QUY ĐỊNH VỀ LIÊN KẾT ĐÀO TẠO VỚI NƯỚC NGOÀI TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC,
THẠC SĨ, TIẾN SĨ THEO HÌNH THỨC TRỰC TUYẾN VÀ HÌNH THỨC TRỰC TIẾP KẾT HỢP TRỰC
TUYẾN
Căn cứ Luật
Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học ngày 19 tháng 11 năm
2018;
Căn cứ Nghị định số 99/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học;
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục
và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 86/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2018 của Chính
phủ quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Thông tư quy định về liên kết đào tạo với nước ngoài trình độ đại học, thạc sĩ,
tiến sĩ theo hình thức trực tuyến và hình thức trực tiếp kết hợp trực tuyến.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về liên kết đào tạo với
nước ngoài trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ theo hình thức trực tuyến và hình
thức trực tiếp kết hợp trực tuyến.
2. Thông tư này áp dụng đối với các cơ sở giáo dục
đại học được thành lập, hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, viện hàn lâm, viện do
Thủ tướng Chính phủ thành lập theo quy định của Luật
Khoa học và công nghệ được phép đào tạo trình độ tiến sĩ (sau đây gọi chung
là cơ sở đào tạo Việt Nam), cơ sở giáo dục đại học nước ngoài, các tổ chức và
cá nhân có liên quan.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Liên
kết đào tạo trực tuyến (online) là việc hợp tác giữa cơ sở giáo dục đại học
nước ngoài và cơ sở đào tạo Việt Nam nhằm thực hiện chương trình đào tạo thông
qua môi trường mạng và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông da phương tiện
để cấp văn bằng giáo dục đại học cho người học.
2. Hình thức liên kết đào tạo trực tuyến
là hình thức đào tạo khi thực hiện chương trình liên kết đào tạo có thời lượng
giảng dạy theo phương thức trực tuyến từ 50% trở lên trong tổng thời lượng giảng
dạy của chương trình.
3. Hình thức liên kết đào tạo trực tiếp kết hợp
trực tuyến (blended) là hình thức đào tạo khi thực hiện chương trình liên kết
đào tạo có thời lượng giảng dạy theo phương thức trực tuyến dưới 50% tổng thời
lượng giảng dạy của chương trình.
Điều 3. Thực hiện chương
trình liên kết đào tạo trực tuyến và trực tiếp kết hợp trực tuyến
1. Cơ sở đào tạo Việt Nam và cơ sở giáo dục đại
học nước ngoài thực hiện chương trình liên kết đào tạo theo hình thức trực tuyến
hoặc hình thức trực tiếp kết hợp trục tuyến theo các quy định tại Điều
15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 27 Nghị định số
86/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ quy định về hợp tác, đầu
tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục và các quy định tại Thông tư này.
2. Cơ sở đào tạo Việt Nam và cơ sở giáo dục đại
học nước ngoài thực hiện chương trình liên kết đào tạo theo hình thức trực tiếp
kết hợp trực tuyến bảo đảm thời lượng giảng dạy theo phương thức trực tuyến
không quá 30% tổng thời lượng giảng dạy của chương trình.
3. Việc thực hiện chương trình liên kết đào tạo
tại phân hiệu phải bảo đảm đúng quy trình, thẩm quyền và các điều kiện như đối
với chương trình liên kết đào tạo tại trụ sở chính quy định tại Thông tư này.
4. Thẩm quyền phê duyệt đề án liên kết đào tạo với
nước ngoài theo quy định tại Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Giáo dục đại học ngày 19 tháng 11 năm 2018 và Nghị
định số 99/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm
2019 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục
đại học và các quy định có liên quan.
Điều 4. Chương trình đào tạo
1. Chương trình đào tạo của cơ sở giáo dục đại học
nước ngoài đang thực hiện tại trụ sở chính, đã được kiểm định chất lượng giáo dục
và văn bằng được cơ quan quản lý có thẩm quyền về giáo dục của nước đó công nhận.
2. Đối với chương trình liên kết đào tạo trình độ
đại học: Chương trình đào tạo tại trụ sở chính của cơ sở giáo dục đại học nước
ngoài và chương trình đào tạo của cơ sở đào tạo Việt Nam đang được triển khai
theo hình thức trực tuyến ở cùng ngành hoặc ngành gần dự định liên kết đào tạo
và đều có người tốt nghiệp.
3. Đối với chương trình liên kết đào tạo trình độ
thạc sĩ hoặc trình độ tiến sĩ: Chương trình đào tạo tại trụ sở chính của cơ sở
giáo dục đại học nước ngoài và chương trình đào tạo của cơ sở đào tạo Việt Nam
đang được triển khai theo hình thức trực tiếp kết hợp trực tuyến với thời lượng
giảng dạy theo phương thức trực tuyến đạt từ 20% tổng thời lượng giảng dạy của
chương trình trở lên ở cùng ngành hoặc ngành gần, cùng trình độ dự định liên kết
đào tạo và đều có người tốt nghiệp.
