ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 625/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
12 tháng 03 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN DẠY VÀ HỌC NGOẠI NGỮ TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14
tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số
2080/QĐ-TTg ngày 22/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh,
bổ sung Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn
2017-2025;
Căn cứ Quyết định số
2658/QĐ-BGDĐT ngày 23/7/2018 về việc ban hành Kế hoạch triển khai Đề án dạy và
học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017- 2025;
Căn cứ Thông báo số
40/TB-UBND ngày 25/2/2021 của UBND tỉnh thông báo kết quả phiên họp của UBND tỉnh
tháng 2;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 33/TTr-SGDĐT ngày 5 tháng 3 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống
giáo dục và đào tạo tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025 (có Đề án kèm theo).
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng
các Sở, ngành, đơn vị: GD&ĐT, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và
Truyền thông, Nội vụ, Báo Vĩnh Phúc, Đài PT&TH Vĩnh Phúc; Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố:
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT;
- CPVP;
- Lưu: VT, VX2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Việt Văn
|
ĐỀ ÁN
DẠY VÀ HỌC NGOẠI NGỮ TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH
VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 625/QĐ-UBND ngày 12 tháng 03 năm 2021 của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Phần I
SỰ CẦN THIẾT VÀ CÁC CĂN
CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Hiện nay, ngành giáo dục và đào
tạo (GDĐT) tỉnh Vĩnh Phúc đã kết thúc việc thực hiện Đề án số 6584/ĐA-UBND ngày
30/10/2014 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống
giáo dục và đào tạo tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2014-2020 (Đề án 6584). Dựa trên
các mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế-xã hội-chính trị của tỉnh Vĩnh Phúc
giai đoạn 2020-2025 đã được nêu trong Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh
Vĩnh Phúc lần thứ XVII; đánh giá kết quả thực hiện Đề án 6584; Quyết định số
2080/QĐ-TTg ngày 22/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh,
bổ sung Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn
2017-2025, UBND tỉnh ban hành Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục
và đào tạo tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025” như sau:
I. Cơ sở
pháp lý
1. Căn cứ Quyết định số
2080/QĐ-TTg ngày 22/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh,
bổ sung Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn
2017-2025;
2. Căn cứ Quyết định số
2658/QĐ-BGDĐT ngày 23/7/2018 về việc ban hành Kế hoạch triển khai Đề án dạy và
học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017- 2025;
3. Căn cứ Thông tư số
01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Khung năng lực
ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (Khung NLNNVN);
4. Căn cứ Thông tư số 32/2018/TT-
BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành Chương
trình giáo dục phổ thông;
5. Căn cứ Thông tư số
51/2018/TT-BTC ngày 23/5/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh
phí thực hiện Quyết định số 2080/QĐ-TTG ngày 22 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Đề án dạy và học ngoại ngữ
trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017-2025;
6. Căn cứ Đề án số 6584/ĐA-UBND
ngày 30/10/2014 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc dạy và học ngoại ngữ trong hệ
thống giáo dục và đào tạo tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2014-2020;
7. Căn cứ Quyết định số
2497/QĐ-UBND của UBND tỉnh Vĩnh Phúc ngày 20/09/2011 về việc phê duyệt đề án
Quy hoạch phát triển giáo dục, đào tạo Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030;
8. Căn cứ Nghị quyết số
01-NQ/ĐH XVII ngày 16/11/2020 của Đại hội Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Vĩnh
Phúc lần thứ XVII nhiệm kỳ 2020-2025;
9. Căn cứ văn bản số
162/KH-UBND ngày 12/11/2019 về Kế hoạch dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống
giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2020-2025;
10. Căn cứ văn bản số
05/CTr-UBND ngày 29/12/2020 về Chương trình công tác của UBND tỉnh Vĩnh Phúc
năm 2021.
II. Cơ sở thực
tiễn
Qua 5 năm thực hiện Đề án 6584
đã đạt được một số kết quả quan trọng trong công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo
viên; chất lượng dạy và học tiếng Anh được nâng lên đáng kể. Tuy nhiên, kết quả
dạy và học tiếng Anh vẫn chưa đáp ứng yêu cầu thực tế, nhiều học sinh sau khi tốt
nghiệp THPT chưa sử dụng được tiếng Anh phục vụ cho học tập và làm việc. Cần tiếp
tục triển khai các nhiệm vụ Đề án 6584 chưa hoàn thành và bổ sung các nhiệm vụ
và giải pháp mới nhằm nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ tiếp cận chuẩn
năng lực tiếng Anh quốc tế cho học sinh phổ thông, đáp ứng yêu cầu hội nhập
trong thời kỳ cách mạng 4.0.
