ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3933/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 02
tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH ĐỀ ÁN “NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC THỂ CHẤT Ở CÁC TRƯỜNG PHỔ
THÔNG TRONG TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2013 - 2020”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01/12/2011 của Bộ Chính
trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục,
thể thao đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1298/QĐ-TTg ngày 03/12/2010 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển thể dục thể thao Việt Nam đến năm
2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
tại tờ trình số 1930/TTr-SGDĐT ngày 09/9/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Đề án “Nâng cao chất lượng công tác giáo dục thể chất ở các trường
phổ thông trong tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2013 - 2020”.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Giáo dục và Đào tạo; Tài chính; Kế hoạch và
Đầu tư; Nội vụ; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa cùng các đơn vị liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Trí
|
ĐỀ ÁN
NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC THỂ CHẤT Ở CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG TRONG TỈNH ĐỒNG
NAI GIAI ĐOẠN 2013 - 2020
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 3933/QĐ-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Phần I
SỰ
CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
- Luật Giáo dục 2005 ngày 14/6/2005 sửa đổi, bổ sung năm
2009;
- Luật Thể dục thể thao
ngày 29/11/2006;
- Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01/12/2011 của Bộ Chính trị về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể
thao đến năm 2020;
- Quyết định số 1298/QĐ-TTg ngày 03/12/2010 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển thể dục thể thao Việt Nam đến năm
2020;
- Quyết định số 641/QĐ-TTg ngày 28/4/2011 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn
2011- 2030;
- Quyết định số 14/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 03/5/2001 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế về giáo dục thể chất và y tế trường
học;
- Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT ngày 18/9/2008 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về việc đánh giá, xếp loại thể lực học
sinh, sinh viên;
- Quyết định số 72/2008/QĐ-BGDĐT ngày 23/12/2008 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định tổ chức hoạt động thể thao ngoại khóa
cho học sinh, sinh viên;
- Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học
phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học;
- Kế hoạch số 85-KH/TU ngày 18/9/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày
01/12/2011 của Bộ Chính trị về “Tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm
2020”;
- Kế hoạch số 7157/KH-UBND ngày
19/9/2012 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc phát triển thể dục, thể thao tỉnh Đồng
Nai đến năm 2020;
- Kế hoạch hành động số 2890/KH-UBND ngày
16/4/2013 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày
14/01/2013 của Chính phủ và Kế hoạch số 85-KH/TU ngày
18/8/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày
01/12/2011 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng về “Tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục thể thao đến năm
2020”.
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC THỂ
CHẤT Ở CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG TRONG TỈNH ĐỒNG NAI
1.
Tình hình trường, lớp, học sinh và đội ngũ giáo viên giáo dục thể chất ở các
trường phổ thông trong tỉnh Đồng Nai
a) Tình hình trường, lớp, học sinh trong năm học 2012 -
2013:
Bậc học
|
Số trường
|
Số lớp
|
Số học sinh
|
Tiểu học
|
302
|
6.862
|
216.937
|
Trung học cơ sở
|
173
|
3.890
|
146.463
|
Trung học phổ thông
|
64
|
1.802
|
77.623
|
Tổng
cộng
|
539
|
12.554
|
441.025
|
b) Đội ngũ giáo viên giáo dục thể chất trong năm học 2012 -
2013
Bậc học
|
Tổng số giáo viên GDTC
|
Số giáo viên giáo dục thể chất được
đào tạo chuyên ngành
|
Số giáo viên kiêm nhiệm
|
Đại học
|
Cao đẳng
|
Tiểu học
|
423
|
81
|
149
|
193
|
Trung học cơ sở
|
487
|
309
|
161
|
17
|
Trung học phổ thông
|
308
|
298
|
10
|
0
|
Tổng
cộng
|
1218
|
688
|
320
|
210
|
- Với kết quả trên cho thấy giáo viên giáo dục thể chất
(GDTC) ở các trường trung học cơ sở (THCS) và trung học phổ thông (THPT) đầy đủ,
đáp ứng được nhu cầu hiện nay. Riêng giáo viên GDTC bậc tiểu học (TH) còn thiếu,
rất nhiều trường phải cử giáo viên các môn học khác hoặc giáo viên chủ nhiệm dạy
kiêm nhiệm môn thể dục.
- Đội ngũ giáo viên GDTC ở các trường THCS, THPT trong tỉnh
Đồng Nai gặp khó khăn trong việc giảng dạy các tiết thể thao tự chọn theo
chương trình quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo như môn: Bóng đá, bóng chuyền,
bơi lội và bóng rổ vì thực tế phần lớn các giáo viên GDTC ít được đào tạo
chuyên sâu các môn này trong trường Cao đẳng và Đại học TDTT.
- Cần tăng cường đội ngũ giáo viên GDTC, bồi dưỡng nghiệp vụ
cho đội ngũ giáo viên GDTC.
2.
Về cơ sở vật chất phục vụ cho công tác GDTC trong năm học 2012 - 2013
a) Trang thiết bị phục vụ dạy thể dục nội khóa và hoạt động
thể thao ngoại khóa cho học sinh phổ thông trong tỉnh:
Qua báo cáo của 302 trường tiểu học, 173 trường THCS và 64
trường THPT trong tỉnh, từ năm học 2002 - 2003, Sở Giáo dục và Đào tạo đã cấp
trang thiết bị tối thiểu phục vụ dạy thể dục nội khóa và tổ chức hoạt động thể
thao ngoại khóa cho học sinh phổ thông trong tỉnh, đến nay rất nhiều trang thiết
bị đã hư hỏng (chi tiết tại Phụ lục I).
b) Sân bãi phục vụ cho công tác GDTC trong năm học 2012 -
2013
- Sân bãi hiện nay chỉ đáp ứng được 50% cho công tác GDTC,
không có sân bãi hoặc sân quá nhỏ dẫn đến việc dạy thể dục nội khóa và tổ chức
hoạt động thể thao ngoại khóa cho học sinh không thể thực hiện được một cách
nghiêm túc.
- Việc không có phòng tập đã làm ảnh hưởng rất lớn tới việc
trang bị những kỹ năng vận động cần thiết cho các em trong lứa tuổi này, đây là
những kỹ năng nhằm phát triển các tố chất vận động cơ bản như: Mềm dẻo, khéo
léo, khả năng phối hợp các động tác trong vận động và phát triển sức nhanh. Có
phòng tập thể dục giúp giáo viên luôn chủ động trong việc giảng dạy và tổ chức
các hoạt động, không bị phụ thuộc vào thời tiết như nắng hoặc mưa.
