BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
7176/QĐ-BGDĐT
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 11 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUY TRÌNH CẤP PHÁT PHÔI VĂN BẰNG, CHỨNG
CHỈ TẠI CƠ QUAN BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số
86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, các cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 07 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Quyết định số 33/2007/QĐ-BGDĐT ngày 20 tháng 06 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế văn bằng, chứng chỉ của hệ thống
giáo dục quốc dân;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quy trình
cấp phát phôi văn bằng, chứng chỉ tại cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, các
quy định trước đây trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ.
Điều 3.
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các
đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Hội đồng văn bằng,
chứng chỉ; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Vũ Luận
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUY TRÌNH CẤP PHÁT PHÔI VĂN BẰNG, CHỨNG CHỈ TẠI CƠ QUAN BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 7176 /QĐ-BGDĐT ngày 09 tháng11 năm 2007 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Văn bản này quy định về quy
trình cấp phát phôi văn bằng, chứng chỉ tại cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo bao gồm:
sản xuất, dán tem bảo hiểm, bảo quản, huỷ, hồ sơ, xử lý hồ sơ và việc cấp phôi
văn bằng chứng chỉ (sau đây viết tắt là VBCC).
Điều 2. Sản
xuất phôi VBCC
Căn cứ chỉ tiêu tuyển sinh hằng
năm do Vụ Kế hoạch Tài chính, Vụ Đại học và Sau đại học, Vụ Giáo dục Chuyên
nghiệp, Vụ Giáo dục Trung học, Vụ Giáo dục Thường xuyên, Vụ Giáo dục Quốc phòng
cung cấp và số lượng phôi VBCC do các cơ sở giáo dục, sở giáo dục và đào tạo
đăng ký, Văn phòng Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm lập kế hoạch sản xuất
phôi VBCC các loại, báo cáo lãnh đạo Bộ phê duyệt sau khi có thẩm định của Hội
đồng VBCC; quản lý sản xuất phôi VBCC.
Điều 3. Dán
tem bảo hiểm phôi VBCC
1. Tem bảo hiểm phôi VBCC được
thiết kế theo mẫu thống nhất và in tại một cơ sở in được nhà nước cho phép. Số
lượng tem bảo hiểm in hằng năm phải tương ứng với số lượng phôi VBCC đã được
phê duyệt trong kế hoạch sản xuất phôi VBCC.
2. Văn phòng Bộ Giáo dục và Đào
tạo đặt in tem bảo hiểm phôi VBCC, dán tem bảo hiểm cho từng phôi VBCC và đóng
số seri cấp phôi VBCC.
Điều 4. Bảo
quản phôi VBCC
1. Cơ sở vật chất và trang thiết
bị để bảo quản phôi VBCC
a) Khu vực bảo quản phôi VBCC là
nơi cất và lưu giữ phôi VBCC. Khu vực bảo quản phôi VBCC phải bảo đảm đủ diện tích
và đáp ứng được các yêu cầu về môi trường và an ninh;
b) Trang thiết bị và phương tiện
bảo quản phôi VBCC gồm: tủ, két, giá, kệ, bàn ghế, máy điều hoà, máy hút ẩm,
máy hút bụi, quạt thông gió, thiết bị báo cháy, bình cứu hoả, thuốc chống ẩm mốc
và các sinh vật gây hại.
2. Bảo quản, kiểm tra định kỳ việc
bảo quản phôi VBCC
a) Định kỳ hằng tuần và hằng
tháng, lãnh đạo Văn phòng kiểm tra vệ sinh và an ninh khu vực bảo quản phôi
VBCC;
b) Định kỳ hằng quý, Thường trực
Hội đồng VBCC kiểm tra chất lượng, tình trạng bảo quản phôi VBCC, báo cáo Thứ
trưởng phụ trách về việc bảo quản phôi VBCC;
c) Định kỳ hằng quý, hằng năm,
Văn phòng chịu trách nhiệm phun thuốc diệt sinh vật gây hại và bảo dưỡng các
phương tiện được trang bị để bảo quản phôi VBCC.
Điều 5. Hủy
phôi VBCC
1. Phôi VBCC bị lỗi trong quá
trình in, bị hư hỏng, do ban hành mẫu mới hoặc các lý do khác để không còn được
sử dụng thì phải bị huỷ.