Phần II
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
ĐỀ ÁN 6584
I. Những kết
quả đạt được
1. Triển
khai Chương trình tiếng Anh hệ 10 năm
Tính đến năm học 2020-2021, việc
triển khai dạy học theo Chương trình tiếng Anh hệ 10 năm (gọi tắt là Chương
trình tiếng Anh mới) trong các trường phổ thông đạt tỷ lệ 93,9% (mục tiêu của Đề
án 6584là đạt 100%): Cấp Tiểu học có 161/161 trường với 47504/54207 (đạt 87,6%)
học sinh từ lớp 3 đến lớp 5 học Chương trình tiếng Anh mới; có 154/161 trường
TH triển khai dạy học môn tiếng Anh tự chọn lớp 1 và lớp 2 với 21556/51713
(41,7%) học sinh; cấp THCS có 148/148 trường THCS, 60746/63093 (đạt 96,3% ) học
sinh học Chương trình tiếng Anh mới;Cấp THPT có 30/30 trường THPT, 32042/32107
(đạt 99,8%) học sinh học Chương trình tiếng Anh mới.
2. Chất
lượng và hiệu quả dạy và học tiếng Anh
- Sau 05 năm, điểm thi trung
bình môn tiếng Anh trong Kỳ thi TN THPT tăng lên so với điểm thi trung bình môn
tiếng Anh cả nước: Năm 2016, điểm trung bình môn tiếng Anh của Vĩnh Phúc là
3,10 (cả nước là 3,48) thấp hơn điểm trung bình cả nước là 0,38. Năm 2017 là
4,53 (cả nước là 4,60) thấp hơn điểm trung bình cả nước là 0,07. Năm 2018 là
4,01 (cả nước là 3,90) cao hơn điểm trung bình cả nước là 0,11. Năm 2019 là
4,55 (cả nước là 4,36) cao hơn điểm trung bình cả nước là 0,19. Năm 2020 là
4,83 (cả nước là 4,57) cao hơn điểm trung bình cả nước là 0,26 (xếp thứ 11 cả
nước).
- Kết quả các kỳ thi cấp quốc
gia có nhiều cải thiện, tăng cả về số lượng và chất lượng giải:
+ Thi HSG quốc gia: Từ năm 2010
đến năm 2014: có 22 giải (01 giải Nhì, 7 giải Ba, 14 KK); Từ năm 2015 đến năm
2020: có 30 giải (03 giải Nhất, 11 giải Nhì, 7 giải Ba, 9 KK).
+ Thi Olympic Tài năng tiếng
Anh cấp Quốc gia - Khu vực phía Bắc
Năm 2015, có 05/06 học sinh đạt
giải, trong đó có 02 học sinh đạt giải Nhất, 02 giải Ba, 01 giải Khuyến khích;
năm 2016 có 12/12 học sinh đạt giải, trong đó có 5 giải Nhất, 2 giải Nhì, 3 giải
Ba và 2 giải Khuyến khích. Từ năm 2017, Bộ GDĐT hạn chế tổ chức các cuộc thi
dành cho học sinh nói chung và môn tiếng Anh nói riêng.
+ Thi Olympic tiếng Anh trên
Internet (IOE) và một số cuộc thi khác: Tỷ lệ học sinh Vĩnh Phúc tự nguyện tham
gia nhiều và đạt nhiều giải cao (năm 2019 học sinh Vĩnh Phúc chiếm 11% huy chương
vàng toàn quốc cuộc thi IOE).
3. Thí điểm
dạy học một số môn KHTN bằng tiếng Anh
Tính đến năm học 2020-2021, cấp
THCS có 14 trường triển khai dạy học thí điểm môn Toán bằng tiếng Anh với 23 lớp,
591 học sinh; 12 trường triển khai dạy học thí điểm môn Lý bằng tiếng Anh với
16 lớp, 678 học sinh; 11 trường triển khai dạy học thí điểm môn Hóa bằng tiếng
Anh với 12 lớp, 512 học sinh; 6 trường triển khai dạy học thí điểm môn Sinh bằng
tiếng Anh với 6 lớp, 244 học sinh.
Cấp THPT có 12 trường triển
khai triển khai dạy học thí điểm môn Toán song ngữ Anh-Việt với 19 lớp, 706 học
sinh; có 10 trường dạy học thí điểm môn Lý với 12 lớp, 473 học sinh; có 11 trường
dạy học thí điểm môn Hóa với 12 lớp, 490 học sinh; 10 trường triển khai dạy học
thí điểm môn Sinh bằng tiếng Anh với 12 lớp, 440 học sinh.
4. Đào tạo,
bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục
a) Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên
tiếng Anh
- Đào tạo, bồi dưỡng đạt chuẩn
năng lực tiếng Anh theo qui định của Bộ GDĐT.
Tính đến tháng 12/2020, toàn tỉnh
có 919/970 giáo viên tiếng Anh đạt chuẩn năng lực tiếng Anh theo Khung năng lực
ngoại ngữ Việt Nam (Khung NLNNVN), chiếm 94,7% (vượt mục tiêu của Đề án ngoại
ngữ 6584 là 24,7%). Trong đó cấp Tiểu học có 347/366 giáo viên đạt yêu cầu, chiếm
94,8%; cấp THCS có 380/408 giáo viên, chiếm 93,1%; cấp THPT có 192/196 giáo
viên, chiếm 98 %. Năm 2020, có 32/45 (71,1%) giáo viên tiếng Anh cấp THPT dự
thi và đạt năng lực tiếng Anh quốc tế IELTS 6.5 trở lên; có 05 giáo viên tiếng
Anh THPT đạt năng lực tiếng Anh quốc tế Aptis trình độ C1 (bậc 5).
