BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2023/TT-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 04 năm 2023
|
THÔNG TƯ
BAN
HÀNH QUY CHẾ ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON
Căn cứ Luật Giáo dục
ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Giáo dục
nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
86/2022/NĐ-CP ngày 24/10/2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông
tư ban hành Quy chế đào tạo trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non.
Điều 1. Ban hành kèm theo
Thông tư này Quy chế đào tạo trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non.
Điều 2. Thông tư này có hiệu
lực kể từ ngày 25 tháng 5 năm 2023 áp dụng đối với các khóa tuyển sinh sau ngày
Thông tư có hiệu lực thi hành và thay thế Thông tư số 24/2019/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2019 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế đào tạo trình độ cao đẳng
ngành Giáo dục Mầm non.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ
trưởng Vụ Giáo dục Đại học, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục
và Đào tạo; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám
đốc các sở giáo dục và đào tạo, Hiệu trưởng các trường cao đẳng sư phạm, các cơ
sở đào tạo có đào tạo trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non chịu trách nhiệm
thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Vàn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Hội đồng Quốc gia giáo dục và PTNL;
- Ban Tuyên giáo TW;
- Ủy ban VHGD của Quốc hội;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Các cơ quan, tổ chức có liên quan (các đơn vị thuộc Bộ GDĐT, các trường
CĐSP, các trường CĐ, ĐH có đào tạo nhóm ngành đào tạo giáo viên, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc TW...);
- Công báo;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Như Điều 3;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, PC, GDĐH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hoàng Minh Sơn
|
QUY CHẾ
ĐÀO
TẠO TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON
(Ban hành kèm theo Thông tư số 07/2023/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 4 năm 2023 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về đào tạo trình độ cao đẳng
ngành Giáo dục Mầm non bao gồm: chương trình đào tạo và thời gian học tập,
phương thức tổ chức đào tạo, hình thức đào tạo, liên kết đào tạo; lập kế hoạch
và tổ chức dạy học; đánh giá kết quả học tập và cấp bằng tốt nghiệp; những quy
định khác đối với sinh viên.
2. Quy chế này áp dụng đối với trường cao đẳng sư
phạm, trường cao đẳng và cơ sở giáo dục đại học được phép đào tạo trình độ cao
đẳng ngành Giáo dục Mầm non (sau đây gọi chung là cơ sở đào tạo) và các tổ chức,
cá nhân có liên quan.
Điều 2. Chương trình đào tạo
và thời gian học tập
1. Chương trình đào tạo được xây dựng theo đơn vị
tín chỉ, cấu trúc từ các môn học hoặc học phần (sau đây gọi chung là học phần).
Chương trình đào tạo thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp. Thủ
trưởng các cơ sở đào tạo tổ chức xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình
đào tạo của nhà trường, bảo đảm khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng
lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo
giáo viên theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Nội dung, chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo
áp dụng chung đối với các hình thức đào tạo, phương thức tổ chức đào tạo và đối
tượng sinh viên khác nhau. Đối với người đã tốt nghiệp trình độ khác hoặc ngành
khác, khối lượng học tập thực tế được xác định trên cơ sở công nhận, hoặc chuyển
đổi tín chỉ đã tích lũy và miễn trừ học phần trong chương trình đào tạo trước.
3. Chương trình đào tạo phải được công khai đối với
sinh viên trước khi tuyển sinh và khi bắt đầu khóa học; những thay đổi, điều chỉnh
liên quan đến chương trình đào tạo được thực hiện theo quy định hiện hành và
công bố trước khi áp dụng, không gây tác động bất lợi cho sinh viên.
4. Đối với mỗi hình thức đào tạo, chương trình đào
tạo cần cung cấp kế hoạch học tập chuẩn toàn khóa để định hướng cho sinh viên.
a) Thời gian theo kế hoạch học tập chuẩn toàn khoá
đối với hình thức đào tạo chính quy phải phù hợp với thời gian quy định trong
Luật Giáo dục nghề nghiệp, đồng thời bảo đảm đa số sinh viên hoàn thành chương
trình đào tạo;
b) Thời gian theo kế hoạch học tập chuẩn toàn khóa
đối với hình thức đào tạo vừa làm vừa học dài hơn tối thiểu 20% so với hình thức
đào tạo chính quy của cùng chương trình đào tạo.
5. Thời gian học tập
Thời gian tối đa để sinh viên hoàn thành khoá học
được quy định trong quy chế của cơ sở đào tạo, nhưng không vượt quá 02 lần thời
gian theo kế hoạch học tập chuẩn toàn khoá đối với mỗi hình thức đào tạo. Đối với
sinh viên đăng ký học để nhận thêm một bằng tốt nghiệp cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non đã được miễn trừ khối lượng tín chỉ tích lũy, thời gian tối đa để sinh
viên hoàn thành khóa học được xác định trên cơ sở thời gian theo kế hoạch học tập
chuẩn toàn khóa giảm tương ứng với khối lượng được miễn trừ.
Điều 3. Phương thức tổ chức
đào tạo
1. Đào tạo theo niên chế
a) Là phương thức tổ chức đào tạo theo lớp học
tương đối cố định đối với tất cả các học phần bắt buộc của chương trình đào tạo
trong toàn khoá học, cho phép sinh viên cùng lớp thực hiện theo kế hoạch học tập
chuẩn và theo một thời khóa biểu chung trừ những học phần tự chọn hoặc học lại;
b) Sinh viên được đánh giá đạt tiến độ học tập bình
thường sẽ được học tiếp năm sau theo kế hoạch học tập chuẩn và đăng ký học lại
những học phần chưa đạt theo quy định trong chương trình đào tạo;
c) Sinh viên được đánh giá không đạt tiến độ học tập
bình thường sẽ phải học cùng sinh viên khóa sau để học lại các học phần chưa đạt
theo quy định trong chương trình đào tạo.
2. Đào tạo theo tín chỉ
a) Là phương thức tổ chức đào tạo theo từng lớp học
phần, cho phép sinh viên tích lũy tín chỉ của từng học phần và thực hiện chương
trình đào tạo theo kế hoạch học tập của cá nhân, phù hợp với kế hoạch giảng dạy
của cơ sở đào tạo;
b) Sinh viên không đạt học phần bắt buộc sẽ phải học
lại học phần đó hoặc học một học phần tương đương theo quy định trong chương
trình đào tạo, hoặc học một học phần thay thế nếu học phần đó không còn được giảng
dạy;
c) Sinh viên không đạt một học phần tự chọn sẽ phải
học lại học phần đó hoặc có thể chọn học một học phần tự chọn khác theo quy định
trong chương trình đào tạo.