2. Để huỷ phôi VBCC phải thành lập
Hội đồng huỷ phôi VBCC. Thành phần Hội đồng hủy phôi VBCC bao gồm đại diện Hội
đồng VBCC, Văn phòng, Thanh tra, Vụ Pháp chế và đơn vị được giao nhiệm vụ trực
tiếp in phôi VBCC.
3. Chủ tịch Hội đồng VBCC đề nghị
danh sách thành viên Hội đồng hủy phôi VBCC, trình lãnh đạo Bộ quyết định.
4. Việc hủy phôi VBCC phải được
lập biên bản trong đó ghi rõ thành phần Hội đồng hủy phôi VBCC, lý do hủy, số
lượng và loại phôi VBCC bị hủy, ngày và nơi hủy, trình tự, kết quả hủy. Biên bản
hủy phôi VBCC phải có đầy đủ chữ ký của các thành viên Hội đồng hủy phôi VBCC
và được lưu trữ trong hồ sơ quản lý phôi VBCC.
Điều 6. Tiếp
nhận hồ sơ đề nghị cấp phôi VBCC
1. Cơ sở giáo dục, sở giáo dục
và đào tạo có nhu cầu cấp phôi VBCC trực tiếp nộp hồ sơ đề nghị cấp phôi VBCC
(sau đây gọi là hồ sơ) hoặc gửi hồ sơ qua đường bưu điện về bộ phận một cửa, một
dấu thuộc Văn phòng.
2. Trong trường hợp hồ sơ được nộp
trực tiếp, bộ phận một cửa, một dấu thuộc Văn phòng có trách nhiệm kiểm tra hồ
sơ, nếu hồ sơ đã đầy đủ giấy tờ theo quy định tại Điều 8 của Quy định này thì
vào sổ và ghi phiếu nhận hồ sơ (theo mẫu tại Phụ lục số 1) cho người đến nộp hồ
sơ. Nếu hồ sơ không đầy đủ giấy tờ theo quy định tại Điều 8 của Quy định này
thì thông báo và trả lại hồ sơ ngay cho người đến nộp hồ sơ.
3. Trong trường hợp hồ sơ được nộp
qua đường bưu điện, bộ phận một cửa, một dấu thuộc Văn phòng có trách nhiệm kiểm
tra hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ giấy tờ theo quy định tại Điều 8 của Quy định này
thì vào sổ để xử lý hồ sơ, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì có trách
nhiệm chuyển phiếu báo (theo mẫu tại Phụ lục số 2) kèm theo hồ sơ đến Phòng
hành chính thuộc Văn phòng để trả lại đơn vị nộp hồ sơ.
Điều 7. Xử
lý hồ sơ
1. Ngay trong ngày nhận được hồ
sơ, nếu hồ sơ đã đầy đủ theo quy định tại Điều 8 của Quy định này thì bộ phận một
cửa, một dấu thuộc Văn phòng có trách nhiệm gửi hồ sơ đến Vụ Giáo dục Trung học
nếu là hồ sơ đề nghị cấp phôi bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp
trung học phổ thông; Vụ Giáo dục Chuyên nghiệp nếu là hồ sơ đề nghị cấp phôi bằng
tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp; Vụ Đại học và Sau đại học nếu là hồ sơ đề nghị
cấp phôi bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc sĩ, bằng
tiến sĩ; Vụ Giáo dục Thường xuyên nếu là hồ sơ đề nghị cấp phôi VBCC Giáo dục
thường xuyên; Vụ Giáo dục Quốc phòng nếu là hồ sơ đề nghị cấp phôi chứng chỉ
Giáo dục Quốc phòng.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được hồ sơ do bộ phận một cửa, một dấu thuộc Văn phòng chuyển đến,
Vụ Đại học và Sau đại học, Vụ Giáo dục Chuyên nghiệp, Vụ Giáo dục Trung học, Vụ
Giáo dục Thường xuyên, Vụ Giáo dục Quốc phòng phải thẩm định hồ sơ, chuyển Phiếu
ý kiến về việc cấp phôi VBCC (theo mẫu tại Phụ lục số 3) và toàn bộ hồ sơ tới bộ
phận một cửa, một dấu thuộc Văn phòng, trong Phiếu ý kiến về việc cấp phôi VBCC
phải ghi rõ đồng ý hay không đồng ý cấp phôi VBCC, nếu không đồng ý thì phải
nêu rõ lý do hoặc các yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ.
