THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 89/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 01 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP GIAI ĐOẠN 2012 - 2020”
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật giáo dục ngày 14 tháng
6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục ngày 25 tháng
11 năm 2009;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn
2012 - 2020” (sau đây gọi tắt là Đề án) với những nội dung chủ yếu sau đây:
I. QUAN ĐIỂM CHỈ
ĐẠO
1. Trong xã hội học tập, mọi cá nhân
có trách nhiệm học tập thường xuyên, suốt đời, tận dụng mọi cơ hội học tập để
làm người công dân tốt; có nghề, lao động với hiệu quả ngày càng cao; học cho bản
thân và những người xung quanh hạnh phúc; học để góp phần phát triển quê hương,
đất nước và nhân loại.
2. Các cơ quan nhà nước, các tổ chức
kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, cộng đồng dân cư và gia đình
có trách nhiệm cung ứng các cơ hội học tập và tạo điều kiện thuận lợi để mọi
người được học tập suốt đời.
3. Xây dựng xã hội học tập dựa trên nền
tảng phát triển đồng thời, gắn kết và liên thông giữa giáo dục chính quy và
giáo dục thường xuyên; đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời ở ngoài nhà trường;
ưu tiên các đối tượng chính sách, người dân tộc, phụ nữ, người bị thiệt thòi.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu đến năm 2015
a) Xóa mù chữ và phổ cập giáo dục
- 96% người trong độ tuổi từ 15 - 60,
98% người trong độ tuổi từ 15 - 35 biết chữ. Đối với các tỉnh thuộc khu vực Tây
Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ tỷ lệ tương ứng là 90% và 92%.
Đặc biệt ưu tiên xóa mù chữ cho phụ nữ,
trẻ em gái, người dân tộc thiểu số ở vùng khó khăn; phấn đấu tỷ lệ biết
chữ cân bằng giữa nam và nữ.
- 80% số người mới biết chữ tiếp tục
học tập và không mù chữ trở lại;
- 100% tỉnh, thành phố củng cố vững
chắc kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, kết quả phổ cập giáo dục
trung học cơ sở.
b) Nâng cao trình độ tin học, ngoại
ngữ
- 80% cán bộ, công chức, viên chức
tham gia các chương trình học tập nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông
tin đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm;
- 20% cán bộ, công chức, viên chức có
trình độ ngoại ngữ bậc 2 và 5% có trình độ bậc 3;
- Hằng năm, tăng tỷ lệ số công nhân
lao động có kiến thức cơ bản về tin học, ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu công việc và
giao lưu văn hóa.
c) Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ, tay nghề để lao động có hiệu quả hơn, hoàn thành nhiệm vụ tốt hơn
- Đối với cán bộ, công chức từ Trung
ương đến cấp huyện:
+ 100% được đào tạo đáp ứng tiêu chuẩn
quy định;
+ 95% cán bộ công chức giữ các chức vụ
lãnh đạo, quản lý các cấp được đào tạo, bồi dưỡng theo chương trình quy định;
+ 80% thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt
buộc tối thiểu hằng năm.
- Đối với cán bộ, công chức cấp xã:
+ 100% cán bộ cấp xã được bồi dưỡng
kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, quản lý, điều hành theo vị trí công việc;
+ 90% cán bộ cấp xã có trình độ
chuyên môn theo chuẩn quy định;
+ 70% công chức cấp xã thực hiện chế
độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hằng năm.
- Đối với lao động nông thôn:
50% lao động nông thôn tham gia học tập
cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao khoa học kỹ thuật công nghệ sản xuất tại
các trung tâm học tập cộng đồng.
- Đối với công nhân lao động:
80% công nhân lao động tại các khu chế
xuất, khu công nghiệp có trình độ học vấn trung học phổ thông hoặc tương đương;
Tăng tỷ lệ công nhân lao động có tay nghề cao ở các ngành kinh tế mũi nhọn; phấn
đấu 85% công nhân qua đào tạo nghề.
d) Hoàn thiện kỹ năng sống, xây dựng
cuộc sống cá nhân và cộng đồng ngày càng hạnh phúc hơn
Hằng năm, tăng dần tỷ lệ học sinh,
sinh viên và người lao động tham gia học tập các chương tình giáo dục kĩ năng sống
để xây dựng cuộc sống cá nhân và cộng đồng ngày càng hạnh phúc hơn. Trong đó,
phấn đấu 30% học sinh, sinh viên được học kĩ năng sống tại các cơ sở giáo dục.