- Hiện nay, trong tỉnh có trên 80% trường phổ thông được bê
tông hóa phần lớn diện tích trong khuôn viên của trường, với những trường này
việc tập thể dục giữa giờ sẽ được thực hiện tốt nhưng nếu để dạy các môn thể
thao sẽ thực sự bất lợi cho sự phát triển thể chất đối với các em học sinh vì
những bài tập vận động trên nền cứng như chạy, nhảy…. gây ra chấn động mạnh đến
xương chậu và dễ dẫn đến chấn thương. Vì vậy cần cải tạo để có khu dạy thể thao
cho học sinh.
- Hàng năm, trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, nhất là những vùng
cao thường xảy ra tai nạn đuối nước rất thương tâm ở học sinh phổ thông, việc bị
chết đuối phần lớn là do các em không biết bơi. Để giảm thiểu các tai nạn nói
trên, Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tổ chức
các lớp tập huấn cho trên 200 giáo viên về việc phổ cập và xoá mù bơi cho học
sinh. Mặc dù được trang bị phương pháp thực hành hướng dẫn và truyền đạt các kỹ
năng bơi lội để xóa mù bơi cho học sinh chưa biết bơi nhưng các giáo viên sau
khi tham gia lớp tập huấn chủ yếu thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục các
em học sinh với lý do không có hồ bơi để xóa mù bơi cho các em học sinh.
Cả tỉnh hiện có 06/539 trường phổ thông có hồ bơi, 06 hồ
bơi đều nằm ở các trường phổ thông tư thực như: Trường TH - THCS - THPT Châu Á
Thái Bình Dương (Biên Hoà); Trường TH - THCS - THPT Lê Quí Đôn (Biên Hoà); Trường
TH - THCS - THPT Song ngữ Lạc Hồng (Biên Hoà); Trường TH - THCS - THPT Đinh
Tiên Hoàng (Biên Hoà); Trường TH - THCS - THPT Trịnh Hoài Đức (Trảng Bom); Trường
TH - THCS - THPT Lê Quý Đôn (Tân Phú).
- Hiện tại cả tỉnh:
+ Bậc tiểu học có 60/ 302 trường có sân bóng đá mini;
+ Bậc THCS có 40/173 trường có sân bóng đá mini;
+ Bậc THPT có 38/64 trường có sân bóng đá mini.
Trong 138 sân bóng đá mini, có 126 sân nền đất và xi măng,
12 sân cỏ nhân tạo (12 sân cỏ nhân tạo nằm trong các trường tư thục).
Từ những phân tích trên một trong những giải pháp để nâng
cao chất lượng công tác GDTC ở các trường phổ thông trong tỉnh Đồng Nai đó là
tăng cường cơ sở vật chất, sân tập, nhà tập và các trang thiết bị dụng cụ để phục
vụ cho công tác GDTC.
3.
Hoạt động TDTT ngoại khoá
Hoạt động TDTT ngoại khóa là hoạt động tự luyện tập, luyện
tập có hướng dẫn, luyện tập theo nội dung tiêu chuẩn rèn luyện thân thể áp dụng
cho từng lứa tuổi, luyện tập các môn thể thao có trong chương trình thi đấu của
Hội khoẻ Phù Đổng; luyện tập trong các câu lạc bộ TDTT hoặc các trung tâm TDTT
trong và ngoài nhà trường; luyện tập và thi đấu trong các đội tuyển TDTT của
trường, địa phương, ngành và quốc gia.
Do khó khăn về cơ sở vật chất, nên chỉ có một số trường có
câu lạc bộ TDTT cho học sinh tập luyện thường xuyên sau giờ học, phần lớn học
sinh tự tập TDTT ngoài giờ với hình thức tham gia các lớp karate, vovinam,
taekwondo, bóng bàn, bóng đá ở các câu lạc bộ ngoài trường.
Các trường phổ thông tổ chức các hoạt động TDTT ngoại
khoá cho học sinh chủ yếu vào dịp mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11, ngày thành
lập Đoàn 26/3. Hiện tại, chưa có các giải thi đấu truyền thống cấp tỉnh hàng
năm dành cho học sinh.
Cần tổ chức các giải thi đấu truyền thống cấp tỉnh hàng năm
dành cho học sinh.
4.
Phong trào Hội khoẻ Phù Đổng
Hội khoẻ Phù Đổng (HKPĐ) là Đại hội TDTT học sinh phổ thông
nhằm tiếp tục duy trì và đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể
theo gương Bác Hồ vĩ đại”, thường xuyên tập luyện và thi đấu các môn thể thao
trong học sinh phổ thông để nâng cao sức khoẻ, phát triển thể chất, góp phần
giáo dục toàn diện cho học sinh; đánh giá công tác GDTC và hoạt động thể thao
trong trường phổ thông; phát hiện năng khiếu và những tài năng thể thao của học
sinh phổ thông nhằm bồi dưỡng đào tạo tài năng thể thao cho đất nước.
a) Việc tổ chức HKPĐ cấp trường, cấp huyện và cấp tỉnh:
Theo Quyết định số 14/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 03/5/2001 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế về giáo dục thể chất và y tế
trường học: Tổ chức HKPĐ từ cấp trường theo chu kỳ 01 năm/ lần; ở quận, huyện,
thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện); tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh) theo chu kỳ 02 năm/ lần.
Theo thống kê, HKPĐ cấp huyện và cấp tỉnh ở Đồng Nai được tổ
chức theo chu kỳ 4 - 6 năm/lần (lần I - 1982, lần II - 1986, lần III - 1992, lần
IV - 1996, lần V - 2000, lần VI - 2003, lần VII - 2007; lần VIII - 2012), phần
lớn các trường phổ thông trong tỉnh tổ chức HKPĐ cấp trường theo chu kỳ tổ chức
cấp huyện và cấp tỉnh nói trên.
