến an toàn chạy tàu
hoặc nhận được tín hiệu
dừng tàu khẩn cấp thì được phép
dừng tàu hoặc
lùi tàu khẩn cấp. Trường hợp dừng tàu, lùi tàu khẩn cấp, trưởng tàu, lái tàu có
trách nhiệm thông báo cho nhà ga theo quy định.
8. Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết Điều này.
Điều 39. Giao thông tại đường ngang, cầu chung, trong hầm
1. Tại
đường ngang, cầu chung, phương tiện giao thông
vận tải đường sắt được quyền ưu
tiên.
2. Lái tàu phải kéo còi trước khi đi vào đường ngang, cầu chung,
hầm; phải bật đèn chiếu sáng
khi đi trong hầm.
3. Người
tham gia giao thông đường bộ khi đi qua đường ngang, cầu chung phải
thực hiện theo quy định của Luật Giao thông
đường bộ và của Luật
này.
4. Tại
đường ngang, cầu chung có người gác,
khi đèn tín hiệu không hoạt
động hoặc báo hiệu sai quy định, chắn đường bộ bị hỏng thì nhân viên gác đường ngang, nhân
viên gác cầu chung phải điều hành giao thông.
Mục 2. BẢO ĐẢM TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT
Điều 40. Hoạt động bảo đảm trật tự, an toàn giao thông vận tải đường sắt
1. Hoạt
động bảo đảm trật tự, an toàn giao thông
vận tải đường sắt bao gồm:
a) Bảo đảm
an toàn về người, phương tiện, tài sản của tổ chức, cá nhân trong hoạt động giao thông vận tải đường sắt;
b) Bảo đảm
điều hành tập trung, thống nhất hoạt động giao thông vận
tải trên đường sắt;
c) Phòng ngừa, ngăn chặn và đấu tranh chống hành vi phá hoại công trình đường sắt và các hành vi vi phạm hành
lang an toàn giao thông đường sắt;
d) Các biện
pháp phòng ngừa tai nạn giao thông
trên đường sắt và tại điểm
giao cắt đồng mức giữa đường sắt và đường bộ.
2. Tổ chức,
cá nhân phải chấp hành quy
định của pháp luật
về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông vận tải đường sắt.
3. Hành vi vi phạm trật tự, an toàn giao thông vận tải đường sắt phải được phát hiện
kịp thời, xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.
4. Tổ chức,
cá nhân tham gia hoạt động giao thông
vận tải đường sắt có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn giao
thông vận tải đường sắt. Lực lượng
Công an và chính quyền địa phương các
cấp nơi có đường
sắt đi qua, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn
giao thông vận tải đường sắt. Cơ
quan, tổ chức có trách nhiệm phối hợp trong hoạt động bảo đảm trật tự,
an toàn giao thông vận tải đường sắt.
Điều 41. Điều hành giao thông vận tải đường sắt
1. Điều
hành giao thông vận tải đường sắt phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
a) Tập
trung, thống nhất; tuân thủ biểu đồ chạy tàu đã công bố;
b) Bảo đảm
giao thông vận tải đường sắt an toàn, thông suốt theo đúng biểu
đồ chạy tàu;
c) Bình đẳng
giữa các doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt.
2. Điều
hành giao thông vận tải đường sắt bao gồm các nội
dung sau đây:
a) Lập,
phân bổ và công bố biểu đồ chạy tàu;
b) Tổ chức
chạy tàu thống nhất, tập trung, bảo đảm an toàn, thông suốt theo đúng biểu đồ chạy tàu đã công bố, quy định về
tín hiệu giao thông đường sắt, quy tắc giao thông đường
sắt và mệnh lệnh chạy tàu;
c) Chỉ
huy xử lý các sự cố khẩn cấp hoặc bất thường xảy ra trên đường
sắt;
d) Thu nhận
và tổng hợp thông
tin liên quan đến công tác điều hành giao thông vận tải đường sắt;
đ) Phối
hợp điều hành giao thông vận tải đường sắt với các tổ chức
đường sắt quốc tế;
e) Lưu trữ
dữ liệu liên quan đến công tác điều hành
theo quy định của pháp luật.
3. Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về điều hành giao thông vận tải đường sắt
quốc gia, đường sắt chuyên dùng.
4. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định về điều hành giao thông vận tải đường sắt đô thị.
Điều 42. Tải trọng, công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ chạy tàu
1. Tải
trọng đoàn tàu khai thác không được vượt tải trọng cho phép quy định
trong công lệnh tải trọng cho từng khu đoạn, tuyến đường sắt.
2. Công lệnh tải trọng được xây dựng căn cứ vào trạng thái kỹ
thuật, khả năng chịu lực của công trình
và thiết bị cầu đường.
3. Công lệnh tốc độ được xây dựng căn cứ vào trạng thái kỹ
thuật cho phép, khả năng khai thác
của công trình đường sắt và tải trọng của phương tiện giao thông đường
sắt.
4. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt xây dựng, công bố công lệnh tải
trọng, công lệnh tốc độ trên đoạn, tuyến đường sắt được giao kinh doanh.
5. Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định trình tự xây dựng, công bố công lệnh tải
trọng, công lệnh tốc độ trên đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị chạy chung với
đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng.
6. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định trình tự xây dựng,
công bố công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ trên đường
sắt đô thị.
Điều 43. Biểu đồ chạy tàu
1. Biểu
đồ chạy tàu là cơ sở của việc tổ chức chạy tàu, được
xây dựng hằng năm, hằng kỳ và theo mùa cho từng tuyến
và toàn mạng lưới đường sắt. Biểu đồ chạy tàu phải
được xây dựng theo nguyên
tắc không phân biệt đối xử, bảo đảm an toàn giao
thông đường sắt và công bố
công khai.