2. Mục tiêu đến năm 2020
a) Xóa mù chữ và phổ cập giáo dục
- 98% người trong độ tuổi từ 15 - 60,
99% người trong độ tuổi từ 15 - 35 biết chữ. Đối với các tỉnh thuộc khu vực Tây
Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ tỷ lệ tương ứng là 94% và 96%;
- 90% số người mới biết chữ tiếp tục
tham gia học tập và không mù chữ trở lại;
- 100% tỉnh, thành phố tiếp tục củng
cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, kết quả phổ cập
giáo dục trung học cơ sở.
b) Nâng cao trình độ tin học, ngoại
ngữ
- 100% cán bộ, công chức, viên chức
tham gia các chương trình học tập nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông
tin đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm;
- 40% cán bộ, công chức, viên chức có
trình độ ngoại ngữ bậc 2 và 20% có trình độ bậc 3;
- Hằng năm, tiếp tục tăng tỷ lệ số
công nhân lao động có kiến thức cơ bản về tin học, ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu
công việc và giao lưu văn hóa.
c) Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ, tay nghề để lao động có hiệu quả hơn, hoàn thành nhiệm vụ tốt hơn
- Đối với cán bộ, công chức từ Trung
ương đến cấp huyện:
+ Tiếp tục duy trì 100% được đào tạo
đáp ứng tiêu chuẩn quy định;
+ 100% cán bộ công chức giữ các chức
vụ lãnh đạo, quản lý các cấp được đào tạo, bồi dưỡng theo chương trình quy định;
+ 90% thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt
buộc tối thiểu hằng năm.
- Đối với cán bộ, công chức cấp xã:
+ 100% cán bộ cấp xã được bồi dưỡng
kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, quản lý, điều hành theo vị trí công việc;
+ 95% cán bộ cấp xã có trình độ
chuyên môn theo chuẩn quy định;
+ 85% công chức cấp xã thực hiện chế
độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm.
- Đối với lao động nông thôn:
70% lao động nông thôn tham gia học tập
cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao khoa học kỹ thuật công nghệ sản xuất tại
các trung tâm học tập cộng đồng.
- Đối với công nhân lao động:
90% công nhân lao động tại các khu chế
xuất, khu công nghiệp có trình độ học vấn trung học phổ thông hoặc tương đương;
tiếp tục tăng tỷ lệ công nhân lao động có tay nghề cao ở các ngành kinh tế mũi
nhọn; phấn đấu 95 % công nhân lao động được qua đào tạo nghề.
d) Hoàn thiện kỹ năng sống, xây dựng
cuộc sống cá nhân và cộng đồng ngày càng hạnh phúc hơn
Hằng năm, tiếp tục tăng tỷ lệ học
sinh, sinh viên và người lao động tham gia học tập các chương trình giáo dục kỹ
năng sống để xây dựng cuộc sống cá nhân và cộng đồng ngày càng hạnh phúc hơn.
Trong đó phấn đấu 50% học sinh sinh viên được học kỹ năng sống tại các cơ sở
giáo dục.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Nâng cao nhận thức về mục đích, ý
nghĩa, vai trò, lợi ích của việc xây dựng xã hội học tập
a) Tổ chức các hình thức tuyên truyền
phong phú trên các phương tiện thông tin đại chúng, trong các nhà trường, cơ
quan, doanh nghiệp, khu dân cư, qua các hội nghị, hội thảo, mạng internet.
b) Tổ chức tuyên truyền xây dựng xã hội
học tập thông qua phong trào gia đình hiếu học, dòng họ khuyến học, phát động
phong trào đơn vị học tập, cộng đồng học tập.
c) Nghiên cứu và tổ chức nhiều hình
thức phong phú nhằm động viên mọi người học tập suốt đời; hằng năm tổ chức Tuần
lễ hưởng ứng học tập suốt đời ở các địa phương.
d) Xây dựng chuyên mục “xây dựng xã hội
học tập” trên đài truyền hình, đài phát thanh; biên soạn và phát hành bản tin,
các tài liệu tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập.