GDTC trong trường học nhằm phát triển thể lực, kỹ năng vận
động, bồi dưỡng năng khiếu, tài năng thể thao cho học sinh. Các cuộc thi thể
thao là nơi thể hiện một phần kết quả của công tác GDTC trong trường học và là
sân chơi bổ ích cho học sinh. Để tạo cơ sở bền vững cho hoạt động này, các cuộc
thi đấu TDTT thể hiện qua HKPĐ ở mỗi nhà trường cho đến cấp huyện, tỉnh và toàn
quốc. HKPĐ không chỉ là hình thức hoạt động TDTT mà là ngày hội văn hoá của tuổi
trẻ học đường rất cần được sự quan tâm, ủng hộ của các cấp, các ngành và của
toàn xã hội.
Cần tổ chức HKPĐ cấp trường, cấp huyện và cấp tỉnh theo chu
kỳ đã được quy định tại Quyết định số 14/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 03/5/2001 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
b) Kết quả việc tham gia HKPĐ toàn quốc của Đoàn học sinh tỉnh
Đồng Nai:
- HKPĐ toàn quốc lần thứ I năm 1983 tại Hà Nội: Xếp hạng
18/30 đơn vị tham gia.
- HKPĐ toàn quốc lần thứ II năm 1987 tại TP Hồ Chí Minh: Xếp
hạng 17/30 đơn vị tham gia.
- HKPĐ toàn quốc lần thứ III năm 1992 tại Đà Nẵng: Xếp hạng
18/33 đơn vị tham gia.
- HKPĐ toàn quốc lần thứ IV năm 1996 tại Hải Phòng: Xếp hạng
16/38 đơn vị tham gia.
- HKPĐ toàn quốc lần thứ V năm 2000 tại Đồng Tháp: Xếp hạng
19/61 đơn vị tham gia.
- HKPĐ toàn quốc lần thứ IV năm 2004 tại Thừa Thiên Huế: Xếp
hạng 10/64 đơn vị tham gia.
- HKPĐ toàn quốc lần thứ VII năm 2008 tại Phú Thọ: Xếp hạng
13/64 đơn vị tham gia.
- HKPĐ toàn quốc lần thứ VIII năm 2012 tại Cần Thơ: Xếp hạng
12/64 đơn vị tham gia.
Qua bảng đăng ký tham gia thi đấu của đội tuyển học sinh
trong tỉnh ở các kỳ HKPĐ toàn quốc Đoàn học sinh tỉnh Đồng Nai không tham gia
thi đấu môn judo, võ vật, bi sắt do không có huấn luyện viên và vận động viên
này. Rất ít vận động viên tham gia các nội dung thi đấu môn karate, taekwondo,
bơi lội, cờ vua, điền kinh, bắn nỏ, bóng chuyền, bóng rổ.
Hiện tại trong các trường phổ
thông tỉnh Đồng Nai chưa có lớp năng khiếu TDTT theo Quy chế tổ
chức và hoạt động của trường, lớp năng khiếu TDTT trong giáo dục phổ thông (ban hành kèm
theo Quyết định số 32/2003/QĐ-BGD&ĐT
ngày 11/7/2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo). Cần mở các lớp
năng khiếu TDTT trong trường phổ thông nhằm phát hiện, tuyển chọn và bồi dưỡng
những học sinh có khả năng phát triển thành tích thể dục thể thao.
5.
Sự cần thiết xây dựng Đề án
Trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo, Đảng và Nhà nước luôn
quan tâm đến mục tiêu giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ, trong đó trí dục, đức
dục và thể dục được coi là những mặt quan trọng nhằm tạo cơ hội cho mỗi người
có khả năng “Phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về
tinh thần, trong sáng về đạo đức” (Nghị quyết TW4 - Khóa VII).
Văn kiện Đại hội VIII của Đảng quy định: “Giáo dục và đào tạo
cùng với khoa học và công nghệ phải thực sự trở thành quốc sách hàng đầu... chuẩn
bị tốt hành trang cho thế hệ trẻ đi vào thế kỷ 21”... Đồng thời khẳng định “Sự
cường tráng về thể chất là nhu cầu của bản thân con người, đồng thời là vốn quí
để tạo ra tài sản - trí tuệ và vật chất cho xã hội, chăm lo cho con người về thể
chất là trách nhiệm của toàn xã hội, của các cấp, các ngành, các đoàn thể”.
Các Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VI,
VII, VIII, IX và X đã xác định phát triển thể dục, thể thao là một yêu cầu
khách quan của xã hội nhằm góp phần nâng cao sức khỏe, thể lực và chất lượng cuộc
sống của nhân dân.
Ngày 07/3/1996, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số
113/TTg về việc xây dựng và quy hoạch phát triển ngành thể dục thể thao, về
giáo dục thể chất quy định: Giáo dục và Đào tạo cần đặc biệt coi trọng việc
giáo dục thể chất trong nhà trường, cải tiến nội dung giảng dạy thể dục thể
thao nội khóa, ngoại khóa, quy định tiêu chuẩn rèn luyện thân thể cho học sinh ở
các cấp học; có quy chế bắt buộc các trường, nhất là các trường đại học phải có
sân bãi, phòng tập thể dục thể thao; có định biên hợp lý và có kế hoạch tích cực
đào tạo đội ngũ giáo viên thể dục thể thao, đáp ứng nhu cầu ở tất cả các cấp học.
Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01/12/2011 của Bộ Chính trị quy
định: Thể dục, thể thao trường học là bộ phận quan trọng của phong trào thể dục,
thể thao, một mặt của giáo dục toàn diện nhân cách học sinh, sinh viên, cần được
quan tâm đầu tư đúng mức. Xây dựng và triển khai “Đề án tổng thể phát triển
giáo dục thể chất và thể thao trường học”. Thực hiện tốt giáo dục thể chất theo
chương trình nội khóa; phát triển mạnh các hoạt động thể thao của học sinh,
sinh viên, bảo đảm mục tiêu phát triển thể lực toàn diện và kỹ năng vận động cơ
bản của học sinh, sinh viên góp phần đào tạo năng khiếu và tài năng thể thao.
Đãi ngộ hợp lý và phát huy năng lực đội ngũ giáo viên thể dục hiện có, mở rộng và
nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên thể dục
cho trường học. Có quy hoạch dành đất cho thể dục, thể thao ở các trường học....Vì
vậy, việc nghiên cứu và tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án “Nâng cao chất lượng
công tác giáo dục thể chất ở các trường phổ thông trong tỉnh Đồng Nai giai đoạn
2013 - 2020” là vấn đề cần được quan tâm. Đây là vấn đề tuy không mới nhưng lại
là vấn đề khó, cần sự liên kết, hợp tác của nhiều ngành.