2. Việc
xây dựng biểu đồ chạy tàu
phải căn cứ vào các yếu
tố sau đây:
a) Nhu cầu
của doanh nghiệp vận tải về thời gian vận tải, khối lượng hàng hóa, số
lượng hành khách và chất lượng vận tải; tuyến vận tải, các ga đi, ga dừng và ga đến;
b) Năng lực
của kết cấu hạ tầng đường sắt và của phương tiện vận tải đường sắt;
c) Yêu cầu
về thời gian cho việc bảo trì, sửa chữa công
trình đường sắt;
d) Thứ tự
ưu tiên các tàu chạy trên cùng một tuyến.
3. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt xây dựng, công bố
biểu đồ chạy tàu trên tuyến đường sắt do mình quản
lý theo quy định.
4. Thẩm
quyền quy định về xây dựng, công bố biểu đồ chạy tàu:
a) Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định việc xây dựng, công bố biểu đồ chạy tàu
và tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện biểu đồ chạy tàu trên đường sắt quốc
gia, đường sắt chuyên dùng có nối ray với đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị
chạy chung với đường sắt quốc gia;
b) Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định về xây dựng, công bố
biểu đồ chạy tàu và tổ chức kiểm tra, giám sát việc
thực hiện biểu đồ chạy tàu trên đường sắt đô
thị, đường sắt chuyên dùng không nối ray với đường sắt quốc gia.
Điều 44. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khi xảy ra tai nạn giao thông
đường sắt
1. Khi xảy
ra tai nạn giao thông đường sắt, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thực hiện các
công việc sau đây:
a) Lái tàu hoặc nhân viên đường sắt khác
trên tàu dừng tàu khẩn
cấp;
b) Trưởng
tàu tổ chức phân công
nhân viên đường sắt và người
có mặt tại nơi xảy ra tai nạn cứu giúp người
bị nạn, bảo vệ tài sản của Nhà nước và của người bị nạn, đồng thời phải báo ngay cho tổ chức điều hành giao thông đường sắt hoặc ga đường sắt gần nhất.
Trường hợp
tàu, đường sắt bị hư hỏng, trưởng tàu lập
biên bản báo cáo về vụ tai nạn và cung cấp thông tin liên quan đến vụ tai nạn theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
Trường hợp
tàu, đường sắt không bị hư hỏng, trưởng tàu tiếp
tục cho tàu chạy sau khi đã lập biên
bản báo cáo về
vụ tai nạn và cử người thay mình
ở lại làm việc
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Tổ chức
điều hành hoặc ga đường sắt khi nhận được tin báo phải
có trách nhiệm báo ngay cho
cơ quan Công an và Ủy ban nhân dân nơi gần nhất để xử lý, giải quyết tai nạn đường sắt;
d) Cơ quan Công an và Ủy ban nhân dân
nơi gần nhất khi nhận được tin báo về
tai nạn giao thông đường sắt có
trách nhiệm đến ngay hiện trường
để giải quyết.
2. Đối với
đoàn tàu không bố trí trưởng tàu,
khi xảy ra tai nạn giao thông đường
sắt, ngoài việc dừng tàu khẩn cấp thì
lái tàu phải thực hiện các nhiệm
vụ của trưởng tàu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Trường
hợp tàu, đường sắt không bị hư hỏng, lái tàu chỉ được phép tiếp
tục cho tàu chạy sau khi đã lập biên
bản báo cáo về
vụ tai nạn và cử nhân viên đường sắt khác
thay mình ở lại làm việc
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Người
điều khiển phương tiện giao thông khác
khi đi qua nơi xảy ra tai nạn
giao thông đường sắt có trách
nhiệm chở người bị nạn đi cấp cứu,
trừ trường hợp đang làm nhiệm vụ khẩn cấp.
4. Ủy
ban nhân dân các cấp nơi xảy ra tai nạn giao thông đường
sắt có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Công an, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt cứu giúp người
bị nạn, bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Trường hợp có người chết không
rõ tung tích, không có thân nhân hoặc
thân nhân không có khả năng chôn
cất thì Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi xảy ra tai nạn có trách nhiệm tổ chức chôn cất.
5. Mọi tổ
chức, cá nhân không được gây
trở ngại cho việc khôi phục
đường sắt và hoạt động giao thông
vận tải đường sắt sau khi xảy ra
tai nạn giao thông đường sắt.
6. Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định việc giải quyết sự cố, tai nạn giao thông
đường sắt; phân tích, thống kê báo cáo về sự cố, tai nạn giao thông đường sắt.
Điều 45. Xử lý khi phát hiện sự cố, vi phạm trên đường sắt
1. Người
phát hiện hành vi, sự cố có
khả năng gây cản
trở, gây mất an toàn giao
thông vận tải đường sắt có trách nhiệm kịp thời báo cho ga đường sắt, đơn vị đường sắt, chính quyền
địa phương hoặc cơ quan Công an nơi gần nhất biết để có biện
pháp xử lý; trường hợp khẩn cấp, phải thực hiện ngay các biện
pháp báo hiệu dừng tàu.
2. Tổ chức,
cá nhân nhận được tin báo
hoặc tín hiệu
dừng tàu phải có ngay biện pháp
xử lý bảo đảm
an toàn giao thông vận tải đường sắt và
thông báo cho đơn vị trực tiếp quản
lý kết cấu hạ tầng đường sắt biết để chủ động phối hợp với
các đơn vị có liên quan
nhanh chóng thực hiện các biện
pháp khắc phục.
3. Tổ chức,
cá nhân có hành vi gây sự cố cản trở, mất an toàn giao thông vận tải đường sắt phải bị xử lý; nếu gây
thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
Điều 46. Bảo vệ trật tự, an toàn trong hoạt động đường sắt của doanh
nghiệp kinh doanh đường sắt
1. Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt có trách
nhiệm tổ chức bảo vệ trật tự, an
toàn trong hoạt động đường sắt thuộc phạm vi quản lý của
doanh nghiệp; chủ động phối hợp với cơ quan Công an, Ủy ban nhân dân để
phòng ngừa, ngăn chặn và
giải quyết theo thẩm quyền hành vi vi phạm pháp luật về đường sắt và
chịu trách nhiệm
trước pháp luật về quyết định của mình.
