|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 46/2014/TT-BGDĐT Chương trình tiếng Thái cấp tiểu học
Số hiệu:
|
46/2014/TT-BGDĐT
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Thị Nghĩa
|
Ngày ban hành:
|
23/12/2014
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 46/2014/TT-BGDĐT
|
Hà Nội,
ngày 23 tháng 12 năm 2014
|
THÔNG
TƯ
BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH TIẾNG THÁI CẤP TIỂU HỌC
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6
năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11
năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày
18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày
19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày
02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02
tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Giáo dục; Nghị định số 07/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2013 của
Chính phủ sửa đổi điểm b khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11
tháng 5 năm 2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP
ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 82/2010/NĐ-CP ngày
15 tháng 07 năm 2010 của Chính phủ quy định việc dạy và học tiếng nói, chữ viết
của dân tộc thiểu số trong các cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm giáo dục
thường xuyên;
Theo Biên bản họp thẩm định ngày 11
tháng 8 năm 2014 của Hội đồng thẩm định Chương trình tiếng Thái cấp tiểu học;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục
dân tộc,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành Thông tư ban hành Chương trình tiếng Thái cấp tiểu học.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Chương trình tiếng Thái cấp
tiểu học.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09 tháng 02 năm
2015. Chương trình tiếng Thái cấp tiểu học ban hành kèm theo Thông tư này là
môn học tự chọn và là cơ sở để biên soạn sách giáo khoa và tổ chức dạy học tiếng
Thái cho học sinh dân tộc Thái ở cấp tiểu học.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục dân tộc, Vụ trưởng Vụ
Giáo dục Tiểu học, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo, Thủ trưởng các cơ sở giáo dục phổ
thông chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Văn
phòng Quốc hội;
- Văn phòng
Chính phủ;
- Hội đồng Quốc
gia giáo dục;
-
Ban
Tuyên giáo TW;
- Ủy ban VHGD
TN,
TNNĐ
của QH;
- Kiểm toán Nhà
nước;
- Bộ Tư pháp
(Cục KTVBQPPL);
- Công báo;
- Website
Chính phủ;
- Website Bộ
GD&ĐT;
- Như Điều 3
(để thực hiện);
- Lưu: VT, Vụ
PC, Vụ GDĐT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Nghĩa
|
CHƯƠNG
TRÌNH
TIẾNG
THÁI CẤP TIỂU HỌC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 46/2014/TT-BGDĐT ngày 23 tháng 12 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
I. MỤC TIÊU
1. Hình thành và phát triển ở học sinh
các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết tiếng Thái trên cơ sở học âm vần và thực hành
giao tiếp văn bản, góp phần rèn luyện các thao tác tư duy, giúp học sinh học tốt
các môn văn hóa trong trường học.
2. Cung cấp cho học sinh những kiến thức
đơn giản về ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp tiếng Thái thông qua thực hành ngôn ngữ,
đáp ứng yêu cầu rèn luyện kĩ năng giao tiếp cơ bản bằng tiếng Thái; mở rộng hiểu
biết về con người, cuộc sống, truyền thống văn hóa của dân tộc Thái và các dân
tộc khác ở Việt Nam.
3. Hình thành thái độ học tập tiếng
Thái một cách tích cực; bồi dưỡng tình yêu tiếng mẹ đẻ; góp phần bảo tồn, phát
triển bản sắc văn hóa dân tộc Thái.
II. KẾ HOẠCH DẠY HỌC
Năm
|
Số tiết/tuần
|
Số tuần
|
Tổng số tiết/năm
|
Năm thứ nhất
|
4
|
35
|
140
|
Năm thứ hai
|
4
|
35
|
140
|
Năm thứ ba
|
4
|
35
|
140
|
Cộng
|
|
105 tuần
|
420 tiết
|
III. NỘI DUNG
NĂM THỨ NHẤT
A. Kiến thức
1. Ngữ âm, chữ viết
- Âm và chữ cái;
- Dấu thanh, âm vực;
- Vần và cấu tạo của vần;
- Một số quy tắc chính tả: Viết tiếng,
viết từ.