- Bồi dưỡng nâng cao phương
pháp dạy học và năng lực sử dụng tiếng Anh cho 100% giáo viên tiếng Anh đã đạt
chuẩn năng lực tiếng Anh theo qui định: Bồi dưỡng nâng cao năng lực sử dụng tiếng
Anh và phương pháp dạy học các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết; ứng dụng CNTT và
khai thác phần mềm dạy học tiếng Anh; đánh giá và phát triển tài liệu giảng dạy;
công tác chấm thi kỹ năng nói/viết theo định dạng đề thi (Khung NLNNVN); bồi dưỡng
nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh do giảng viên người nước ngoài giảng dạy; bồi
dưỡng nâng cao năng lực tiếng Anh theo hướng tiếp cận chuẩn năng lực tiếng Anh
quốc tế cho giáo viên tiếng Anh cấp TH và THCS.
b) Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên
dạy học thí điểm môn Toán và các môn KHTN bằng tiếng Anh: Sau 02 năm (2015,
2016) có 224 giáo viên môn Toán và KHTN được bồi dưỡng tiếng Anh và tiếng Anh
chuyên ngành, trong đó có 213/224 giáo viên đạt năng lực tiếng Anh bậc 3 và 11
giáo viên đạt bậc 2; năm 2018 và 2019 bồi dưỡng nâng cao phương pháp dạy học và
năng lực sử dụng tiếng Anh cho giáo viên dạy học thí điểm các môn KHTN bằng tiếng
Anh do giảng viên người nước ngoài giảng dạy.
c) Bồi dưỡng tiếng Anh cho cán
bộ quản lý giáo dục: Kết quả sau 02 năm (2015 và 2016) có 80 cán bộ quản lý
giáo dục được bồi dưỡng tiếng Anh, trong đó có 38 người đạt năng lực tiếng Anh
bậc 3 và 42 giáo viên đạt bậc 1 (theo Khung NLNNVN).
5. Trang bị
thiết bị dạy học ngoại ngữ
Kinh phí đã thực hiện từ năm
2015 đến 2020 là: 125,8 tỷ, trang bị thiết bị ngoại ngữ thông dụng (bộ máy chiếu,
máy tính, thiết bị âm thanh): cấp tiểu học:1031 bộ; cấp THCS: 146 bộ; cấp THPT:
76 bộ; các TTGDTX: 08 bộ. Phòng học ngoại ngữ chuyên dụng: cấp tiểu học: 54
phòng; cấp THCS: 37 phòng; cấp THPT: 10 phòng.
II. Những
tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
1. Những
tồn tại, hạn chế
Chưa hoàn thành một số chỉ tiêu
của Đề án 6584, cụ thể như sau:
a) Việc thực hiện dạy học theo
Chương trình tiếng Anh mới còn chậm (chưa đạt 100%).
b) Chất lượng môn tiếng Anh
- Năng lực tiếng Anh đầu ra của
học sinh các cấp học theo qui định của Bộ GDĐT còn thấp. Kết quả khảo sát chất
lượng đầu ra theo Khung NLNNVN của học sinh lớp 5, lớp 9 và lớp 12 năm 2018: có
76,48% học sinh lớp 5 đạt yêu cầu; 47,4 % học sinh lớp 9 đạt yêu cầu; có 36,4%
học sinh lớp 12 đạt yêu cầu.
- Khả năng sử dụng tiếng Anh, đặc
biệt là các kỹ năng nghe, nói và viết phục vụ cho học tập và giao tiếp của học
sinh còn hạn chế (số lượng học sinh trên địa bàn tỉnh tiếp cận với các cơ hội học
tập và làm việc ở nước ngoài và trong môi trường có yếu tố nước ngoài còn quá
ít).
- Đại đa số giáo viên tiếng Anh
còn hạn chế về khả năng sử dụng tiếng Anh, đặc biệt là các kỹ năng nghe, nói và
viết phục vụ giảng dạy và giao tiếp; phương pháp dạy học còn lạc hậu, chậm đổi
mới, có khoảng cách với phương pháp dạy học tiếng Anh quốc tế.
c) Việc giảng dạy thí điểm các
môn KHTN bằng tiếng Anh chưa có hiệu quả vì năng lực tiếng Anh của giáo viên dạy
các môn KHTN chưa đáp ứng yêu cầu; chưa có chương trình và sách giáo khoa các
môn KHTN bằng tiếng Anh.
d) Chưa thực hiện được nhiệm vụ
đưa giáo viên tiếng Anh đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài.
e) Chưa hoàn thành nhiệm vụ
trang bị thiết bị dạy học ngoại ngữ theo Đề án 6584 (đạt 34% kinh phí).
