THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 404/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 03 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “HỖ TRỢ, PHÁT TRIỂN NHÓM TRẺ ĐỘC LẬP TƯ THỤC Ở KHU VỰC
KHU CÔNG NGHIỆP, KHU CHẾ XUẤT ĐẾN 2020”
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Liên
hiệp Phụ nữ Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Hỗ trợ, phát triển nhóm trẻ độc
lập tư thục ở khu vực khu công nghiệp, khu chế xuất đến 2020” (sau đây gọi tắt
là Đề án) với những nội dung chủ yếu sau đây:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Hỗ trợ việc kiện toàn, phát triển
nhóm trẻ độc lập tư thục tại khu vực khu công nghiệp, khu chế xuất nhằm góp phần
hỗ trợ nữ công nhân lao động có con dưới 36 tháng tuổi.
2. Mục tiêu cụ thể
Phấn đấu đến năm 2020:
a) 80% cán bộ, giáo viên, bảo mẫu của
các nhóm trẻ độc lập tư thục tại địa bàn thực hiện Đề án được hỗ trợ đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức, nghiệp vụ, kỹ năng chăm sóc trẻ và được giáo dục đạo đức lương
tâm nghề nghiệp;
b) 70% trẻ dưới 36 tháng tuổi tại địa
bàn triển khai Đề án được gửi tại các nhóm trẻ được quản lý và bảo đảm chất lượng;
c) 95% các bà mẹ ở khu vực khu công
nghiệp, khu chế xuất được truyền thông nâng cao nhận thức về chăm sóc và phát
triển trẻ thơ.
d) 500 nhóm trẻ độc lập tư thục được
hỗ trợ kiện toàn, xây dựng và phát triển;
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Hỗ trợ, kiện toàn, phát triển nhóm
trẻ độc lập tư thục tại cộng đồng:
a) Khảo sát đầu vào và đầu ra thực trạng
nhóm trẻ độc lập tư thục và trẻ dưới 36 tháng tuổi có nhu cầu ra lớp tại địa
bàn triển khai Đề án; rà soát các cá nhân, tổ chức có điều kiện để thành lập
nhóm trẻ;
b) Vận động người có điều kiện nhận
trông trẻ hoặc thành lập nhóm trẻ;
c) Hỗ trợ kỹ thuật để các nhóm trẻ độc
lập tư thục đang hoạt động hoàn thiện hồ sơ, thủ tục để cấp phép hoạt động;
d) Hỗ trợ trang bị cơ sở vật chất cho
các nhóm trẻ độc lập tư thục, bao gồm cả các nhóm được kiện toàn và nhóm thành
lập mới.
2. Hỗ trợ nâng cao năng lực cho người
quản lý, giáo viên, bảo mẫu các nhóm trẻ độc lập tư thục và các bà mẹ, người
chăm sóc trẻ dưới 36 tháng tuổi tại khu vực khu công nghiệp, khu chế xuất:
a) Xây dựng tài liệu và tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ và đạo đức, lương tâm nghề nghiệp cho đội ngũ
giáo viên, bảo mẫu tại các nhóm trẻ độc lập tư thục;
b) Tập huấn cho các bà mẹ các kiến thức
về chăm sóc và nuôi dạy trẻ theo các mốc phát triển nhằm tăng cường vai trò của
cha mẹ và gia đình trong chăm sóc và phát triển trẻ thơ;
c) Xây dựng và triển khai cơ chế sinh
hoạt chuyên môn giữa nhóm trẻ độc lập tư thục và phòng giáo dục hoặc Trường mầm
non trên địa bàn nhằm hỗ trợ chủ và giáo viên các nhóm trẻ độc lập nâng cao
năng lực, cập nhật thông tin mới nhất về chăm sóc và giáo dục trẻ theo hệ thống
giáo dục quốc dân và các quy định hiện hành về giáo dục mầm non;
d) Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng
lực cho cán bộ Hội các cấp về giám sát và tham gia công tác chăm sóc và bảo vệ
trẻ em, đặc biệt là trẻ dưới 36 tháng tuổi;
đ) Phối hợp chặt chẽ với các ngành
theo chức năng nhằm hỗ trợ về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật và tạo điều kiện
thuận lợi để các nhóm trẻ độc lập tư thục đạt chuẩn và bảo đảm an toàn theo quy
định.
3. Truyền thông, vận động, giáo dục
nâng cao nhận thức tại cộng đồng; phát huy vai trò, trách nhiệm của chính quyền
địa phương, đoàn thể và các ngành liên quan trong quản lý nhóm trẻ:
a) Xây dựng tài liệu và thực hiện việc
truyền thông trên các phương tiện truyền thông về tầm quan trọng, vai trò của
gia đình, cộng đồng và chính quyền địa phương trong chăm sóc và phát triển trẻ
thơ; vận động và huy động sự tham gia của cộng đồng trong chăm sóc và phát triển
trẻ thơ;
b) Vận động doanh nghiệp sử dụng nhiều
lao động nữ dành quỹ phúc lợi hỗ trợ kinh phí cho phụ nữ gửi con và bảo đảm quyền
lợi cho lao động nữ, hỗ trợ việc xây dựng, phát triển các nhóm trẻ độc lập tư
thục nói riêng và các trường mầm non nói chung.