2. Từ ngữ, ngữ pháp
- Từ ngữ: Mở rộng vốn từ về chủ điểm bản
thân, gia đình, trường học, quê hương - đất nước, văn hóa - dân tộc;
- Ngữ pháp: Nghi thức lời nói (chào hỏi,
cảm ơn, xin lỗi).
B. Kỹ năng
1. Nghe
- Nhận biết âm, tiếng, từ;
- Phân biệt một số phụ âm ghép và khó;
- Nhận biết các phụ âm tổ thấp, tổ
cao;
- Nghe hiểu các câu hỏi đơn giản.
2. Nói
- Phát âm các âm, tiếng, từ;
- Phát âm các phụ âm tổ thấp, tổ cao;
- Nói câu theo mẫu;
- Nói lời chào hỏi, cảm ơn, xin lỗi;
- Trả lời câu hỏi đơn giản
3. Đọc
- Đánh vần và ghép vần;
- Đọc tiếng, từ, câu;
- Đọc ngắt nghỉ hơi theo dấu câu;
- Đọc hiểu nghĩa của từ, câu, đoạn văn
ngắn có nội dung đơn giản;
- Đọc thuộc bảng nguyên âm, phụ âm; một
số câu, chuỗi câu, đoạn văn ngắn.
4. Viết
- Viết các nét chữ cơ bản, dấu thanh;
- Viết chữ cái, vần, tiếng, từ;
- Viết câu thơ, câu văn theo hình thức
nhìn - viết.
NĂM THỨ HAI
A. Kiến thức
1. Ngữ âm, chữ viết
Một số quy tắc chính tả: Viết câu, viết
đoạn, viết bài.
2. Từ ngữ, ngữ pháp
- Từ ngữ: Mở rộng vốn từ về các chủ điểm
bản thân, gia đình, trường học, quê hương - đất nước, văn hóa - dân tộc.
- Ngữ pháp:
+ Từ đơn, từ ghép;
+ Danh từ, động từ, tính từ, đại từ
(chỉ ngôi, để hỏi);
+ Cấu trúc ngữ pháp của câu đơn, câu hỏi.
3. Tập làm văn
- Tạo lập các đoạn văn đơn giản theo
chủ điểm dựa vào các câu hỏi gợi ý hoặc tranh ảnh cho sẵn;
- Nhận biết các nhân vật trong truyện;
phân biệt văn xuôi, văn vần (thơ).
B. Kỹ năng
1. Nghe
- Nghe hiểu câu hỏi, lời yêu cầu, lời
hướng dẫn, lời kể của người đối thoại;
- Nghe hiểu nội dung đoạn thơ, bài
thơ, đoạn văn, bài văn ngắn;
- Nghe hiểu và nhớ câu chuyện có nội
dung đơn giản do thầy (cô) kể;
- Nghe viết bài chính tả.
2. Nói
- Nói lời phù hợp với hoàn cảnh giao
tiếp (xưng hô, lời tỉnh lược, lời đầy đủ);
- Đặt câu và trả lời câu hỏi trong học
tập và giao tiếp;
- Thuật lại nội dung chính của các mẩu
tin ngắn;
- Kể lại câu chuyện đơn giản đã nghe,
đã đọc. Nhận xét về nhân vật, các chi tiết trong câu chuyện;
- Giới thiệu về gia đình, bạn bè, đoàn
thể mình tham gia theo gợi ý; giới thiệu hoạt động của tổ và lớp.
3. Đọc
- Đọc thành tiếng bài thơ, bài văn ngắn;
- Đọc thầm bài thơ, bài văn ngắn;
- Đọc hiểu nghĩa của từ, câu và nội dung
của đoạn văn, bài thơ, bài văn ngắn; nhận biết ý chính của đoạn văn, bài thơ,
bài văn ngắn. Tìm thông tin, giải thích và sắp xếp thông tin trong câu, đoạn
văn;
- Đọc thuộc lòng một số bài thơ, bài
văn ngắn đã học.
