BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2020/TT-BGDĐT
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 7 năm 2020
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA GIẢNG VIÊN CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
Căn cứ Luật
Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật
Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học ngày 19 tháng 11 năm
2018;
Căn cứ Nghị định số 99/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học;
Căn cứ Nghị định số 84/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo
dục và Đào tạo;
Theo đề nghị
của Cục trưởng Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục;
Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định chế độ làm việc của giảng viên
cơ sở giáo dục đại học.
Chương I
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định chế độ
làm việc của giảng viên cơ sở giáo dục đại học (sau đây gọi tắt là giảng viên),
bao gồm: Nhiệm vụ của các chức danh giảng viên; thời gian làm việc, giờ chuẩn
giảng dạy và nghiên cứu khoa học; quy đổi các hoạt động chuyên môn ra giờ chuẩn
giảng dạy và chế độ làm việc vượt định mức lao động.
2. Thông
tư này áp dụng đối với giảng viên giảng dạy tại các đại học, học viện, trường đại
học và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Nhiệm
vụ của các chức danh giảng viên
1. Nhiệm vụ của các chức danh giảng
viên thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 36/2014/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 28 tháng 11 năm 2014
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số và
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại
học công lập.
2. Nhiệm vụ của trợ giảng
a) Tham gia hỗ trợ giảng viên có
chức danh cao hơn trong các hoạt động giảng dạy, bao gồm: Chuẩn bị bài giảng,
phụ đạo, hướng dẫn bài tập, thảo luận, thí nghiệm, thực hành và chấm bài;
b) Việc giao thực hiện các hoạt
động trợ giảng, nhiệm vụ, quyền và chế độ cho những người tham gia hoạt động trợ
giảng giao thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học quy định cụ thể.
3. Giảng viên có chức danh giáo
sư, phó giáo sư thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Quyết định số 37/2018/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành Quy định tiêu chuẩn, thủ tục xét công nhận đạt tiêu
chuẩn và bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư; thủ tục xét hủy bỏ công nhận
chức danh và miễn nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư và nhiệm vụ quy định tại
khoản 1 Điều này.
Chương II
Điều 3. Thời
gian làm việc, giờ chuẩn giảng dạy và định mức giờ chuẩn giảng dạy
1. Thời gian làm việc của giảng
viên trong năm học là 44 tuần (tương đương 1.760 giờ hành chính) để thực hiện
nhiệm vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học, phục vụ cộng đồng và thực hiện các nhiệm
vụ chuyên môn khác, được xác định theo năm học sau khi trừ số ngày nghỉ theo
quy định.
2. Giờ chuẩn giảng dạy là đơn vị
thời gian quy đổi từ số giờ lao động cần thiết để hoàn thành khối lượng một
công việc nhất định thuộc nhiệm vụ của giảng viên tương đương với một tiết giảng
lý thuyết trình độ đại học trực tiếp trên lớp (hoặc giảng dạy trực tuyến), bao
gồm thời gian lao động cần thiết trước, trong và sau tiết giảng.
3. Thời gian giảng dạy trong kế
hoạch đào tạo được tính bằng giờ chuẩn giảng dạy, trong đó một tiết giảng lý
thuyết trình độ đại học trực tiếp trên lớp (hoặc giảng dạy trực tuyến) 50 phút
được tính bằng một giờ chuẩn giảng dạy và được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 6 của Thông tư này.
Đối với các nội dung giảng dạy
có tính chất đặc thù, các tiết giảng trình độ đại học trực tiếp trên lớp (hoặc
giảng dạy trực tuyến) trên 50 phút giao thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học quy đổi
cho phù hợp.