Với những căn cứ pháp lý và thực trạng công tác giáo dục thể
chất ở các trường phổ thông trong tỉnh, việc xây dựng Đề án “Nâng cao chất lượng
công tác giáo dục thể chất ở các trường phổ thông trong tỉnh Đồng Nai giai đoạn
2013 - 2020” là rất cần thiết.
Phần II
NỘI DUNG
I. MỤC TIÊU
1.
Mục tiêu chung
a) Vận dụng các chế độ chính sách đã có để thực hiện
quan điểm giáo dục toàn diện của Đảng và Luật Giáo dục: “Đào tạo con người phát
triển toàn diện, có đạo đức, trí tuệ, sức khoẻ, thẩm mĩ và nghề nghiệp, trung
thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng
nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng nhu cầu xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc”.
b) Xây dựng nền tảng thể chất và sức khoẻ cho học sinh góp
phần cải thiện các chỉ số phát triển con người, góp phần nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển của tỉnh Đồng Nai.
c) Đẩy mạnh công tác giáo dục thể chất, bảo đảm yêu cầu
phát triển con người toàn diện, làm nền tảng phát triển thể thao thành tích
cao, góp phần xây dựng lối sống và môi trường văn hóa lành mạnh trong học sinh.
2.
Mục tiêu cụ thể
a) Thực hiện theo mục tiêu Kế hoạch số 85-KH/TU ngày
18/9/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW
ngày 01/12/2011 của Bộ Chính trị về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước
phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020”:
- Đến năm 2015: 100% số trường phổ thông thực hiện đầy đủ
chương trình giáo dục thể chất nội khoá, có trên 50% học sinh đạt tiêu chuẩn
rèn luyện thân thể, phấn đấu đạt thứ hạng 11 đến 15 trong Hội khoẻ Phù Đổng
toàn quốc năm 2015;
- Đến năm 2020: Phấn đấu có đủ cơ sở vật chất thể dục, thể
thao phục vụ việc học tập của học sinh, phấn đấu đứng trong tốp 10 tại Hội khoẻ
Phù Đổng toàn quốc năm 2020.
b) Thực hiện theo mục tiêu Kế hoạch số 7157/KH-UBND ngày
19/9/2012 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc phát triển thể dục, thể thao tỉnh Đồng
Nai đến năm 2020:
- Đến năm 2015: Số trường phổ thông có câu lạc bộ TDTT, hệ
thống cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động TDTT, giáo viên hướng dẫn TDTT, thực
hiện tốt các hoạt động ngoại khoá đạt trên 45%;
- Đến năm 2020: Số trường phổ thông có câu lạc bộ TDTT, hệ
thống cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động TDTT, giáo viên hướng dẫn TDTT, thực
hiện tốt các hoạt động ngoại khoá đạt trên 55% đến 60%.
II. PHẠM VI ÁP DỤNG VÀ THỜI GIAN THỰC
HIỆN
1.
Phạm vi áp dụng
Học sinh các trường phổ thông trong tỉnh Đồng Nai.
2.
Thời gian thực hiện
Đề án triển khai từ năm 2013 đến năm 2020 chia thành hai
giai đoạn: Giai đoạn I và giai đoạn II.
a) Giai đoạn I (từ năm 2013 - 2015) thực hiện thí điểm các
giải pháp đồng bộ ở một số trường phổ thông trong tỉnh.
b) Giai đoạn II (từ năm 2016 - 2020) thực hiện mở rộng phạm
vi cả tỉnh và hoàn thiện Đề án.
Kết thúc giai đoạn II, trên cơ sở tổng kết, đánh giá toàn
diện về hiệu quả Đề án sẽ tiếp tục đề xuất mô hình triển khai tiếp theo.
III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1.
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, chính quyền các cấp đối với các hoạt
động thể dục thể thao trong trường phổ thông, nâng cao nhận thức cho đội ngũ
cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, học sinh và xã hội trong công tác GDTC
a) Hệ thống lại các văn bản chỉ đạo của Đảng, Chính phủ,
các Bộ ngành về công tác GDTC. Tổ chức sinh hoạt trong toàn ngành về nội dung này,
không để giáo viên, cán bộ quản lý coi nhẹ môn học thể dục, làm chuyển biến căn
bản nhận thức trong toàn ngành về công tác GDTC cũng như mục tiêu giáo dục toàn
diện trong nhà trường.
b) Triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách, các văn
bản pháp quy của Nhà nước, của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
c) Tuyên truyền rộng rãi trong nhân dân về mục tiêu giáo dục
toàn diện, vai trò GDTC trong trường phổ thông, trách nhiệm của gia đình và xã
hội trong công tác GDTC.
d) Có kế hoạch triển khai các hoạt động GDTC theo chủ
trương của Đảng và chính quyền các cấp.
2. Mua sắm trang thiết bị, tận dụng cơ
sở vật chất hiện có để phục vụ cho công tác GDTC
a) Các cơ sở giáo dục
công lập hàng năm cân đối trong dự toán chi thường xuyên để thực hiện mua sắm
thiết bị tối thiểu phục vụ dạy thể dục nội khóa và tổ chức các hoạt động thể
thao ngoại khóa.
b) Tận dụng cơ sở vật
chất hiện có như hội trường, nhà đa năng để dạy thể dục nội khóa và tổ chức các
hoạt động thể thao ngoại khóa.
c) Gắn kết với hoạt động của Trung tâm
Văn hóa - Học tập Cộng đồng và các Nhà Văn hóa Thể thao trên địa bàn phục vụ cho việc dạy
học và tập luyện thể thao ngoại khóa.
c) Sử dụng trang thiết bị, cơ sở vật chất hiện có của Trung
tâm Văn hóa Thể thao huyện, thị xã và thành phố để tổ chức giải thể thao truyền thống hàng năm cho các cụm trường tại địa
phương và phục vụ cho việc huấn luyện lớp năng khiếu TDTT trong trường phổ thông.
e) Việc xây dựng bể bơi cho các cụm trường: Kêu gọi nguồn
xã hội hoá gắn với việc thực hiện Kế hoạch số 2156/KH-UBND ngày 21/3/2013 của
UBND tỉnh về phòng, chống đuối nước trẻ em tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2013 - 2015.