2. Lực
lượng bảo vệ trên tàu được tổ chức trong doanh nghiệp kinh doanh vận tải
đường sắt trên các mạng đường sắt quốc gia.
3. Chính phủ quy định về tổ chức, trang phục,
phù hiệu, nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng bảo vệ trên tàu. Việc trang bị, quản
lý và sử dụng công cụ hỗ trợ của lực lượng bảo vệ trên tàu thực hiện theo quy định
của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
Điều 47. Trách nhiệm bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn trong hoạt động
đường sắt của lực lượng Công an
1. Lực
lượng Công an trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:
a) Kiểm
tra, kiểm soát người và phương tiện tham gia giao thông đường
sắt theo quy định của pháp luật;
b) Điều
tra xác minh, giải quyết tai nạn giao thông đường sắt và xử lý hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường sắt;
c) Chủ
trì, phối hợp với thanh tra giao thông, lực
lượng bảo vệ đường sắt và cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan để tổ chức bảo
đảm an ninh, trật tự, an toàn trong hoạt động đường sắt.
2. Bộ
trưởng Bộ Công an quy định trình
tự, nội dung kiểm tra, kiểm soát xử lý vi phạm
và điều tra xác minh,
giải quyết tai nạn giao thông đường
sắt.
Điều 48. Trách nhiệm bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn trong hoạt động
đường sắt của Ủy ban nhân dân nơi có đường sắt đi qua
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Ủy
ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ
chức, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các nội dung sau đây:
1. Phổ biến, giáo dục pháp luật trong
việc bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường sắt;
2. Khi giao đất, cho thuê đất dọc ngoài hành lang an
toàn giao thông đường sắt phải bố trí đất để
xây dựng đường gom, cầu vượt, hầm chui, hàng rào để bảo đảm an toàn giao thông đường sắt;
3. Thực hiện các biện pháp bảo vệ,
chống lấn chiếm hành lang an toàn giao thông đường sắt và
bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường sắt;
4. Quản
lý, tăng cường các điều kiện an toàn giao thông tại lối đi tự mở; giảm, xóa bỏ
các lối đi tự mở hiện có theo lộ trình; chịu trách nhiệm trong việc phát sinh lối
đi tự mở mới;
5. Bảo đảm kinh phí để thực hiện công tác bảo đảm an toàn giao thông trong phạm vi trách
nhiệm của địa phương;
6. Thanh tra,
kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự, an
toàn giao thông đường sắt theo quy định của pháp luật;
7. Tham gia giải quyết tai nạn giao thông đường sắt theo quy định
tại Điều 44 của Luật này;
8. Người đứng đầu địa phương nơi có đường sắt đi qua phải
chịu trách nhiệm khi để xảy ra tai nạn giao thông
đường sắt trên địa bàn mình quản lý theo quy định của pháp luật.
Chương VI
KINH
DOANH ĐƯỜNG SẮT
Mục 1. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐƯỜNG SẮT
Điều 49. Hoạt động kinh doanh đường sắt
1. Kinh doanh đường sắt bao gồm kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, kinh doanh vận tải
đường sắt, kinh doanh đường sắt đô thị.
2. Kinh
doanh đường sắt là ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
3. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.
Mục 2. KINH DOANH KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT
Điều 50. Kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt
1. Kết cấu
hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư được giao, cho thuê hoặc
chuyển nhượng có thời hạn tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt cho doanh nghiệp
để kinh doanh theo quy định.
2. Tổ chức,
cá nhân sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu
tư hoặc do tổ chức, cá nhân khác đầu tư để hoạt động kinh doanh phải trả tiền sử
dụng kết cấu hạ tầng đường sắt.
Điều 51. Quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường
sắt
1. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt có các quyền sau đây:
a) Được
sử dụng, khai thác kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định;
b) Yêu cầu
tổ chức, cá nhân có hoạt động liên
quan đến kết cấu hạ tầng đường sắt
phải thực hiện đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về kết cấu hạ tầng đường
sắt;
c) Xây dựng
và trình duyệt giá thuê sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu
tư trong phạm vi được giao, cho thuê hoặc chuyển nhượng;
d) Tạm đình chỉ
chạy tàu khi thấy kết cấu hạ tầng đường sắt có nguy cơ mất an toàn chạy tàu và chịu trách
nhiệm trước pháp luật
về quyết định của mình;
đ) Được
bồi thường thiệt hại trong trường hợp kết cấu hạ tầng đường sắt bị hư hỏng do lỗi
của doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt hoặc tổ chức, cá nhân khác gây ra;
e) Được
Nhà nước hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Luật này;
g) Các quyền
khác theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt có các nghĩa vụ sau đây:
a) Quản
lý sử dụng tài sản thuộc kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định
của pháp luật;
b) Duy trì trạng thái kỹ thuật, chất lượng kết cấu hạ tầng đường sắt đã công bố
bảo đảm giao thông đường sắt luôn
an toàn, thông suốt;
c) Xây dựng,
công bố công lệnh tốc độ, công
lệnh tải trọng, biểu đồ chạy tàu trên các tuyến, đoạn tuyến, khu đoạn để làm cơ
sở cho việc chạy tàu;
d) Tổ chức
điều hành giao thông vận tải đường sắt trên hệ thống
đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị khi được Nhà nước giao. Cung cấp cho
cơ quan quản lý nhà nước về đường sắt và khách hàng thông tin về dịch vụ điều hành
giao thông vận tải đường sắt và năng lực
kết cấu hạ tầng đường sắt khi có yêu cầu;
đ) Thông báo kịp thời sự cố đe dọa an toàn chạy tàu
và việc tạm đình chỉ
chạy tàu cho trực ban chạy tàu
ga ở hai đầu khu gian nơi xảy ra
sự cố, nhân viên điều hành
giao thông vận tải đường sắt, khách hàng sử
dụng kết cấu hạ tầng đường sắt;
e) Thực
hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và lệnh chạy tàu
đặc biệt do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền yêu cầu;
g) Khi được
Nhà nước giao, cho thuê
hoặc chuyển nhượng quyền khai thác mà tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt bị hư hỏng do lỗi chủ quan của mình, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt phải có trách nhiệm tự khôi phục;
h) Trả
tiền sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định;
i) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật.
