UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
86/2012/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày
05 tháng 11 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẮC NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày
26.11.2003;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02.8.2006
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo
dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11.5.2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02.8.2006 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục;
Căn cứ Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT ngày
16.5.2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc "Ban hành quy định
về dạy thêm, học thêm";
Căn cứ Kết luận của Chủ tịch UBND tỉnh tại phiên
họp UBND tỉnh ngày 22/10/2012;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này "Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh".
Điều 2. Giao Sở Giáo dục
và Đào tạo phối hợp với các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành
phố chỉ đạo, tổ chức thực hiện.
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
181/2008/QĐ-UBND ngày 31.12.2008 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành Quy
định dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân thực hiện dạy thêm, học
thêm chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UBND TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tử Quỳnh
|
QUY ĐỊNH
VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 86/2012/QĐ-UBND ngày 05/11/2012 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Văn bản này quy định về dạy thêm, học thêm có
thu tiền bao gồm: Điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục tổ chức dạy thêm, học thêm;
hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; trách nhiệm
quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm.
2. Văn bản này áp dụng đối với người dạy thêm, người
học thêm và các tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm hoặc có
liên quan đến hoạt động dạy thêm, học thêm. Việc phụ đạo cho những học sinh học
lực yếu, kém, bồi dưỡng học sinh giỏi thuộc trách nhiệm của nhà trường, không
thu tiền của học sinh, không coi là dạy thêm, học thêm.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Dạy thêm, học thêm trong quy định này là hoạt
động dạy học phụ thêm có thu tiền của người học, có nội dung theo chương trình giáo
dục phổ thông nhưng ngoài kế hoạch giáo dục của chương trình giáo dục phổ thông
do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2. Dạy thêm, học thêm trong nhà trường là dạy thêm,
học thêm do cơ sở giáo dục công lập (gồm: cơ sở giáo dục phổ thông; trung tâm
dạy nghề; trung tâm giáo dục thường xuyên; trung tâm học tập cộng đồng; trung
tâm ngoại ngữ, tin học, sau đây gọi chung là nhà trường) tổ chức.
3. Dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường là dạy thêm,
học thêm không do các cơ sở giáo dục quy định tại khoản 2 điều này tổ chức.
Điều 3. Nguyên tắc dạy
thêm, học thêm
1. Hoạt động dạy thêm, học thêm phải góp phần củng
cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng, giáo dục nhân cách của học sinh; phù hợp với
đặc điểm tâm sinh lý và không gây nên tình trạng vượt quá sức tiếp thu của người
học.
2. Không cắt giảm nội dung trong chương trình giáo
dục phổ thông chính khoá để đưa vào giờ dạy thêm; không dạy thêm trước những
nội dung trong chương trình giáo dục phổ thông chính khoá.
3. Đối tượng học thêm là học sinh có nhu cầu học
thêm, tự nguyện học thêm và được gia đình đồng ý; không được dùng bất cứ hình thức
nào để ép buộc gia đình học sinh và học sinh học thêm.
4. Không tổ chức lớp dạy thêm, học thêm theo các
lớp học chính khóa; học sinh trong cùng một lớp dạy thêm, học thêm phải có học lực
tương đương nhau; khi xếp học sinh vào các lớp dạy thêm, học thêm phải căn cứ
vào học lực của học sinh.
5. Không dạy thêm vào ngày nghỉ lễ do Nhà nước quy
định. Không dạy thêm vào khoảng thời gian từ 11giờ 30 phút đến 13 giờ 30 phút,
từ 17 giờ đến 19 giờ và sau 21 giờ hàng ngày. Tháng 6 hàng năm chỉ được tổ chức
dạy thêm cho học sinh lớp 9, lớp 12.
6. Tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học
thêm phải chịu trách nhiệm về các nội dung đăng ký và xin phép tổ chức hoạt động
dạy thêm, học thêm.
Điều 4. Các trường hợp không
được dạy thêm
1. Không dạy thêm đối với học sinh đã được nhà trường
tổ chức dạy học 2 buổi/ngày.