4. Định mức giờ chuẩn giảng dạy
của giảng viên trong một năm học được quy định từ 200 đến 350 giờ chuẩn giảng dạy
(tương đương từ 600 đến 1.050 giờ hành chính); trong đó, giờ chuẩn giảng dạy trực
tiếp trên lớp (hoặc giảng dạy trực tuyến) phải đảm bảo tối thiểu 50% định mức
quy định. Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học căn cứ mục tiêu, chiến lược phát
triển của đơn vị; đặc thù của môn học, ngành học và điều kiện cụ thể của đơn vị
để quyết định định mức giờ chuẩn giảng dạy của giảng viên trong một năm học cho
phù hợp.
5. Trường hợp đặc biệt
a) Giảng viên trong thời gian tập
sự, thử việc chỉ thực hiện tối đa 50% định mức giờ chuẩn giảng dạy, đồng thời
được miễn giảm nhiệm vụ nghiên cứu khoa học để dành thời gian tham gia dự giờ,
trợ giảng và tham gia thực tập, thực tế.
b) Giảng viên trong thời gian
nghỉ hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, nghỉ theo các quy định của Bộ luật Lao động
hiện hành được miễn giảm định mức giờ chuẩn giảng dạy theo tỷ lệ tương ứng với
thời gian nghỉ.
Điều 4. Định
mức giờ chuẩn giảng dạy đối với giảng viên được bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo
hoặc kiêm nhiệm công tác quản lý, đảng, đoàn thể
1. Giảng viên được bổ nhiệm chức
vụ lãnh đạo hoặc kiêm nhiệm công tác quản lý, đảng, đoàn thể (trừ giảng viên
giáo dục quốc phòng và an ninh) có nghĩa vụ giảng dạy tối thiểu theo định mức
dưới đây (tính theo tỷ lệ % của định mức giờ chuẩn giảng dạy quy định tại khoản 4 Điều 3 của Thông tư này):
Stt
|
Giảng
viên được bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo hoặc kiêm nhiệm công tác quản lý, đảng,
đoàn thể
|
Định
mức tối thiểu
|
1
|
Chủ tịch Hội đồng đại học,
Giám đốc đại học
|
10%
|
2
|
Phó giám đốc đại học, Chủ tịch
Hội đồng trường, Hiệu trưởng trường đại học và tương đương
|
15%
|
3
|
Phó chủ tịch Hội đồng trường,
Phó hiệu trưởng trường đại học và tương đương, Trưởng ban chức năng của đại học
và tương đương
|
20%
|
4
|
Phó trưởng ban chức năng của đại
học, Trưởng phòng và tương đương, Thư ký Hội đồng trường
|
25%
|
5
|
Phó trưởng phòng và tương
đương
|
30%
|
6
|
Trưởng khoa, Phó trưởng khoa
và tương đương
|
|
a)
|
Đối với khoa có 40 giảng viên
trở lên hoặc có quy mô 800 người học trở lên
|
|
- Trưởng khoa
|
60%
|
- Phó trưởng khoa
|
70%
|
b)
|
Đối với khoa có dưới 40 giảng
viên hoặc có quy mô dưới 800 người học
|
|
- Trưởng khoa
|
70%
|
- Phó trưởng khoa
|
80%
|
7
|
Trưởng bộ môn
|
80%
|
8
|
Phó Trưởng bộ môn, Chủ nhiệm lớp,
Cố vấn học tập
|
85%
|
9
|
Bí thư đảng ủy cơ sở giáo dục
đại học
|
15%
|
10
|
Phó bí thư đảng ủy cơ sở giáo
dục đại học
|
30%
|
11
|
Bí thư chi bộ, Trưởng ban
thanh tra nhân dân, Trưởng ban nữ công, Chủ tịch hội cựu chiến binh
|
85%
|
12
|
Phó bí thư chi bộ
|
90%
|
13
|
Giảng viên làm công tác quốc
phòng, quân sự không chuyên trách quy định tại Nghị định số 168/2018/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2018 của
Chính phủ về công tác Quốc phòng ở Bộ, ngành trung ương, địa phương
|
80%
|
14
|
Giảng viên đang là quân nhân dự
bị, tự vệ được triệu tập huấn luyện, diễn tập hàng năm, thời gian tham gia huấn
luyện, diễn tập được tính quy đổi một ngày làm việc bằng 2,5 giờ chuẩn giảng
dạy.