3. Cơ sở đào tạo lựa chọn, áp dụng phương thức tổ
chức đào tạo như sau:
a) Đào tạo theo tín chỉ, áp dụng thống nhất cho tất
cả các khóa và hình thức đào tạo;
b) Đào tạo theo niên chế, áp dụng thống nhất cho tất
cả các khóa và hình thức đào tạo;
c) Áp dụng đào tạo theo tín chỉ cho một số khóa hoặc
cho một hình thức đào tạo; áp dụng đào tạo theo niên chế cho một số khóa khác
hoặc hình thức đào tạo còn lại.
Điều 4. Hình thức đào tạo
1. Đào tạo chính quy
a) Các hoạt động giảng dạy được thực hiện tại cơ sở
đào tạo, riêng những hoạt động thực hành, thực tập, trải nghiệm thực tế và giảng
dạy trực tuyến có thể thực hiện ngoài cơ sở đào tạo;
b) Thời gian tổ chức hoạt động giảng dạy trong khoảng
từ 06 giờ đến 20 giờ các ngày trong tuần từ thứ 2 đến thứ 7; thời gian tổ chức
những hoạt động đặc thù của chương trình đào tạo được thực hiện theo quy định của
cơ sở đào tạo.
2. Đào tạo vừa làm vừa học
a) Các hoạt động giảng dạy được thực hiện tại cơ sở
đào tạo hoặc tại cơ sở phối hợp đào tạo theo quy định liên kết đào tạo tại Điều 5 của Quy chế này, riêng những hoạt động thực hành, thực tập,
trải nghiệm thực tế và giảng dạy trực tuyến có thể thực hiện ngoài cơ sở đào tạo,
cơ sở phối hợp đào tạo;
b) Thời gian tổ chức hoạt động giảng dạy linh hoạt
trong ngày và trong tuần.
Điều 5. Liên kết đào tạo
1. Liên kết đào tạo ngành Giáo dục Mầm non trình độ
cao đẳng chỉ thực hiện đối với hình thức vừa làm vừa học.
2. Các yêu cầu tối thiểu đối với cơ sở chủ trì đào
tạo:
a) Đã được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng cơ sở
giáo dục bởi tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục hợp pháp và còn hiệu lực
theo quy định. Quy định này không áp dụng đối với liên kết đào tạo để thực hiện
nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non theo quy định của Chính
phủ;
b) Chương trình đào tạo ngành Giáo dục Mầm non
trình độ cao đẳng đã được tổ chức thực hiện tối thiểu 03 khoá tuyển sinh liên tục
theo hình thức chính quy;
c) Bảo đảm đội ngũ giảng viên cơ hữu đủ tiêu chuẩn
theo quy định giảng dạy tối thiểu 70% nội dung, khối lượng chương trình đào tạo;
d) Đã ban hành quy định về liên kết và đã thẩm định
các điều kiện bảo đảm chất lượng của cơ sở phối hợp đào tạo.
3. Các yêu cầu tối thiểu của cơ sở phối hợp đào tạo
a) Đáp ứng các yêu cầu về môi trường sư phạm, cơ sở
vật chất, thiết bị, thư viện và cán bộ quản lý theo yêu cầu của chương trình
đào tạo;
b) Đã có báo cáo tự đánh giá chất lượng cơ sở giáo
dục gửi về cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
4. Trách nhiệm của các bên tham gia liên kết đào tạo
a) Cơ sở chủ trì đào tạo và cơ sở phối hợp đào tạo
chịu trách nhiệm ký kết hợp đồng liên kết đào tạo, thỏa thuận cụ thể về quyền
và trách nhiệm của các bên trong việc phối hợp tổ chức thực hiện, quản lý quá
trình dạy học bảo đảm chất lượng đào tạo và thực hiện nội dung đã thỏa thuận
phù hợp với các quy định của Quy chế này và các quy định pháp luật khác có liên
quan;
b) Cơ sở chủ trì đào tạo chịu trách nhiệm quản lý
chất lượng đào tạo; báo cáo hoạt động liên kết đào tạo với Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nơi liên kết đào tạo trước khi tổ chức tuyển sinh; trong quá trình đào tạo,
nếu cơ sở phối hợp đào tạo không đáp ứng được các yêu cầu về bảo đảm chất lượng
theo quy định của học phần hoặc của chương trình đào tạo thì phải chuyển sinh
viên về cơ sở chủ trì liên kết để tiếp tục đào tạo theo quy định và bảo đảm quyền
lợi cho sinh viên;
c) Cơ sở phối hợp đào tạo có trách nhiệm cùng cơ sở
chủ trì đào tạo bảo đảm đủ điều kiện cơ sở vật chất thực hiện đào tạo; tham gia
quản lý, giảng dạy, theo thỏa thuận giữa hai bên;
d) Cơ sở chủ trì đào tạo, cơ sở phối hợp đào tạo chịu
trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện hợp đồng liên kết đào tạo; thực
hiện các quy chế về tuyển sinh, đào tạo; bảo đảm quyền lợi chính đáng cho giảng
viên, sinh viên trong suốt quá trình thực hiện hoạt động đào tạo.
Chương II
LẬP KẾ HOẠCH VÀ TỔ CHỨC
DẠY HỌC
Điều 6. Kế hoạch giảng dạy và học
tập
1. Kế hoạch giảng dạy và học tập chi tiết hóa việc
tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo theo năm học, học kỳ, phù hợp với
hình thức đào tạo và phương thức tổ chức đào tạo.
2. Kế hoạch năm học thể hiện những mốc thời gian
chính của các hoạt động đào tạo trong năm học cho tất cả hình thức, chương
trình đào tạo, được công bố kịp thời tới các bên liên quan trước khi bắt đầu
năm học. Một năm học có 02 hoặc 03 học kỳ chính với tổng số tối thiểu 30 tuần
lên lớp. Ngoài các học kỳ chính, cơ sở đào tạo có thể tổ chức thêm học kỳ phụ.