4. Chương trình liên kết đào tạo trình độ thạc
sĩ, tiến sĩ có thời lượng giảng dạy theo phương thức trực tuyến tối đa 30% tổng
thời lượng giảng dạy của chương trình liên kết đào tạo.
5. Chương trình đào tạo do hai bên cùng xây dựng
được thực hiện một trong các trường hợp sau:
a) Trường hợp cấp văn bằng của cơ sở giáo dục đại
học nước ngoài, chương trình đào tạo phải bảo đảm thực hiện theo quy định về
quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo của nước ngoài
và phải giữ những nội dung cốt lõi của chương trình đào tạo của cơ sở giáo dục
đại học nước ngoài;
b) Trường hợp cấp văn bằng của cả cơ sở giáo dục
đại học nước ngoài và của cơ sở đào tạo Việt Nam, chương trình đào tạo phải bảo
đảm thực hiện theo quy định về quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành chương
trình đào tạo của nước ngoài và của Việt Nam và phải giữ những nội dung cốt lõi
của chương trình đào tạo của cơ sở giáo dục đại học nước ngoài.
Điều 5. Quy mô đào tạo
1. Quy mô đào tạo của chương trình liên kết được
xác định căn cứ vào các điều kiện bảo đảm chất lượng về cơ sở vật chất, thiết bị,
phòng thí nghiệm, thư viện, đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý tham gia thực
hiện chương trình liên kết đào tạo. Các điều kiện này không được trùng với các
điều kiện đã được sử dụng để tính toán tổng chỉ tiêu tuyển sinh của cơ sở giáo
dục. Trường hợp có chung các điều kiện bảo đảm chất lượng thì quy mô đào tạo của
các chương trình liên kết đào tạo phải được tính trong tổng quy mô tuyển sinh hằng
năm của cơ sở đào tạo Việt Nam.
2. Cơ sở đào tạo Việt Nam và cơ sở giáo dục đại
học nước ngoài đề xuất quy mô tuyển sinh hằng năm trong hồ sơ đề nghị phê duyệt
liên kết đào tạo. Quy mô tuyển sinh tối đa được xác định cụ thể trong quyết định
cho phép liên kết đào tạo hoặc quyết định tự chủ thực hiện chương trình liên kết
đào tạo.
Điều 6. Cơ sở vật chất, thiết
bị, địa điểm đào tạo
1. Cơ sở vật chất, thiết bị, cổng thông tin điện
tử, hệ thống máy chủ và hạ tầng kết nối mạng Internet, hệ thống quản lý học tập,
hệ thống quản lý nội dung học tập, học liệu điện tử phải đáp ứng các quy định tại
Thông tư số 12/2016/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 4
năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý, tổ chức đào tạo qua mạng; có các phương tiện nghe nhìn bao gồm:
máy tính, màn hình, màn chiếu, máy chiếu có độ lớn phù hợp với phòng học; đường
truyền kết nối ổn định, thông suốt; học liệu trực tuyến có nội dung phù hợp với
ngành học và có thể truy cập liên tục với tốc độ cao; phương tiện thu âm, ghi
hình lưu trữ quá trình tổ chức đào tạo phục vụ công tác quản lý, thanh tra, kiểm
tra.
2. Cung cấp đầy đủ giáo trình, học liệu, thư viện
điện tử, phần mềm học tập, hướng dẫn sử dụng các bước truy cập hệ thống quản lý
học tập trực tuyến, cung cấp tài khoản người dùng và mật khẩu, các hướng dẫn
ban đầu về khóa học cũng như việc kiểm tra đánh giá toàn khóa học, đồng thời phải
có quy định về lưu trữ và bảo mật thông tin cho chương trình liên kết đào tạo.
3. Có hệ thống và cơ chế kiểm tra, xác thực,
giám sát và đánh giá được sự tham gia của người học; hệ thống quản lý đào tạo
chặt chẽ, đáp ứng được khả năng xử lý thông tin nhanh, có độ chính xác cao.
4. Địa điểm đối với đào tạo trực tiếp được thực
hiện tại trụ sở chính hoặc phân hiệu của cơ sở đào tạo Việt Nam được xác định
trong hồ sơ đề nghị phê duyệt liên kết đào tạo.
Điều 7. Đội ngũ giảng viên,
hỗ trợ kỹ thuật
1. Đối với học phần giảng dạy trực tuyến, ngoài
giảng viên giữ vai trò giảng dạy chính còn có giảng viên giữ vai trò trợ giảng
hỗ trợ chuyên môn và người hỗ trợ kỹ thuật. Cơ sở đào tạo Việt Nam và cơ sở
giáo dục đại học nước ngoài phải thống nhất xây dựng quy định cụ thể về chức
năng, nhiệm vụ của mỗi vị trí nêu trên.
2. Giảng viên và người hỗ trợ thực hiện các học
phần giảng dạy trực tuyến phải đáp ứng các quy định tại Thông tư số 12/2016/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 4 năm 2016 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý, tổ chức đào tạo qua mạng và quy định của cơ sở giáo dục đại học nước ngoài.