|
15
|
Giảng viên làm công tác đoàn
thanh niên, hội sinh viên, hội liên hiệp thanh niên thực hiện theo Quyết định
số 13/2013/QĐ-TTg ngày 06 tháng 02 năm 2013
của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ, chính sách đối với cán bộ Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên Việt Nam, Hội Liên hiệp Thanh
niên Việt Nam trong các cơ sở giáo dục và cơ sở dạy nghề.
|
16
|
Giảng viên làm công tác công
đoàn không chuyên trách trong các cơ sở giáo dục đại học thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 08/2016/TT-BGDĐT ngày 28
tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
|
Căn cứ điều kiện cụ thể của đơn
vị, thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học quy định cụ thể định mức giờ chuẩn giảng
dạy tại khoản này, đồng thời quy định định mức giờ chuẩn giảng dạy đối với các
trường hợp kiêm nhiệm khác (nếu có) cho phù hợp.
2. Giảng viên giáo dục quốc
phòng và an ninh được bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo hoặc kiêm nhiệm các công tác quản
lý, công tác đảng, đoàn thể trong cơ sở giáo dục đại học có nghĩa vụ giảng dạy
theo định mức quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch số 15/2015/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BQP-BCA-BNV-BTC ngày
16 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng
Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Giảng viên kiêm nhiệm nhiều
chức vụ được áp dụng định mức giờ chuẩn giảng dạy thấp nhất trong số các chức vụ
kiêm nhiệm quy định tại Điều này.
Điều 5. Quy
định về nghiên cứu khoa học
1. Giảng viên phải dành ít nhất
1/3 tổng quỹ thời gian làm việc trong năm học (tương
đương 586 giờ hành chính) để làm nhiệm vụ nghiên cứu khoa học.
2. Việc
giao và triển khai thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học cho giảng viên phải
phù hợp với điều kiện, tiềm lực khoa học, chiến lược phát triển của cơ sở giáo
dục đại học và phù hợp với năng lực chuyên môn của giảng viên.
3. Mỗi năm, giảng viên phải hoàn
thành nhiệm vụ nghiên cứu khoa học được giao tương ứng với chức danh hoặc vị
trí công việc đang đảm nhiệm. Kết quả nghiên cứu khoa học của giảng viên được
đánh giá thông qua các sản phẩm khoa học và công nghệ, các hoạt động nghiên cứu
và chuyển giao công nghệ; tối thiểu tương đương với một
đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở được nghiệm thu từ đạt yêu cầu trở lên hoặc
một bài báo được công bố trên tạp chí khoa học có mã số chuẩn quốc tế ISSN hoặc
một báo cáo khoa học tại hội thảo khoa học chuyên ngành.
Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học
giao nhiệm vụ nghiên cứu khoa học cho giảng viên và quy định cụ thể về số giờ
nghiên cứu khoa học được quy đổi từ các loại hình sản phẩm khoa học và công nghệ,
hoạt động nghiên cứu và chuyển giao công nghệ.
4. Đối với những giảng viên
không hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu khoa học theo quy định, thủ trưởng cơ sở
giáo dục đại học căn cứ mức độ, hoàn cảnh cụ thể để xem xét khi đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ trong năm học, xếp loại thi đua và giải quyết các chế độ,
chính sách liên quan; đồng thời, cho phép bù giờ chuẩn giảng dạy sang giờ
nghiên cứu khoa học đối với những giảng viên này.