2. Nguyên
nhân
a) Theo qui định của Bộ GDĐT, để
dạy học Chương trình tiếng Anh mới, giáo viên tiếng Anh phải đạt chuẩn năng lực
tiếng Anh theo cấp học (năm 2020 có 94,2% giáo viên tiếng Anh đạt chuẩn theo
Khung NLNNVN). Vì vậy, việc triển khai dạy học Chương trình tiếng Anh chưa đạt
100%.
b) Chương trình tiếng Anh mới
được thiết kế dài và độ khó tăng lên nhiều so với chương trình tiếng Anh hệ 7
năm nhằm đáp ứng yêu cầu về chất lượng đầu ra ở mỗi cấp học theo qui định của Bộ
GDĐT. Hầu hết học sinh đều gặp khó khăn trong học tập môn tiếng Anh tại nhà trường
như không học hết bài, không đủ thời gian thực hành sử dụng tiếng Anh, … nên kết
quả khảo sát chất lượng đầu ra lớp 5, lớp 9 và lớp 12 còn nhiều hạn chế; các
chương trình tiếng Anh tăng cường, bổ trợ, nâng cao theo hình thức xã hội hóa
trong các trường phổ thông chưa đáp ứng được yêu cầu về nội dung chương trình
và chất lượng.
Phương pháp dạy học, kiểm tra
đánh giá chưa tạo động lực, áp lực cho học sinh; Môi trường sử dụng tiếng Anh
trong các trường phổ thông còn hạn chế.
Các kỳ thi còn chậm đổi mới về
nội dung và hình thức thi, đặc biệt là kỳ thi tốt nghiệp THPT và thi tuyển sinh
lớp 10 THPT, tác động đến công tác dạy học tiếng Anh tại các trường phổ thông.
Chưa có giải pháp quản lý đủ mạnh
làm thay đổi nhận thức, ý thức trong việc dạy và học tiếng Anh.
c) Đề án đưa giáo viên tiếng
Anh đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài chưa được phê duyệt.
d) Một số dự án trang bị thiết
bị dạy học tiếng Anh chưa được thực hiện theo Đề án 6584.
Phần III
NỘI DUNG ĐỀ ÁN
I. Mục
tiêu Đề án
1. Mục
tiêu chung
Đổi mới việc dạy và học ngoại
ngữ trong hệ thống giáo dục của tỉnh, tiếp tục triển khai Chương trình tiếng
Anh mới; nâng cao năng lực sử dụng ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu học tập và làm việc;
tăng cường năng lực cạnh tranh của nguồn nhân lực trong thời kỳ hội nhập, góp
phần vào công cuộc xây dựng và phát triển tỉnh Vĩnh Phúc toàn diện, vững chắc.
Tạo bước đột phá về chất lượng
dạy và học ngoại ngữ tiếp cận chuẩn năng lực tiếng Anh quốc tế cho học sinh phổ
thông; xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích đối với học sinh, giáo viên đạt
chuẩn năng lực tiếng Anh quốc tế.
2. Mục
tiêu cụ thể
a) Về triển khai các chương
trình dạy học ngoại ngữ
- Đến năm 2025, triển khai
chương trình tiếng Anh mới cho 100% học sinh từ lớp 3 đến lớp 12. Từ năm 2021,
bắt đầu triển khai dạy học môn tiếng Anh tự chọn lớp 1, lớp 2 theo Chương trình
giáo dục phổ thông 2018; đến năm 2025, triển khai chương trình làm quen với ngoại
ngữ theo chương trình của Bộ GDĐT cho 100% trẻ trong các cơ sở giáo dục mầm non
công lập.
- Từ năm 2021, triển khai
Chương trình tiếng Anh tăng cườngcó quản lý, giám sát theo tiêu chuẩn ISO theo
hình thức xã hội hóa (sử dụng phương pháp dạy học trực tuyến kết hợp trực tiếp;
nội dung chương trình theo chuẩn năng lực tiếng Anh quốc tế; quản lý, giám sát
quá trình dạy và học theo tiêu chuẩn ISO). Chi tiết tại Phụ lục 1 kèm theo.
- Triển khai dạy học tiếng Hàn,
Nhật, Trung phục vụ cho xuất khẩu lao động và làm việc ở các khu chế xuất và
công nghiệp tại các trung tâm ngoại ngữ; thí điểm dạy học tiếng Hàn, Nhật,
Trung cho học sinh một số trường phổ thông, trung tâm GDNN-GDTX.
b) Về triển khai chương trình dạy
học các môn khoa học tự nhiên (KHTN) bằng tiếng Anh: Tiếp tục triển khai thực
hiện dạy học các môn KHTN bằng tiếng Anh và xây dựng tiền đề cho việc dạy học
song bằng tại trường THPT Chuyên Vĩnh Phúc.
c) Về chất lượng dạy và học ngoại
ngữ
Đảm bảo chất lượng dạy và học
ngoại ngữ trong các cơ sở giáo dục. Đến năm 2025, 70-80% học sinh các cấp học đạt
chuẩn đầu ra về năng lực ngoại ngữ theo Khung NLNNVN; 50-60% học sinh trường
THPT Chuyên Vĩnh Phúc, 20-30% học sinh các trường phổ thông, 50% trở lên học
sinh tham gia Chương trình tiếng Anh tăng cường có quản lý, giám sát theo tiêu
chuẩn ISO đạt năng lực tiếng Anh đầu ra theo chuẩn quốc tế; điểm trung bình thi
tốt nghiệp THPT đạt 5,0 trở lên, đứng trong tốp 10 các tỉnh có điểm trung bình
môn tiếng Anh cao nhất cả nước. d) Phát triển đội ngũ giáo viên
- Đối với giáo viên tiếng Anh:
Đến năm 2025, có 40-50% giáo viên tiếng Anh đạt chuẩn năng lực tiếng Anh quốc tế,
có chứng chỉ dạy tiếng Anh quốc tế; giáo viên tiếng Anh có đủ năng lực tiếng
Anh tham dự các hội thảo, diễn đàn quốc tế; 100% giáo tiếng Anh được bồi dưỡng
nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh và năng lực sư phạm.