2. Không dạy thêm đối với học sinh tiểu học, trừ
các trường hợp: Bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kỹ năng sống.
3. Cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên
nghiệp và trường dạy nghề không tổ chức dạy thêm, học thêm các nội dung theo
chương trình giáo dục phổ thông.
4. Đối với giáo viên đang hưởng lương từ quỹ lương
của đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Không được tổ chức dạy thêm, học thêm ngoài nhà
trường nhưng có thể tham gia dạy thêm ngoài nhà trường;
b) Không được dạy thêm ngoài nhà trường đối với học
sinh mà giáo viên đang dạy chính khóa khi chưa được sự cho phép của Thủ trưởng
cơ quan quản lý giáo viên đó.
Chương II
TỔ CHỨC DẠY THÊM, HỌC
THÊM
Điều 5. Tổ chức dạy thêm,
học thêm trong nhà trường
1. Học sinh có nguyện vọng học thêm phải viết đơn
xin học thêm gửi nhà trường; cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ (sau đây gọi
chung là cha mẹ học sinh) có con em xin học thêm trực tiếp ký, ghi cam kết với
nhà trường về dạy thêm, học thêm vào đơn xin học thêm và chịu trách nhiệm thực
hiện cam kết.
2. Hiệu trưởng nhà trường tiếp nhận đơn xin học thêm
của học sinh, tổ chức phân nhóm học sinh theo học lực, phân công giáo viên phụ
trách môn học và tổ chức dạy thêm theo nhóm học lực của học sinh (mỗi nhóm lớp
không quá 45 học sinh).
3. Giáo viên có nguyện vọng dạy thêm phải có đơn
đăng ký dạy thêm; trong đơn có cam kết với nhà trường về việc hoàn thành tốt tất
cả các nhiệm vụ của giáo viên theo quy định chung và các nhiệm vụ khác do nhà
trường phân công, đồng thời thực hiện nghiêm túc các quy định về dạy thêm, học
thêm trong nhà trường.
4. Hiệu trưởng nhà trường xét duyệt danh sách giáo
viên dạy thêm, phân công giáo viên dạy thêm, xếp thời khoá biểu dạy thêm phù
hợp với học lực của học sinh. Thời gian học thêm không quá 03 buổi/tuần (mỗi
buổi không quá 03 tiết, mỗi tiết không quá 45 phút).
Điều 6. Tổ chức dạy thêm,
học thêm ngoài nhà trường
Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tổ chức hoạt
động dạy thêm, học thêm có trách nhiệm thực hiện:
1. Cam kết với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi đặt điểm dạy thêm, học thêm thực hiện
các quy định về dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường và trách nhiệm giữ gìn trật
tự, an ninh, đảm bảo vệ sinh môi trường nơi tổ chức dạy thêm, học thêm.
2. Mỗi nhóm lớp học thêm không quá 45 học sinh.
3. Công khai tại địa điểm tổ chức dạy thêm trước
và trong khi thực hiện dạy thêm:
a) Giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học
thêm;
b) Danh sách người dạy thêm;
c) Thời khóa biểu dạy thêm, học thêm;
d) Mức thu tiền học thêm.
Điều 7. Thu và quản lý tiền
học thêm
1. Đối với dạy thêm, học thêm trong nhà trường:
a) Thu tiền học thêm để chi trả thù lao cho giáo
viên trực tiếp dạy thêm, công tác quản lý dạy thêm, học thêm của nhà trường; chi
tiền điện, nước và sửa chữa cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm, học thêm;
b) Mức thu tiền học thêm do thỏa thuận giữa cha mẹ
học sinh với nhà trường;
c) Nhà trường tổ chức thu, chi và công khai thanh,
quyết toán tiền học thêm thông qua bộ phận tài vụ của nhà trường; giáo viên dạy
thêm không trực tiếp thu, chi tiền học thêm;
d) Việc quản lý, sử dụng tiền học thêm thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính
phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP.
2. Đối với dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường:
a) Mức thu tiền học thêm do thỏa thuận giữa cha mẹ
học sinh với tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm;
b) Tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm thực
hiện các quy định hiện hành về quản lý tài chính đối với tiền học thêm.