3.
Thực hiện đầy đủ chương trình theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về giờ học
môn thể dục trong trường phổ thông, đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ
giáo viên GDTC
a) Tổ chức dạy và học đủ chương trình môn thể dục theo quy
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
b) Trường Đại học Đồng Nai
duy trì chỉ tiêu tuyển sinh chuyên ngành GDTC nhằm đảm bảo mỗi trường tiểu học
trong tỉnh có ít nhất một giáo viên chuyên trách về giáo dục thể chất làm nòng
cốt.
c) Thành lập tổ chuyên trách GDTC tham mưu cho lãnh đạo việc
tổ chức, thực hiện công tác GDTC.
d) Bồi dưỡng giáo viên GDTC nhằm chuẩn hoá và nâng cao chất
lượng đội ngũ này thông qua hình thức đào tạo nâng cấp, bồi dưỡng nghiệp vụ thường
xuyên.
đ) Tổ chức kiểm tra đánh giá tiêu chuẩn rèn luyện thân thể
học sinh hàng năm theo hình thức bắt buộc.
e) Tổ chức các nhóm lớp học môn thể thao tự chọn theo tài
liệu phân phối chương trình môn thể dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo nhằm phát
huy sở trường của học sinh, tạo môi trường thuận lợi để học sinh phát triển
năng khiếu. Ngoài những môn thể thao tự chọn được biên soạn trong chương trình,
có thể lựa chọn môn thể thao khác nhằm phát triển các môn thể thao thế mạnh ở địa
phương và phù hợp với điều kiện của nhà trường.
g) Dự toán kinh phí bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ giáo
viên GDTC từ năm 2013 đến năm 2020.
- Giai đoạn I (từ năm 2013 - 2015): Tổ chức bồi dưỡng nghiệp
vụ 02 đợt.
- Giai đoạn II (từ năm 2016 - 2020): Tổ chức bồi dưỡng nghiệp
vụ 05 đợt.
TT
|
Nội
dung
|
ĐVT
|
SL
|
Đơn
giá
(đồng)
|
Thành tiền
(đồng)
|
|
TỔNG KINH PHÍ
|
|
|
|
3.368.400.000
|
1
|
Thù lao giảng viên: (05 tiết/buổi x 120.000đ/lớp x 12 buổi/lớp) x 30 lớp
|
đợt
|
07
|
216.000.000
|
1.512.000.000
|
2
|
Thù lao cán bộ quản lý, nhân viên
phục vụ: (60.000đ/buổi/ người x 2 người x 12 buổi/lớp) x
30 lớp
|
đợt
|
07
|
43.200.000
|
302.400.000
|
3
|
Tiền nước uống: (5000đ/người/buổi x
1200 người x 12 buổi)
|
đợt
|
07
|
72.000.000
|
504.000.000
|
4
|
Tiền tài liệu, văn phòng phẩm,
trang trí, xe đi lại cho giảng viên và các khoản chi khác
(5.000.000đ/ lớp x 30 lớp)
|
đợt
|
07
|
150.000.000
|
1.050.000.000
|
Ghi chú:
- Chi thù lao cho giảng viên: Căn cứ thông
tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính.
- Chế độ công tác phí cho giáo viên dự
tập huấn thực hiện theo chế độ hiện hành và thanh toán tại cơ quan, đơn vị của
cán bộ, giáo viên đang công tác.
4.
Tổ chức các hoạt động TDTT ngoại khóa cho học sinh
a) Tổ chức các hoạt động TDTT ngoại khoá cho học sinh gắn với
những sự kiện trọng đại của đất nước, những sự kiện lịch sử, truyền thống của
nhà trường, của địa phương và các hoạt động chuẩn bị cho các kỳ thi đấu thể
thao các cấp.
b) Triển khai các hoạt động TDTT ngoại khoá và rèn luyện
thân thể, tổ chức các giải thi đấu thể thao cấp tỉnh truyền thống hàng năm như
giải điền kinh, bơi lội, cờ vua, cầu lông…
c) Tổ chức cho học sinh tập luyện các môn thể thao dân tộc,
trò chơi vận động, trò chơi dân gian; một số môn thể thao trường học của các nước
phù hợp với điều kiện của tỉnh.
d) Thành lập các Câu lạc bộ TDTT trong trường phổ thông nhằm
khuyến khích học sinh tự tập luyện ngoài giờ các môn thể thao theo sở thích cá
nhân.
đ) Dự toán kinh phí tổ chức các hoạt động TDTT ngoại khóa
cho học sinh từ năm 2013 đến năm 2020.
TT
|
Nội
dung
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Đơn giá
(đồng)
|
Thành tiền
(đồng)
|
Nguồn kinh phí
|
TỔNG KINH PHÍ
|
10.850.000.000
|
|
1
|
Giải Bóng đá học
sinh TH
|
lần
|
07
|
250.000.000
|
1.750.000.000
|
Xã hội hoá
|
2
|
Giải Bóng đá học
sinh THCS
|
lần
|
07
|
250.000.000
|
1.750.000.000
|
Nhà nước
|
3
|
Giải Bóng đá học
sinh THPT
|
lần
|
07
|
250.000.000
|
1.750.000.000
|
Xã hội hoá
|
4
|
Giải Điền kinh
học sinh TH - THCS - THPT
|
lần
|
07
|
250.000.000
|
1.750.000.000
|
Nhà nước
|
5
|
Giải Bơi lội học sinh TH - THCS - THPT
|
lần
|
07
|
200.000.000
|
1.400.000.000
|
Nhà nước
|
6
|
Giải Cầu lông học sinh TH - THCS - THPT
|
lần
|
07
|
200.000.000
|
1.400.000.000
|
Xã hội hoá
|
7
|
Giải Thể dục nhịp điệu học sinh TH
- THCS - THPT
|
lần
|
07
|
150.000.000
|
1.050.000.000
|
Xã hội hoá
|
Ghi chú: Dự toán chi phí căn cứ Nghị
quyết số 60/2012/NQ-HĐND ngày 06/12/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai về
chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể thao trong tỉnh Đồng Nai (thuyết minh ở Phụ
lục II).
5.
