BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2018/TT-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 12 năm 2018
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH KHỐI LƯỢNG KIẾN THỨC TỐI THIỂU, YÊU CẦU VỀ NĂNG LỰC MÀ NGƯỜI HỌC ĐẠT ĐƯỢC
SAU KHI TỐT NGHIỆP TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP, TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG NHÓM NGÀNH ĐÀO TẠO
GIÁO VIÊN; QUY TRÌNH XÂY DỰNG, THẨM ĐỊNH VÀ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TRÌNH
ĐỘ TRUNG CẤP VÀ TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG NHÓM NGÀNH ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN
Căn cứ Luật giáo dục
ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi bổ sung một
số điều của Luật giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật giáo dục
nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP
ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông
tư quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt
được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo
giáo viên; quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo trình
độ trung cấp và trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định khối lượng kiến thức tối thiểu
và yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung
cấp, trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên; quy trình xây dựng, thẩm định
và ban hành chương trình đào tạo trình độ trung cấp và trình độ cao đẳng nhóm
ngành đào tạo giáo viên.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ sở giáo dục đại
học, trường cao đẳng, trường trung cấp có đăng ký hoạt động đào tạo trình độ
trung cấp, trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên (sau đây gọi tắt là
cơ sở đào tạo giáo viên) và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong văn bản này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Tín chỉ là đơn vị dùng để đo lường khối
lượng kiến thức, kỹ năng và kết quả học tập đã tích lũy được trong một khoảng
thời gian nhất định.
2. Chương trình đào tạo là hệ thống kiến thức
lý thuyết và thực hành, thực tập được thiết kế đồng bộ với phương pháp giảng dạy,
học tập, đánh giá kết quả học tập để đảm bảo người học tích lũy được kiến thức
và đạt được năng lực cần thiết đối với trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng
nhóm ngành đào tạo giáo viên theo từng ngành đào tạo.
3. Chuẩn đầu ra là yêu cầu tối thiểu về kiến
thức, kỹ năng, năng lực tự chủ và trách nhiệm mà người học đạt được sau khi
hoàn thành chương trình đào tạo, được cơ sở đào tạo giáo viên cam kết với người
học, xã hội và công bố công khai cùng với các điều kiện đảm bảo thực hiện.
4. Khối lượng kiến thức tối thiểu là tổng khối
lượng học tập, các khối kiến thức, nội dung trong từng khối kiến thức và khối
lượng học tập cụ thể mà người học phải tích lũy được khi hoàn thành chương
trình đào tạo theo từng ngành đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng
nhóm ngành đào tạo giáo viên.
5. Năng lực của người học đạt được sau khi tốt
nghiệp là khả năng làm việc cá nhân và làm việc nhóm trong hoạt động giảng
dạy, giáo dục người học tương ứng với trình độ và ngành đào tạo trên cơ sở những
kiến thức, kỹ năng, thái độ, ý thức trách nhiệm của người giáo viên, tính chủ động
sáng tạo trong giải quyết các vấn đề liên quan, tuân thủ các nguyên tắc về đạo
đức nhà giáo và tâm huyết nghề nghiệp.
6. Năng lực tự chủ và trách nhiệm là khả
năng áp dụng kiến thức, kỹ năng đã được học trong việc tổ chức, thực hiện một
công việc và trách nhiệm của cá nhân với nhóm và cộng đồng.
Chương II
KHỐI LƯỢNG KIẾN THỨC TỐI
THIỂU VÀ YÊU CẦU VỀ NĂNG LỰC MÀ NGƯỜI HỌC ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI TỐT NGHIỆP TRÌNH ĐỘ
TRUNG CẤP, TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG NHÓM NGÀNH ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN
Điều 4. Khối lượng kiến thức tối
thiểu
1. Trình độ trung cấp
a) Khối lượng kiến thức tối thiểu 35 tín chỉ đối với
đối tượng đầu vào là người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, không bao gồm
số lượng tín chỉ của các học phần Giáo dục thể chất và Giáo dục Quốc phòng - An
ninh;
b) Khối lượng kiến thức lý thuyết và kỹ năng thực
hành phải đảm bảo: lý thuyết chiếm từ 55% - 60%, thực hành từ 40% - 45%.