Điều 8. Yêu cầu đối với
người dạy thêm
1. Đạt trình độ chuẩn được đào tạo đối với từng cấp
học theo quy định của Luật Giáo dục.
2. Có đủ sức khoẻ.
3. Có phẩm chất đạo đức tốt, thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ công dân và các quy định của pháp luật; hoàn thành các nhiệm vụ được giao
tại cơ quan công tác.
4. Không trong thời gian bị kỉ luật, bị truy cứu
trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, bị
áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh,
cơ sở giáo dục; không bị kỷ luật với hình thức buộc thôi việc.
5. Được Thủ trưởng cơ quan quản lý hoặc Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận các nội dung quy định tại khoản 3, khoản 4 điều
này (đối với người dạy thêm ngoài nhà trường); được Thủ trưởng cơ quan quản lý cho
phép theo quy định tại điểm b, khoản 4, điều 4 quy định này (đối với giáo viên
đang hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập).
Điều 9. Yêu cầu đối với
người tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm
1. Có trình độ được đào tạo tối thiểu tương ứng với
giáo viên dạy thêm theo quy định tại khoản 1, điều 8 quy định này.
2. Có đủ sức khỏe.
3. Không trong thời gian bị kỉ luật, bị truy cứu
trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, bị
áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh,
cơ sở giáo dục; không bị kỷ luật với hình thức buộc thôi việc.
Điều 10. Cơ sở vật chất
phục vụ dạy thêm, học thêm
Cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm, học thêm phải đảm
bảo yêu cầu quy định tại Quyết định số 1221/QĐ-BYT ngày 18.4.2000 của Bộ Y tế
về vệ sinh trường học và Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT ngày
16.6.2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Y tế hướng
dẫn tiêu chuẩn bàn ghế học sinh trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường
trung học phổ thông, trong đó có các yêu cầu tối thiểu:
1. Địa điểm tổ chức dạy thêm, học thêm đảm bảo an
toàn cho người dạy và người học; ở xa những nơi phát sinh các hơi khí độc hại,
khói, bụi, tiếng ồn.
2. Phòng học đảm bảo diện tích trung bình từ 1,10m2/học
sinh trở lên; được thông gió và đủ độ chiếu sáng tự nhiên hoặc nhân tạo; đảm
bảo các tiêu chuẩn vệ sinh, phòng bệnh.
3. Kích thước bàn, ghế học sinh và bố trí bàn, ghế
học sinh trong phòng học đảm bảo các yêu cầu tại Thông tư liên tịch số
26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT ngày 16/6/2011.
4. Bảng học được chống lóa; kích thước, màu sắc,
cách treo bảng học đảm bảo các yêu cầu tại Quyết định số 1221/QĐ-BYT ngày
18/4/2000.
5. Có công trình vệ sinh và có nơi chứa rác thải
hợp vệ sinh.
Chương III
HỒ SƠ, THỦ TỤC CẤP GIẤY
PHÉP TỔ CHỨC DẠY THÊM, HỌC THÊM
Điều 11. Thẩm quyền cấp
giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Giám
đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm đối với các
trường hợp tổ chức dạy thêm, học thêm có nội dung thuộc chương trình trung học
phổ thông hoặc thuộc nhiều chương trình, nhưng có chương trình cao nhất là
chương trình trung học phổ thông.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện uỷ quyền cho
Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm đối
với các trường hợp tổ chức dạy thêm, học thêm có nội dung thuộc chương trình
tiểu học, trung học cơ sở hoặc thuộc nhiều chương trình nhưng có chương trình
cao nhất là chương trình trung học cơ sở.
Điều 12. Hồ sơ cấp giấy
phép tổ chức dạy thêm, học thêm
1. Đối với dạy thêm, học thêm trong nhà trường:
a) Tờ trình xin cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy
thêm, học thêm;
b) Danh sách trích ngang người đăng ký dạy thêm đảm
bảo các yêu cầu tại điều 8 quy định này;
c) Bản kế hoạch tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm
trong đó nêu rõ các nội dung về: đối tượng học thêm, nội dung dạy thêm; địa
điểm, cơ sở vật chất tổ chức dạy thêm; mức thu và phương án chi tiền học thêm,
phương án tổ chức dạy thêm, học thêm.