3. Kế hoạch học kỳ bao gồm kế hoạch mở lớp, hình thức
dạy và học (trực tiếp hoặc trực tuyến), lịch học, lịch thi của các học phần được
tổ chức trong học kỳ cho các khoá học, chương trình đào tạo và hình thức đào tạo.
Kế hoạch học kỳ phải được xây dựng và công bố kịp thời với đầy đủ thông tin cần
thiết, bảo đảm thuận tiện cho sinh viên xây dựng kế hoạch học tập và đăng ký học
tập.
4. Thời khoá biểu thể hiện thời gian, địa điểm, hoạt
động dạy và học của từng lớp thuộc các khoá học, hình thức và chương trình đào tạo.
Thời khóa biểu của các lớp học phần bình thường được bố trí đều trong các tuần
của học kỳ. Trong trường hợp cần thiết phải xếp lịch học tập trung thời gian, số
giờ giảng đối với một học phần bất kỳ không vượt quá 15 giờ/tuần và 4 giờ/ngày.
5. Quy chế của cơ sở đào tạo quy định rõ việc phân
bổ các học kỳ, thời gian, địa điểm, hình thức bố trí các giờ lên lớp theo quy định
của Quy chế này.
Điều 7. Tổ chức đăng ký học tập
1. Trước khi bắt đầu mỗi học kỳ, cơ sở đào tạo hướng
dẫn cho sinh viên đăng ký học tập trên hệ thống đăng ký học tập của cơ sở đào tạo.
2. Sinh viên học theo tín chỉ phải đăng ký lớp của
các học phần dự định sẽ học trong học kỳ, gồm: những học phần mới, một số học
phần chưa đạt (để học lại) và một số học phần đã đạt (để cải thiện điểm, nếu
có) căn cứ danh sách học phần được mở và điều kiện đăng ký của mỗi học phần.
3. Sinh viên học theo niên chế đăng ký học lại những
học phần chưa đạt dự định sẽ học trong học kỳ, đăng ký học cải thiện điểm hoặc
đăng ký học những học phần tự chọn theo quy định của chương trình đào tạo.
4. Quy chế của cơ sở đào tạo quy định quy trình, thủ
tục, tổ chức quản lý, lưu trữ việc đăng ký học tập của sinh viên ở mỗi học kỳ,
việc rút bớt học phần đã đăng ký; quy định cụ thể giới hạn khối lượng học tập của
sinh viên trong mỗi học kỳ nằm trong khung như sau:
a) Khối lượng tối thiểu không ít hơn 2/3 khối lượng
trung bình một học kỳ theo kế hoạch học tập chuẩn;
b) Khối lượng tối đa không vượt quá 3/2 khối lượng
trung bình một học kỳ theo kế hoạch học tập chuẩn.
Điều 8. Tổ chức giảng dạy và học
tập
1. Yêu cầu về tổ chức giảng dạy và học tập:
a) Bảo đảm đội ngũ giảng viên cơ hữu đủ số lượng,
tiêu chuẩn theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo; phân công giảng
viên tham gia giảng dạy phù hợp với quy định về chế độ làm việc của giảng viên;
b) Phát huy vai trò chủ động đồng thời đề cao trách
nhiệm của sinh viên, tạo điều kiện và động lực để sinh viên nỗ lực học tập; giữ
vững kỷ cương học đường, nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo;
c) Có cơ chế thanh tra, giám sát nội bộ và có hệ thống
cải tiến chất lượng dựa trên thu thập, đánh giá ý kiến phản hồi của sinh viên;
d) Hiệu trưởng các cơ sở đào tạo quy định chi tiết
về mục đích, nội dung, địa điểm, hình thức hoạt động thực hành, thực tập sư phạm,
việc tổ chức thực hành, thực tập sư phạm và đánh giá hoạt động thực hành, thực
tập sư phạm đảm bảo phù hợp với quy định hiện hành về thực hành, thực tập sư phạm
và quy định về trường thực hành sư phạm của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Thực hành sư phạm và thực tập sư phạm có thời lượng,
nội dung được quy định trong chương trình đào tạo đảm bảo phù hợp với quy định
về khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được
sau khi tốt nghiệp trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên theo quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Dạy và học trực tuyến:
a) Cơ sở đào tạo được tổ chức các lớp học hình thức
trực tuyến khi đáp ứng các quy định hiện hành về ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý và tổ chức đào tạo qua mạng; có các giải pháp bảo đảm chất lượng
và minh chứng về chất lượng tổ chức lớp học hình thức trực tuyến không thấp hơn
chất lượng lớp học hình thức trực tiếp;
b) Đối với đào tạo theo hình thức chính quy và vừa
làm vừa học, tối đa 30% tổng khối lượng của chương trình đào tạo được thực hiện
bằng lớp học trực tuyến. Trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh phức tạp và các
trường hợp bất khả kháng khác, cơ sở đào tạo thực hiện theo hướng dẫn của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
3. Quy chế của cơ sở đào tạo quy định:
a) Việc phân công giảng viên cho các lớp học, giảng
viên giảng dạy, giảng viên hướng dẫn sinh viên thực hành, thực tập, khoá luận
và thực hiện các hoạt động học tập khác;
b) Việc lấy ý kiến phản hồi tốt nghiệp về các điều
kiện bảo đảm chất lượng, hiệu quả học tập đối với tất cả các lớp học của cơ sở
đào tạo và việc công khai ý kiến phản hồi của sinh viên, bao gồm nội dung, mức
độ, hình thức công khai;
c) Trách nhiệm và quyền hạn của giảng viên được
phân công giảng dạy hoặc hướng dẫn sinh viên; trách nhiệm của các đơn vị chuyên
môn và các đơn vị quản lý, hỗ trợ liên quan;
d) Trách nhiệm và quyền hạn của sinh viên khi tham
dự các lớp học, tham gia thực hành hoặc khi được giao thực tập, khoá luận và
các hoạt động học tập khác.