2. Trình độ cao đẳng
a) Khối lượng kiến thức tối thiểu 60 tín chỉ đối với
đối tượng đầu vào là người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, không bao gồm
số lượng tín chỉ của các học phần Giáo dục thể chất và Giáo dục Quốc phòng - An
ninh;
b) Khối lượng kiến thức lý thuyết và kỹ năng thực
hành phải đảm bảo: Lý thuyết chiếm từ 60% - 65%, thực hành từ 35% - 40%.
Điều 5. Yêu cầu về năng lực mà
người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng
nhóm ngành đào tạo giáo viên
1. Yêu cầu chung
a) Có tinh thần yêu nước, có bản lĩnh chính trị vững
vàng; nghiêm túc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp
luật của Nhà nước; có trách nhiệm đối với sự nghiệp giáo dục và ý thức trách
nhiệm công dân đối với các vấn đề xã hội, tích cực tham gia phát triển cộng đồng;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt; có tác phong sư phạm
chuẩn mực, trung thực trong nghề nghiệp và cuộc sống; có lối sống lành mạnh,
văn minh, tác phong làm việc khoa học, nghiêm túc, chuẩn mực trong quan hệ với
đồng nghiệp và người học;
c) Có trình độ lý luận chính trị, kiến thức quốc
phòng - an ninh theo quy định hiện hành; có năng lực ngoại ngữ và công nghệ
thông tin đáp ứng yêu cầu thực hiện hoạt động giảng dạy, giáo dục, nghiên cứu
và học tập, bồi dưỡng phát triển chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Trình độ trung cấp
a) Kiến thức
Có kiến thức thực tế và lý thuyết cơ bản về chuyên
môn, nghiệp vụ sư phạm trong phạm vi của nhóm ngành đào tạo giáo viên; có kiến
thức cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội và pháp luật đáp ứng yêu cầu công việc
giảng dạy, giáo dục và hoạt động xã hội có liên quan; thường xuyên bồi dưỡng,
phát triển chuyên môn, nghiệp vụ và có khả năng tiếp tục học tập ở trình độ cao
hơn.
b) Kỹ năng
Có kỹ năng nhận thức, kỹ năng thực hiện nhiệm vụ giảng
dạy, giáo dục; vận dụng được kiến thức, kỹ năng đã có để giải quyết vấn đề bằng
việc lựa chọn và áp dụng các phương pháp cơ bản, công cụ, tài liệu và thông
tin; có kỹ năng giao tiếp ứng xử và truyền đạt hiệu quả các kiến thức, thông
tin, ý tưởng, giải pháp tới người học trong nhà trường và công sở; phản biện và
sử dụng các giải pháp thay thế; đánh giá chất lượng và kết quả thực hiện đối với
nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục và những nhiệm vụ được giao khác của các thành
viên trong tổ, nhóm chuyên môn.
c) Năng lực tự chủ và trách nhiệm
Có khả năng làm việc độc lập trong điều kiện làm việc
thay đổi, chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm một phần đối với tổ, nhóm
chuyên môn; hướng dẫn, giám sát những người khác thực hiện công việc giảng dạy,
giáo dục đã được giao; đánh giá hoạt động và kết quả thực hiện nhiệm vụ của tổ,
nhóm.