đ) Tổ chức tuyên dương, khen thưởng
các đơn vị và cá nhân có nhiều thành tích trong công tác xây dựng xã hội học tập;
tổ chức xét tặng danh hiệu “Đơn vị học tập” cho các cơ quan, các địa phương.
2. Tổ chức các hoạt động học tập suốt
đời thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, thư viện, bảo tàng, nhà văn
hóa, câu lạc bộ
a) Các phương tiện thông tin đại
chúng thực hiện các chương trình giáo dục từ xa, bồi dưỡng, phổ biến kiến thức
về các lĩnh vực của khoa học và đời sống.
b) Xây dựng và triển khai thực hiện Đề
án Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, nhà
văn hóa, câu lạc bộ.
3. Củng cố, phát triển mạng lưới các
cơ sở giáo dục
a) Trung tâm học tập cộng đồng
Củng cố, phát triển bền vững các
trung tâm học tập cộng đồng; tăng cường các biện pháp nâng cao chất lượng hoạt
động của các trung tâm học tập cộng đồng; mở rộng địa bàn hoạt động đến các
thôn, bản, cụm dân cư; đa dạng hóa nội dung giáo dục; phấn đấu tăng số lượng trung tâm học tập cộng đồng hoạt động có hiệu quả; phát triển mô hình trung tâm tâm học tập cộng đồng kết hợp với trung tâm văn hóa thể thao xã hoạt động có hiệu quả.
b) Trung tâm giáo dục thường xuyên
Mở rộng quy mô hợp lý, nâng cao chất
lượng, năng lực của các trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh, cấp huyện đã
được thành lập; thành lập mới trung tâm giáo dục thường xuyên ở các quận, huyện,
tỉnh, thành phố hiện nay chưa có; phát triển các trung tâm giáo dục thường
xuyên theo hướng mỗi huyện có một trung tâm thực hiện các nhiệm vụ: Giáo dục
thường xuyên, hướng nghiệp, dạy nghề.
c) Các cơ sở giáo dục chính quy làm
nhiệm vụ giáo dục thường xuyên
Đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá trong các trường phổ thông,
các trường đại học, cao đẳng nhằm giáo dục cho học sinh, sinh viên tinh thần
ham học, năng lực tự học, khả năng nghiên cứu để học tập suốt đời có hiệu quả.
Các cơ sở giáo dục đại học tổ chức nghiên cứu về các hình thức học tập suốt đời,
phát triển các loại học liệu phục vụ cho học tập suốt đời; mở mã ngành đào tạo
về giáo dục cộng đồng, về học tập suốt đời; xây dựng chương trình và triển khai
bồi dưỡng về phương pháp giáo dục người lớn cho giáo viên các cơ sở giáo dục
thường xuyên; tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên.
d) Các cơ sở giáo dục khác
Củng cố, phát triển các trung tâm ngoại
ngữ, tin học; củng cố mạng lưới trường, trung tâm bồi dưỡng cán bộ của các địa
phương, các Bộ, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội đáp ứng nhu cầu học tập
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan, tổ chức,
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc các thành phần kinh tế khác nhau
thành lập các cơ sở học tập, bồi dưỡng thường xuyên cho người lao động.
4. Đẩy mạnh hình thức học từ xa, học
qua mạng
a) Đẩy mạnh các hoạt động đào tạo từ
xa ở các cơ sở giáo dục và đào tạo, đặc biệt là ở các cơ sở giáo dục đại học.
b) Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất
và hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ cho việc đào tạo từ xa, đào tạo trực tuyến
(E-learning); tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong việc
cung ứng các chương trình học tập suốt đời cho mọi người.
c) Củng cố, hoàn thiện chức năng và
nhiệm vụ của Viện Đại học Mở Hà Nội và Trường Đại học Mở thành phố Hồ Chí Minh
trở thành trung tâm dẫn đầu về nghiên cứu phát triển công nghệ đào tạo mở và từ
xa; trung tâm phát triển học liệu; trung tâm bồi dưỡng cán bộ, giáo viên phục vụ
học tập suốt đời.