4. Viết
- Viết chính tả đoạn thơ, đoạn văn
theo hình thức nhìn - viết và nghe - viết;
- Đặt câu đơn, câu hỏi theo mẫu;
- Viết đoạn văn đơn giản (thuật việc,
miêu tả...) theo gợi ý bằng câu hỏi, tranh vẽ;
- Viết đoạn văn giới thiệu về bản
thân, gia đình, trường học.
NĂM THỨ BA
A. Kiến thức
1. Ngữ âm, chữ viết
- Tiếng, từ ngữ khó phát âm;
- Các kí tự đặc biệt.
2. Từ ngữ, ngữ pháp
- Từ ngữ: Mở rộng vốn từ ngữ về chủ điểm
bản thân, gia đình, trường học, quê hương - đất nước, văn hóa - dân tộc.
- Ngữ pháp:
+ Từ: Từ láy; từ vay mượn; từ nhiều
nghĩa, từ đồng âm, đồng nghĩa, trái nghĩa;
+ Câu: Một số thành phần phụ của câu;
câu ghép và một số cặp quan hệ từ trong câu ghép.
3. Tập làm văn
- Cấu tạo và lập dàn ý văn viết thư; mẫu
đơn từ;
- Cấu tạo và lập dàn ý văn kể chuyện;
- Cấu tạo và lập dàn ý văn miêu tả (tả
đồ vật, cây cối, con vật, người).
B. Kỹ năng
1. Nghe
- Nghe và nhận biết từ láy, từ vay mượn,
từ nhiều nghĩa, từ đồng âm, từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa;
- Nghe và nhận diện thái độ, cảm xúc
trong giao tiếp (thông qua lời lẽ, ngữ điệu, cử chỉ, nét mặt);
- Nghe hiểu bản tin hoặc văn bản phổ
biến kiến thức khoa học có nội dung phù hợp với trình độ nhận thức của lứa tuổi;
- Nghe hiểu và ghi nhớ nội dung các
bài thơ, bài văn, câu chuyện đã học, đã đọc; nhận xét về nhân vật và sự kiện;
- Nghe viết bài chính tả.
2. Nói
- Nói lời phù hợp với mục đích giao tiếp,
quy tắc giao tiếp của người Thái; lựa chọn từ ngữ trong khi nói;
- Đặt và trả lời câu hỏi trong trao đổi,
thảo luận về bài học hoặc một số vấn đề gần gũi;
- Kể lại câu chuyện đã nghe, đã đọc hoặc
sự kiện đã biết; nhận xét về các nhân vật hoặc sự kiện trong câu chuyện;
- Giới thiệu về con người, lịch sử,
văn hóa của địa phương.
3. Đọc
- Đọc trôi chảy, nhanh bài thơ, bài
văn;
- Đọc hiểu từ láy, từ vay mượn, từ nhiều
nghĩa, từ đồng âm, từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa; đọc và suy luận gián tiếp,
liên hệ, vận dụng;
- Đọc hiểu nội dung chính của từng đoạn
trong bài và nội dung của bài đọc;
- Đọc thuộc lòng, diễn cảm một số bài
thơ, bài văn đã học.
4. Viết
- Viết chính tả bài thơ, bài văn theo
hình thức nghe - viết, nhớ - viết; phát hiện và sửa lỗi chính tả trong khi viết;
- Viết liên kết các câu thành đoạn,
bài;
- Lập dàn ý và viết bài văn viết thư;
mẫu đơn từ;
- Lập dàn ý và viết bài văn kể chuyện,
văn miêu tả (tả đồ vật, cây cối, con vật, người).