3. Trình độ cao đẳng
a) Kiến thức
Có kiến thức thực tế và lý thuyết chuyên sâu về
chuyên môn, nghiệp vụ trong phạm vi của nhóm ngành đào tạo giáo viên và lĩnh vực
giáo dục; có kiến thức cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội và pháp luật đáp ứng
yêu cầu công việc giảng dạy, giáo dục và hoạt động xã hội thuộc lĩnh vực giáo dục;
có kiến thức thực tế về quản lý, nguyên tắc và phương pháp lập kế hoạch, tổ chức
thực hiện và giám sát, đánh giá các quá trình trong giảng dạy, giáo dục; thường
xuyên bồi dưỡng, phát triển chuyên môn, nghiệp vụ và có khả năng tiếp tục học tập
ở trình độ cao hơn.
b) Kỹ năng
Có kỹ năng nhận thức và tư duy sáng tạo để xác định,
phân tích và đánh giá thông tin trong phạm vi rộng; có năng lực cần thiết giải
quyết phần lớn các công việc phức tạp trong giảng dạy, giáo dục; có kỹ năng
giao tiếp ứng xử và truyền đạt hiệu quả các kiến thức, thông tin, ý tưởng, giải
pháp tới người học trong nhà trường và công sở; có khả năng phản biện và sử dụng
các giải pháp thay thế; đánh giá chất lượng và kết quả thực hiện đối với nhiệm
vụ giảng dạy, giáo dục và những nhiệm vụ được giao khác của các thành viên
trong tổ, nhóm chuyên môn; có khả năng sáng tạo, ứng dụng khoa học, công nghệ
hiện đại vào giảng dạy, giáo dục và nghiên cứu khoa học; có khả năng nghiên cứu,
thực hiện thành công đề tài, dự án và chuyển giao kết quả nghiên cứu trong đào
tạo, bồi dưỡng giáo viên; đăng tải được các kết quả nghiên cứu, xuất bản được
nguồn học liệu phục vụ đào tạo, bồi dưỡng.
c) Năng lực tự chủ và trách nhiệm
Có khả năng làm việc độc lập hoặc làm việc theo
nhóm, giải quyết công việc, vấn đề phức tạp trong điều kiện làm việc thay đổi;
hướng dẫn, giám sát những người khác thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp
vụ được giao; chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm đối với nhóm; đánh giá chất
lượng hoạt động giảng dạy, giáo dục sau khi hoàn thành và kết quả thực hiện nhiệm
vụ của các thành viên trong nhóm.
Điều 6. Nội dung quy định về khối
lượng kiến thức tối thiểu và yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau
khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo
viên theo từng ngành đào tạo
Quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu và yêu cầu
về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp,
trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên đối với từng ngành đào tạo gồm
các nội dung sau:
1. Tên ngành đào tạo;
2. Trình độ đào tạo;
3. Đối tượng đào tạo;
4. Yêu cầu về chuẩn đầu ra bao gồm kiến thức, kỹ
năng, năng lực tự chủ và trách nhiệm cá nhân trong việc áp dụng kiến thức, kỹ
năng để thực hiện nhiệm vụ chuyên môn;
5. Khung kiến thức, kỹ năng tối thiểu bao gồm các
khối kiến thức, kỹ năng: khối kiến thức, kỹ năng chung; khối kiến thức, kỹ năng
cơ bản; khối kiến thức, kỹ năng chuyên ngành; khối kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ
sư phạm và các nội dung giáo dục liên quan khác. Trong đó quy định cụ thể các nội
trong từng khối kiến thức, kỹ năng và yêu cầu khối lượng học tập đối với từng nội
dung;
6. Vị trí việc làm của người học sau khi tốt nghiệp;
7. Khả năng học tập, nâng cao trình độ sau khi tốt
nghiệp;
8. Các chương trình, tài liệu, chuẩn quốc gia, quốc
tế có thể tham khảo.
Chương III
QUY TRÌNH XÂY DỰNG, THẨM
ĐỊNH, BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP, TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG NHÓM
NGÀNH ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN
Điều 7. Quy trình xây dựng
chương trình đào tạo
1. Thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên ra quyết định
thành lập Hội đồng xây dựng chương trình đào tạo (sau đây gọi chung là Hội đồng
xây dựng); Thành viên tham gia Hội đồng xây dựng là những người am hiểu về
ngành đào tạo và có năng lực xây dựng, phát triển chương trình đào tạo bao gồm:
đại diện đơn vị chuyên môn liên quan, đại diện phòng đào tạo, một số giáo viên
hoặc giảng viên đúng ngành đào tạo, một số nhà khoa học, chuyên gia giáo dục và
các thành viên liên quan khác theo yêu cầu của ngành đào tạo và đại diện một số
cơ quan, đơn vị sử dụng lao động thuộc ngành đào tạo.
2. Thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên quyết định
tiêu chuẩn, số lượng thành viên tham gia Hội đồng xây dựng và tổ chức xây dựng
chương trình đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo
giáo viên đối với từng ngành đào tạo phù hợp với quy định khối lượng kiến thức
tối thiểu và yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình
độ trung cấp, trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên hiện hành của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
3. Quy trình xây dựng chương trình đào tạo gồm các
bước sau:
a) Nghiên cứu, khảo sát về nhu cầu thực tiễn ngành,
trình độ đào tạo, đặc trưng môi trường làm việc, nhiệm vụ và hoạt động chủ yếu
của người học sau khi tốt nghiệp đảm nhận, vị trí việc làm, chuẩn nghề nghiệp của
giáo viên;
b) Xác định các năng lực cần có để có thể hoàn
thành các nhiệm vụ, công việc và hoạt động chủ yếu của người học sau khi tốt
nghiệp phải đảm nhận theo vị trí việc làm và chuẩn nghề nghiệp của giáo viên;
c) Thiết kế, xây dựng mục tiêu, chuẩn đầu ra của
chương trình đào tạo;
d) Xác định cấu trúc, nội dung, khối lượng kiến thức,
kỹ năng của chương trình đào tạo nhằm đảm bảo mục tiêu và chuẩn đầu ra, đồng thời
tham khảo, so sánh với các chương trình đào tạo tương ứng về trình độ và ngành
đào tạo ở trong nước và nước ngoài để hoàn thiện dự thảo chương trình đào tạo;
đ) Thiết kế chương trình chi tiết các học phần theo
chương trình đào tạo đã xác định;
e) Tổ chức lấy ý kiến đóng góp của các nhà quản lý,
nhà khoa học, chuyên gia, giảng viên, giáo viên, của tổ chức, đơn vị, cá nhân
tuyển dụng, sử dụng giáo viên và cựu học sinh, sinh viên về dự thảo chương
trình đào tạo;
g) Chỉnh sửa, biên tập, hoàn thiện dự thảo chương
trình đào tạo trên cơ sở nghiên cứu tiếp thu ý kiến phản hồi của các bên liên
quan và trình Hội đồng thẩm định được thành lập theo quy định tại khoản
1 Điều 8 Thông tư này;
h) Báo cáo quá trình, dự thảo chương trình đào tạo
tại phiên họp của Hội đồng thẩm định, giải trình và tiếp thu các ý kiến của Hội
đồng thẩm định để hoàn thiện dự thảo chương trình đào tạo cho đến khi được Hội
đồng thẩm định thông qua và thống nhất trình Thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên
ký ban hành theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 8 Thông tư
này;
i) Đánh giá và cập nhật thường xuyên nội dung
chương trình môn học, học phần và phương pháp giảng dạy dựa trên các tiến bộ mới
của lĩnh vực chuyên ngành và yêu cầu của việc sử dụng lao động.
Điều 8. Quy trình thẩm định và
ban hành chương trình đào tạo
1. Thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên ra quyết định
thành lập Hội đồng thẩm định chương trình đào tạo trình độ trung cấp, trình độ
cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên theo từng trình độ và từng ngành đào tạo
(sau đây gọi chung là Hội đồng thẩm định). Số lượng, tiêu chuẩn và cơ cấu Hội đồng
thẩm định chương trình đào tạo được quy định như sau:
a) Số lượng thành viên của Hội đồng thẩm định đối với
từng trình độ, theo từng ngành đào tạo là số lẻ và có ít nhất là 5 thành viên.
