BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 4138/QĐ-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 9 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐỐI
VỚI GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VÀ TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Luật giáo dục; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các bộ, cơ quan ngang
bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào
tạo;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Đề án Xây dựng và phát triển hệ thống kiểm định chất lượng giáo dục đối
với giáo dục đại học và trung cấp chuyên nghiệp (GDĐH - TCCN) giai đoạn
2011-2020, với những nội dung chính như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Củng cố và hoàn thiện hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật về kiểm định chất lượng giáo dục đối với GDĐH - TCCN, tạo môi
trường và hành lang pháp lý cho sự phát triển ổn định hệ thống kiểm định chất
lượng giáo dục.
2. Xây dựng và phát triển hệ thống kiểm định
chất lượng giáo dục để triển khai đánh giá các cơ sở giáo dục và chương trình
GDĐH, các trường TCCN đạt tiêu chuẩn chất lượng, góp phần vào việc đảm bảo và nâng
cao chất lượng GDĐH - TCCN.
3. Xây dựng chính sách để phát triển đội ngũ
chuyên gia đánh giá ngoài có đủ trình độ và số lượng để triển khai các hoạt
động kiểm định chất lượng giáo dục đối với GDĐH - TCCN.
4. Tăng cường hợp tác quốc tế với các nước
trong khu vực và trên thế giới trong lĩnh vực kiểm định chất lượng giáo dục đối
với GDĐH - TCCN.
II. NHIỆM VỤ
1. Củng cố và hoàn
thiện hệ thống văn bản về kiểm định chất lượng giáo dục đối với GDĐH - TCCN
a) Trong các năm 2011 và 2012, rà soát, sửa
đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về quy trình, chu kỳ và
tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục các cơ sở giáo dục, chương trình GDĐH và
trường TCCN;
b) Ban hành thông tư quy định về điều kiện
thành lập và giải thể, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục; xây dựng quy chế, điều lệ hoạt động mẫu của các tổ chức kiểm định
chất lượng giáo dục (trong đó có chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, tiêu
chuẩn đạo đức, năng lực chuyên môn…);
c) Ban hành quy chế kiểm tra, thanh tra, đánh
giá các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục;
d) Ban hành các chính sách khuyến khích thành
lập các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục và các chính sách liên quan đến
việc sử dụng kết quả kiểm định chất lượng giáo dục cho công tác quản lý, thúc
đẩy quá trình cải tiến, nâng cao chất lượng giáo dục ở cấp hệ thống và cấp
trường;
e) Ban hành bộ tiêu chuẩn đánh giá dùng chung
cho các chương trình giáo dục thuộc các trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ và
bộ tiêu chuẩn đánh giá hệ thống đảm bảo chất lượng của các trường đại học.
2. Xây dựng, phát
triển và tăng cường năng lực cho các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục đối
với GDĐH - TCCN
a) Xây dựng quy hoạch phát triển mạng lưới tổ
chức kiểm định chất lượng giáo dục đối với GDĐH - TCCN đến năm 2015 và 2020,
trong đó đến hết năm 2012 có ít nhất 3 tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục
của Nhà nước được thành lập và đi vào hoạt động;
b) Xây dựng chương trình, nội dung, phương pháp
tổ chức đào tạo và đánh giá trình độ, cấp chứng chỉ hành nghề kiểm định chất
lượng giáo dục;
c) Tăng cường kiểm tra, thanh tra, đánh giá hoạt
động của các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục đối với GDĐH - TCCN trên
nguyên tắc tôn trọng tính độc lập của các tổ chức kiểm định chất lượng giáo
dục; định kỳ cấp phép hoạt động cho các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục;
d) Tăng cường năng lực xây dựng các chính
sách quốc gia phát triển hệ thống kiểm định chất lượng giáo dục thông qua việc
tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ cán bộ của Bộ GDĐT;
đ) Tăng cường năng lực xây dựng chiến lược
phát triển, tổ chức, quản lý và điều hành các hoạt động của tổ chức kiểm định
chất lượng giáo dục đối với GDĐH - TCCN, thông qua việc tổ chức hoặc tham gia
các hội nghị, hội thảo tập huấn để trao đổi, chia sẻ các kinh nghiệm thực tiễn
ở trong và ngoài nước.