Chương III
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
VÀ CẤP BẰNG TỐT NGHIỆP
Điều 9. Đánh giá và tính điểm học
phần
1. Đối với mỗi học phần, kết quả học tập của sinh
viên được đánh giá qua tối thiểu hai điểm thành phần, đối với các học phần có
khối lượng nhỏ hơn 02 tín chỉ có thể chỉ có một điểm đánh giá. Các điểm thành
phần được đánh giá theo thang điểm 10. Phương pháp đánh giá, hình thức đánh giá
và trọng số của mỗi điểm thành phần được quy định trong đề cương chi tiết của mỗi
học phần. Hình thức đánh giá trực tuyến được áp dụng khi bảo đảm trung thực,
công bằng và khách quan như đánh giá trực tiếp, đồng thời đóng góp không quá
50% trọng số điểm học phần; riêng việc tổ chức bảo vệ và đánh giá khóa luận được
thực hiện trực tuyến với trọng số cao hơn khi đáp ứng thêm các điều kiện sau
đây:
a) Việc đánh giá được thực hiện thông qua một hội đồng
chuyên môn gồm ít nhất 3 thành viên;
b) Hình thức bảo vệ và đánh giá trực tuyến được sự
đồng thuận của các thành viên hội đồng và sinh viên;
c) Diễn biến của buổi bảo vệ trực tuyến được ghi
hình, ghi âm và lưu trữ theo đúng quy định.
2. Sinh viên vắng mặt trong buổi thi, đánh giá
không có lý do chính đáng phải nhận điểm 0. Sinh viên vắng mặt có lý do chính
đáng được dự thi, đánh giá ở một đợt khác và được tính điểm lần đầu.
3. Điểm học phần được tính từ tổng các điểm thành
phần nhân với trọng số tương ứng, được làm tròn tới một chữ số thập phân và xếp
loại điểm chữ như dưới đây, trừ các trường hợp được quy định tại điểm d khoản
này.
a) Loại đạt có phân mức, áp dụng cho các học phần
được tính vào điểm trung bình học tập, bao gồm:
A: từ 8,5 đến 10,0;
B: từ 7,0 đến 8,4;
C: từ 5,5 đến 6,9;
D: từ 4,0 đến 5,4.
b) Loại đạt không phân mức, áp dụng cho các học phần
chỉ yêu cầu đạt, không tính vào điểm trung bình học tập:
P: từ 5,0 trở lên.
c) Loại không đạt:
F: dưới 4,0.
d) Một số trường hợp đặc biệt sử dụng các điểm chữ
xếp loại, không được tính vào điểm trung bình học tập:
I: Điểm chưa hoàn thiện do được phép hoãn thi, kiểm
tra;
X: Điểm chưa hoàn thiện do chưa đủ dữ liệu;
R: Điểm học phần được miễn học và công nhận tín chỉ.
4. Học lại, thi và học cải thiện điểm:
a) Sinh viên có điểm học phần không đạt phải đăng
ký học lại theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 3 của Quy
chế này, trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản 5 Điều này; điểm lần học
cuối là điểm chính thức của học phần;
b) Sinh viên đã có điểm học phần đạt được đăng ký học
lại để cải thiện điểm theo quy định của cơ sở đào tạo.
5. Quy chế của cơ sở đào tạo quy định:
a) Việc tổ chức đánh giá quá trình học tập, trải
nghiệm của sinh viên, bao gồm cả các hoạt động thí nghiệm, thực hành, làm bài tập,
trình bày báo cáo như một thành phần của học phần;
b) Việc tổ chức thi kết thúc học phần bao gồm quy định
về thời gian ôn thi và thời gian thi, việc làm đề thi, coi thi, chấm thi, phúc
tra (nếu có), bảo quản bài thi, việc hoãn thi và miễn thi;
c) Việc tổ chức đánh giá các học phần, khóa luận,
thực hành và thực tập và các học phần đặc thù khác;
d) Việc có yêu cầu ngưỡng điểm đạt phải cao hơn quy
định tại điểm a khoản 3 Điều này; việc áp dụng nhiều mức điểm chữ xếp loại hơn
quy định tại khoản 3 Điều này;
đ) Việc cho phép thi lại, đánh giá lại một điểm
thành phần để cải thiện điểm học phần từ không đạt thành đạt; trong trường hợp
này, điểm học phần sau khi thi lại, đánh giá lại chi được giới hạn ở mức điểm D
hoặc điểm C;
e) Việc cho phép học lại để cải thiện điểm và quy tắc
tính điểm chính thức của học phần trong trường hợp điểm học lần sau thấp hơn.
6. Quy định của cơ sở đào tạo về đánh giá và tính
điểm học phần phải phù hợp các nguyên tắc và yêu cầu như sau:
a) Nghiêm túc, khách quan, tin cậy và trung thực;
b) Công bằng đối với tất cả sinh viên trong lớp, giữa
các lớp, các khoá học và các hình thức đào tạo.
Điều 10. Đánh giá kết quả học
tập theo học kỳ, năm học
1. Kết quả học tập của sinh viên được đánh giá sau từng
học kỳ hoặc sau từng năm học, dựa trên kết quả các học phần nằm trong yêu cầu của
chương trình đào tạo mà sinh viên đã học và có điểm theo các tiêu chí sau đây:
a) Tổng số tín chỉ của những học phần mà sinh viên
không đạt trong một học kỳ, trong một năm học, hoặc nợ đọng từ đầu khoá học;
b) Tổng số tín chỉ của những học phần mà sinh viên
đã đạt từ đầu khóa học (số tín chỉ tích lũy), tính cả các học phần được miễn học,
được công nhận tín chỉ;
c) Điểm trung bình của những học phần mà sinh viên
đã học trong một học kỳ (điểm trung bình học kỳ), trong một năm học (điểm trung
bình năm học) hoặc tính từ đầu khóa học (điểm trung bình tích lũy), tính theo
điểm chính thức của học phần và trọng số là số tín chỉ của học phần đó.
2. Để tính điểm trung bình, điểm chữ của học phần
được quy đổi về điểm số như dưới đây, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều
này. Điểm chữ nhiều mức hơn do cơ sở đào tạo quy định (nếu có) cũng được quy đổi
sang điểm số tương ứng theo thang từ 0 tới 4.
A quy đổi thành 4;
B quy đổi thành 3;
C quy đổi thành 2;
D quy đổi thành 1;
F quy đổi thành 0.
3. Những điểm chữ không được quy định tại khoản 2
Điều này không được tính vào các điểm trung bình học kỳ, năm học hoặc tích lũy.