Chương III
QUY ĐỔI CÁC HOẠT ĐỘNG
CHUYÊN MÔN RA GIỜ CHUẨN GIẢNG DẠY VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VƯỢT ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG
Điều 6. Quy
đổi các hoạt động chuyên môn ra giờ chuẩn giảng dạy
1. Giảng dạy
a) Một tiết
giảng lý thuyết trực tiếp trên lớp hoặc trực tuyến cho tối đa 40 sinh viên được
tính bằng 1,0 giờ chuẩn giảng dạy; một tiết giảng lý thuyết kết hợp làm mẫu ở
thao trường, bãi tập môn học giáo dục quốc phòng và an ninh, một tiết giảng môn
học giáo dục thể chất được tính bằng 1,0 giờ chuẩn giảng dạy. Đối với lớp học
có trên 40 sinh viên, tùy theo điều kiện làm việc cụ thể đối với từng lớp ở từng
chuyên ngành khác nhau, một tiết giảng lý thuyết trực tiếp trên lớp hoặc trực
tuyến có thể nhân hệ số quy đổi nhưng không quá 1,5; thủ trưởng cơ sở giáo dục
đại học quy định cụ thể việc quy đổi hoạt động giảng dạy ra giờ chuẩn giảng dạy
tại khoản này.
b) Một tiết giảng chuyên đề, giảng
lý thuyết cho các lớp đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ hoặc một tiết giảng bằng
tiếng nước ngoài đối với môn học không phải là môn ngoại ngữ được tính bằng 1,5
đến 2,0 giờ chuẩn giảng dạy.
2. Các hoạt
động chuyên môn khác
a) Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại
học quy định việc quy đổi thời gian thực hiện các hoạt động chuyên môn khác ra
giờ chuẩn giảng dạy cho phù hợp;
b) Đối với các
nhiệm vụ đã có kinh phí hỗ trợ thù lao từ các nguồn kinh phí khác thì không thực
hiện quy đổi thời gian thực hiện nhiệm vụ ra giờ chuẩn giảng dạy; tuy nhiên, các nhiệm vụ này được xem xét tính vào tổng định mức giờ
chuẩn giảng dạy để đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trong
năm đối với giảng viên không vượt định mức lao động.
Điều 7. Chế
độ làm việc vượt định mức lao động
1. Trong một
năm học, giảng viên giảng dạy, nghiên cứu khoa học, phục vụ cộng đồng và thực
hiện các nhiệm vụ chuyên môn khác vượt định mức được hưởng chế độ làm việc vượt
định mức theo quy định của pháp luật. Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học căn cứ
các quy định hiện hành của nhà nước và điều kiện thực tế của đơn vị để quyết định
chế độ chi trả các chính sách cho phù hợp.
2. Thời gian làm việc vượt định
mức của giảng viên hằng năm không được vượt quá thời gian theo quy định của
pháp luật về lao động.
Chương IV
Điều 8.
Trách nhiệm của thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học
Thủ trưởng
cơ sở giáo dục đại học căn cứ quy định tại Thông tư này; mục tiêu, chiến lược
phát triển của đơn vị; đặc thù của từng bộ môn, chuyên ngành đào tạo và điều kiện
cụ thể của đơn vị để ban hành văn bản quy định chi tiết chế độ làm việc của giảng
viên tại đơn vị, đảm bảo yêu cầu mỗi giảng viên phải thực hiện đồng thời nhiệm
vụ giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
Điều 9. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 11 tháng 9 năm 2020.
2. Thông tư này thay thế Thông
tư số 47/2014/TT-BGDĐT ngày 31 tháng 12 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chế độ làm việc đối với giảng
viên.
3. Trường hợp các văn bản dẫn
chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo
các văn bản mới đó.
4. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục
Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục, thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ
Giáo dục và Đào tạo và thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học chịu trách nhiệm thi
hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban VHGDTTNNĐ của Quốc hội;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Ủy ban Quốc gia đổi mới giáo dục và đào tạo;
- Hội đồng Quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lực;
- Hội đồng Giáo sư nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Như Điều 9;
- Công báo;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Lưu: VT, Vụ PC, Cục NGCBQLGD (20b).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Ngọc Thưởng
|