Mục 3. KINH DOANH VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT
Điều 52. Kinh doanh vận tải đường sắt
1. Kinh doanh vận tải đường sắt gồm kinh doanh vận tải hành khách, hành lý và hàng hóa trên đường sắt.
2. Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách, hành lý và hàng hóa trên
đường sắt quốc gia và đường sắt chuyên dùng có nối ray với đường sắt quốc gia.
3. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định về vận tải đường sắt trên đường
sắt đô thị.
Điều 53. Quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt
1. Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt có
các quyền sau đây:
a) Được
cung cấp các thông tin về kỹ thuật, kinh tế, dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt liên quan đến năng lực kết cấu hạ tầng đường sắt;
b) Được
sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt và dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường
sắt trên hệ thống đường sắt để kinh doanh vận tải đường sắt theo
quy định;
c) Tạm
ngừng chạy tàu khi xét thấy kết cấu hạ tầng đường sắt có nguy cơ mất an toàn chạy tàu đồng thời phải thông báo cho doanh nghiệp
kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt và
chịu trách nhiệm
trước pháp luật về quyết định của mình;
d) Được
bồi thường thiệt hại do lỗi doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt
hoặc do tổ chức, cá nhân khác gây ra;
đ) Các quyền
khác theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt có
các nghĩa vụ sau đây:
a) Tổ chức
chạy tàu theo đúng biểu đồ chạy tàu, công lệnh tải trọng, công lệnh
tốc độ đã được doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt công bố;
b) Ưu tiên thực hiện vận tải phục vụ nhiệm vụ đặc biệt, an sinh xã hội
theo yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm
quyền;
c) Phải
ngừng chạy tàu khi nhận được thông
báo của doanh nghiệp kinh doanh kết
cấu hạ tầng đường sắt;
d) Trả
tiền sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt, dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt cho doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt;
đ) Bảo đảm
đủ điều kiện an toàn chạy tàu
trong quá trình khai thác;
e) Chịu
sự chỉ đạo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, phối hợp với doanh nghiệp kinh doanh
kết cấu hạ tầng đường sắt trong việc phòng,
chống sự cố, thiên tai, xử
lý tai nạn giao thông đường sắt theo quy định của pháp luật;
g) Bồi
thường thiệt hại theo quy định của pháp
luật;
h) Cung cấp
các thông tin về nhu cầu vận tải, năng lực phương tiện, thiết bị vận
tải cho doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt phục vụ cho việc xây dựng,
phân bổ biểu đồ chạy tàu
và làm cơ sở xây dựng
kế hoạch đầu tư nâng cấp, bảo trì
kết cấu hạ tầng đường sắt;
i) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 54. Hợp đồng vận tải hành khách, hành lý
1. Hợp đồng
vận tải hành khách, hành lý là sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp kinh doanh vận
tải đường sắt với hành khách về vận chuyển hành khách, hành lý, theo đó doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt nhận vận chuyển hành khách, hành lý từ nơi đi đến nơi đến. Hợp đồng vận tải hành khách, hành lý xác định quan hệ về quyền và nghĩa vụ của các bên và được lập thành văn bản hoặc hình
thức khác mà hai bên thỏa thuận.
2. Vé
hành khách là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng vận tải hành khách. Vé hành
khách do doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách phát hành theo quy định của
pháp luật.
Điều 55. Hợp đồng vận tải hàng hóa
1. Hợp đồng
vận tải hàng hóa là sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp kinh doanh vận
tải đường sắt với người thuê vận tải, theo đó doanh nghiệp kinh doanh
vận tải đường sắt nhận vận chuyển hàng
hóa từ nơi nhận đến nơi đến và giao hàng hóa cho người nhận hàng được quy định trong hợp đồng. Hợp đồng vận tải hàng hóa xác định quan hệ về quyền và nghĩa vụ của các
bên và được lập thành văn bản
hoặc hình thức khác mà hai
bên thỏa thuận.
2. Hóa đơn gửi hàng hóa là bộ phận của hợp đồng vận tải do doanh nghiệp
kinh doanh vận tải đường sắt phát hành
theo quy định của pháp luật.
Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt có
trách nhiệm lập hóa đơn và giao cho người thuê vận tải sau khi người thuê vận tải
giao hàng hóa; có chữ ký của người thuê vận tải hoặc người được
người thuê vận tải ủy quyền. Hóa
đơn gửi hàng hóa là chứng từ giao nhận hàng hóa giữa doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt và người
thuê vận tải, là chứng cứ để giải quyết tranh chấp.
3. Hóa đơn gửi hàng hóa phải ghi rõ
loại hàng hóa; ký hiệu, mã hiệu hàng hóa; số lượng, khối lượng hàng hóa; nơi giao hàng hóa, nơi nhận hàng
hóa, tên và địa chỉ của người gửi
hàng, tên và địa chỉ của người nhận hàng; giá vận tải và các chi phí phát sinh; các chi tiết khác
mà doanh nghiệp kinh doanh vận tải
đường sắt và người thuê vận tải thỏa thuận ghi vào hóa đơn gửi hàng hoá; xác nhận của doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt
về tình trạng hàng hóa nhận vận tải.
Điều 56. Giá vận tải đường sắt
1. Giá vận
tải hành khách, hành lý, hàng hoá trên đường sắt quốc gia do doanh nghiệp kinh doanh vận
tải đường sắt quyết định; giá vận tải hành
khách, hành lý trên đường sắt đô thị do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; giá vận tải trên đường
sắt chuyên dùng do doanh nghiệp kinh doanh đường sắt chuyên dùng quyết định.