4. Xây dựng và áp dụng cơ chế bảo đảm
và nâng cao chất lượng của nhóm trẻ độc lập tư thục tại cộng đồng; tăng cường
vai trò của các cấp Hội Phụ nữ trong công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ
em:
a) Thành lập câu lạc bộ, kết nối mạng
lưới các chủ nhóm trẻ tại địa phương nhằm chia sẻ kinh nghiệm, trao đổi thông
tin lẫn nhau giữa các nhóm trẻ;
b) Xây dựng cơ chế phối hợp trong việc
quản lý và giám sát hoạt động của nhóm trẻ giữa các đơn vị: Ủy ban nhân dân cấp
xã, phường; phòng giáo dục cấp quận, huyện; Tổ trưởng tổ dân phố; phụ huynh của
trẻ em và người dân cộng đồng; Hội phụ nữ cơ sở;
c) Tăng cường vai trò của các cấp Hội
Phụ nữ trong việc giám sát các nhóm trẻ độc lập tư thục.
5. Nghiên cứu, rà soát và đề xuất
chính sách nhằm hỗ trợ phụ nữ có con dưới 36 tháng tuổi là công nhân lao động,
nhất là ở tại các khu công nghiệp, khu chế xuất:
6. Quản lý, theo dõi, giám sát và
đánh giá việc triển khai Đề án:
a) Xây dựng bộ chỉ số giám sát, đánh
giá thực hiện Đề án; giám sát tiến độ, hiệu quả thực hiện Đề án định kỳ hằng
năm hoặc đột xuất;
b) Xây dựng biểu mẫu báo cáo, chế độ
báo cáo định kỳ; hình thành và duy trì các kênh thông tin, báo cáo từ các địa
phương, bảo đảm thông tin được cập nhật thường xuyên;
c) Tổ chức các hội nghị, hội thảo sơ,
tổng kết việc thực hiện Đề án.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN
1. Nguồn kinh phí thực hiện Đề án bao
gồm: ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành, sự hỗ trợ của
các danh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
2. Các cơ quan, đơn vị có liên quan
căn cứ các nhiệm vụ được giao, hàng năm, lập dự toán kinh phí thực hiện và tổng
hợp chung vào dự toán chi ngân sách nhà nước của cơ quan, đơn vị mình, gửi cơ
quan tài chính cùng cấp để bố trí kinh phí thực hiện theo quy định.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành có liên quan xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện Đề án;
b) Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo
tổ chức các khóa đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đối tượng thụ
hưởng của Đề án;
c) Thực hiện nghiên cứu, đề xuất các
chủ trương, chính sách bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại các khu công nghiệp, khu chế
xuất và trẻ em trong cả nước;
d) Tổ chức kiểm tra, giám sát và điều
phối các hoạt động của Đề án;
đ) Tổng hợp kết quả thực hiện Đề án
báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo:
a) Tổ chức, bố trí, tạo điều kiện để
các đối tượng thụ hưởng Đề án được tham gia các khóa đào tạo chuyên môn, nghiệp
vụ ở các trình độ khác nhau (sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học); tổ chức
giáo dục đạo đức học đường;
b) Tạo điều kiện, hỗ trợ về chuyên
môn, kỹ thuật trong quá trình triển khai các hoạt động của Đề án; tham gia quản
lý hoạt động nhóm trẻ độc lập tư thục;
c) Chủ trì, phối hợp với Hội Liên hiệp
phụ nữ Việt Nam xây dựng tài liệu tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho
đội ngũ giáo viên mầm non và người quản lý nhóm trẻ độc lập tư thục;
d) Phối hợp nghiên cứu, đề xuất các
chính sách có liên quan.
3. Bộ Tài chính:
a) Cân đối, bố trí ngân sách nhà nước
hằng năm để thực hiện Đề án theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước;
b) Hướng dẫn việc lập
dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện Đề án.
4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Phối hợp triển khai thực hiện Đề
án theo chức năng nhiệm vụ;
b) Hướng dẫn cán bộ làm công tác chăm
sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em tại cơ sở giám sát hoạt động của các nhóm trẻ độc
lập tư thục và thực hiện các hoạt động bảo vệ trẻ em tại cộng đồng.
5. Bộ Y tế:
a) Phối hợp triển khai thực hiện Đề
án theo chức năng, nhiệm vụ;
b) Hướng dẫn, hỗ trợ các nhóm trẻ độc
lập tư thục thực hiện chăm sóc sức khỏe cho trẻ theo quy định và phối hợp tổ chức
khám sức khỏe định kỳ tại các nhóm trẻ độc lập tư thục.
6. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương:
a) Bố trí kinh phí đầy đủ, kịp thời
và các điều kiện cần thiết khác cho việc tổ chức thực hiện Đề án;
b) Theo dõi, đôn đốc, tổ chức kiểm
tra, giám sát việc thực hiện Đề án tại địa phương.
7. Ban Quản lý các khu công nghiệp,
khu chế xuất có trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình
thực hiện Đề án.
8. Đề nghị Tổng Liên đoàn lao động Việt
Nam:
a) Phối hợp triển khai thực hiện Đề
án theo chức năng, nhiệm vụ;
b) Phối hợp tổ chức các hoạt động truyền
thông, tư vấn chăm sóc con cho công nhân lao động tại khu công nghiệp, khu chế
xuất;
c) Phối hợp nghiên cứu, đề xuất các
chính sách có liên quan.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban các vấn đề xã hội của Quốc hội;
- Uỷ ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, V.III, TKBT,
TH;
- Lưu: VT, KGVX (03b)
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Đức Đam
|