2. Đối với dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường:
a) Đơn xin cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm,
trong đó cam kết với Ủy ban nhân dân cấp xã về thực hiện các quy định tại khoản
1, điều 6 quy định này;
b) Danh sách trích ngang người tổ chức hoạt động
dạy thêm, học thêm và người đăng ký dạy thêm;
c) Đơn xin dạy thêm có dán ảnh của người đăng ký
dạy thêm và có xác nhận theo quy định tại khoản 5, điều 8 quy định này;
d) Bản sao hợp lệ giấy tờ xác định trình độ đào tạo
về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm của người tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm
và người đăng ký dạy thêm;
đ) Giấy khám sức khoẻ do bệnh viện đa khoa cấp huyện
trở lên hoặc Hội đồng giám định y khoa cấp cho người tổ chức dạy thêm, học thêm
và người đăng ký dạy thêm;
e) Bản kế hoạch tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm,
trong đó nêu rõ các nội dung về: đối tượng học thêm, nội dung dạy thêm, địa
điểm, cơ sở vật chất tổ chức dạy thêm, mức thu tiền học thêm, phương án tổ chức
dạy thêm, học thêm.
Điều 13. Trình tự, thủ tục
cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm
1. Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép tổ chức hoạt
động dạy thêm, học thêm lập hồ sơ cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học
thêm theo quy định tại điều 12 quy định này; gửi hồ sơ cho cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm.
2. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt
động dạy thêm, học thêm tiến hành thẩm định hồ sơ, kiểm tra địa điểm, cơ sở vật
chất tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận
được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền quyết định cấp giấy phép tổ chức hoạt
động dạy thêm, học thêm hoặc trả lời không đồng ý cho tổ chức hoạt động dạy
thêm, học thêm bằng văn bản.
Điều 14. Thời hạn, gia hạn,
thu hồi giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; đình chỉ hoạt động dạy
thêm, học thêm
1. Thời hạn của giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm,
học thêm nhiều nhất là 24 tháng kể từ ngày ký; trước khi hết hạn 01 tháng phải
tiến hành thủ tục gia hạn (nếu có nhu cầu).
2. Thủ tục gia hạn giấy phép tổ chức hoạt động dạy
thêm, học thêm thực hiện như cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học
thêm.
3. Thu hồi giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm,
học thêm nếu tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm.
4. Đình chỉ hoạt động dạy thêm, học thêm nếu giấy
phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm đã hết thời hạn quy định mà chưa hoàn
tất thủ tục gia hạn.
5. Cấp có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt động
dạy thêm, học thêm thì có thẩm quyền gia hạn, thu hồi giấy phép tổ chức hoạt
động dạy thêm, học thêm và đình chỉ hoạt động dạy thêm, học thêm.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG DẠY THÊM, HỌC THÊM
Điều 15. Trách nhiệm của Sở
Giáo dục và Đào tạo
1. Là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối hợp với các
cơ quan, ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan triển khai, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện quy định này và quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn
theo quy định.
2. Cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học
thêm.
3. Tổ chức hoặc phối hợp với các cơ quan, ban, ngành
liên quan tổ chức phổ biến, thanh tra, kiểm tra về nội dung dạy thêm, học thêm;
phòng ngừa và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền
xử lý vi phạm.
4. Tổng hợp kết quả thực hiện quản lý dạy thêm, học
thêm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo khi kết thúc năm học
hoặc theo yêu cầu đột xuất.
Điều 16. Trách nhiệm của
UBND cấp huyện
1. Quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa
bàn theo quy định.
2. Chỉ đạo việc thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy
thêm, học thêm trên địa bàn để phát hiện các sai phạm, kịp thời xử lý hoặc kiến
nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý.
3. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
xác nhận vào hồ sơ xin cấp hoặc gia hạn giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học
thêm cho các tổ chức và cá nhân có đủ điều kiện theo quy định tại điều 8, điều
9, điều 10 quy định này.
4. Báo cáo kết quả thực hiện quản lý dạy thêm, học
thêm với Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ 6 tháng, hàng năm.
Điều 17. Trách nhiệm của
Phòng Giáo dục và Đào tạo
1. Cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học
thêm.
2. Thực hiện việc quản lý dạy thêm, học thêm trong
nhà trường và ngoài nhà trường của tổ chức, cá nhân theo quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện về quản lý dạy
thêm, học thêm trên địa bàn.
3. Phổ biến, chỉ đạo các trường, các tổ chức và cá
nhân liên quan thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm.
4. Tổ chức hoặc phối hợp với các ban ngành liên quan
tổ chức thanh tra, kiểm tra nội dung dạy thêm, học thêm; phát hiện và xử lý vi
phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
5. Tổng hợp kết quả thực hiện dạy thêm, học thêm
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Giáo dục và Đào tạo khi kết thúc năm học
hoặc báo cáo theo yêu cầu đột xuất.
Điều 18. Trách nhiệm của
Hiệu trưởng và Thủ trưởng các cơ sở giáo dục
1. Tổ chức, quản lý và kiểm tra hoạt động dạy thêm,
học thêm trong nhà trường; bảo đảm các điều kiện quy định về hoạt động dạy
thêm, học thêm và quyền lợi của người học thêm, người dạy thêm.
2. Quản lý, tổ chức việc dạy và học chính khóa, đảm
bảo các nguyên tắc dạy thêm, học thêm quy định tại điều 3 quy định này; quản lý
việc kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh, xác nhận các nội dung yêu cầu đối
với người dạy thêm theo quy định tại khoản 5, điều 8 quy định này nhằm ngăn
chặn hiện tượng tiêu cực trong dạy thêm, học thêm.
3. Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị
cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm.
4. Chịu trách nhiệm về chất lượng dạy thêm, học thêm,
quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, kinh phí dạy thêm, học thêm trong nhà
trường.
Điều 19. Trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường
1. Thực hiện các quy định về dạy thêm, học thêm của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và các quy định
khác có liên quan của pháp luật.
2. Quản lý và đảm bảo quyền của người học thêm, người
dạy thêm. Nếu tạm ngừng hoặc chấm dứt dạy thêm phải báo cáo cơ quan cấp phép và
thông báo công khai cho người học thêm biết trước ít nhất là 30 ngày. Hoàn trả
các khoản tiền đã thu của người học thêm tương ứng với phần dạy thêm không thực
hiện, thanh toán đầy đủ kinh phí với người dạy thêm và các tổ chức, cá nhân
liên quan.
3. Quản lý, lưu giữ và xuất trình khi được thanh
tra, kiểm tra hồ sơ dạy thêm, học thêm bao gồm: hồ sơ cấp giấp phép tổ chức hoạt
động dạy thêm, học thêm; danh sách người dạy thêm; danh sách người học thêm;
thời khóa biểu dạy thêm; đơn xin học thêm, hồ sơ tài chính theo quy định hiện
hành.
4. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của chính quyền, của
cơ quan có trách nhiệm quản lý giáo dục các cấp trong việc thực hiện quy định
về dạy thêm, học thêm; thực hiện báo cáo định kỳ với cơ quan quản lý.
Chương V
THANH TRA, KIỂM TRA VÀ
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 20. Thanh tra, kiểm
tra
Hoạt động dạy thêm, học thêm chịu sự thanh tra, kiểm
tra của cơ quan quản lý giáo dục, của các cơ quan thanh tra Nhà nước, thanh tra
chuyên ngành có liên quan, của chính quyền các cấp.
Điều 21. Xử lý vi phạm
1. Cơ sở giáo dục, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định
về dạy thêm, học thêm, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành
chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị; cán bộ,
công chức, viên chức do Nhà nước quản lý vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm
thì bị xử lý kỷ luật theo quy định./.