5. Triển khai các biện pháp hỗ trợ
người học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả học tập suốt đời
a) Hoàn thiện chính sách hỗ trợ cho
người học thuộc đối tượng chính sách, người dân tộc, phụ nữ theo địa bàn, đặc
biệt là các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn.
b) Xây dựng cơ chế đánh giá, công nhận
kết quả học tập không chính quy và phi chính quy nhằm khuyến khích mọi người
dân tự học, tự tích lũy kiến thức.
c) Tổ chức biên soạn tài liệu học tập
về các lĩnh vực của đời sống xã hội đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của mọi tầng
lớp nhân dân.
d) Đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới
kiểm tra đánh giá phù hợp với việc học tập của người lớn tuổi.
6. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các
cấp, các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp trong quá trình xây dựng xã hội học tập
a) Quy định trách nhiệm, nghĩa vụ,
quyền lợi của các tổ chức và cá nhân, cơ chế tham gia, phối hợp của các cấp,
các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp đối với học tập suốt đời, xây dựng xã hội
học tập.
b) Xây dựng bộ chỉ số đánh giá việc
thực hiện xây dựng xã hội học tập của Bộ, ngành, địa phương (bao gồm cấp tỉnh
và cấp xã).
c) Các cơ quan nhà nước, các tổ chức
kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân đưa xây dựng xã hội học tập
là nội dung bắt buộc trong chương trình, kế hoạch hoạt động, thi đua hàng năm
và từng giai đoạn.
d) Thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng xã
hội học tập từ trung ương đến cấp xã.
đ) Củng cố, xây dựng bộ phận làm đầu
mối quản lý về học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập ở các Bộ, ngành, tổ chức,
đoàn thể, doanh nghiệp.
e) Khuyến khích doanh nghiệp xây dựng
“Quỹ học tập suốt đời” để hỗ trợ người lao động học tập nâng cao trình độ nghề
nghiệp, hoặc đào tạo lại cho những người chuyển đổi nghề nghiệp.
7. Hợp tác quốc tế
a) Tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức
quốc tế về xây dựng xã hội học tập; phối hợp tổ chức các hội nghị, hội thảo nhằm
chia sẻ kinh nghiệm, cập nhật thông tin về học tập suốt đời và xây dựng xã hội
học tập ở các nước trong khu vực và trên thế giới.
b) Tổ chức nghiên cứu, học tập kinh
nghiệm về học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập tại một số nước có nhiều
kinh nghiệm trong lĩnh vực này.
c) Mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh
vực đào tạo từ xa. Đẩy mạnh hoạt động của Trung tâm SEAMEO về học tập suốt đời.
IV. KINH PHÍ VÀ
CƠ CHẾ TÀI CHÍNH CỦA ĐỀ ÁN
1. Kinh phí thực hiện Đề án từ ngân
sách nhà nước dự kiến là 340 tỷ đồng (vốn sự nghiệp) cho các hoạt động sau đây:
a) Tuyên truyền nâng cao nhận thức của
người dân về mục đích, ý nghĩa và lợi ích của việc xây dựng xã hội học tập là
45 tỷ đồng.
b) Cung cấp tài liệu học tập cho các
cơ sở giáo dục thường xuyên là 135 tỷ đồng.
c) Đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ quản
lý, giáo viên các cơ sở giáo dục thường xuyên là 98 tỷ đồng.
d) Tăng cường hợp tác quốc tế trong
xây dựng xã hội học tập là 47 tỷ đồng.
đ) Kinh phí quản lý thực hiện Đề án
là 15 tỷ đồng.
2. Kinh phí thực hiện Đề án theo tiến
độ thực hiện
a) Giai đoạn 2012 - 2015: 150 tỷ đồng.
b) Giai đoạn 2016 - 2020: 190 tỷ đồng.