IV. CHUẨN KIẾN THỨC KỸ
NĂNG
NĂM THỨ NHẤT
NĂM THỨ HAI
Chủ đề
|
Mức độ cần đạt
|
Diễn giải
|
|
câu chuyện
|
các chi tiết trong câu chuyện
|
|
- Giới thiệu được về gia đình, bạn
bè, đoàn thể mình tham gia theo gợi ý; giới thiệu hoạt động của tổ và lớp.
|
- Biết giới thiệu về gia đình, bạn
bè, đoàn thể mình tham gia theo gợi ý; giới thiệu được hoạt động của tổ, lớp
và thể hiện được thái độ, tình cảm.
|
c) Đọc
|
- Đọc đúng, rõ ràng, liền mạch, trôi
chảy bài thơ, bài văn ngắn có độ dài khoảng 130- 150 chữ; tốc độ đọc 40- 50
chữ/phút.
|
- Đọc và biết ngắt nghỉ hơi đúng dấu
câu.
|
- Biết đọc thầm bài thơ, bài văn ngắn.
|
|
- Đọc hiểu được nghĩa của từ, câu và
nội dung của đoạn, bài thơ, bài văn ngắn; nhận biết được ý chính của đoạn
văn. Tìm được các thông tin, giải thích và sắp xếp thông tin trong câu, đoạn
văn.
|
- Nhắc lại được các chi tiết trong
bài đọc.
- Trả lời được các câu hỏi đơn giản
về nội dung bài đọc; biết đặt đầu đề cho đoạn văn, đoạn thơ theo gợi ý.
|
- Đọc thuộc lòng một số bài thơ, bài
văn ngắn đã học khoảng 35-45 chữ.
|
|
d) Viết
|
- Viết đúng, rõ ràng, đều nét, tương
đối nhanh theo cỡ chữ quy định.
|
- Viết được đúng, rõ ràng, đều nét,
tương đối nhanh theo cỡ chữ quy định;
|
- Nhìn - viết chính tả đoạn thơ, đoạn
văn có độ dài 70-80 chữ; tốc độ tối thiểu 35 chữ/15 phút.
- Nghe - viết chính tả đoạn thơ, đoạn
văn văn có độ dài 40-50 chữ; tốc độ tối thiểu 40 chữ/15 phút.
|
- Trình bày được bài viết theo đúng
quy định.
- Biết phát hiện và sửa lỗi chính tả
trong bài viết.
|
- Biết viết đúng câu đơn, câu hỏi theo
mẫu.
|
- Viết được đúng câu đơn, câu hỏi
theo mẫu.
|
- Biết viết đoạn văn đơn giản (thuật
việc, miêu tả, kể...) theo gợi ý bằng câu hỏi hoặc tranh vẽ.
|
- Viết được một đoạn văn đơn giản
theo gợi ý từ 5 đến 7 câu đảm bảo các thông tin cơ bản.
|
- Biết viết đoạn văn giới thiệu về bản
thân, gia đình, trường học.
|
- Viết được đoạn văn giới thiệu về bản
thân, gia đình, trường học.
|
NĂM THỨ BA
|
- Nghe, hiểu được các tin tức hoặc
văn bản phổ biến kiến thức khoa học có nội dung phù hợp với trình độ nhận thức
của lứa tuổi; nhắc lại được các sự kiện chính đã nghe.
|
|
- Nghe, hiểu và nhớ được nội dung
các bài thơ, bài văn, câu chuyện đã học, đã đọc; nhận xét được về nhân vật và
sự kiện.
|
|
- Nghe để viết được bài chính tả.
|
|
b) Nói
|
- Biết nói lời phù hợp với mục đích
giao tiếp, quy tắc giao tiếp của người Thái; biết lựa chọn từ ngữ đúng trong
khi nói.
|
|
- Biết đặt câu và trả lời câu hỏi
trong trao đổi, thảo luận về bài học hoặc một số vấn đề gần gũi; biết bày tỏ
ý kiến, thái độ về vấn đề đang trao đổi.
|
|
- Biết kể lại được câu chuyện đã
nghe, đã đọc hoặc sự kiện đã biết; nhận xét đúng về các nhân vật hoặc sự kiện
trong câu chuyện.