2. Giá vận
tải đường sắt phải được niêm yết tại ga đường sắt và công bố
công khai trên phương tiện thông
tin đại chúng hoặc
trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường
sắt trước thời điểm áp dụng.
3. Giá vận
tải hàng siêu trường, siêu trọng do doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt
và người thuê vận tải thỏa thuận.
4. Chính phủ quy định việc miễn, giảm giá vận tải hành
khách cho đối tượng chính sách xã hội.
Điều 57. Vận tải quốc tế
1. Vận tải
quốc tế là vận tải từ Việt Nam đến nước ngoài, vận
tải từ nước ngoài đến Việt Nam hoặc quá cảnh Việt Nam đến nước
thứ ba bằng đường sắt.
2. Hoạt
động vận tải quốc tế bằng đường sắt phải đáp
ứng quy định của điều ước quốc tế
có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 58. Vận tải phục vụ nhiệm vụ đặc biệt, an sinh xã hội
1. Vận tải
phục vụ nhiệm vụ đặc biệt là vận tải người, hàng hoá và trang thiết bị
để phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, tai nạn, dịch bệnh, thực hiện nhiệm vụ khẩn cấp về quốc phòng, an ninh.
2. Vận tải
phục vụ nhiệm vụ an sinh xã hội là vận tải hành
khách trên tuyến, đoạn tuyến, khu
đoạn đường sắt nhằm phục vụ cộng đồng dân
cư của một khu vực lãnh thổ
mà Nhà nước cần bảo đảm vì
lợi ích chung và việc vận tải này theo cơ chế thị trường khó có khả năng bù đắp
chi phí.
3. Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt có
trách nhiệm thực hiện vận tải phục
vụ nhiệm vụ đặc biệt, an sinh xã hội theo yêu
cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền và được hỗ trợ theo quy định tại Điều 68 của Luật này.
Điều 59. Trách nhiệm bảo hiểm trong kinh doanh vận tải hành khách
1.
Doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách phải mua bảo hiểm cho hành khách;
phí bảo hiểm được tính trong giá vé hành khách.
2. Vé hành khách, giấy tờ đi tàu là
bằng chứng để chi trả tiền bảo hiểm
khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
3. Việc
bảo hiểm cho hành khách thực hiện theo quy định của pháp luật về
kinh doanh bảo hiểm.
Điều 60. Quyền, nghĩa vụ của hành khách
1. Hành khách có các quyền sau đây:
a) Được
hưởng mọi quyền lợi theo đúng hạng vé
và không phải trả tiền vận chuyển
đối với hành lý mang theo người trong phạm vi khối lượng và chủng
loại theo quy định của doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt;
b) Trả
lại vé, đổi vé trước giờ tàu chạy và chịu các khoản chi phí (nếu có) theo quy định
của doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt;
c) Được
hoàn trả tiền vé, bồi thường thiệt hại và các chi phí phát sinh khi bị thiệt hại về tính
mạng, sức khoẻ và tài sản
do lỗi của doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt theo quy định của pháp luật;
d) Được
bảo hiểm về tính mạng, sức khoẻ theo quy định của pháp luật;
đ) Các quyền
khác theo quy định của pháp luật.
2. Hành khách có các nghĩa vụ sau đây:
a) Phải
có vé hành khách, vé hành lý và tự bảo quản hành lý mang theo người;
b) Bồi
thường thiệt hại nếu làm hư hỏng, mất mát
tài sản của doanh nghiệp kinh
doanh vận tải đường sắt;
c) Chấp
hành nghiêm chỉnh nội quy đi tàu
và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Điều 61. Quyền, nghĩa vụ của người thuê vận tải
1. Người
thuê vận tải có các
quyền sau đây:
a) Thay đổi
hợp đồng vận tải hàng hóa kể cả khi hàng
hóa đã giao cho doanh nghiệp kinh
doanh vận tải đường sắt hoặc hàng hóa đã
xếp lên toa xe và chịu chi phí phát sinh do thay đổi hợp đồng vận tải;
b) Chỉ định
lại người nhận hàng khi hàng hóa đó chưa
được giao cho người có quyền
nhận hàng trước đó; được thay đổi địa điểm giao hàng hoặc
yêu cầu vận chuyển hàng
hóa trở lại nơi gửi hàng và phải
chịu mọi chi phí phát sinh do thay đổi người nhận hàng và địa điểm giao hàng;
c) Được
bồi thường thiệt hại khi hàng hóa bị mất mát,
giảm khối lượng, hư hỏng hoặc giảm
chất lượng, quá thời hạn vận chuyển do lỗi của doanh nghiệp kinh doanh vận
tải đường sắt gây ra theo quy định của pháp
luật.
2. Người
thuê vận tải có các
nghĩa vụ sau đây:
a) Kê khai hàng hóa trung thực và chịu trách
nhiệm về việc kê khai đó;
b) Trả
tiền vận tải đúng thời hạn, hình thức thanh toán đã thỏa thuận trong hợp
đồng;
c) Thực
hiện việc đóng gói hàng hóa và các điều kiện vận chuyển hàng hóa theo hướng dẫn của doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt;
d) Giao hàng hóa cho doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt đúng thời
hạn, địa điểm;
đ) Cung cấp
giấy tờ, tài liệu và thông tin
cần thiết khác về hàng hóa;
e) Bồi
thường thiệt hại do việc kê khai không
trung thực về hàng hóa gây thiệt hại cho doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt hoặc thiệt hại khác do lỗi
của mình gây ra theo quy định của pháp
luật.
Điều 62. Vận tải hàng nguy hiểm
1. Hàng nguy hiểm là hàng khi vận chuyển trên đường sắt có khả
năng gây nguy hại cho sức khỏe, tính
mạng của con người và vệ
sinh môi trường.
