BỘ
LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
41/2015/TT-BLĐTBXH
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2015
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG, BỒI DƯỠNG CHUẨN HÓA, BỒI DƯỠNG NÂNG CAO ĐỐI VỚI NHÀ GIÁO DẠY
TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP
Căn cứ Luật Giáo dục nghề
nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
48/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Giáo dục nghề nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số
29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý viên chức;
Theo đề nghị của Tổng Cục trưởng
Tổng cục Dạy nghề,
Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về sử dụng, bồi dưỡng chuẩn
hóa, bồi dưỡng nâng cao đối với nhà giáo dạy trình độ sơ cấp.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về sử dụng,
bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng cao đối với nhà giáo dạy trình độ sơ cấp trong
trung tâm giáo dục nghề nghiệp hoặc trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục
thường xuyên, trường trung cấp, trường cao đẳng, doanh nghiệp có đăng ký hoạt động
giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp (sau đây gọi là cơ sở giáo dục nghề nghiệp).
2. Thông tư này áp dụng đối với
nhà giáo dạy trình độ sơ cấp trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục
nghề nghiệp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn đối
với nhà giáo tham gia bồi dưỡng
1. Nhà giáo dạy trình độ sơ cấp
được cử đi bồi dưỡng phải thực hiện đầy đủ chương trình, kế hoạch học tập trong
thời gian bồi dưỡng; chấp hành pháp luật của nhà nước, nội quy, quy chế của cơ
sở bồi dưỡng; giữ gìn, bảo vệ tài sản của cơ sở bồi dưỡng.
2. Nhà giáo dạy trình độ sơ cấp
trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập được cử đi bồi dưỡng được hưởng
nguyên lương và các chế độ khác theo quy định của pháp luật; nhà giáo thuộc diện
hợp đồng lao động được cử đi bồi dưỡng được hưởng quyền và lợi ích mà hai bên
đã thoả thuận trong hợp đồng.
3. Nhà giáo dạy trình độ sơ cấp
trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài khi tham gia các lớp bồi dưỡng được hưởng quyền và lợi
ích theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nguyên tắc sử dụng
nhà giáo
1. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp sử
dụng nhà giáo dạy trình độ sơ cấp phải theo quy định tại Khoản 4
Điều 53 Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014 về tiêu chuẩn nghề nghiệp, theo
quy định tại Điều 54 Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014 về
trình độ chuẩn.
2. Nhà giáo đang giảng dạy trình
độ sơ cấp chưa đạt trình độ chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của
pháp luật, còn trong độ tuổi đào tạo phải được đào tạo, bồi dưỡng để đạt trình
độ chuẩn. Thời hạn để hoàn thành trình độ chuẩn tối đa là 02 năm.
Điều 4. Kinh phí cho hoạt động
bồi dưỡng
1. Đối với các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp công lập: Kinh phí cho hoạt động bồi dưỡng được chi từ ngân sách
nhà nước và từ nguồn thu tại đơn vị. Các nguồn kinh phí khác (nếu có) được chi
theo quy định của pháp luật.
2. Đối với các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp tư thục và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:
Kinh phí cho hoạt động bồi dưỡng được chi từ nguồn thu của cơ sở giáo dục nghề
nghiệp và được tính vào chi phí đào tạo.
Chương II
SỬ DỤNG, BỒI DƯỠNG CHUẨN HÓA, BỒI DƯỠNG NÂNG CAO ĐỐI VỚI
NHÀ GIÁO DẠY TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP
Điều 5. Nội dung, thời gian tập
sự khi được tuyển dụng
1. Người khi được tuyển dụng vào
chức danh nhà giáo dạy trình độ sơ cấp phải thực hiện chế độ tập sự theo quy định
tại Khoản 4 Điều 20 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng
4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
2. Thời gian tập sự theo quy định
tại Khoản 2 Điều 27 của Luật Viên chức năm 2010.
Điều 6. Các loại hình bồi dưỡng
1. Bồi dưỡng chuẩn hóa là loại
hình bồi dưỡng cho nhà giáo dạy trình độ sơ cấp đạt chuẩn về tiêu chuẩn chức
danh, kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghề, nghiệp vụ sư phạm, ngoại ngữ, tin học
và những nội dung khác theo quy định của pháp luật.
2. Bồi dưỡng nâng cao là loại
hình bồi dưỡng cho nhà giáo dạy trình độ sơ cấp để nâng cao về trình độ chuyên
môn, kỹ năng nghề, nghiệp vụ sư phạm, ngoại ngữ, tin học, tiến bộ khoa học,
công nghệ và những nội dung khác nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của nghề nghiệp.
3. Thực tập tại doanh nghiệp là
loại hình bồi dưỡng cập nhật kiến thức và năng lực thực hành trong thực tế tại
các doanh nghiệp để cập nhật kiến thức, kỹ năng trong thực tiễn sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ.
Điều 7. Yêu cầu về nội dung
chương trình bồi dưỡng
Nội dung chương trình bồi dưỡng
phải đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Thể hiện được mục tiêu bồi dưỡng;
quy định kiến thức, kỹ năng của người học sau khi hoàn thành khóa học; phạm vi
và cấu trúc nội dung, phương pháp và hình thức đào tạo, bồi dưỡng; cách thức
đánh giá kết quả học tập sau khi hoàn thành khóa học.