|
|
- Giới thiệu được về con người, lịch
sử, văn hóa địa phương.
|
- Giới thiệu được con người, lịch sử,
văn hóa địa phương một cách tự tin, lời nói rõ ràng, trôi chảy, có cảm xúc;
cách diễn đạt truyền cảm, dễ hiểu.
|
c) Đọc
|
- Đọc đúng, trôi chảy, nhanh bài
thơ, bài văn có độ dài khoảng 120-150 chữ; tốc độ đọc 40-50 chữ/phút.
|
|
- Đọc thầm được bài thơ, bài văn có
độ dài khoảng 150-170 chữ, tốc độ 60-70 chữ/ phút.
|
- Đọc thầm các bài học và trả lời được
các câu hỏi về nội dung của bài.
|
- Đọc và giải nghĩa được một số từ
ngữ; nhận biết được các từ láy, từ vay mượn, từ nhiều nghĩa, từ đồng âm, từ đồng
nghĩa, từ trái nghĩa; đọc và suy luận gián tiếp, liên hệ, vận dụng.
|
|
- Đọc hiểu nội dung chính, ý nghĩa của
từng đoạn trong bài, nội dung của bài đọc.
|
- Đọc, hiểu được nội dung, ý nghĩa của
bài thơ, bài văn ngắn.
|
- Đọc thuộc lòng, diễn cảm được một
số bài thơ, bài văn ngắn đã học có độ dài khoảng 50-60 chữ.
|
- Biết điều chỉnh giọng đọc, nhấn giọng
ở những từ ngữ quan trọng, thể hiện đúng cảm xúc trong bài.
|
- Biết tra từ điển để phục vụ cho việc
học tập.
|
|
d) Viết
|
- Viết rõ ràng, đều nét, đúng chính
tả đoạn thơ, đoạn văn.
- Nghe - viết chính tả đoạn thơ, đoạn
văn có độ dài 90-110 chữ; tốc độ tối thiểu 60-70 chữ/15 phút.
- Nhớ - viết chính tả đoạn thơ, đoạn
văn có độ dài 50-60 chữ; tốc độ tối thiểu 50 chữ/15 phút.
|
- Viết đúng theo các quy tắc chính tả
đã học; biết tự phát hiện và sửa lỗi chính tả khi viết.
|
- Biết viết câu đúng ngữ pháp, liên
kết các câu thành đoạn, bài.
|
|
- Lập dàn ý và viết được bài văn viết
thư, mẫu đơn từ, văn kể chuyện, văn miêu tả có độ dài khoảng 40 đến 50 chữ.
|
- Viết được những đoạn văn, bài văn
viết thư, mẫu đơn từ, kể chuyện, miêu tả ngắn về đồ vật, cây cối, con vật
theo dàn ý. Thể hiện được cảm nghĩ của bản thân qua bài viết.
- Biết kiểm tra, rà soát lại bài viết
về nội dung, cách diễn đạt, cách trình bày.
|
V. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH
1. Giới thiệu chương trình
- Chương trình được biên soạn và ban
hành theo Nghị định số 82/2010/NĐ-CP ngày 15/7/2010 của Chính phủ quy định việc
dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số trong các cơ sở giáo dục phổ
thông và trung tâm giáo dục thường xuyên.
- Chương trình tiếng Thái cấp tiểu học
là chương trình dạy học tiếng dân tộc thiểu số dành cho môn học tự chọn, áp dụng
đối với học sinh dân tộc Thái ở Việt Nam có nhu cầu học tiếng Thái. Chương
trình được biên soạn nhằm đáp ứng nguyện vọng của học sinh dân tộc Thái đang học
ở cấp tiểu học. Chương trình được xây dựng trên tinh thần tinh giản, thiết thực
có tính thực hành cao.