Các thành viên Hội đồng thẩm định có trình độ từ thạc sỹ trở lên đúng
ngành/chuyên ngành đào tạo với chương trình cần thẩm định; trong đó có ít nhất
một người đại diện cho các đơn vị sử dụng lao động sau đào tạo; các thành viên
Hội đồng xây dựng không tham gia Hội đồng thẩm định. Khuyến khích các cơ sở đào
tạo mời giảng viên có uy tín của các cơ sở giáo dục đại học trong nước và ngoài
nước tham gia Hội đồng thẩm định chương trình;
b) Hội đồng thẩm định gồm: Chủ tịch, Thư ký và một
số Ủy viên, trong đó có 02 ủy viên phản biện thuộc hai cơ sở đào tạo khác nhau.
Cơ sở đào tạo giáo viên có chương trình cần thẩm định không tham gia hoặc chỉ cử
một người tham gia Hội đồng thẩm định.
2. Hội đồng thẩm định căn cứ vào các quy định của
quy chế đào tạo hiện hành đối với trình độ đào tạo tương ứng; quy định khối lượng
kiến thức tối thiểu và yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt
nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên và
các quy định hiện hành về chương trình đào tạo; mục tiêu, yêu cầu của ngành hoặc
chuyên ngành đào tạo; chuẩn đầu ra, nội dung, phương pháp và điều kiện thực hiện
chương trình; các tiêu chí đánh giá chương trình để thẩm định chương trình đào tạo.
3. Hội đồng thẩm định làm việc theo nguyên tắc tập
trung dân chủ dưới sự điều hành của Chủ tịch Hội đồng; từng thành viên của Hội
đồng thẩm định nhận xét, đánh giá về bản dự thảo; nghe ý kiến giải trình của Hội
đồng xây dựng; Hội đồng thẩm định tổ chức bỏ phiếu đánh giá; Chủ tịch Hội đồng
kết luận; các phiên họp của Hội đồng thẩm định đảm bảo có ít nhất 2 phần 3 tổng
số thành viên Hội đồng thẩm định, trong đó phải có Chủ tịch và Thư ký; Biên bản
cuộc họp của Hội đồng thẩm định phải có đầy đủ chữ ký của các thành viên tham dự.
4. Quy trình thẩm định chương trình đào tạo gồm các
bước sau:
a) Hội đồng xây dựng báo cáo quá trình và dự thảo
chương trình đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo
giáo viên theo từng ngành đào tạo;
b) Các thành viên Hội đồng thẩm định nhận xét, đánh
giá về dự thảo chương trình đào tạo;
c) Hội đồng xây dựng giải trình, tiếp thu các ý kiến
của từng thành viên Hội đồng thẩm định;
d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định tổng hợp nhận xét,
đánh giá và kết luận sơ bộ về dự thảo chương trình đào tạo;
đ) Chủ tịch Hội đồng thẩm định tổ chức bỏ phiếu
đánh giá dự thảo chương trình đào tạo trên cơ sở các tiêu chí và mức độ đánh
giá theo quy định;
e) Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết luận về chất lượng
của dự thảo chương trình đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng nhóm
ngành đào tạo giáo viên theo từng ngành đào tạo và đưa ra hình thức tổ chức thẩm
định tiếp theo (nếu có);
g) Hội đồng thẩm định lập biên bản và thông qua
biên bản họp Hội đồng thẩm định trong đó Hội đồng thẩm định phải kết luận rõ một
trong các nội dung sau: Hội đồng thông qua chương trình đào tạo, không cần chỉnh
sửa, bổ sung hoặc Hội đồng thông qua chương trình đào tạo nhưng yêu cầu phải chỉnh
sửa, bổ sung và nêu nội dung cụ thể cần phải chỉnh sửa, bổ sung hoặc Hội đồng
không thông qua chương trình đào tạo và nêu lý do không được thông qua.
5. Thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên ký quyết định
ban hành chương trình đào tạo đã được Hội đồng xây dựng hoàn thiện và Hội đồng
thẩm định thông qua; công bố công khai chương trình đào tạo, mục tiêu, chuẩn đầu
ra của chương trình đào tạo và các điều kiện đảm bảo thực hiện trên trang thông
tin điện tử của cơ sở đào tạo.