2. Đảm bảo tính khoa học, hiện đại,
hệ thống, thực tiễn, linh hoạt đáp ứng sự thay đổi của thị trường lao động; đảm
bảo việc liên thông giữa các chương trình bồi dưỡng.
3. Được định kỳ rà soát cập nhật,
bổ sung cho phù hợp với kỹ thuật công nghệ trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.
Điều 8. Hình thức, phương thức
tổ chức bồi dưỡng
1. Hình thức tổ chức: Tập trung,
bán tập trung và từ xa.
2. Phương thức tổ chức: Hội thảo;
tập huấn; bồi dưỡng chuyên đề; nghiên cứu, khảo sát thực tế; tham quan học tập;
thực tập nâng cao và tự nghiên cứu nâng cao trình độ.
Điều 9. Sử dụng kết quả bồi
dưỡng
Kết quả bồi dưỡng được sử dụng để
đánh giá nhà giáo dạy trình độ sơ cấp trong việc thực hiện nhiệm vụ hàng năm hoặc
được sử dụng làm điều kiện xét nâng hạng hoặc thi nâng hạng viên chức; xét công
nhận đạt chuẩn và các chế độ, chính sách khác có liên quan.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Hướng dẫn các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp, các Bộ, ngành, địa phương lập kế hoạch sử dụng, bồi dưỡng chuẩn
hóa, bồi dưỡng nâng cao đối với nhà giáo dạy trình độ sơ cấp theo từng giai đoạn,
hàng năm; phê duyệt và phối hợp tổ chức thực hiện.
2. Tổ chức xây dựng và ban hành
các chương trình bồi dưỡng.
3. Theo dõi, kiểm tra, thanh tra
việc tổ chức thực hiện quy định về sử dụng, bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng
cao đối với nhà giáo dạy trình độ sơ cấp.
Điều 11. Trách nhiệm của các
Bộ, cơ quan ngang Bộ; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý thực hiện Thông tư này.
2. Lập kế hoạch, dự trù
kinh phí bồi dưỡng đối với nhà giáo dạy trình độ sơ cấp theo từng giai đoạn,
hàng năm và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Quản lý, chỉ đạo, tổ chức
thực hiện kế hoạch sử dụng, bồi dưỡng đối với nhà giáo dạy trình độ sơ cấp thuộc
phạm vi quản lý; báo cáo định kỳ, đột xuất tình hình thực hiện công tác bồi dưỡng
đối với nhà giáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Tổng cục Dạy nghề)
theo quy định.
Điều 12. Trách nhiệm của cơ sở
giáo dục nghề nghiệp
1. Căn cứ vào yêu cầu phát
triển, trình độ hiện có của đội ngũ nhà giáo dạy trình độ sơ cấp, chủ động xây
dựng kế hoạch sử dụng, bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng cao theo từng giai
đoạn, hàng năm và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hướng dẫn các nhà giáo được
cử đi bồi dưỡng xây dựng kế hoạch và báo cáo kết quả thực hiện. Đảm bảo nhà
giáo được luân phiên bồi dưỡng theo chu kỳ ít nhất 05 năm một lần; thực tập tại
doanh nghiệp 02 tuần trong 01 năm. Báo cáo tình hình thực hiện lên cơ quan chủ
quản theo quy định.
2. Tổ chức hoặc kết hợp với
các cơ sở khác, các doanh nghiệp có đủ điều kiện để bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng
nâng cao cho nhà giáo dạy trình độ sơ cấp; cử nhà giáo theo học các lớp bồi dưỡng
do các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức.
3. Tạo điều kiện thuận lợi
và hỗ trợ để nhà giáo tham gia bồi dưỡng theo quy định của pháp luật.
4. Thường xuyên kiểm tra,
đánh giá kết quả bồi dưỡng; có cơ chế khuyến khích các hoạt động tự bồi dưỡng đối
với nhà giáo dạy trình độ sơ cấp.
Điều 13. Trách nhiệm của cơ sở
tổ chức bồi dưỡng
1. Cơ sở tổ chức bồi dưỡng cho
nhà giáo dạy trình độ sơ cấp phải đảm bảo các điều kiện theo yêu cầu của từng
loại hình, nội dung bồi dưỡng và được cơ quan có thẩm quyền cho phép tổ chức thực
hiện.
2. Cơ sở tổ chức bồi dưỡng cho
nhà giáo dạy trình độ sơ cấp phải xây dựng kế hoạch bồi dưỡng; quản lý quá
trình học tập, đánh giá và công nhận kết quả học tập của người học; báo cáo kết
quả bồi dưỡng, cấp chứng chỉ cho người học theo quy định của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2015.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để được hướng
dẫn./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND, Sở LĐTB&XH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội và các Uỷ ban của Quốc Hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Website Chính phủ;
- Website Bộ LĐTB&XH;
- Lưu VT: Bộ LĐTB&XH, TCDN.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Huỳnh Văn Tí
|