Những học phần không nằm trong yêu cầu của chương trình đào tạo không được tính
vào các tiêu chí đánh giá kết quả học tập của sinh viên.
4. Cơ sở đào tạo đang đào tạo theo niên chế và sử dụng
thang điểm 10 thì tính các điểm trung bình dựa trên điểm học phần theo thang điểm
10, không quy đổi các điểm chữ về thang điểm 4. Trong trường hợp này, quy chế của
cơ sở đào tạo quy định cụ thể các mức xử lý kết quả học tập để tương đương và
thay thế cho các quy định tại Điều 12 của Quy chế này.
5. Sinh viên được xếp loại học lực theo điểm trung
bình học kỳ, điểm trung bình năm học hoặc điểm trung bình tích lũy như sau:
a) Theo thang điểm 4:
Từ 3,6 đến 4,0: Xuất sắc;
Từ 3,2 đến cận 3,6: Giỏi;
Từ 2,5 đến cận 3,2: Khá;
Từ 2,0 đến cận 2,5: Trung bình;
Từ 1,0 đến cận 2,0: Yếu;
Dưới 1,0: Kém.
b) Theo thang điểm 10:
Từ 9,0 đến 10,0: Xuất sắc;
Từ 8,0 đến cận 9,0: Giỏi;
Từ 7,0 đến cận 8,0: Khá;
Từ 5,0 đến cận 7,0: Trung bình;
Từ 4,0 đến cận 5,0: Yếu;
Dưới 4,0: Kém.
6. Sinh viên được xếp trình độ năm học căn cứ số
tín chỉ tích lũy được từ đầu khóa học (gọi tắt là N) và số tín chỉ trung bình một
năm học theo kế hoạch học tập chuẩn (gọi tắt là M), cụ thể như sau:
a) Trình độ năm thứ nhất: N < M;
b) Trình độ năm thứ hai: M ≤ N < 2M;
c) Trình độ năm thứ ba: 2M ≤ N < 3M.
Điều 11. Xử lý kết quả học tập
theo tín chỉ
1. Cuối mỗi học kỳ chính, sinh viên được cảnh báo học
tập dựa trên một số điều kiện như sau:
a) Tổng số tín chỉ không đạt trong học kỳ vượt quá
50% khối lượng đã đăng ký học trong học kỳ, hoặc tổng số tín chỉ nợ đọng từ đầu
khóa học vượt quá 24 tín chỉ;
b) Điểm trung bình học kỳ đạt dưới 0,8 đối với học
kỳ đầu của khóa học, dưới 1,0 đối với các học kỳ tiếp theo;
c) Điểm trung bình tích lũy đạt dưới 1,2 đối với
sinh viên trình độ năm thứ nhất, dưới 1,4 đối với sinh viên trình độ năm thứ
hai, dưới 1,6 đối với sinh viên trình độ năm thứ ba.
2. Sinh viên bị buộc thôi học trong các trường hợp
sau:
a) Số lần cảnh báo học tập hoặc mức cảnh báo học tập
vượt quá giới hạn theo quy định của cơ sở đào tạo;
b) Thời gian học tập vượt quá giới hạn theo quy định
tại khoản 5 Điều 2 của Quy chế này.
3. Quy chế của cơ sở đào tạo quy định cụ thể:
a) Việc lựa chọn áp dụng một số điều kiện cảnh báo
học tập, giới hạn số lần hoặc mức cảnh báo học tập nhưng không vượt quá 2 lần cảnh
báo liên tiếp;
b) Quy trình, thủ tục cảnh báo học tập, buộc thôi học;
việc thông báo hình thức áp dụng tới sinh viên;
c) Việc bảo lưu kết quả học tập đã tích lũy trong
trường hợp sinh viên bị buộc thôi học.
Điều 12. Xử lý kết quả học tập
theo niên chế
1. Cuối mỗi năm học, sinh viên được đánh giá đạt tiến
độ học tập bình thường và được học tiếp lên năm học sau nếu đạt cả hai điều kiện
sau:
a) Điểm trung bình năm học đạt từ 1,0 trở lên đối với
năm học thứ nhất, từ 1,2 trở lên đối với năm thứ hai và từ 1,4 đối với năm thứ
ba;
b) Số tín chỉ nợ đọng từ đầu khóa không vượt quá
16.
2. Sinh viên bị buộc thôi học trong các trường hợp
sau:
a) Điểm trung bình năm học đạt dưới 0,8;
b) Điểm trung bình tích lũy đạt dưới 1,2 sau 2 năm
học, dưới 1,4 sau 3 năm học;
c) Thời gian học tập vượt quá giới hạn theo quy định
tại khoản 5 Điều 2 của Quy chế này.
3. Sinh viên không thuộc diện quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này được xếp lớp học cùng khóa sau để cải thiện kết quả học tập.
4. Quy chế của cơ sở đào tạo quy định cụ thể:
a) Việc lựa chọn áp dụng một số điều kiện cảnh báo
học tập tương tự quy định đối với đào tạo theo tín chỉ tại khoản
1 Điều 11 của Quy chế này;
b) Quy trình, thủ tục cảnh báo học tập (nếu có), buộc
thôi học; việc thông báo hình thức áp dụng tới sinh viên;
c) Việc bảo lưu kết quả học tập đã tích lũy trong trường
hợp sinh viên bị buộc thôi học.
Điều 13. Công nhận kết quả học
tập và chuyển đổi tín chỉ
1. Kết quả học tập của sinh viên đã tích lũy từ một
trình độ đào tạo khác, một ngành đào tạo hoặc một chương trình đào tạo khác, một
khóa học khác hoặc từ một cơ sở đào tạo khác được cơ sở đào tạo xem xét công nhận,
chuyển đổi sang tín chỉ của những học phần trong chương trình đào tạo theo học.
2. Hội đồng chuyên môn của cơ sở đào tạo xem xét
công nhận, chuyển đổi tín chỉ trên cơ sở đối sánh chuẩn đầu ra, nội dung và khối
lượng học tập, cách thức đánh giá học phần và các điều kiện bảo đảm chất lượng
thực hiện chương trình theo các cấp độ:
a) Công nhận, chuyển đổi theo từng học phần;
b) Công nhận, chuyển đổi theo từng nhóm học phần;
c) Công nhận, chuyển đổi theo cả chương trình đào tạo.