Tổ chức các lớp năng khiếu TDTT trong trường phổ thông
Theo Quy chế Tổ chức
và hoạt động của trường, lớp năng khiếu thể dục thể thao trong giáo dục phổ
thông (ban hành kèm theo Quyết định số 32/2003/QĐ-BGD&ĐT ngày 11/7/2003 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) lớp năng khiếu TDTT là loại hình lớp chuyên
biệt dành cho những học sinh phổ thông có năng khiếu TDTT. Lớp năng khiếu TDTT
được thành lập ở các cấp, bậc học phổ thông dành cho những học sinh có năng khiếu
TDTT nhằm phát hiện, tuyển chọn và bồi dưỡng những học sinh có khả năng phát
triển thành tích TDTT, trên cơ sở đảm bảo giáo dục phổ thông toàn diện theo quy
định ở Điều lệ trường phổ thông, các cấp, bậc học tương ứng.
a) Lớp năng khiếu
TDTT trong trường phổ thông chịu sự quản lý chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của
các cấp quản lý giáo dục đối với các hoạt động giáo dục theo quy định chung của
Bộ Giáo dục và Đào tạo. Cơ quan quản lý TDTT phối hợp với cơ quan quản lý giáo
dục cùng cấp quản lý chỉ đạo nội dung chương trình, kế hoạch các hoạt động tập
luyện và thi đấu thể dục thể thao, đội ngũ huấn luyện viên, cơ sở vật chất, thiết
bị dụng cụ thể dục thể thao và kinh phí.
- Đối với lớp năng khiếu
TDTT trong trường THCS: Phòng Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các cơ quan quản
lý TDTT cấp huyện chịu trách nhiệm lập kế hoạch, phương án tuyển sinh, chỉ tiêu
tuyển sinh, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
- Đối với lớp
năng khiếu TDTT trong trường THPT: Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm lập kế hoạch, phương án tuyển sinh,
chỉ tiêu tuyển sinh, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Tổ chức lớp năng
khiếu TDTT ở những trường phổ thông có đủ cơ sở vật chất đảm bảo việc học kiến
thức phổ thông và tập luyện các môn năng khiếu TDTT cho học sinh (diện tích đất,
phòng học, sân tập, nhà tập, phòng y tế và các thiết bị, dụng cụ cần thiết...);
có đội ngũ huấn luyện viên đủ trình độ để huấn luyện các môn TDTT theo quy định;
có nguồn tuyển sinh ổn định và đảm bảo chất lượng, phù hợp với mục tiêu quy hoạch,
kế hoạch phát triển giáo dục và phát triển TDTT của ngành, của địa phương.
c) Tổ chức các lớp năng khiếu TDTT như: Bơi lội, cầu lông,
đá cầu, bóng chuyền, bóng đá, bóng rổ, thể dục, Karate, taekwondo, vovinam, cờ
vua, judo, điền kinh (các môn có trong chương trình thi đấu HKPĐ toàn quốc).
- Giai đoạn I (từ
năm 2013 đến 2015): Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng 11 lớp năng khiếu TDTT bậc
THCS thí điểm. Mỗi đơn vị huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh (sau đây gọi là
đơn vị cấp huyện) do Phòng Giáo dục và Đào tạo địa phương chủ trì đăng ký 01 lớp
năng khiếu TDTT bậc THCS, mỗi lớp không quá 30 học sinh.
- Giai đoạn II (từ
năm 2016 đến 2020): Mở 22 lớp năng khiếu TDTT bậc THCS và THPT tại các địa
phương:
Mỗi đơn vị cấp
huyện do Phòng Giáo dục và Đào tạo địa phương chủ trì đăng ký 01 lớp năng khiếu
TDTT bậc THCS, mỗi lớp không quá 30 học sinh. Sở Giáo dục và Đào tạo mở tại mỗi
địa phương trên 01 lớp dành cho khối THPT, mỗi lớp không quá 30 học sinh.
d) Dự toán kinh phí
tổ chức các lớp năng khiếu TDTT trong trường phổ thông từ năm 2013 đến năm
2020.
TT
|
Nội
dung
|
Đơn
vị tính
|
Số
lượng
|
Đơn
giá
|
Tổng
kinh phí
|
|
TỔNG KINH PHÍ
|
|
|
|
20.182.800.000
|
I
|
GIAI ĐOẠN I ( 2013 - 2015)
|
|
|
|
3.168.800.000
|
1
|
Trợ cấp học bổng
|
|
|
|
1.012.800.000
|
a
|
Học bổng hàng tháng (9 tháng x
120.000đ/tháng) x 2 năm
|
học
sinh
|
330
|
2.160.000
|
712.800.000
|
b
|
Trợ cấp học bổng cho học sinh đạt
thành tích quốc gia: 3.000.000đ/năm x 1 năm)
|
học
sinh
|
50
|
3.000.000
|
150.000.000
|
c
|
Trợ cấp học bổng cho học sinh đạt
thành tích cấp tỉnh, khu vực (1.000.000đ/năm x 1 năm)
|
học
sinh
|
150
|
1.000.000
|
150.000.000
|
2
|
Thù lao giáo viên, cán bộ quản
lý
|
|
|
|
844.800.000
|
a
|
Thù lao giáo viên: (240 tiết x
100.000đ/tiết) x 2 năm/lớp
|
lớp
|
11
|
48.000.000
|
528.000.000
|
b
|
Cán bộ quản lý: (240 ngày x
60.000đ/ngày) x 2 năm/lớp
|
lớp
|
11
|
28.800.000
|
316.800.000
|
3
|
Chi khác
|
|
|
|
1.311.200.000
|
a
|
Chi quản lý phí: (240 ngày x
40.000đ/ngày) x 2 năm/lớp
|
lớp
|
11
|
19.200.000
|
211.200.000
|
b
|
Trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng
(30.000.000/năm/lớp) x 2 năm
|
lớp
|
11
|
60.000.000
|
660.000.000
|
c
|
Chi công tác tuyển sinh:
10.000.000đ/lớp