- Chương trình dạy theo bộ chữ Thái cổ
truyền của dân tộc Thái, được cộng đồng dân tộc Thái sử dụng qua nhiều thế hệ,
được phê duyệt tại Quyết định số 969/QĐ-UBND ngày 25/10/2012 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Điện Biên về việc phê chuẩn bộ chữ Thái sử dụng trong công
tác dạy chữ dân tộc trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
- Chương trình lựa chọn phương ngữ
Thái Đen làm chuẩn ngữ âm. Đối với phương ngữ Thái Trắng, chương trình bổ sung
thêm 4 cặp phụ âm của tiếng Thái Trắng để đảm bảo khả năng ghi âm tiếng Thái
các vùng khác nhau. Đối với các ký tự vay mượn thực hiện như sau:
+ Chương trình sử dụng chữ số Ả Rập
(0, 1, 2, 3...), chữ số La mã (I, II, III,...);
+ Chương trình sử dụng bộ dấu câu của
tiếng Việt để thuận lợi cho việc tạo lập văn bản. Bộ dấu câu gồm: dấu chấm (.),
dấu phảy (,), dấu chấm hỏi (?), dấu chấm phảy (;), dấu chấm than (!), dấu hai
chấm (:), dấu ba chấm (...), dấu ngoặc đơn ( ), dấu ngoặc kép (" "),
dấu gạch ngang (-), … Chức năng của các dấu được sử dụng như trong tiếng Việt.
2. Định hướng xây dựng chương trình
- Đảm bảo phù hợp về mục tiêu giáo dục
cấp tiểu học. Đảm bảo phù hợp về mục tiêu giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa
dân tộc Thái trong môi trường đa dạng văn hóa ở Việt Nam;
- Đảm bảo dạy tiếng Thái cho học sinh dân
tộc Thái là dạy tiếng mẹ đẻ cho người bản ngữ. Chương trình dựa trên nền tảng
ngôn ngữ cơ bản của học sinh để xây dựng hệ thống kiến thức, kỹ năng và tổ chức
các hoạt động giao tiếp ngôn ngữ. Thông qua các bài học, môn Tiếng Thái tạo ra
môi trường giao tiếp ngôn ngữ có chọn lọc để trang bị kiến thức ngôn ngữ và
phát triển các kỹ năng sử dụng tiếng Thái cho học sinh;
- Đảm bảo nội dung chương trình được
xây dựng và phát triển trên cơ sở hệ thống chủ đề, chủ điểm phù hợp với nhận thức,
tâm lý và điều kiện sinh hoạt, học tập của học sinh dân tộc Thái;
- Đảm bảo tích hợp kiến thức, kỹ năng
của các môn học trong cấp học. Tích hợp theo chiều ngang hệ thống kiến thức, kỹ
năng về ngôn ngữ, văn hóa mà chương trình các môn văn hóa khác cùng lớp, cùng cấp
(cấp tiểu học) đã giải quyết, đặc biệt là môn Tiếng Việt. Tích hợp theo chiều dọc
kiến thức theo chủ đề, chủ điểm được thiết kế lặp lại, có mở rộng qua các năm học
theo hướng đồng tâm nhằm củng cố và nâng cao kỹ năng sử dụng tiếng Thái của học
sinh;
- Đảm bảo tính linh hoạt và mềm dẻo của
chương trình nhằm đáp ứng nhu cầu và điều kiện dạy và học tiếng Thái giữa các địa
phương khác nhau ở Việt Nam.
3. Cấu trúc chương trình
a) Chương trình cơ cấu thành 3 năm học,
giải quyết kiến thức, kĩ năng theo các mức độ khác nhau. Cụ thể như sau:
- Năm thứ nhất: đạt yêu cầu biết nghe,
nói vững chắc; biết đọc, viết cơ bản.
- Năm thứ hai: đạt yêu cầu biết nghe,
nói thành thạo; biết đọc, viết vững chắc.
- Năm thứ ba: đạt yêu cầu biết đọc, biết
viết thành thạo.
b) Chương trình cung cấp kiến thức và
kĩ năng ngôn ngữ thông qua hệ thống đơn vị bài học phân chia theo các phân môn
Học vần, Tập đọc, Kể chuyện, Tập viết, Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn.