Điều 8. Các yêu cầu đối với
liên kết đào tạo trực tuyến hoặc trực tiếp kết hợp trực tuyến
1. Hồ sơ
đăng ký thực hiện liên kết đào tạo trực tuyến hoặc trực tiếp kết hợp trực tuyến
thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định số
86/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định về hợp tác, đầu
tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục và các quy định có liên quan.
2. Nội dung về bảo đảm chất lượng giáo dục trong
đề án thực hiện liên kết đào tạo với nước ngoài phải mô tả rõ về: Cơ sở vật chất,
thiết bị, cổng thông tin điện tử, hệ thống máy chủ và hạ tầng kết nối mạng
Internet, hệ thống quản lý học tập, hệ thống quản lý nội dung học tập, học liệu
điện tử phục vụ cho hoạt động tổ chức, quản lý liên kết đào tạo trực tuyến; việc
đáp ứng đầy đủ các quy định đối với giảng viên tham gia thực hiện chương trình
liên kết; quy định về bảo đảm chất lượng để người học tốt nghiệp chương trình
liên kết đào tạo tại Việt Nam được nhận văn bằng do cơ sở giáo dục đại học nước
ngoài cấp so sánh được với văn bằng cấp cho người học tốt nghiệp tại trụ sở
chính của cơ sở giáo dục đại học ở nước ngoài.
3. Nội dung về quyền lợi của người học và người
lao động phải được quy định rõ về phương án xử lý rủi ro khi thực hiện chương
trình liên kết đào tạo, đặc biệt là khi chương trình bị gián đoạn hoặc kết thúc
trước thời hạn trong đề án thực hiện liên kết đào tạo với nước ngoài và thỏa
thuận hoặc hợp đồng hợp tác giữa các bên liên kết.
Điều 9. Trách nhiệm của các
bên liên kết trong việc tổ chức hoạt động liên kết đào tạo
1. Xây dựng và ban hành các quy định cụ thể đối
với chương trình liên kết đào tạo theo quy định của Thông tư này và các quy định
pháp luật có liên quan về: Tuyến sinh; tổ chức và quản lý đào tạo; số lượng người
học trong một lớp để bảo đảm sự gắn kết và hiệu quả học tập của người học; thi,
kiểm tra, đánh giá quá trình và đánh giá kết thúc học phần, bảo vệ đồ án, khoá
luận, luận văn, luận án; lưu trữ và bảo mật thông tin.
2. Cung cấp đầy đủ và rõ ràng các thông tin liên
quan đến chương trình liên kết đào tạo trên trang thông tin điện tử của các bên
liên kết và chịu trách nhiệm về sự chính xác của những thông tin này.
3. Triển khai các hoạt động bảo đảm chất lượng
chương trình liên kết đào tạo và thực hiện kiểm định chương trình đào tạo theo
quy định.
4. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về phương pháp và
kỹ năng cần thiết về đào tạo trực tuyến, thiết kế học liệu điện tử cho đội ngũ
giảng viên, cố vấn học tập và người hỗ trợ kỹ thuật tham gia triển khai chương
trình liên kết đào tạo.
5. Duy trì các bài kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của người học trong hệ thống quản lý học tập và có thể trích xuất phục vụ công
tác thanh tra, kiểm tra khi được yêu cầu trong thời gian tối thiểu 05 năm kể từ
khi tốt nghiệp.
6. Tổ chức triển khai thực hiện chương trình
liên kết đào tạo theo đúng nội dung đã được phê duyệt và quy định pháp luật có
liên quan; bồi hoàn học phí cho người học nếu cơ sở giáo dục đại học vi phạm
quy định dẫn đến người học không được cấp bằng hoặc văn bằng được cấp không được
công nhận ở nước nơi cơ sở giáo dục đại học nước ngoài đặt trụ sở chính.
7. Lưu trữ vĩnh viễn hồ sơ liên kết đào tạo,
thông tin người học tại cơ sở đào tạo Việt Nam và cơ sở giáo dục đại học nước
ngoài.
8. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định. Cơ sở
đào tạo Việt Nam, cơ sở giáo dục đại học nước ngoài không thực hiện việc báo
cáo hoặc báo cáo không chính xác sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
9. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 10. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
20 tháng 11 năm 2020.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được
dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì sẽ áp
dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
Điều 11. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học,
Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc các đại
học, học viện; Hiệu trưởng các trường đại học; Viện trưởng viện hàn lâm, viện
do Thủ tướng Chính phủ thành lập theo quy định của Luật Khoa học và công nghệ được phép đào tạo
trình độ tiến sĩ các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- UBVHGDTNTNNĐ của Quốc hội;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ;
- Hội đồng Quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lực;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Kiểm toán Nhà nước;
- Công báo;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các cơ sở GDĐH (để thực hiện);
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, Vụ PC, Vụ GDĐH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Phúc
|