- Đối với giáo viên dạy các môn
KHTN bằng tiếng Anh tại trường THPT Chuyên Vĩnh Phúc: Đến năm 2025, 100% giáo
viên dạy các môn KHTN bằng tiếng Anh đạt chuẩn năng lực tiếng Anh từ Bậc 4 (B2)
trở lên theo Khung NLNNVN và quốc tế.
e) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy và học ngoại ngữ với hệ thống học liệu, phần mềm để người học
có thể học ngoại ngữ mọi lúc, mọi nơi.
f) Huy động các nguồn lực tài
trợ, xã hội hoá trong dạy học tiếng Anh và dạy học Chương trình tiếng Anh tăng
cườngcó quản lý, giám sát theo tiêu chuẩn ISO.
II. NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP
1. Phát
triển đội ngũ giáo viên
a) Đảm bảo số lượng giáo viên
tiếng Anh; tuyển hợp đồng giáo viên dạy thí điểm tiếng Hàn, Nhật, Trung trong một
số trường phổ thông.
b) Đảm bảo chất lượng đội ngũ
giáo viên tiếng Anh trong các trường phổ thông đạt chuẩn năng lực ngoại ngữ
theo qui định của Bộ GDĐT. Rà soát, đánh giá lại năng lực tiếng Anh cho giáo
viên tiếng Anh theo Khung NLNNVN và chuẩn năng lực tiếng Anh quốc tế; từ năm
2022, giáo viên tiếng Anh không đạt chuẩn năng lực tiếng Anh theo qui định phải
tự túc kinh phí đào tạo bồi dưỡng và được đánh giá lại.
c) Bồi dưỡng nâng cao cho giáo
viên tiếng Anh đã đạt chuẩn năng lực tiếng Anh.
+ Bồi dưỡng giáo viên tiếng Anh
ở trong nước
- Bồi dưỡng năng lực tiếng Anh
theo chuẩn quốc tế; bồi dưỡng và thi chứng chỉ dạy học tiếng Anh quốc tế cho
giáo viên tiếng Anh; bồi dưỡng nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh trong giảng
dạy và giao tiếp cho giáo viên tiếng Anh.
- Bồi dưỡng nâng cao phương
pháp dạy học môn tiếng Anh; phương pháp kiểm tra và đánh giá theo hướng tiếp cận
chuẩn năng lực tiếng Anh quốc tế; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy và học; phương pháp dạy học trực tiếp kết hợp trực tuyến nhằm nâng cao chất
lượng dạy và học tiếng Anh trong các trường phổ thông.
+ Bồi dưỡng giáo viên tiếng Anh
có yếu tố nước ngoài
- Đào tạo, bồi dưỡng ở nước
ngoài: Từ năm 2022, cử từ 20 đến 40 giáo viên cốt cán các cấp học đi đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ ở nước ngoài.
- Đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước
do giảng viên người nước ngoài giảng dạy.
d) Tăng cường tổ chức các hoạt
động câu lạc bộ, hôi thao, hôi giang cho giáo viên tiếng Anh ; khuyến khích
giáo viên khai thác sư dung tài liệu , học liệu, phần mềm tiếng Anh phục vụ
công tác giảng dạy.
e) Đẩy mạnh các hình thức tự học,
tự bồi dưỡng nâng cao năng lực tiếng Anh, năng lực sư phạm, năng lực ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy và học của giáo viên tiếng Anh, giáo viên dạy các
môn KHTN bằng tiếng Anh.
2. Xây dựng
môi trường dạy học ngoại ngữ
a) Mời giáo viên người nước
ngoài giảng dạy tiếng Anh tại một số trường phổ thông:
Hàng năm, mời giáo viên người
nước ngoài giảng dạy tiếng Anh tại một số trường phổ thông và trường THPT
Chuyên Vĩnh Phúc. Đến năm 2025, thực hiện 100% xã hội hóa trong việc mời giáo
viên người nước ngoài giảng dạy tiếng Anh tại các trường phổ thông.
b) Tổ chức các hoạt động hỗ trợ
xây dựng môi trường dạy và học tiếng Anh: tổ chức các cuộc thi, sân chơi trí tuệ
dành cho học sinh; đẩy mạnh hoạt động câu lạc bộ tiếng Anh cho học sinh; tổ chức
các hoạt động phát triển năng lực sử dụng tiếng Anh, tích cực tham gia các sân
chơi tiếng Anh trong và ngoài nhà trường.
c) Tạo môi trường học ngoại ngữ
trong và ngoài nhà trường, gia đình và xã hội để giáo viên, gia đình và người học
(học sinh) cùng hỗ trợ việc học tập tiếng Anh thông qua chương trình Tiếng Anh
tăng cườngcó quản lý, giám sát theo tiêu chuẩn ISO.