3. Tập huấn chuyên
môn nghiệp vụ để triển khai các hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục đối với
GDĐH - TCCN
a) Xây dựng kế hoạch tăng cường năng lực kiểm
định chất lượng giáo dục cho các cá nhân tham gia các hoạt động kiểm định chất
lượng giáo dục đối với GDĐH - TCCN trong cả nước;
b) Đào tạo chuyên gia đánh giá ngoài: Trong
các năm 2011, 2012, mỗi năm đào tạo 350 người; trong các năm 2013-2020, mỗi năm
đào tạo 200 người;
c) Tổ chức bồi dưỡng, cập nhật kiến thức quản
lý giáo dục và chuyên môn kiểm định chất lượng giáo dục cho các chuyên gia đánh
giá ngoài, đảm bảo các chuyên gia đánh giá ngoài đều được cập nhật kiến thức 2
năm/lần.
4. Triển khai đánh
giá và công nhận các cơ sở GDĐH, chương trình GDĐH và truờng TCCN đạt tiêu
chuẩn chất lượng giáo dục
a) Tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho các cơ
sở GDĐH - TCCN để chuẩn bị các báo cáo tự đánh giá, tham gia các hoạt động đánh
giá ngoài và tiếp nhận các đoàn đánh giá ngoài đến khảo sát tại các cơ sở giáo
dục;
b) Ban hành cơ chế để khuyến khích các cơ sở
GDĐH - TCCN xây dựng tổ chức đảm bảo chất lượng bên trong nhà trường, triển
khai tự đánh giá, đảm bảo đến 2015 có 90% số cơ sở giáo dục hoàn thành báo cáo
tự đánh giá và đăng ký đánh giá ngoài (vòng 1); đảm bảo giai đoạn 2016-2020 có
95% số cơ sở giáo dục và chương trình giáo dục hoàn thành báo cáo tự đánh giá
và đăng ký đánh giá ngoài (vòng 2);
c) Chỉ đạo các tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục triển khai đánh giá, công nhận các cơ sở giáo dục, chương trình giáo
dục đạt tiêu chuẩn chất lượng: trong giai đoạn 2011-2015 có 90% số cơ sở giáo
dục được đánh giá ngoài; trong giai đoạn 2016-2020 có 95% số cơ sở giáo dục và chương
trình giáo dục được đánh giá ngoài và xem xét công nhận đạt tiêu chuẩn chất
lượng.
5. Tăng cường hợp tác
quốc tế với các nước trong khu vực và trên thế giới trong lĩnh vực kiểm định
chất lượng giáo dục đối với GDĐH - TCCN
a) Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
kiểm định chất lượng giáo dục. Khuyến khích các tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục và các cơ sở giáo dục ở trong nước tham gia các tổ chức kiểm định chất
lượng giáo dục của quốc tế và của khu vực Châu Á - Thái Bình Dương;
b) Khuyến khích các cơ sở giáo dục đăng ký
đánh giá, kiểm định bởi các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục quốc tế và
trong khu vực Châu Á – Thái Bình Dương.
III. GIẢI PHÁP
1. Xác định rõ việc phát triển và tăng cường năng
lực cho hệ thống tổ chức kiểm định chất lượng GDĐH – TCCN trong từng giai đoạn.