3. Cơ chế tài chính của Đề án
a) Ngân sách trung ương đảm bảo 40% tổng
kinh phí thực hiện Đề án để thực hiện các hoạt động quy định tại Khoản 1 Phần IV Điều này.
b) Các địa phương có trách nhiệm cân
đối ngân sách hỗ trợ cho các hoạt động tuyên truyền; cung
cấp tài liệu học tập phù hợp với địa phương; đào tạo bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý.
c) Huy động thêm nguồn lực của các tổ
chức quốc tế, các doanh nghiệp cá nhân và cộng đồng để bổ sung cho việc thực hiện
Đề án (các doanh nghiệp được trừ để tính thu nhập chịu thuế
theo quy định của pháp luật đối với các khoản chi cho học tập suốt đời và xây dựng xã hội
học tập).
d) Các cơ quan được giao nhiệm vụ xây
dựng Đề án thành phần, căn cứ vào nội dung, chương trình, mục tiêu để dự toán
kinh phí cụ thể cho mỗi Đề án trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
Trung ương
a) Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Là cơ quan thường trực, giúp Thủ tướng
Chính phủ tổ chức triển khai thực hiện Đề án; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan điều phối
và hướng dẫn tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp của Đề án; xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến phát triển giáo dục
thường xuyên và xây dựng xã hội học tập;
- Chủ trì xây dựng và thực hiện Đề án
Phát triển đào tạo từ xa; Đề án Xóa mù chữ;
- Chủ trì, phối hợp với Hội Khuyến học Việt Nam xây dựng bộ chỉ số đánh giá việc thực hiện
xây dựng xã hội học tập của Bộ, ngành, địa phương (bao gồm cấp tỉnh và cấp xã);
- Tổ chức các hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh
vực học tập suốt đời;
- Kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện
Đề án; định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình
hình thực hiện Đề án.
b) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
liên quan và các địa phương xây dựng kế hoạch phát triển hệ thống các cơ sở dạy
nghề; mở rộng các hình thức dạy nghề trong các doanh nghiệp, công ty, dạy nghề
gắn với sản xuất và dạy nghề ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa;
- Chủ trì xây dựng
và thực hiện Đề án Hỗ trợ cho người lao động nông thôn, những
người hết tuổi lao động, người nội trợ, người khuyết tật có điều kiện thuận
lợi để học tập suốt đời;
- Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo
hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của trung tâm cấp huyện
làm nhiệm vụ giáo dục thường xuyên và dạy nghề.
c) Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
liên quan xây dựng và thực hiện Đề án Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời
trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ;
- Phối hợp với Bộ
Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các địa phương củng cố, kiện
toàn mô hình hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng kết
hợp với trung tâm văn hóa thể thao xã.
d) Bộ Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo
chí tổ chức tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập;
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
liên quan xây dựng, triển khai thực hiện Đề án Truyền thông về xây dựng xã hội
học tập.
đ) Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính
- Bố trí kinh phí để thực hiện Đề án
từ năm 2013 theo quy định của Luật ngân sách nhà nước;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn cơ chế quản lý
tài chính, đầu tư đối với các hoạt động của Đề án; phối hợp kiểm tra, giám sát thực hiện Đề án.
e) Các Bộ, ngành khác có trách nhiệm
cung ứng học tập suốt đời và tạo mọi
điều kiện thuận lợi để đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
thuộc ngành mình được học tập suốt đời, có trách nhiệm tổ chức biên soạn các
tài liệu học tập cho mọi tầng lớp nhân dân về các lĩnh vực theo chức năng và
nhiệm vụ của từng Bộ, ngành; phối hợp chặt chẽ với Bộ Giáo dục và Đào tạo và
các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ xây dựng xã hội học
tập trên phạm vi toàn quốc.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương
- Xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án
hàng năm và từng giai đoạn phù hợp với chiến lược kinh tế xã hội của tỉnh đến
năm 2020; bố trí ngân sách cho các hoạt động xây dựng xã hội học tập của địa
phương;
- Xây dựng kế hoạch
củng cố, phát triển các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm học tập cộng
đồng hoạt động có hiệu quả, bền vững;
- Chỉ đạo các cơ quan phát thanh,
truyền hình, báo của địa phương xây dựng chuyên mục tuyên truyền về xây dựng xã
hội học tập;
- Theo dõi, đôn đốc, tổ chức kiểm tra giám sát việc thực hiện Đề án tại địa phương; định
kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo tình hình thực hiện Đề án gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo
để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Đề nghị các tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp
a) Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tham gia tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực tham gia học tập;
đưa nội dung xây dựng xã hội học tập vào phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa”.
b) Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan chỉ đạo, động viên, theo dõi việc đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ người
lao động trong các doanh nghiệp;
- Chủ trì xây dựng Đề án Đẩy mạnh các
hoạt động học tập suốt đời cho công nhân lao động trong các doanh nghiệp (ưu
tiên khu chế xuất, khu công nghiệp).
c) Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh
- Chủ trì, tổ chức phối hợp, lồng
ghép các hoạt động tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập cho các đoàn viên,
thanh niên;
- Phối hợp với Bộ
Giáo dục và Đào tạo xây dựng phong trào thanh niên tình nguyện, thanh niên tài
năng; vận động gây quỹ hỗ trợ thanh niên có hoàn cảnh khó
khăn tham gia học tập.
d) Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
- Tổ chức phối hợp, lồng ghép các hoạt
động tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập trong phong
trào “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc”
và cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không 3 sạch”;
- Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo
tuyên truyền, vận động phụ nữ, trẻ em gái ở những vùng khó khăn chưa biết chữ
ra học các lớp xóa mù chữ.
4. Hội Khuyến học Việt Nam
- Phối hợp với các tổ chức, các lực
lượng xã hội trong việc tổ chức tuyên truyền, vận động người dân tích cực học tập
suốt đời, xây dựng xã hội học tập;
- Phối hợp với Bộ
Giáo dục và Đào tạo trong việc duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng; xây dựng bộ
chỉ số đánh giá việc thực hiện xây dựng xã hội học tập của
các Bộ, ngành, địa phương (bao gồm cấp tỉnh và cấp xã);
- Chủ trì tổ chức đánh giá công nhận
“đơn vị học tập”, “cộng đồng học tập”;
- Chủ trì xây dựng và thực hiện Đề án
Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng dân cư;
xây dựng các mô hình học tập phù hợp để thực hiện các mục
tiêu của Đề án. Chủ trì tổ chức, lồng ghép các hoạt động tuyên truyền về xây dựng
xã hội học tập thông qua hệ thống mạng lưới hội khuyến học các cấp, các trang
website của Hội, Báo Khuyến học và dân trí, Báo Dân trí điện tử.
5. Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội
Nông dân Việt Nam, Hội Người cao tuổi Việt Nam, Hội Cựu giáo chức Việt Nam phối
hợp với các đơn vị liên quan triển khai nhiệm vụ và giải pháp xây dựng xã hội học
tập phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Hội.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UB Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b).N.
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Thiện Nhân
|
DANH MỤC
CÁC ĐỀ ÁN THÀNH PHẦN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Thủ
tướng Chính phủ)
STT
|
Tên các Đề án
thành phần
|
Nội dung chính
|
Thời gian hoàn
thành
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
1
|
Đề án Xóa mù chữ giai
đoạn 2012 - 2020
|
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao tỷ lệ biết chữ
trong độ tuổi 15 - 60. Tập trung vào 14 tỉnh có tỷ lệ người biết chữ thấp; ưu
tiên xóa mù chữ cho nguời dân tộc thiểu số, phụ nữ, trẻ em gái và những người
có hoàn cảnh khó khăn.