2. Việc
vận tải hàng nguy hiểm trên đường sắt phải tuân theo quy định của pháp luật
về vận tải hàng nguy hiểm và bảo vệ môi
trường.
3. Phương tiện giao thông đường sắt phải bảo đảm đủ các điều
kiện an toàn kỹ thuật mới được vận tải hàng nguy hiểm.
4.
Chính phủ quy định Danh mục hàng nguy hiểm và điều kiện xếp, dỡ, vận tải hàng
nguy hiểm trên đường sắt.
Điều 63. Vận tải động vật sống
Vận tải
động vật sống trên đường sắt phải tuân theo các quy định của
pháp luật về an toàn, vệ sinh, phòng
dịch và bảo vệ
môi trường.
Điều 64. Vận tải thi hài, hài cốt trên đường sắt quốc gia
1. Thi hài, hài cốt khi vận chuyển trên đường sắt quốc gia phải
có người áp tải.
2. Thi hài, hài cốt khi vận chuyển trên đường sắt quốc gia phải
bảo đảm vệ sinh, phòng dịch, bảo vệ môi trường và có đủ
giấy tờ theo quy định của pháp luật.
Điều 65. Vận tải hàng siêu trường, siêu trọng
1. Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt khi vận tải hàng siêu trường, siêu trọng phải có
phương án tổ chức xếp, dỡ, gia cố,
vận chuyển, bảo đảm an toàn chạy tàu
và kết cấu hạ tầng đường sắt.
2. Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hàng siêu trường, siêu trọng trên đường sắt.
Mục 4. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐƯỜNG SẮT
Điều 66. Phí, giá sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt
1. Phí, giá sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt trực tiếp liên quan đến
chạy tàu là khoản tiền phải trả khi sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt trực
tiếp liên quan đến chạy tàu để được chạy tàu trong ga, trên tuyến hoặc
khu đoạn đường sắt.
a) Phí sử
dụng kết cấu hạ tầng đường sắt trực tiếp liên
quan đến chạy tàu áp dụng
đối với phương thức giao sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu
tư.
b) Giá sử
dụng kết cấu hạ tầng đường sắt trực tiếp liên
quan đến chạy tàu áp dụng
đối với phương thức cho thuê hoặc chuyển nhượng có thời hạn
quyền sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu
tư.
2. Giá sử
dụng kết cấu hạ tầng đường sắt không trực tiếp liên
quan đến chạy tàu là khoản tiền phải trả để được sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt không trực
tiếp liên quan đến chạy tàu.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải quy định về phí, giá sử
dụng kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư.
Điều 67. Giá dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt
1. Giá dịch
vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt là khoản
tiền phải trả khi sử dụng dịch vụ điều hành
giao thông vận tải đường sắt để
chạy tàu trong ga, trên tuyến hoặc khu đoạn đường sắt.
2. Thẩm
quyền định giá được quy định như sau:
a) Bộ
Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính quy định giá dịch vụ điều
hành giao thông vận tải đường sắt trên kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu
tư;
b) Tổ chức,
cá nhân quyết định giá dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường
sắt trên kết cấu hạ tầng đường sắt do mình đầu
tư.
Điều 68. Hỗ trợ đối với doanh nghiệp kinh doanh đường sắt trong việc thực
hiện phục vụ nhiệm vụ đặc biệt, an sinh xã hội
1. Nhà nước
hỗ trợ cho doanh nghiệp kinh doanh đường sắt trong trường hợp vận tải phục vụ
nhiệm vụ đặc biệt, an sinh xã hội theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp đủ
chi phí hợp lý của doanh nghiệp.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 69. Quản lý, sử dụng nguồn thu từ việc Nhà nước giao, cho thuê hoặc
chuyển nhượng có thời hạn tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư
Nguồn thu từ việc Nhà nước giao, cho thuê hoặc chuyển nhượng có thời hạn đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư được
quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
công.
Chương VII
ĐƯỜNG SẮT
ĐÔ THỊ
Điều 70. Yêu cầu chung đối với đường sắt đô thị
1. Phát
triển đường sắt đô thị phải phù hợp với quy hoạch phát triển của địa phương và
tạo động lực cho quá trình phát triển đô thị.
2. Kết nối
hiệu quả các phương thức vận tải khác trong đô thị để chuyên chở hành khách. Công trình đường sắt đô thị phải được đấu nối không gian và đấu nối kỹ thuật với các công trình
lân cận, đáp ứng tính đồng
bộ theo quy hoạch đô thị.
3. Công trình, phương tiện, thiết bị đường sắt đô thị phải đáp ứng yêu cầu
kinh tế, kỹ thuật, bảo đảm đồng bộ, an toàn,
quốc phòng, an ninh, phòng, chống cháy, nổ, cứu hộ, cứu nạn, cảnh quan đô thị và bảo vệ
môi trường.
4. Hành lang an toàn giao thông đường sắt đô
thị phải đáp ứng các yêu cầu
sau đây:
a) Không được trồng cây, xây dựng công
trình trái phép trong phạm vi hành lang;
b) Phải
được cách ly để tránh mọi hành
vi xâm nhập trái phép;
c) Đáp ứng
yêu cầu phục vụ công
tác phòng chống, cháy, nổ,
cứu hộ, cứu nạn.
5. Phải
bảo đảm thuận tiện cho hành khách và bảo đảm tiếp cận sử dụng cho người khuyết tật
theo quy định của pháp luật.
Điều 71. Các loại hình đường sắt đô thị
1. Đường
sắt đô thị bao gồm đường tàu
điện ngầm, đường tàu điện
đi trên mặt đất, đường tàu
điện trên cao, đường
sắt một ray tự động dẫn hướng và đường xe điện bánh sắt.
2. Việc
xây dựng, ban hành
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia đối với các loại hình đường sắt đô
thị thực hiện theo quy định của
pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
Điều 72. Chính sách phát triển đường sắt đô thị
1. Các chính
sách quy định tại Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước
huy động các nguồn lực để phát
triển đường sắt đô thị thành một
trong những loại hình giao thông chủ yếu ở các
đô thị lớn.