Trong giai đoạn 2011-2015, thành lập các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục
của Nhà nước; giai đoạn 2016-2020, cho phép các tổ chức, cá nhân thành lập các
tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục. Đặc biệt chú trọng việc kiểm tra, đánh
giá các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nhằm hướng đến sự phát triển bền
vững của cả hệ thống;
2. Tăng cường sự phối hợp giữa các đơn vị thuộc
Bộ, nâng cao trách nhiệm của đơn vị chủ trì trong việc soạn thảo và ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật, coi trọng việc lấy ý kiến của các cơ quan, đơn
vị, các nhà khoa học, các đối tượng liên quan để nâng cao chất lượng, đảm bảo
tính khả thi, phù hợp với thực tiễn của văn bản;
3. Xây dựng và định kỳ rà soát, hoàn thiện bộ
tài liệu đào tạo chuyên gia đánh giá ngoài phục vụ công tác kiểm định chất
lượng giáo dục. Huy động tối đa các nguồn lực cho việc đào tạo, tập huấn chuyên
môn, nghiệp vụ về kiểm định chất lượng giáo dục. Vận dụng nguyên tắc chia sẻ
kinh phí để tạo thêm cơ hội phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ;
4. Xác định rõ quyền lợi và trách nhiệm giữa
nhà trường, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục, Nhà nước và xã hội trong việc
triển khai các hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục. Tăng cường năng lực cho
đội ngũ cán bộ chuyên trách để làm tốt công tác đảm bảo chất lượng và cải tiến,
nâng cao chất lượng tại cơ sở giáo dục. Ban hành các quy định, chính sách về sử
dụng kết quả kiểm định chất lượng giáo dục nhằm khuyến khích việc triển khai
đánh giá và công nhận các cơ sở giáo dục, chương trình GDĐH và trường TCCN đạt
tiêu chuẩn chất lượng giáo dục;
5. Huy động tối đa các nguồn lực, tạo cơ hội
học tập nâng cao trình độ để đội ngũ chuyên gia đánh giá ngoài và đội ngũ cán bộ
chuyên trách ở cấp hệ thống và cấp trường có điều kiện tiếp cận với xu hướng
kiểm định chất lượng giáo dục quốc tế. Tăng cường tổ chức và tham dự các hội
nghị, hội thảo quốc tế và khu vực về đảm bảo và kiểm định chất lượng giáo dục
để trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, thông qua giao lưu quốc tế để thúc đẩy hiệu
quả hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục.
IV. KINH PHÍ
Tổng nguồn lực tài chính để triển khai công
tác kiểm định chất lượng giáo dục đối với GDĐH - TCCN trong giai đoạn 2011-2020
dự kiến là 98.867 triệu đồng, bao gồm:
- Kinh phí để chi trả cho các hoạt động của
Bộ GDĐT liên quan đến công tác kiểm định chất lượng giáo dục đối với GDĐH -
TCCN là 3.984 triệu đồng. Nguồn để chi cho nội dung này lấy từ Ngân sách nhà
nước;
- Kinh phí để chi trả cho các hoạt động định
kỳ bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho các chuyên gia đánh giá ngoài của các tổ
chức kiểm định chất lượng giáo dục ước tính là 4.800 triệu đồng. Nguồn chi cho
nội dung này lấy từ nguồn kinh phí của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục;
- Kinh phí để chi trả cho các hoạt động tập
huấn chuyên môn nghiệp vụ của các cơ sở GDĐH - TCCN là 5.500 triệu đồng và kinh
phí chi trả cho các hoạt động đánh giá ngoài là 84.560 triệu đồng. Nguồn chi
cho nội dung này lấy từ nguồn thu của các cơ sở GDĐH - TCCN.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Lộ trình thực hiện:
a) Giai đoạn 2011-2015:
Nhiệm vụ trọng tâm của giai đoạn này là khẩn
trương hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật tạo hành lang pháp lý cho
công tác kiểm định chất lượng giáo dục, thành lập Hội đồng quốc gia kiểm định
chất lượng giáo dục và thành lập 3 tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục của
Nhà nước để triển khai kiểm định các cơ sở giáo dục và chương trình giáo dục
đại học, các trường trung cấp chuyên nghiệp.
b) Giai đoạn 2016-2020:
Nhiệm vụ trọng tâm của giai đoạn này là củng
cố hệ thống các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục, hình thành các tổ chức kiểm
định chất lượng giáo dục do tổ chức, cá nhân thành lập, hoàn thiện các văn bản
quy phạm pháp luật về kiểm định chất lượng giáo dục và triển khai kiểm định các
trường đại học, cao đẳng và TCCN, các chương trình GDĐH.