3. Tăng
cường công tác quản lý dạy học; đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh
giá
a) Tăng cường quản lý công tác
dạy và học tiếng Anh trong các trường phổ thông nhằm nâng cao chất lượng môn tiếng
Anh.
b) Đổi mới phương pháp dạy học
tiếng Anh theo hướng tiếp cận chuẩn năng lực tiếng Anh theo Khung NLNNVN và quốc
tế; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong việc học tiếng Anh với sự hỗ trợ
của các phần mềm học tiếng Anh có chất lượng nhằm giúp học sinh có thể học tiếng
Anh mọi lúc, mọi nơi, bằng mọi phương tiện, phát triển năng lực sử dụng và giao
tiếp bằng tiếng Anh.
c) Đổi mới kiểm tra, đánh giá
trong dạy và học tiếng Anh theo yêu cầu phát triển kỹ năng giao tiếp bằng tiếng
Anh; cải tiến kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT theo hướng tạo động lực cho học
sinh học tốt môn tiếng Anh.
d) Tổ chức hoặc thuê đơn vị độc
lập đánh giá năng lực tiếng Anh đầu ra cho học sinh các cấp học (lớp 5, lớp 9
và lớp 12) theo Khung NLNNVN hoặc quốc tế.
e) Hỗ trợ kinh phí cho giáo
viên và học sinh tự học ngoại ngữ và tự nguyện tham gia thi đánh giá năng lực
ngoại ngữ quốc tế đạt kết quả cao.
f) Thực hiện quản lý, giám sát
việc dạy và học tiếng Anh tăng cường theo chuẩn ISO.
4. Đẩy mạnh
xã hội hóa trong dạy và học ngoại ngữ
a) Thực hiện Chương trình tiếng
Anh tăng cường có quản lý, giám sát theo chuẩn ISO theo hình thức xã hội hóa
trên nguyên tắc tự nguyện của học sinh và phụ huynh học sinh. Ngành GDĐT quản
lý chuyên môn và giám sát việc triển khai để đảm bảo chất lượng của chương trình.
b) Đẩy mạnh hoạt động của các
trung tâm ngoại ngữ; tăng cường quản lý, kiểm tra chất lượng dạy học ngoại ngữ
tại các trung tâm.
c) Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước tham gia tài trợ, hỗ trợ, hợp tác, đầu tư, cung cấp
các dịch vụ dạy và học ngoại ngữ, đặc biệt là các chương trình dạy và học ngoại
ngữ theo hướng ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển năng lực giao tiếp bằng
ngoại ngữ cho học sinh.
d) Cho phép và phối hợp các tổ
chức khảo thí quốc tế có uy tín về đánh giá năng lực tiếng Anh quốc tế đặt
trung tâm khảo thí tại Vĩnh Phúc nhằm tạo điều kiện thuận lợi, dễ dàng tiếp cận
các bài đánh giá năng lực tiếng Anh quốc tế cho học sinh, giáo viên, cán bộ
viên chức có nhu cầu.
e) Khuyến khích cán bộ quản lý
giáo dục và giáo viên phổ thông tích cực tự học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ
ngoại ngữ nhằm đáp ứng yêu cầu công việc và giảng dạy trong thời kỳ hội nhập.
5. Trang
thiết bị dạy học
- Tăng cường mua sắm trang thiết
bị, phần mềm phục vụ đổi mới dạy học và kiểm tra, đánh giá môn tiếng Anh theo
hướng đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các trường phổ thông trên địa
bàn tỉnh.
- Xây dựng các dự án, đề án
trang bị phòng học ngoại ngữ tiên tiến, hiện đại.
6. Xây dựng
cơ chế, chính sách: Qui định mức thu tiền học tăng cường môn tiếng
Anh theo hình thức xã hội hóa trên địa bàn tỉnh.
III. KINH
PHÍ VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
1. Nguồn
kinh phí
- Nguồn sự nghiệp giáo dục và
đào tạo hàng năm theo phân cấp.
- Nguồn đầu tư công giai đoạn
2021-2025.
- Nguồn tài trợ, hỗ trợ của các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; nguồn đóng góp của người học, các nguồn
xã hội hóa.
2. Nguyên
tắc sử dụng kinh phí
- Nguồn sự nghiệp giáo dục và
đào tạo hàng năm theo phân cấp: Thực hiện các nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng và
các hoạt động chuyên môn khác.
- Nguồn đầu tư công giai đoạn
2021-2025: Mua sắm phòng ngoại ngữ chuyên dụng.
- Nguồn xã hội hóa: Từ các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia cung cấp các dịch vụ dạy và học ngoại
ngữ phát triển năng lực giao tiếp bằng ngoại ngữ cho học sinh; tham gia đóng góp
của phụ huynh học sinh đối với chương trình tiếng Anh tăng cường.
3. Kinh
phí thực hiện
3.1.Tổng kinh phí thực hiện Đề
án là 643,566 tỷ đồng (Phụ lục 2).
a) Ngân sách tỉnh: 306,316 tỷ đồng,
chiếm 47,6%. Trong đó:
+ Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
và các hoạt động khác: 250,316 tỷ đồng, trong đó:
- Đánh giá năng lực tiếng Anh
cho giáo viên tiếng Anh theo Khung NLNNVN và quốc tế; thi chứng chỉ dạy học tiếng
Anh quốc tế (Phụ lục 3).