3. Cơ sở đào tạo quy định cụ thể việc công nhận kết
quả học tập và chuyển đổi tín chỉ và công khai trên trang thông tin điện tử của
cơ sở đào tạo. Khối lượng tối đa được công nhận, chuyển đổi không vượt quá 50%
khối lượng học tập tối thiểu của chương trình đào tạo.
4. Đối với các khóa học nâng trình độ chuẩn được
đào tạo của giáo viên mầm non và các khóa đào tạo chuyển đổi ngành học nhằm giải
quyết thừa thiếu giáo viên cục bộ của các địa phương theo quy định của Chính phủ
hoặc thực hiện theo chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc thực hiện theo đề
án đã được cơ quan quản lý trực tiếp các trường cao đẳng sư phạm phê duyệt và
có ý kiến đồng thuận của Bộ Giáo dục và Đào tạo, khối lượng học tập tối đa được
công nhận, chuyển đổi và miễn trừ do cơ sở đào tạo quy định.
Điều 14. Công nhận tốt nghiệp
và cấp bằng tốt nghiệp
1. Sinh viên được xét và công nhận tốt nghiệp khi
có đủ các điều kiện sau:
a) Tích lũy đủ học phần, số tín chỉ và hoàn thành
các nội dung bắt buộc khác theo yêu cầu của chương trình đào tạo, đạt chuẩn đầu
ra của chương trình đào tạo;
b) Điểm trung bình tích lũy của toàn khóa học đạt từ
trung bình trở lên;
c) Tại thời điểm xét tốt nghiệp không bị truy cứu
trách nhiệm hình sự hoặc không đang trong thời gian bị kỷ luật ở mức đình chỉ học
tập.
2. Những sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp được thủ
trưởng cơ sở đào tạo ra quyết định công nhận tốt nghiệp và cấp bằng tốt nghiệp
trong thời hạn 03 tháng tính từ thời điểm sinh viên đáp ứng đầy đủ điều kiện tốt
nghiệp và hoàn thành nghĩa vụ với cơ sở đào tạo. Trong đó, thời hạn cấp bằng tốt
nghiệp thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về quản lý
bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bằng tốt
nghiệp trung cấp sư phạm, bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm, văn bằng giáo dục đại
học và chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân.
3. Xếp hạng tốt nghiệp được xác định căn cứ vào điểm
trung bình tích lũy toàn khóa được quy định tại khoản 5 Điều 10
của Quy chế này, trong đó, hạng tốt nghiệp của sinh viên có điểm trung bình
tích lũy loại xuất sắc và giỏi sẽ bị giảm đi một mức nếu thuộc một trong các
trường hợp sau:
a) Khối lượng của các học phần phải học lại vượt
quá 5% so với tổng số tín chỉ quy định cho toàn chương trình;
b) Sinh viên đã bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên
trong thời gian học.
4. Sinh viên đã hết thời gian học tập tối đa theo
quy định nhưng chưa đủ điều kiện tốt nghiệp do chưa hoàn thành những học phần
Giáo dục thể chất hoặc Giáo dục quốc phòng và an ninh hoặc hoặc chưa đạt chuẩn
đầu ra về ngoại ngữ, công nghệ thông tin, trong thời hạn 2 năm tính từ khi thôi
học được hoàn thiện các điều kiện còn thiếu và đề nghị xét công nhận tốt nghiệp.
5. Sinh viên không tốt nghiệp được cấp chứng nhận về
các học phần đã tích lũy trong chương trình đào tạo của cơ sở đào tạo.
6. Quy chế của cơ sở đào tạo quy định:
a) Quy trình, thủ tục xét và công nhận tốt nghiệp,
thời gian và số lần xét tốt nghiệp trong năm;
b) Việc bảo lưu, công nhận kết quả học tập đã tích
lũy đối với sinh viên không tốt nghiệp;
c) Việc cho phép sinh viên hết thời gian học chính
quy được chuyển qua học hình thức vừa làm vừa học của cơ sở đào tạo nếu còn
trong thời gian học tập theo quy định đối với hình thức đào tạo chuyển đến.
Chương IV
NHỮNG QUY ĐỊNH KHÁC ĐỐI
VỚI SINH VIÊN
Điều 15. Nghỉ học tạm thời,
thôi học
1. Sinh viên được xin nghỉ học tạm thời và bảo lưu
kết quả đã học trong các trường hợp sau:
a) Được điều động vào lực lượng vũ trang;
b) Được cơ quan có thẩm quyền điều động tham dự các
kỳ thi, giải đấu quốc tế;
c) Bị ốm, thai sản hoặc tai nạn phải điều trị thời
gian dài có chứng nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của
Bộ Y tế;
d) Vì lý do cá nhân khác nhưng đã phải học tối thiểu
01 học kỳ ở cơ sở đào tạo và không thuộc các trường hợp bị xem xét buộc thôi học
hoặc xem xét kỷ luật.
2. Thời gian nghỉ học tạm thời vì nhu cầu cá nhân
phải được tính vào thời gian học chính thức quy định tại khoản 5
Điều 2 của Quy chế này.
3. Sinh viên xin thôi học vì lý do cá nhân, trừ trường
hợp bị xem xét buộc thôi học hoặc xem xét kỷ luật muốn quay trở lại học phải dự
tuyển đầu vào như những thí sinh khác.
4. Quy chế của cơ sở đào tạo quy định cụ thể về điều
kiện, thẩm quyền, thủ tục xét nghỉ học tạm thời, tiếp nhận trở lại học và cho
thôi học; quy định việc bảo lưu và công nhận kết quả học tập đã tích lũy đối với
sinh viên xin thôi học.
Điều 16. Chuyển cơ sở đào tạo,
chuyển hình thức học
1. Sinh viên được xem xét chuyển cơ sở đào tạo khi
có đủ các điều kiện sau:
a) Không đang là sinh viên trình độ năm thứ nhất hoặc
năm cuối khóa, không thuộc diện bị xem xét buộc thôi học và còn đủ thời gian học
tập theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Quy chế này;
b) Sinh viên đạt điều kiện trúng tuyển của chương
trình, ngành đào tạo cùng khóa tuyển sinh tại nơi chuyển đến;
c) Nơi chuyển đến có đủ các điều kiện bảo đảm chất
lượng, chưa vượt quá năng lực đào tạo đối với chương trình, ngành đào tạo đó
theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
d) Được sự đồng ý của thủ trưởng cơ sở đào tạo xin
chuyển đi và cơ sở đào tạo xin chuyển đến.