3. Nhà nước
hỗ trợ cho kinh doanh đường sắt đô thị.
Điều 73. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc đầu tư,
xây dựng, quản lý đường sắt đô thị
1. Tổ chức
đầu tư, xây dựng, quản lý,
khai thác đường sắt đô thị trên địa bàn quản
lý.
2. Quyết
định áp dụng tiêu chuẩn cho đường sắt đô thị.
3. Tổ chức
và hướng dẫn thực hiện việc bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt
đô thị.
4. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình
cấp có thẩm
quyền ban hành chính sách hỗ trợ giá
vận tải đường sắt đô thị
theo quy định của pháp luật.
Điều 74. Quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị
1. Thực
hiện quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt và doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt theo quy định tại Điều 51 và Điều 53
của Luật này.
2. Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và
công nghệ, đào tạo
phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu
cầu kinh doanh của doanh nghiệp.
Điều 75. Yêu cầu đối với kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị
1. Kết cấu
hạ tầng đường sắt đô thị phải bảo đảm ổn định, bền vững và đáp ứng
yêu cầu kỹ thuật về an toàn, môi trường, phòng, chống
cháy, nổ tương ứng với loại hình đường sắt đô thị được
đầu tư.
2. Hệ thống
cung cấp điện sức kéo phải được điều khiển, giám sát tập
trung, ổn định và có khả năng dự phòng để không làm gián đoạn chạy tàu.
3. Hệ thống
quản lý điều hành chạy tàu
phải theo phương thức tập trung.
4. Thông tin,
chỉ dẫn cần thiết phục vụ khách hàng phải rõ ràng, dễ hiểu bằng tiếng Việt và tiếng Anh.
Điều 76. Hệ thống kiểm soát vé
1. Hệ thống
kiểm soát vé sử dụng công nghệ hiện đại, đồng nhất và có khả
năng kết nối với hệ thống kiểm soát vé của các
loại hình giao thông khác.
2. Thiết
bị của hệ thống kiểm soát vé phải bảo đảm ngăn ngừa, hạn chế hành động
phá hoại, truy cập trái
phép.
3. Hệ thống
kiểm soát vé phải bảo đảm dễ tiếp cận và sử dụng, an toàn cho hành khách, nhân viên đường sắt.
Điều 77. Quản lý an toàn đường sắt đô thị
1. Đường
sắt đô thị xây dựng mới hoặc nâng cấp trước khi đưa vào khai thác phải được đánh giá, chứng nhận an toàn hệ thống; thẩm định, cấp
Giấy chứng nhận thẩm định hồ sơ an toàn hệ thống đường sắt đô thị.
2. Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị phải xây
dựng và duy trì hệ thống quản lý an toàn và được cấp Giấy chứng nhận định kỳ hệ thống quản lý an toàn vận hành đường sắt đô thị.
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định việc thực hiện đánh giá, chứng
nhận an toàn hệ thống đối với đường sắt đô thị và cấp Giấy chứng nhận thẩm định
hồ sơ an toàn hệ thống đường sắt đô thị, Giấy chứng nhận định kỳ hệ thống quản
lý an toàn vận hành đường sắt đô thị.
Chương VIII
ĐƯỜNG SẮT
TỐC ĐỘ CAO
Điều 78. Yêu cầu chung đối với đường sắt tốc độ cao
1. Kết nối
hiệu quả các đô thị lớn, trung tâm
kinh tế, vùng kinh tế
trọng điểm và phương thức vận tải khác.
2. Bảo đảm
đồng bộ, hiện đại, an toàn, phòng, chống thiên
tai và bảo vệ môi trường.
3. Phải
được nghiên cứu tổng thể toàn
tuyến và tổ chức
xây dựng theo nhu cầu vận tải, khả năng huy động vốn.
4. Công trình và phương tiện, thiết bị đường sắt tốc độ cao phải đáp ứng yêu cầu kỹ
thuật bảo đảm đồng bộ, an toàn, hiệu quả và
đáp ứng yêu cầu về
phòng, chống cháy, nổ, cứu hộ, cứu nạn.
5. Phải
duy trì hệ thống quản lý
đủ khả năng kiểm tra và giám sát khai thác chạy tàu an toàn.
6. Đất dành cho đường
sắt tốc độ cao theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt phải được cắm mốc giới theo quy hoạch xây dựng để
quản lý, chuẩn bị đầu tư xây
dựng.
7. Hành lang an toàn của đường sắt tốc độ cao phải được bảo vệ nghiêm ngặt,
tránh mọi hành vi xâm
nhập trái phép.
8. Phải
bảo đảm thuận tiện cho hành khách và bảo đảm tiếp cận sử dụng cho người khuyết tật
theo quy định của pháp luật.
9. Đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực, chuyển giao công nghệ
phù hợp với kế hoạch xây
dựng và đáp ứng
yêu cầu quản lý, vận hành,
khai thác.
Điều 79. Chính sách phát triển đường sắt tốc độ cao
1. Các chính sách quy định tại Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước
đóng vai trò chủ đạo trong việc đầu tư xây dựng,
tổ chức quản lý, bảo trì và khai
thác, kinh doanh đường sắt tốc độ
cao.
3. Tập
trung phát triển đường sắt tốc độ cao kết nối các vùng kinh tế trọng điểm, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội.
4. Phát triển đường sắt tốc độ cao đồng bộ, hiện đại.
Điều 80. Yêu cầu đối với kết cấu hạ tầng đường sắt tốc độ cao
1. Kết cấu
hạ tầng đường sắt tốc độ cao phải bảo đảm ổn định, bền vững và đáp ứng
yêu cầu kỹ thuật về an toàn, môi trường, phòng, chống
cháy, nổ tương ứng với loại hình đường sắt tốc độ cao
được đầu tư.