|
Tháng 3/2013
|
Bộ Giáo dục và Đào
tạo
|
Bộ Quốc phòng (Bộ
Tư lệnh Bộ đội biên phòng); Hội Khuyến học Việt Nam; Hội Cựu giáo chức Việt
Nam; Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
|
2
|
Đề án Truyền thông
về xây dựng xã hội học tập
|
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền phong phú, đa
dạng nhằm nâng cao nhận thức của các tầng lớp nhân dân về mục đích, ý nghĩa,
vai trò và lợi ích của học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập; tổ chức xây
dựng các chuyên mục giáo dục trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm
cung ứng các chương trình học tập suốt đời.
|
Tháng 9/2013
|
Bộ Thông tin và
Truyền thông
|
Đài Tiếng nói Việt
Nam; Đài Truyền hình Việt Nam; Thông tấn xã Việt Nam
|
3
|
Đề án Phát triển
đào tạo từ xa
|
Đẩy mạnh các hoạt động đào tạo từ xa ở các cơ sở
giáo dục, đặc biệt là các cơ sở giáo dục đại học; tăng cường xây dựng cơ sở vật
chất và hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ cho đào tạo từ xa, đào tạo trực
tuyến (E-learning); tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
trong việc cung ứng các chương trình học tập suốt đời; tập trung củng cố cơ sở
vật chất, hoàn thiện chức năng nhiệm vụ của Viện Đại học Mở Hà Nội và trường
Đại học Mở thành phố Hồ Chí Minh để trở thành trung tâm dẫn đầu về nghiên cứu
phát triển công nghệ đào tạo mở và từ xa, trung tâm phát triển học liệu,
trung tâm bồi dưỡng cán bộ, giáo viên phục vụ học tập suốt đời.
|
Tháng 9/2013
|
Bộ Giáo dục và Đào
tạo
|
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội; Bộ Thông tin và Truyền thông
|
4
|
Đề án Đẩy mạnh các
hoạt động học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc
bộ
|
Xây dựng cơ chế chỉ đạo liên ngành về giáo dục
thông qua di sản văn hóa; củng cố, kiện toàn cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ,
hướng dẫn viên để các nhà trường như thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa ... tham
gia tích cực vào việc cung ứng các chương trình học tập suốt đời.
|
Tháng 9/2013
|
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Bộ Giáo dục và Đào
tạo
|
5
|
Đề án Hỗ trợ cho người
lao động nông thôn, những người hết tuổi lao động, người nội trợ, người khuyết
tật có điều kiện thuận lợi để học tập suốt đời
|
Xây dựng cơ chế liên ngành để cung cấp tài liệu học
tập; xây thôn được thường xuyên học tập, cập nhập thông tin trên các lĩnh vực
của đời sống và xã hội, chính trị, pháp luật, văn hóa, chăm sóc sức khỏe, kỹ
thuật chăn nuôi trồng trọt, kinh tế gia đình ... tại các trung tâm học tập cộng
đồng.
|
Tháng 9/2013
|
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Hội Người cao tuổi Việt Nam; Hội Nông dân Việt Nam
|
6
|
Đề án Đẩy mạnh các
hoạt động học tập suốt đời cho công nhân lao động trong các doanh nghiệp
|
Tuyên truyền vận động công nhân lao động tham gia
học tập suốt đời; tăng cường sự tham gia của các doanh nghiệp trong việc hỗ
trợ người lao động học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghề nghiệp hoặc đào
tạo lại cho công nhân lao động chuyển đổi nghề nghiệp. Ưu tiên khu chế xuất,
khu công nghiệp.
|
Tháng 9/2013
|
Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam
|
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội; Bộ Công Thương; Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam
|
7
|
Đề án Đẩy mạnh phong
trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng dân cư.
|
Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, vận động người
dân tích cực học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập; xây dựng các mô hình
học tập phù hợp để thực hiện các mục tiêu của đề án mô hình “cá nhân học tập”;
“gia đình học tập”; “dòng họ học tập”; “cộng đồng, khu dân cư học tập”; “tổ
chức, cơ quan, doanh nghiệp học tập”.
|
Tháng 9/2013
|
Hội Khuyến học Việt
Nam
|
Bộ Giáo dục và Đào
tạo; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Hội Cựu giáo chức Việt Nam; Hội người
cao tuổi Việt Nam, Hội Phụ nữ Việt Nam
|