2. Sinh viên được xem xét chuyển từ đào tạo theo
hình thức chính quy sang hình thức vừa làm vừa học của cơ sở đào tạo nếu còn đủ
thời gian học tập theo quy định đối với hình thức chuyển đến.
3. Quy chế của cơ sở đào tạo quy định chi tiết thẩm
quyền, điều kiện, thủ tục chuyển cơ sở đào tạo hoặc chuyển hình thức học; việc
công nhận kết quả học tập hoặc chuyển đổi tín chỉ đã tích lũy cho sinh viên thuộc
các trường hợp này.
Điều 17. Trao đổi sinh viên và
hợp tác trong đào tạo
1. Các cơ sở đào tạo xây dựng và ban hành quy định
về việc công nhận lẫn nhau về quy trình đào tạo, nội dung đào tạo và giá trị của
tín chỉ làm căn cứ cho phép sinh viên của cơ sở đào tạo này được học một số học
phần tại cơ sở đào tạo khác và ngược lại (sau đây gọi là trao đổi sinh viên).
2. Trên cơ sở đánh giá và công nhận lẫn nhau, sinh
viên của cơ sở đào tạo này có thể đăng ký thực hiện học một số học phần tại cơ
sở đào tạo khác, nếu được thủ trưởng của hai cơ sở đào tạo đồng ý với số lượng
tín chỉ mà sinh viên tích lũy tại cơ sở đào tạo khác (nếu có) không vượt quá
25% tổng khối lượng của chương trình đào tạo.
3. Trong hợp tác đào tạo giữa các cơ sở đào tạo, việc
đánh giá và công nhận lẫn nhau số lượng tín chỉ mà sinh viên tích lũy tại cơ sở
phối hợp đào tạo khác không vượt quá 25% tổng khối lượng của chương trình đào tạo.
4. Quy chế của cơ sở đào tạo quy định về điều kiện
trao đổi sinh viên, hợp tác đào tạo, việc công nhận kết quả học tập và chuyển đổi
tín chỉ cho sinh viên khi thực hiện chương trình đào tạo và công khai trên
trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo.
Điều 18. Đào tạo đối với người
đã có bằng tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo
giáo viên
1. Cơ sở đào tạo được tuyển sinh người đã tốt nghiệp
trình độ trung cấp nhóm ngành đào tạo giáo viên đăng ký học để nhận bằng tốt
nghiệp cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non hoặc người đã tốt nghiệp trình độ cao đẳng
các ngành khác thuộc nhóm ngành đào tạo giáo viên đăng ký học để nhận thêm bằng
tốt nghiệp cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non khi đã đáp ứng các quy định hiện
hành, đồng thời đã áp dụng thống nhất phương thức đào tạo theo tín chỉ và đã
tuyển sinh được tối thiểu 03 khóa theo ngành đào tạo, hình thức đào tạo mà người
học lựa chọn.
2. Người học thực hiện chương trình đào tạo và đăng
ký học tập theo kế hoạch chung như các sinh viên khác cùng hình thức đào tạo.
Trên cơ sở công nhận và chuyển đổi tín chỉ, người học được miễn trừ các học phần
tương ứng với những khối lượng học tập đã tích lũy theo quy định tại Điều 13 của Quy chế này.
3. Trường hợp đào tạo nâng trình độ chuẩn của giáo
viên mầm non thực hiện theo quy định của Chính phủ hoặc đào tạo chuyển đổi nhằm
giải quyết thừa thiếu giáo viên cục bộ của các địa phương theo quy định của Chính
phủ hoặc thực hiện theo chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc thực hiện
theo đề án đã được cơ quan quản lý trực tiếp các trường cao đẳng sư phạm phê
duyệt và có ý kiến đồng thuận của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Việc tổ chức thực hiện
chương trình, công nhận và miễn trừ khối lượng học tập đã tích lũy thực hiện
theo quy định của cơ sở đào tạo.
4. Quy chế đào tạo của cơ sở đào tạo quy định chi
tiết điều kiện, thủ tục tiếp nhận người học; việc công nhận, chuyển đổi tín chỉ
và miễn trừ học phần cho sinh viên dựa trên nguyên tắc công bằng, minh bạch với
mọi đối tượng, bảo đảm chặt chẽ yêu cầu về chất lượng, áp dụng chuẩn đầu ra
chung như đối với những sinh viên khác.
Điều 19. Xử lý vi phạm đối với
sinh viên
1. Sinh viên có gian lận trong thi, kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập sẽ bị xử lý kỷ luật đối với từng học phần đã vi phạm theo
các quy định về xử lý thí sinh vi phạm Quy chế thi của Quy chế thi tốt nghiệp
trung học phổ thông hiện hành do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, trừ trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Sinh viên thi hộ hoặc nhờ người thi hộ đều bị kỷ
luật ở mức đình chỉ học tập 01 năm đối với trường hợp vi phạm lần thứ nhất và
buộc thôi học đối với trường hợp vi phạm lần thứ hai.
3. Sinh viên sử dụng hồ sơ, văn bằng, chứng chỉ giả
làm điều kiện trúng tuyển hoặc điều kiện tốt nghiệp sẽ bị buộc thôi học; văn bằng
tốt nghiệp nếu đã được cấp sẽ bị thu hồi, hủy bỏ.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Xây dựng và thực hiện
quy chế của cơ sở đào tạo
1. Căn cứ Quy chế này và các quy định hiện hành khác
có liên quan, thủ trưởng cơ sở đào tạo có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện
quy chế đào tạo của cơ sở đào tạo trên cơ sở tư vấn của hội đồng khoa học và
đào tạo và các quy định quản lý nội bộ; cụ thể hóa nhưng không trái với các quy
định của Quy chế này;
b) Ban hành các quyết định tổ chức đào tạo chính
quy, vừa làm vừa học, liên kết đào tạo, đào tạo liên thông (nếu có) bảo đảm đầy
đủ các yêu cầu theo Quy chế này; trong đó phải ghi rõ tên ngành, hình thức đào
tạo, đối tượng, chỉ tiêu và phương thức tuyển sinh, địa điểm đào tạo, cơ sở phối
hợp đào tạo và các thông tin khác có liên quan;
c) Tổ chức phổ biến, hướng dẫn cho sinh viên quy chế
của cơ sở đào tạo và các quy định liên quan đến quá trình học tập, các quy định
về nghĩa vụ và quyền lợi của sinh viên ngay đầu khóa học;
d) Tổ chức kiểm tra, thanh tra nội bộ việc thực hiện
kế hoạch, chương trình, quy chế của cơ sở đào tạo và các nhiệm vụ khác liên
quan đến đào tạo; chịu sự kiểm tra, thanh tra, giám sát của Bộ Giáo dục và Đào
tạo và các cơ quan có thẩm quyền theo các quy định hiện hành.