3. Ngay trong ngày nhận được Phiếu
ý kiến về việc cấp phôi VBCC của Vụ Đại học và Sau đại học, Vụ Giáo dục Chuyên
nghiệp, Vụ Giáo dục Trung học, Vụ Giáo dục Thường xuyên, Vụ Giáo dục Quốc phòng
gửi đến, Văn phòng có trách nhiệm tổ chức cấp phôi văn bằng, chứng chỉ theo số
lượng, loại phôi VBCC đã ghi trong phiếu ý kiến về việc cấp phôi VBCC hoặc
thông báo cho đơn vị nộp hồ sơ về việc không cấp phôi VBCC hoặc yêu cầu chỉnh sửa,
bổ sung hồ sơ.
Điều 8. Yêu
cầu về hồ sơ đề nghị cấp phôi VBCC
1. Hồ sơ đề nghị cấp phôi bằng tốt
nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông, gồm có: Giấy giới thiệu người đến
nộp hồ sơ (nếu hồ sơ nộp trực tiếp); Công văn đề nghị cấp phôi văn bằng, trong
đó ghi rõ số lượng và loại phôi văn bằng đề nghị cấp; Quyết định giao chỉ tiêu
tuyển sinh; Biên bản điểm trúng tuyển và Quyết định danh sách thí sinh trúng
tuyển; Báo cáo kết quả sử dụng số phôi bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học
phổ thông đã được cấp từ trước.
2. Hồ sơ đề nghị cấp phôi bằng tốt
nghiệp trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, bằng thạc sĩ, gồm có: Giấy
giới thiệu người đến nộp hồ sơ (nếu hồ sơ nộp trực tiếp); Công văn đề nghị cấp
phôi văn bằng, trong đó ghi rõ số lượng, và loại phôi văn bằng đề nghị cấp; Quyết
định giao chỉ tiêu tuyển sinh; Biên bản điểm trúng tuyển và Quyết định danh
sách thí sinh trúng tuyển; Báo cáo kết quả sử dụng số phôi bằng tốt nghiệp
trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, bằng thạc sĩ đã được cấp từ trước.
Đối với hồ sơ đề nghị cấp phôi bằng
tốt nghiệp giáo dục thường xuyên trình độ cao đẳng, đại học cần bổ sung thêm
văn bản cho phép hoặc phê duyệt đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo; hợp đồng
đào tạo theo phương thức giáo dục thường xuyên.
3. Hồ sơ đề nghị cấp phôi bằng
tiến sĩ, gồm có: Giấy giới thiệu người đến nộp hồ sơ (nếu hồ sơ nộp trực tiếp);
Công văn đề nghị cấp phôi văn bằng, trong đó ghi rõ số lượng phôi văn bằng đề
nghị cấp; Quyết định giao chỉ tiêu tuyển nghiên cứu sinh và danh sách trúng tuyển
nghiên cứu sinh; Hồ sơ bảo vệ luận án tiến sĩ theo quy định của Quy chế đào tạo
tiến sĩ; Báo cáo kết quả sử dụng số phôi bằng tiến sĩ đã được cấp từ trước.
4. Hồ sơ đề nghị cấp phôi chứng
chỉ, gồm có: Giấy giới thiệu người đến nộp hồ sơ (nếu hồ sơ nộp trực tiếp);
Công văn đề nghị cấp phôi chứng chỉ, trong đó ghi rõ số lượng và loại phôi chứng
chỉ đề nghị cấp; Quyết định công nhận kết quả kiểm tra; Danh sách học viên tốt
nghiệp; Báo cáo kết quả sử dụng số phôi chứng chỉ đã được cấp từ trước.