Điều 9. Quy trình cập nhật và tổ
chức đánh giá chương trình đào tạo
1. Quy trình cập nhật, đánh giá chương trình đào tạo
gồm các bước sau:
a) Lập kế hoạch cập nhật, đánh giá chương trình đào
tạo;
b) Thu thập thông tin, minh chứng liên quan đến sự
cần thiết phải cập nhật chương trình đào tạo (những thay đổi trong quy định của
nhà nước, của cơ sở đào tạo về chương trình đào tạo; những tiến bộ mới trong
lĩnh vực khoa học thuộc ngành, chuyên ngành; các vấn đề kinh tế xã hội, kết quả
nghiên cứu liên quan đến chương trình đào tạo; phản hồi của các bên liên quan;
những thay đổi về học phần, môn học hoặc nội dung chuyên môn…);
c) Đánh giá và xây dựng báo cáo đánh giá về tính hiệu
quả của chương trình đào tạo đang thực hiện (đáp ứng so với chuẩn đầu ra và mục
tiêu đã xác định; sự thống nhất và gắn kết giữa nội dung chương trình, phương
pháp kiểm tra đánh giá, nguồn tài liệu phục vụ học tập và giảng dạy...); so
sánh giữa kết quả nghiên cứu về yêu cầu phát triển chương trình đào tạo và mức
độ đáp ứng yêu cầu của chương trình đào tạo đang thực hiện; dự kiến tác động của
việc thay đổi, cập nhật chương trình đào tạo;
d) Dự thảo những nội dung cần sửa đổi, cập nhật
chương trình đào tạo và trình Hội đồng khoa học và đào tạo xem xét thông qua;
đ) Hội đồng khoa học và đào tạo xem xét, thông qua
nội dung sửa đổi, cập nhật chương trình đào tạo và trình Thủ trưởng cơ sở đào tạo
giáo viên ban hành chương trình đào tạo sửa đổi, bổ sung. Nếu cần thiết, Hội đồng
khoa học và đào tạo quyết định việc thẩm định chương trình đào tạo sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.
2. Tổ chức đánh giá chương trình đào tạo
a) Ít nhất 2 năm một lần, Thủ trưởng cơ sở đào tạo
giáo viên phải tổ chức đánh giá chương trình đào tạo theo quy định tại các điểm
a, b, c, d khoản 1 Điều này. Việc dự thảo nội dung cần sửa đổi, cập nhật chương
trình đào tạo được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư
này;
b) Thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên ký quyết định
ban hành và công bố công khai chương trình đào tạo cập nhật, bổ sung trên trang
thông tin điện tử của cơ sở đào tạo sau khi chương trình đào tạo được đánh giá
theo khoản 1 Điều này.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm tổ chức kiểm
tra, thanh tra việc thực hiện các quy định tại Thông tư này tại các cơ sở đào tạo
giáo viên.
2. Thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên có trách nhiệm
tổ chức rà soát, đánh giá chương trình đào tạo hiện hành và tổ chức xây dựng,
thẩm định và ban hành chương trình đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng
nhóm ngành đào tạo giáo viên đối với từng ngành đào tạo theo quy định tại Thông
tư này.
3. Cơ sở đào tạo giáo viên có trách nhiệm kiểm tra,
thanh tra nội bộ và tự đánh giá việc tổ chức thực hiện các quy định khối lượng
kiến thức tối thiểu và yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt
nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên, quy
trình xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo trình độ trung cấp,
trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên đối với từng ngành đào tạo của
nhà trường theo quy định tại Thông tư này.
Điều 11. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 09 tháng 02 năm
2019.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 16/2010/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 6 năm 2010 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về Chương trình khung trung cấp chuyên
nghiệp.
3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học,
Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng các
cơ sở đào tạo giáo viên và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- UBVHGDTNTNNĐ của Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các sở giáo dục và đào tạo;
- Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ GDĐT;
- Như Điều 11 (để thực hiện);
- Lưu VT, Vụ PC, Vụ GDĐH (30 bản).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Hải An
|