|
lớp
|
11
|
10.000.000
|
110.000.000
|
d
|
Trang cấp: 500.000đ/học sinh/ năm x
2 năm
|
học
sinh
|
330
|
1.000.000
|
330.000.000
|
II
|
GIAI ĐOẠN II (2016 - 2020)
|
|
|
|
17.014.000.000
|
1
|
Trợ cấp học bổng
|
|
|
|
6.564.000.000
|
a
|
Học bổng hàng tháng (9 tháng x
120.000đ/tháng) x 5 năm
|
học
sinh
|
660
|
5.400.000
|
3.564.000.000
|
b
|
Trợ cấp học bổng cho học sinh đạt
thành tích quốc gia: 3.000.000đ/năm x 5 năm)
|
học
sinh
|
100
|
15.000.000
|
1.500.000.000
|
c
|
Trợ cấp học bổng cho học sinh đạt
thành tích cấp tỉnh, khu vực (1.000.000đ/năm x 5 năm)
|
học
sinh
|
300
|
5.000.000
|
1.500.000.000
|
2
|
Thù lao giáo viên, cán bộ quản
lý
|
|
|
|
4.224.000.000
|
a
|
Thù lao giáo viên: (240 tiết x
100.000đ/tiết) x 5 năm/lớp
|
lớp
|
22
|
120.000.000
|
2.640.000.000
|
b
|
Cán bộ quản lý: (240 ngày x
60.000đ/ngày) x 5 năm/lớp
|
lớp
|
22
|
72.000.000
|
1.584.000.000
|
3
|
Chi khác
|
|
|
|
6.226.000.000
|
a
|
Chi quản lý phí: (240 ngày x
40.000đ/ngày) x 5 năm/lớp
|
lớp
|
22
|
48.000.000
|
1.056.000.000
|
b
|
Trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng
(30.000.000/năm/lớp) x 5 năm
|
lớp
|
22
|
150.000.000
|
3.300.000.000
|
c
|
Chi công tác tuyển sinh:
10.000.000đ/lớp
|
lớp
|
22
|
10.000.000
|
220.000.000
|
d
|
Trang cấp: 500.000đ/học sinh/năm x
5 năm
|
học
sinh
|
660
|
2.500.000
|
1.650.000.000
|
Ghi chú: Dự toán chi phí tổ chức lớp
năng khiếu TDTT trong trường phổ thông dựa trên Kế hoạch đào tạo và Dự toán
kinh phí chương trình III: Đào tạo bồi dưỡng năng khiếu giai đoạn 2012 - 2015
(kèm theo Kế hoạch số 2941/KH-UBND ngày 27/4/2012 của UBND tỉnh Đồng Nai).
IV. KẾ HOẠCH KINH PHÍ
Đơn vị
tính: Tỷ đồng
STT
|
Nội
dung hoạt động
|
Tổng
kinh phí
|
Kinh
phí giai đoạn I
(2013 - 2015)
|
Kinh
phí giai đoạn II
(2016 - 2020)
|
Tổng
số
|
Nhà
nước
|
Xã hội
hoá
|
Tổng
số
|
Nhà
nước
|
Xã hội
hoá
|
TỔNG KINH PHÍ
|
34,43
|
7,24
|
5,54
|
1,70
|
27,19
|
22,94
|
3,50
|
1
|
Bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ
giáo viên GDTC
|
3,40
|
0,97
|
0,97
|
0,0
|
2,43
|
2,43
|
0,00
|
2
|
Tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa
cho học sinh
|
10,85
|
3,10
|
1,40
|
1,70
|
7,75
|
3,50
|
4,25
|
3
|
Tổ chức các lớp năng khiếu TDTT
trong trường phổ thông
|
20,182
|
3,168
|
3,168
|
0,00
|
17,014
|
17,014
|
0,00
|
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Là cơ quan thường trực thực hiện Đề
án, chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành
phố thực hiện Đề án.
b) Xây dựng chương trình và kế hoạch
kinh phí cụ thể để thực hiện các chương trình Đề án theo từng giai đoạn.
c) Chủ trì phối hợp với các đơn vị, địa
phương tổ chức triển khai và thực hiện Đề án; hướng dẫn, giám sát, tổng hợp
tình hình thực hiện Đề án và báo cáo UBND tỉnh theo định kỳ. Tham mưu công tác
tổ chức sơ kết vào năm 2015 và tổng kết việc thực hiện Đề án vào năm 2020.
2. Sở Tài chính
Phối hợp với các ngành, hàng năm thẩm
định dự toán và cân đối nguồn ngân sách địa phương kinh phí thực hiện Đề án. Phối
hợp hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị sử dụng kinh phí theo đúng Luật Ngân sách.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh cân đối
và phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản để thực hiện Đề án theo quy định.
4. Sở Nội vụ
Phối hợp với các ban ngành liên quan
xây dựng chế độ, chính sách đối với các tập thể, cá nhân tham gia hoạt động thể
dục, thể thao trường học.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
và UBND các địa phương xây dựng các lớp năng khiếu TDTT trong trường phổ thông.
b) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
tổ chức các hoạt động thể thao ngoại khóa cho học sinh. Tham gia bồi dưỡng nghiệp
vụ cho đội ngũ giáo viên GDTC.
c) Các công trình thể dục thể thao của
ngành, các cấp, phải có kế hoạch phục vụ miễn phí tối đa cho công tác giáo dục
thể chất của các trường học trên từng địa bàn.
6. UBND các huyện, thị xã Long
Khánh và thành phố Biên Hòa
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án;
hàng năm cân đối ngân sách thực hiện các nhiệm vụ theo phân cấp quản lý ngành
giáo dục./.
PHỤ LỤC I
TÌNH HÌNH TRANG THIẾT BỊ, SÂN BÃI PHỤC VỤ CHO CÔNG TÁC
GDTC
(Kèm
theo Quyết định số 3933./QĐ-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Đồng Nai)
1. Tình hình trang thiết bị
tối thiểu phục vụ dạy thể dục nội khóa và tổ chức hoạt động thể thao ngoại khóa
cho học sinh tiểu học.