Điều 9. Cấp
bổ sung phôi VBCC
1. Đơn vị có yêu cầu cấp bổ sung
phôi VBCC do bị hư hỏng, viết hỏng, viết sai trực tiếp nộp hồ sơ đề nghị cấp bổ
sung phôi VBCC hoặc gửi hồ sơ qua đường bưu điện về bộ phận một cửa, một dấu
thuộc Văn phòng. Hồ sơ gồm:
a) Công văn đề nghị cấp bổ sung
phôi VBCC. Công văn phải ghi rõ số lượng, loại phôi, lý do đề nghị cấp bổ sung;
b) Biên bản huỷ phôi VBCC. Biên
bản huỷ phôi VBCC phải nêu rõ số lượng, số hiệu, loại phôi VBCC đã huỷ, lý do hủy
và có xác nhận của lãnh đạo đơn vị.
2. Sau khi nhận hồ sơ, bộ phận một
cửa, một dấu thuộc Văn phòng có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và phối hợp với các
đơn vị có liên quan thuộc Bộ thực hiện việc cấp bổ sung phôi VBCC theo quy
trình quy định tại Điều 7 của Quy định này.
3. Khi phát hiện có những dấu hiệu
bất thường trong đề nghị cấp bổ sung phôi VBCC như thất thoát phôi VBCC, có những
dấu hiệu tiêu cực trong sử dụng phôi VBCC thì Văn phòng chuyển hồ sơ tới thường
trực Hội đồng VBCC để thẩm định hoặc đề xuất thanh tra, kiểm tra.
Điều 10. Địa
điểm nhận phôi VBCC
1. Các cơ sở giáo dục, sở giáo dục
và đào tạo từ Thừa Thiên - Huế trở ra phía Bắc nhận phôi VBCC tại trụ sở Bộ
Giáo dục và Đào tạo, địa chỉ số 49 Đại Cồ Việt, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
2. Các cơ sở giáo dục, sở giáo dục
và đào tạo từ Đà Nẵng trở vào phía Nam nhận phôi văn bằng, chứng chỉ tại Văn
phòng đại diện Bộ Giáo dục và Đào tạo, địa chỉ số 3 Công trường quốc tế, Quận
3, Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 11.
Chi phí cấp phát phôi VBCC và quản lý chi phí cấp phát phôi VBCC
1. Chi phí cấp phát phôi VBCC được
thực hiện theo quy định của pháp luật về tài chính để bảo đảm cho các hoạt động
cấp phát phôi VBCC bao gồm: tư vấn, thiết kế, thẩm định và phê duyệt mẫu; các
công đoạn sản xuất phôi, in tem bảo hiểm; bảo quản phôi; huỷ phôi; thẩm định hồ
sơ và tổ chức cấp phôi VBCC; thanh tra, kiểm tra.
2. Các đơn vị được cấp phôi VBCC
có trách nhiệm thanh toán chi phí cấp phát phôi VBCC bằng tiền mặt, bằng séc hoặc
chuyển khoản theo quy định sau:
a) Đối với thanh toán bằng tiền
mặt: thanh toán trực tiếp tại bộ phận một của một dấu thuộc Văn phòng, địa chỉ
số 49 Đại Cồ Việt, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội;
b) Đối với thanh toán bằng séc
hoặc chuyển khoản: gửi theo địa chỉ Văn phòng Bộ Giáo dục và Đào tạo, tài khoản
số: 140.120.640.1515 Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam -
Chi nhánh Bách khoa, Hà Nội.
3. Chánh Văn phòng Bộ Giáo dục
và Đào tạo có trách nhiệm quản lý chi phí cấp phát phôi VBCC bao gồm: xây dựng
định mức thu, chi cấp phát phôi VBCC trình lãnh đạo Bộ phê duyệt; lập các sổ
thu, chi việc sản xuất, cấp phát phôi VBCC theo đúng quy định, đảm bảo thực hiện
việc thu, chi cấp phát phôi VBCC theo đúng nguyên tắc tài chính; thực hiện các
nghĩa vụ thuế theo quy định của Nhà nước; định kỳ hằng tháng, quý, năm báo cáo
lãnh đạo Bộ và Hội đồng VBCC về thu, chi tài chính trong việc sản xuất, cấp
phát phôi VBCC.
Điều 12.
Trách nhiệm của Văn phòng
1. Trình lãnh đạo Bộ phê duyệt kế
hoạch sản xuất phôi VBCC trước ngày 20 tháng 12 hằng năm.
2. Quản lý sản xuất phôi, dán
tem và lập hồ sơ quản lý cấp phôi VBCC.