2. Cơ sở đào tạo có trách nhiệm giải trình trước cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, người học và xã hội về tổ chức, quản lý hoạt động
và chất lượng đào tạo của mình theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 21. Chế độ báo cáo, lưu
trữ, công khai thông tin
1. Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm:
a) Cơ sở đào tạo báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo và
cơ quan quản lý trực tiếp các thông tin theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư này về số liệu: sinh viên tuyển mới, tốt nghiệp, thôi học và đang
học trong năm, dự kiến tốt nghiệp trong năm sau, tốt nghiệp đã có việc làm
trong thời gian 12 tháng; phân loại theo đối tượng đầu vào, khóa đào tạo và
hình thức đào tạo;
b) Cơ sở đào tạo báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi liên kết đào tạo về tình hình tuyển sinh và đào tạo tại địa phương.
2. Cơ sở đào tạo có trách nhiệm lưu trữ, bảo quản
an toàn các tài liệu liên quan tới công tác đào tạo theo các quy định do Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành.
a) Quyết định trúng tuyển, bảng điểm gốc, quyết định
công nhận tốt nghiệp, sổ gốc cấp phát bằng tốt nghiệp cho sinh viên là tài liệu
lưu trữ được bảo quản vĩnh viễn tại cơ sở đào tạo;
b) Tài liệu khác liên quan đến tuyển sinh, đào tạo
được lưu trữ, bảo quản trong suốt quá trình đào tạo;
c) Việc tiêu hủy tài liệu liên quan tuyển sinh, đào
tạo hết thời gian lưu trữ được thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước.
3. Cơ sở đào tạo công khai trên trang thông tin điện
tử của mình chậm nhất 45 ngày trước khi tổ chức đào tạo:
a) Quy chế của cơ sở đào tạo và các quy định quản
lý đào tạo có liên quan;
b) Văn bản cho phép hoạt động đào tạo trình độ cao
đẳng ngành Giáo dục Mầm non của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
c) Các điều kiện bảo đảm chất lượng theo quy định
hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
d) Các minh chứng về việc các chương trình đào tạo
đáp ứng tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo giáo viên trình độ
cao đẳng sư phạm do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
đ) Thông báo tuyển sinh theo quy chế tuyển sinh hiện
hành;
e) Các minh chứng về việc đáp ứng các yêu cầu tối
thiểu đối với liên kết đào tạo vừa làm vừa học theo quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều 5 của Quy chế này.
PHỤ
LỤC
(Kèm theo Thông
tư số 07/2023/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 4 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo)
TRƯỜNG …………..
TỈNH/BAN NGÀNH………….
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Kính gửi:
|
- Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Bộ ngành/ địa phương…………………..
|
Thực hiện quy định tại Điều 21 của Quy chế đào tạo
trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non, Trường …………………… báo cáo tình hình đào
tạo năm học …………….. một số nội dung sau:
1. Đào tạo chính quy
Khóa đào tạo
|
Chỉ tiêu tuyển
sinh
|
Số sinh viên nhập
học
|
Số sinh viên tốt
nghiệp
|
Số sinh viên
thôi học
|
Số sinh viên
đang học
|
Số sinh viên dự
kiến tốt nghiệp
|
Số sinh viên có
việc làm
|
Ghi chú
|
Sinh viên năm thứ 1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Sinh viên năm thứ 2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Sinh viên năm thứ 3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Sinh viên năm khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: * Tình hình việc làm của sinh viên
đã tốt nghiệp trong thời gian 12 tháng
2. Đào tạo các hình thức khác
Khóa đào tạo
|
Hình thức đào tạo
|
Chỉ tiêu tuyển
sinh
|
Số sinh viên nhập
học
|
Số sinh viên tốt
nghiệp
|
Số sinh viên
thôi học
|
Số sinh viên
đang học
|
Số sinh viên dự
kiến tốt nghiệp
|
Ghi chú
|
Sinh viên năm thứ
1
|
VLVH
LT
|
|
|
|
|
|
|
|
Đã có văn bằng cao
đẳng trở lên
|
|
|
|
|
|
|
|
Sinh viên năm thứ
2
|
VLVH
|
|
|
|
|
|
|
|
LT
|
|
|
|
|
|
|
|
Đã có văn bằng cao
đẳng trở lên
|
|
|
|
|
|
|
|
Sinh viên năm thứ
3
|
VLVH
|
|
|
|
|
|
|
|
LT
|
|
|
|
|
|
|
|
Đã có văn bằng cao
đẳng trở lên
|
|
|
|
|
|
|
|
Sinh viên năm khác
|
VLVH
|
|
|
|
|
|
|
|
LT
|
|
|
|
|
|
|
|
Đã có văn bằng cao
đẳng trở lên
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Vừa học vừa làm: VLVH; Liên thông: LT;
- Sinh viên năm khác: sinh viên học quá 3 năm (ghi
rõ từng năm tại ô ghi chú ghi chú).
3. Các văn bản khác gồm (quyết định tổ chức đào
tạo chính quy, vừa làm vừa học, liên kết đào tạo, đào tạo liên thông (nếu có) bảo
đảm đầy đủ các yêu cầu theo Quy chế này; trong đó phải ghi rõ tên ngành, hình
thức đào tạo, đối tượng, chỉ tiêu và phương thức tuyển sinh, địa điểm đào tạo,
cơ sở phối hợp đào tạo và các thông tin khác có liên quan)
- ………………………..
- ………………………..
|
HIỆU TRƯỞNG
(Ký tên, đóng dấu)
|