2. Trách nhiệm các đơn vị liên quan
a) Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo
dục (Cục KTKĐCLGD)
- Là cơ quan thường trực tổ chức thực hiện Đề
án;
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan,
các cơ sở GDĐH - TCCN cụ thể hoá nội dung Đề án thành chương trình, kế hoạch
thực hiện chi tiết để chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện;
- Chủ trì phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ
Kế hoạch - Tài chính, Cục Cơ sở vật chất và Thiết bị trường học, đồ chơi trẻ em
(CSVC-TBTHĐCTE) và các đơn vị liên quan trình lãnh đạo Bộ thành lập, cho phép
thành lập các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục;
- Chủ trì phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ
Kế hoạch - Tài chính, Cục CSVC-TBTHĐCTE trình Bộ trưởng cấp phép hoạt động cho các
tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục;
- Xây dựng kế hoạch chi tiết để triển khai Đề
án từng giai đoạn, từng năm;
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở GDĐH - TCCN
thực hiện Đề án;
- Tổ chức tập huấn chuyên môn, hội thảo về xây
dựng kế hoạch, cách thức triển khai thực hiện Đề án;
- Kiểm tra, đánh giá, tổng hợp kết quả triển
khai thực hiện Đề án trong phạm vi cả nước theo từng năm, từng giai đoạn và kết
thúc Đề án, định kỳ báo cáo Bộ trưởng;
- Chủ trì xây dựng mạng lưới tổ chức kiểm
định chất lượng giáo dục;
- Chủ trì xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật
về kiểm định chất lượng giáo dục;
- Chủ trì tổ chức đào tạo các chuyên gia đánh
giá ngoài. b) Vụ Tổ chức cán bộ
Phối hợp với Cục KTKĐCLGD và các đơn vị liên
quan trình lãnh đạo Bộ thành lập, cho phép thành lập các tổ chức kiểm định chất
lượng giáo dục;
c) Vụ Kế hoạch - Tài chính
Chủ trì phối hợp với Cục KTKĐCLGD xây dựng
các hướng dẫn sử dụng ngân sách nhà nước chi cho các hoạt động kiểm định chất
lượng giáo dục.
d) Vụ Giáo dục Đại học và Vụ Giáo dục Chuyên
nghiệp
Phối hợp với Cục KTKĐCLGD chỉ đạo các cơ sở
giáo dục tham gia các hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục.
đ) Các đơn vị khác thuộc Bộ GDĐT
Phối hợp với Cục KTKĐCLGD thực hiện những công
việc cụ thể theo chức năng nhiệm vụ được giao.
e) Các cơ sở GDĐH và trường TCCN
- Cử cán bộ tham gia các hoạt động tập huấn,
hội thảo về kiểm định chất lượng giáo dục do Bộ GDĐT tổ chức;
- Triển khai tự đánh giá và đăng ký kiểm định
chất lượng giáo dục;
- Tiếp nhận các đoàn đánh giá ngoài của các
tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục;
- Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
g) Các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục
- Triển khai các hoạt động đánh giá ngoài;
- Xem xét công nhận các cơ sở giáo dục và chương
trình giáo dục đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục;
- Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 4. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất
lượng giáo dục, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào
tạo; Giám đốc đại học, học viện, Hiệu trưởng trường đại học, cao đẳng và trung
cấp chuyên nghiệp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ban Tuyên giáo TƯ;
- UBVHGDTNTN&NĐ của QH;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc CP;
- Như Điều 4;
- Website Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, Vụ PC, Cục KTKĐCLGD
|
BỘ TRƯỞNG
Phạm Vũ Luận
|