3. Tổ chức, chỉ đạo các đơn vị
thuộc Văn phòng phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện cấp phôi VBCC
theo đúng quy trình và đảm bảo thời hạn quy định tại Điều 6, Điều 7 của Quy định
này.
4. Quản lý chặt chẽ số lượng
phôi đã in; phôi VBCC xuất ra khỏi kho phải có đầy đủ phiếu thu tiền, phiếu xuất
kho có đầy đủ chữ ký của kế toán, thủ kho, người nhận và lãnh đạo Văn phòng ký
duyệt.
5. Lập sổ theo dõi việc cấp phôi
VBCC, sổ phải đóng dấu giáp lai và có chữ ký xác nhận, đóng dấu của lãnh đạo
Văn phòng.
6. Hằng tháng kiểm kê, đối chiếu
số seri và phiếu cấp phôi VBCC, báo cáo Thường trực Hội đồng VBCC về kết quả kiểm
tra, đối chiếu.
7. Theo dõi chi tiết việc thực
hiện cấp phôi VBCC để kịp thời báo cáo Hội đồng VBCC và xin ý kiến chỉ đạo của
lãnh đạo Bộ.
8. Thông báo đầy đủ tên đơn vị,
số lượng, chủng loại phôi được phép cấp và cung cấp đầy đủ phôi VBCC cho Văn
phòng đại diện Bộ Giáo dục và Đào tạo tại Thành phố Hồ Chí Minh để Văn phòng đại
diện Bộ Giáo dục và Đào tạo tại Thành phố Hồ Chí Minh cấp phôi VBCC cho các cơ
sở giáo dục, sở giáo dục và đào tạo từ Đà Nẵng trở vào
Nam.
9. Lưu giữ và bảo quản hồ sơ cấp
phôi VBCC.
10. Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị có liên quan báo cáo lãnh đạo Bộ và Hội đồng VBCC tình hình sản xuất, cấp
phôi VBCC; tình hình cấp phôi VBCC của Văn phòng đại diện Bộ Giáo dục và Đào tạo
tại Thành phố Hồ Chí Minh; tình hình sử dụng phôi VBCC của các cơ sở giáo dục,
sở giáo dục và đào tạo.
Điều 13.
Trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân có liên quan thuộc Bộ
1. Các Vụ Đại học và Sau đại
hoc, Giáo dục Trung học, Giáo dục Chuyên nghiệp, Giáo dục Thường xuyên, Giáo dục
Quốc phòng có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Văn phòng xây dựng
kế hoạch sản xuất phôi VBCC hằng năm;
b) Có ý kiến chính xác về số lượng,
chủng loại phôi VBCC đối với đề nghị cấp phôi VBCC của các cơ sở giáo dục, sở
giáo dục và đào tạo phù hợp với chỉ tiêu tuyển sinh đã phê duyệt;
c) Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp
phôi VBCC, hồ sơ đề nghị cấp bổ sung phôi VBCC theo thời hạn quy định;
d) Phối hợp với Văn phòng báo
cáo lãnh đạo Bộ và Hội đồng VBCC tình hình cấp phôi VBCC, tình hình sử dụng
phôi VBCC của các cơ sở giáo dục, sở giáo dục và đào tạo.
2. Hội đồng VBCC có nhiệm vụ tư
vấn và thẩm định về VBCC, giúp Bộ trưởng trong việc xây dựng và thực hiện các
quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục sản xuất, dán tem bảo hiểm, huỷ, thanh
tra, kiểm tra, cấp phôi VBCC; việc thu hồi, huỷ VBCC, phối hợp với Văn phòng Bộ
Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị có liên quan thực hiện các quy định trong văn
bản này.
3. Theo chức năng nhiệm vụ được
giao, Thanh tra Bộ, Ban Thanh tra nhân dân, Hội đồng VBCC thực hiện thanh tra,
kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với tất cả các khâu sản xuất, thu, chi tài
chính, cấp phôi VBCC tại cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo. Cán bộ công chức trong
cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo nếu phát hiện có sai sót về việc cấp phát phôi
VBCC cần thông báo kịp thời đến Văn phòng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thường trực Hội
đồng VBCC để kịp thời giúp lãnh đạo Bộ chấn chỉnh, xử lý.