Mỗi đơn vị bài học gồm các phần: rèn luyện kỹ năng ngôn ngữ (nghe, nói, đọc, viết),
triển khai nội dung kiến thức, vận dụng kiến thức và kỹ năng vào thực hành giao
tiếp.
c) Ngữ liệu được xây dựng theo các chủ
điểm: bản thân, gia đình, trường học, thiên nhiên, đất nước, văn hóa dân tộc.
Ngữ liệu phù hợp với tâm lý, nhận thức của học sinh dân tộc Thái. Nguồn ngữ liệu
chủ yếu được lấy từ ngôn ngữ thông dụng, văn học dân gian (sử thi, truyện cổ,
ca dao, dân ca,...) và văn học viết của người Thái phản ánh đời sống, con người,
văn hóa của dân tộc Thái. Ngoài ra, nguồn ngữ liệu còn được lấy từ một số văn bản
có giá trị đặc sắc về văn học, văn hóa của các dân tộc khác trên đất nước Việt
Nam.
d) Chương trình là cơ sở để biên soạn
sách giáo khoa, sách giáo viên tiếng Thái cấp tiểu học. Ngôn ngữ dùng để biên
soạn sách giáo khoa là tiếng Thái, chữ Thái (font ThaiVietNamchuan). Ngôn ngữ
biên soạn sách giáo viên là tiếng Việt, chữ Quốc ngữ và tiếng Thái, chữ Thái
(font ThaiVietNamchuan).
4. Phương pháp dạy học
a) Chương trình coi trọng các phương
pháp dạy học phù hợp với đặc trưng môn học, độ tuổi học sinh, đặc điểm văn hóa
dân tộc. Giáo viên vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy tiếng mẹ đẻ, như: thực
hành giao tiếp, rèn luyện theo mẫu, đóng vai, phân tích ngôn ngữ, so sánh ngôn
ngữ, giải quyết vấn đề, thảo luận, trò chơi học tập,...; tổ chức theo các hình
thức hoạt động cá nhân, theo cặp, theo nhóm để phát huy tính tích cực của học
sinh, tăng cường sự tham gia hoạt động của học sinh. Chú trọng các hoạt động
ngoại khóa ở cộng đồng.
b) Đổi mới phương pháp dạy học gắn liền
với đổi mới phương tiện và thiết bị dạy học. Giáo viên tích cực làm đồ dùng dạy
học bằng nguyên vật liệu sẵn có ở địa phương để nâng cao chất lượng giờ dạy.
5. Đánh giá kết quả học tập
a) Kết quả học tập của học sinh được
kiểm tra, đánh giá theo quy định.
b) Học sinh hoàn thành Chương trình tiếng
Thái cấp tiểu học, có kết quả kiểm tra cuối cùng đạt điểm 5 trở lên được cấp chứng
chỉ tiếng dân tộc thiểu số theo quy định.
6. Điều kiện thực hiện chương trình
a) Cơ sở giáo dục có khả năng bố trí
thời gian thực hiện Chương trình môn tiếng Thái theo thiết kế của chương trình
là 140 tiết/năm học và hoàn thành chương trình ở cấp tiểu học trong 3 năm học
là 420 tiết.
b) Cơ sở giáo dục có giáo viên tiếng
Thái đạt chuẩn trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định.
c) Cán bộ quản lý và giáo viên tiếng
Thái được tham gia các khóa bồi dưỡng về chương trình, sách giáo khoa và phương
pháp dạy học tiếng Thái.
d) Cơ sở giáo dục có đủ cơ sở vật chất
trường lớp (phòng học, bàn, ghế,...), sách giáo khoa, sách giáo viên, thiết bị
dạy học môn Tiếng Thái theo quy định.
Thông tư 46/2014/TT-BGDĐT về Chương trình tiếng Thái cấp tiểu học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Thông tư 46/2014/TT-BGDĐT ngày 23/12/2014 về Chương trình tiếng Thái cấp tiểu học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
7.494
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|