- Bồi dưỡng nâng cao năng lực
tiếng Anh và năng lực sư phạm cho giáo viên (Phụ lục 4).
-Tổ chức các kỳ thi, đánh giá
năng lực tiếng Anh đầu ra cho học sinh, xây dựng môi trường dạy và học ngoại ngữ
(Phụ lục 5).
+ Kinh phí mua sắm trang thiết
bị dạy học: 56 tỷ đồng (Phụ lục 6).
b) Xã hội hóa: 337,250 tỷ đồng,
chiếm 52,4% (Phụ lục 7), trong đó:
- Dạy học tiếng Anh bổ trợ,
nâng cao theo hình thức liên kết với các trung tâm ngoại ngữ trong các trường
phổ thông: 230 tỷ đồng.
- Tài khoản học Chương trình tiếng
Anh tăng cường theo hình thức xã hội hóa quản lý, giám sát theo tiêu chuẩn ISO:
90,75 tỷ đồng.
- Tài liệu, học liệu của học
sinh Chương trình tiếng Anh tăng cường theo hình thức xã hội hóa quản lý, giám
sát theo tiêu chuẩn ISO: 16,5 tỷ đồng.
3.2. Lộ trình thực hiện
a) Năm 2021: 69,930 tỷ đồng
(Ngân sách tỉnh: 43,43 tỷ đồng; xã hội hóa: 26,5 tỷ đồng).
b) Năm 2022: 121,490 tỷ đồng
(Ngân sách tỉnh: 65,24 tỷ đồng; xã hội hóa: 56,25 tỷ đồng).
c) Năm 2023: 144,770 tỷ đồng
(Ngân sách tỉnh: 72,02 tỷ đồng; xã hội hóa: 72,75 tỷ đồng).
d) Năm 2024: 156,655 tỷ đồng
(Ngân sách tỉnh: 67,405 tỷ đồng; xã hội hóa: 89,25 tỷ đồng).
e) Năm 2025: 150,721 tỷ đồng
(Ngân sách tỉnh: 58,221 tỷ đồng; xã hội hóa: 92,5 tỷ đồng).
Phần IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở
Giáo dục và Đào tạo
- Là cơ quan chủ trì, chịu
trách nhiệm trước UBND trong việc tổ chức triển khai thực hiện nội dung của Đề
án.
- Có trách nhiệm xây dựng kế hoạch
chi tiết hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch; kiểm
tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp kết quả triển khai thực hiện Đề án theo từng
giai đoạn. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về công tác tham mưu đào tạo bồi dưỡng
giáo viên; tổ chức dạy học ngoại ngữ tại các trường phổ thông của tỉnh đạt yêu
cầu chất lượng đề ra.
- Hướng dẫn các nhà trường triển
khai Chương trình tiếng Anh tăng cường quản lý, giám sát theo tiêu chuẩn ISO.
- Xây dựng các cơ chế chính
sách nhằm tạo động lực đối với nhà trường, giáo viên, công chức, viên chức
trong việc thực hiện nhiệm vụ của Đề án; xây dựng qui định khuyến khích điểm đối
với học sinh đạt chuẩn năng lực ngoại ngữ quốc tế và học sinh tiên phong, chủ động
học tập ngoại ngữ theo phương thức ứng dụng công nghệ tiên tiến được triển khai
trong hệ thống trường công lập.
- Nghiên cứu lộ trình đẩy mạnh
xã hội hoá một cách phù hợp với thực tiễn, tăng cường khai thác các nguồn lực
tài trợ, hợp tác quốc tế để trong các giai đoạn tiếp theo giảm dần đầu tư từ
ngân sách nhà nước mà vẫn đảm bảo được công tác đào tạo ngoại ngữ chất lượng
cao.
- Huy động, thẩm định và tiếp
nhận hoạt động tài trợ của các tổ chức, cá nhân (ưu tiên các hoạt động tài trợ
liên quan đến hỗ trợ công nghệ cao) thông qua các thoả thuận tài trợ thể hiện
rõ tính trách nhiệm ràng buộc đối với các bên nhằm khai thác tối đa lợi ích của
chương trình tài trợ.
- Phối hợp với các đơn vị có
liên quan để thực hiện tốt nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức
của các cấp, các ngành và trong nhân dân về ý nghĩa và tầm quan trọng của Đề
án.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở GDĐT và các Sở, Ngành liên quan thẩm định
trình UBND tỉnh phê duyệt dự án đầu tư mua sắm thiết bị dạy học ngoại ngữ theo
quy định.
3. Sở Tài
chính: Chủ trì, phối hợp với Sở GDĐT và các Sở, Ngành có liên
quan đề xuất, báo cáo UBND tỉnh bố trí nguồn chi thường xuyên hàng năm thực hiện
các nội dung của Đề án; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc triển khai kinh phí
thực hiện Đề án theo các quy định hiện hành của Luật ngân sách Nhà nước và các
qui định khác có liên quan.