2. Hệ thống
cung cấp điện sức kéo phải được điều khiển, giám sát tập
trung, ổn định và có khả năng dự phòng để không làm gián đoạn chạy tàu.
3. Hệ thống
quản lý điều hành chạy tàu
phải theo phương thức tập trung.
4. Thông tin,
chỉ dẫn cần thiết phục vụ khách hàng phải rõ ràng, dễ hiểu bằng tiếng Việt và tiếng Anh.
Điều 81. Quản lý, khai thác, bảo trì đường sắt tốc độ cao
1. Nhà nước
bảo đảm kinh phí quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt tốc độ cao do Nhà nước đầu
tư.
2. Nhà đầu
tư bảo đảm kinh phí quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt tốc độ cao do mình đầu
tư.
3. Việc
tổ chức khai thác đường sắt tốc độ cao phải bảo đảm an toàn, thuận
tiện, hiệu quả.
Điều 82. Quản lý an toàn đường sắt tốc độ cao
1. Đường
sắt tốc độ cao xây dựng mới hoặc nâng
cấp trước khi đưa vào khai thác phải được đánh giá, chứng nhận an toàn hệ thống.
2. Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt tốc độ cao phải xây dựng và duy trì hệ thống quản lý an toàn.
Chương IX
QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG ĐƯỜNG SẮT
Điều 83. Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động đường sắt
1. Xây
dựng, tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển đường sắt.
2. Xây dựng,
ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật,
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ
thuật chuyên ngành đường sắt.
3. Phổ
biến, giáo dục pháp luật về đường sắt.
4. Quản
lý việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt; công bố đóng, mở
ga, tuyến đường sắt.
5. Quản
lý vốn đầu tư công đầu tư trong lĩnh vực đường sắt; quản lý công tác bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt.
6. Quản
lý hoạt động vận tải đường sắt và hoạt động
điều hành giao thông vận tải đường sắt.
7. Quản
lý việc tổ chức bảo đảm an ninh, an toàn cho hoạt
động đường sắt; tổ chức quản lý và bảo đảm an ninh, an toàn cho các đoàn tàu thực hiện nhiệm vụ đặc biệt.
8. Quản
lý hoạt động phòng,
chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và điều tra sự cố, tai nạn giao thông đường
sắt.
9. Cấp,
cấp lại, công nhận, thu hồi, xóa chứng chỉ, giấy phép, giấy chứng nhận liên
quan đến hoạt động đường sắt.
10. Tổ
chức thực hiện việc đăng ký, đăng kiểm phương tiện giao thông đường
sắt.
11. Quản
lý hoạt động khoa học và
công nghệ; đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực; bảo vệ môi
trường, ứng phó với biến
đổi khí hậu và sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả trong hoạt
động đường sắt.
12. Hợp
tác quốc tế trong hoạt động đường sắt.
13. Quản
lý giá, phí và lệ phí trong hoạt động đường sắt.
14. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử
lý vi phạm pháp luật trong hoạt động đường sắt.
Điều 84. Trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động đường sắt
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động đường sắt.
2. Bộ
Giao thông vận tải là cơ
quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động đường sắt.
3. Bộ,
cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận
tải thực hiện quản lý nhà nước về đường sắt.
4. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý nhà
nước về hoạt động đường sắt.
Điều 85. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đường sắt
1. Mọi tổ
chức hoạt động trong lĩnh vực đường sắt có
trách nhiệm tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về đường sắt cho cán bộ, công chức,
viên chức, nhân viên
thuộc phạm vi quản lý của mình; phối
hợp với chính quyền địa phương các
cấp nơi có đường
sắt đi qua tuyên truyền, vận động Nhân dân chấp hành pháp luật về đường sắt.
2. Ủy
ban nhân dân các cấp có trách nhiệm phổ biến và giáo dục pháp luật về
đường sắt cho Nhân dân tại địa phương.
3. Cơ quan thông tin, tuyên truyền có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
đường sắt thường xuyên, rộng rãi
đến người dân.
4. Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và
đào tạo có trách nhiệm chỉ đạo việc giáo dục pháp
luật về đường sắt trong các cơ sở
giáo dục.
5. Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành
viên có trách nhiệm phối hợp với
cơ quan hữu quan và chính quyền địa phương tuyên truyền,
vận động Nhân dân thực hiện pháp luật về đường sắt.
Chương X
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 86. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng
7 năm 2018.
2. Luật Đường
sắt số 35/2005/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày
Luật này có hiệu
lực thi hành.
Điều 87. Quy định chuyển tiếp
1. Dự án đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng đường sắt đã được phê duyệt
trước thời điểm Luật này có hiệu lực thì không phải phê duyệt lại, các hoạt động
tiếp theo chưa được thực hiện thì thực hiện theo quy định
của Luật này.
2. Đối với
những vị trí kết nối ray các
tuyến đường sắt đang tồn tại đến
trước thời điểm Luật này có hiệu lực mà
chưa thực hiện được theo quy định
tại khoản 1 Điều 15 của Luật này thì
doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ
tầng đường sắt phải có biện pháp
bảo đảm an toàn chạy
tàu.
3. Đối với
những vị trí đường sắt giao nhau cùng mức với đường sắt đang
tồn tại đến trước thời điểm Luật này có
hiệu lực mà chưa thực
hiện được theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật này thì doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt phải có biện
pháp bảo đảm an toàn
chạy tàu.
4. Đối với
những lối đi tự mở tồn tại đến trước thời điểm Luật này có hiệu
lực mà chưa thực hiện được theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 17
của Luật này thì Ủy ban nhân dân
các cấp chủ trì, phối
hợp với cơ quan quản lý nhà nước liên
quan và doanh nghiệp kinh doanh kết
cấu hạ tầng đường sắt thực hiện biện pháp
bảo đảm an toàn giao thông đường sắt, đường bộ.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2017.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Thị Kim Ngân
|