4. Sở Nội
vụ: Chủ trì, phối hợp với Sở GDĐT trình UBND tỉnh hướng dẫn về
tuyển dụng, định mức biên chế giáo viên ngoại ngữ thực hiện Đề án.
5. Sở Thông
tin truyền thông, Báo Vĩnh Phúc, Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Phúc
Tăng cường tuyên truyền ý
nghĩa, tác dụng và yêu cầu cần thiết của việc học ngoại ngữ, đáp ứng yêu cầu
trong đời sống xã hội hiện nay.
6. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
Chỉ đạo các phòng giáo dục và
đào tạo, các cơ quan chức năng, các trường tiểu học, THCS ở địa phương tổ chức
quán triệt về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Đề án.
Thực hiện chương trình, kế hoạch
do Sở GDĐT triển khai; tham gia, quản lý và kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng
hợp kết quả thực hiện Đề án tại địa phương theo qui định.
Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh
về chất lượng dạy-học ngoại ngữ của các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền được
giao phụ trách.
7. Quy
trình và thời gian thực hiện Đề án
UBND tỉnh giao Sở GDĐT chủ trì,
phối hợp với các Sở, Ngành liên quan, các địa phương tổ chức, kiểm tra, đánh
giá, tổng hợp kết quả thực hiện Đề án, định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh và Bộ
GDĐT; kịp thời điều chỉnh, bổ sung hàng năm các nhiệm vụ và giải pháp đảm bảo hoàn
thành các mục tiêu Đề án vào năm 2025./.
PHỤ LỤC 01
CHƯƠNG TRÌNH TIẾNG ANH TĂNG CƯỜNG CÓ QUẢN LÝ, GIÁM SÁT
THEO TIÊU CHUẨN ISO
(Kèm theo Quyết định số 625/QĐ-UBND ngày 12/3/2021 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
A. Thông tin chung
Chương trình tiếng Anh tăng cườngcó
quản lý, giám sát theo tiêu chuẩn ISO (Chương trình TATC) được triển khai nhằm
hỗ trợ cho học sinh đạt chuẩn năng lực tiếng Anh quốc tế. Chương trình TATC được
xem là giải pháp căn bản góp phần đổi mới toàn diện cách dạy và học tiếng Anh
theo hình thức kết hợp trực tuyến và trực tiếp, ứng dụng tối đa công nghệ thông
tin (CNTT) giúp học sinh có phương pháp học tiếng Anh theo chuẩn quốc tế hiệu
quả; đồng thời hỗ trợ các cấp quản lý giáo dục và phụ huynh học sinh tham gia
quản lý quá trình học tập của học sinh thông qua hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn
ISO tại các trường công lập trên địa bàn tỉnh.
B. Nội dung chương trình
1. Giáo trình và thời lượng
dạy học
- Cấp tiểu học: Family and
Friends (Nhà xuất bản: Oxford University Press) + các tài liệu bổ trợ. Thời
lượng: 1017 tiết, trong đó có 315 tiết học trực tiếp, 702 tiết luyện-học trực
tuyến.
- Cấp Trung học cơ sở: Solutions
(Nhà xuất bản: Oxford University Press) + các tài liệu bổ trợ. Thời lượng:
1356 tiết, trong đó có 420 tiết học trực tiếp, 936 tiết luyện-học trực tuyến.
- Cấp Trung học phổ thông: Solutions
(Nhà xuất bản: Oxford University Press) + các tài liệu bổ trợ. Thời lượng:
1017 tiết, trong đó có 315 tiết học trực tiếp, 702 tiết luyện-học trực tuyến.
- Thời gian học tập: 35 tuần/năm
học(12 tiết học trực tiếp/1 tháng, mỗi tiết 45 phút và 26 tiết/1 tháng luyện-học
trực tuyến, mỗi tiết 45 phút).
2. Phương pháp và nguyên tắc
dạy học
- Sử dụng phương pháp dạy học kết
hợp Trực tiếp - Trực tuyến (Blended Learning).
- Nguyên tắc dạy và học:
Nguyên tắc dạy: Dạy đúng phương
pháp, dạy đủ kiến thức và kỹ năng.
Nguyên tắc học: Học đúng, học đủ
và học đều.
3. Quản lý, giám sát
Các quy trình được giám sát chặt
chẽ và được đo lường định lượng.
C. Trách nhiệm triển khai
Chương trình
a) Nhà trường là đơn vị trực tiếp
triển khai hoạt động đào tạo tiếng Anh tăng cường cho học sinh của trường mình.
Nhà trường chủ động kế hoạch sau:
- Các lớp học cần có máy chiếu,
loa lớp học, mạng Wifi/đường truyền internet.
- Tổ chức lớp học tiêu chuẩn:
20 học sinh.
- Nhà trường phối hợp với đơn vị
tham gia thực hiện đề án để đảm bảo đủ giáo viên (nếu thiếu) thực hiện chương
trình đảm bảo hiệu quả.
b) Đối với học sinh tham gia:
- Tham gia đầy đủ thời gian học
tập theo quy định; Chủ động thời gian luyện học online đối với các nội dung
theo yêu cầu trên các thiết bị điện tử có kết nối Internet/wifi/3G/4G.