STT
|
Tên thiết bị
|
Đơn vị tính
|
Tổng số
|
Hiện còn sử dụng
|
Hư, hỏng
|
Đề nghị bổ sung
|
1
|
Đồng hồ bấm giờ
|
cái
|
322
|
190
|
132
|
759
|
2
|
Cờ vua
|
bộ
|
494
|
316
|
178
|
2.212
|
3
|
Cầu đá
|
quả
|
18.733
|
7.762
|
10.971
|
23.199
|
4
|
Thước dây
|
sợi
|
1.672
|
1.268
|
404
|
1.066
|
5
|
Tranh vẽ
|
bộ
|
8.995
|
8.039
|
956
|
1.825
|
6
|
Bóng đá
|
quả
|
3.560
|
1.868
|
1.692
|
2.714
|
7
|
Bóng chuyền
|
quả
|
1.859
|
1.057
|
802
|
1.932
|
8
|
Còi
|
cái
|
2.182
|
1.353
|
829
|
1.308
|
9
|
Bàn bóng bàn
|
cái
|
1.445
|
1.189
|
256
|
1.476
|
10
|
Nệm bật xa
|
cái
|
117
|
89
|
28
|
629
|
11
|
Bóng rổ
|
quả
|
1.188
|
717
|
171
|
1.121
|
12
|
Băng, đĩa
|
cái
|
3.553
|
2.250
|
1.303
|
1.750
|
13
|
Bóng cao su nhỏ
|
quả
|
6.618
|
5.068
|
1.550
|
5.581
|
14
|
Cờ đuôi nheo
|
cái
|
6.940
|
4.516
|
2.424
|
8.587
|
15
|
Dây nhảy cá nhân
|
sợi
|
31.924
|
20.019
|
11.905
|
18.308
|
16
|
Dây nhảy tập thể
|
sợi
|
6.770
|
3.854
|
2.916
|
3.790
|
17
|
Ghế băng
|
cái
|
633
|
400
|
233
|
705
|
2. Tình hình trang thiết bị tối
thiểu phục vụ dạy thể dục nội khóa và tổ chức hoạt động thể thao ngoại khóa cho
học sinh THCS
STT
|
Tên thiết bị
|
Đơn vị tính
|
Tổng số
|
Hiện còn sử dụng
|
Hư, hỏng
|
Đề nghị bổ sung
|
1
|
Đồng hồ bấm giờ
|
cái
|
446
|
190
|
256
|
359
|
2
|
Đồng hồ cờ vua
|
cái
|
0
|
0
|
0
|
756
|
3
|
Trụ xà nhảy cao
|
bộ
|
250
|
155
|
95
|
199
|
4
|
Cờ vua
|
bộ
|
360
|
222
|
138
|
1.425
|
5
|
Cầu đá
|
trái
|
3.278
|
1.590
|
1.688
|
6.875
|
6
|
Bàn đạp
|
bộ
|
600
|
488
|
112
|
432
|
7
|
Ván dậm
|
cái
|
121
|
75
|
46
|
258
|
8
|
Dây nhảy
|
sợi
|
4.845
|
3.262
|
1.583
|
3.945
|
9
|
Nệm nhảy cao
|
cái
|
433
|
203
|
230
|
402
|
10
|
Xà nhảy cao
|
cái
|
281
|
106
|
175
|
450
|
11
|
Thước dây 30m
|
Cuộn
|
300
|
198
|
102
|
375
|
12
|
Tranh vẽ
|
bộ
|
1.146
|
891
|
255
|
685
|
13
|
Lưới bóng chuyền
|
cái
|
222
|
135
|
87
|
261
|
14
|
Lưới bóng đá
|
bộ
|
70
|
40
|
30
|
226
|
15
|
Lưới cầu lông
|
cái
|
248
|
134
|
114
|
329
|
16
|
Bóng đá
|
quả
|
1.028
|
411
|
617
|
1.533
|
17
|
Bóng chuyền
|
quả
|
1.791
|
919
|
872
|
1.929
|
18
|
Còi
|
cái
|
358
|
220
|
138
|
547
|
19
|
Cột bóng chuyền
|
bộ
|
159
|
116
|
43
|
178
|
20
|
Bàn bóng bàn
|
cái
|
105
|
47
|
58
|
178
|
21
|
Vợt bóng bàn
|
cái
|
176
|
61
|
115
|
749
|
22
|
Lưới bóng bàn
|
bộ
|
87
|
34
|
53
|
246
|
23
|
Nệm bật xa
|
cái
|
253
|
113
|
140
|
370
|
24
|
Dây kéo co
|
sợi
|
29
|
35
|
24
|
302
|
25
|
Gậy đẩy
|
cây
|
35
|
16
|
19
|
459
|
26
|
Bóng rổ
|
quả
|
75
|
31
|
44
|
537
|
27
|
Khung rổ
|
bộ
|
14
|
10
|
4
|
199
|
28
|
Bóng ném
|
quả
|
5.637
|
3.974
|
1.683
|
2.027
|
29
|
Lưới chắn bóng ném
|
cái
|
103
|
62
|
41
|
170
|
3. Tình hình
trang thiết bị tối thiểu phục vụ dạy thể dục nội khóa và tổ chức hoạt động thể
thao ngoại khóa cho học sinh THPT
STT
|
Tên thiết bị
|
Đơn vị tính
|
Tổng số
|
Hiện còn sử dụng
|
Hư, hỏng
|
Đề nghị bổ sung
|
1
|
Đồng hồ bấm giờ
|
cái
|
208
|
100
|
108
|
132
|
2
|
Đồng hồ cờ vua
|
cái
|
9
|
3
|
6
|
123
|
3
|
Trụ xà nhảy cao
|
bộ
|
198
|
158
|
40
|
40
|
4
|
Cờ vua
|
bộ
|
174
|
164
|
10
|
323
|
5
|
Vợt cầu lông
|
cái
|
1.917
|
757
|
1160
|
1.808
|
6
|
Cầu lông
|
hộp
|
812
|
184
|
628
|
1.218
|
7
|
Cầu đá
|
trái
|
5.886
|
1.369
|
4517
|
5.672
|
8
|
Bàn đạp
|
bộ
|
782
|
658
|
124
|
110
|
9
|
Ván dậm
|
cái
|
36
|
24
|
12
|
75
|
10
|
Dây nhảy
|
sợi
|
280
|
192
|
88
|
1140
|
11
|
Nệm nhảy cao
|
cái
|
187
|
87
|
100
|
133
|
12
|
Xà nhảy cao
|
cái
|
139
|
105
|
34
|
118
|
13
|
Thước dây 30m.
|
cuộn
|
138
|
85
|
53
|
91
|
14
|
Tranh vẽ
|
bộ
|
185
|
94
|
91
|
129
|
15
|
Lưới bóng chuyền
|
cái
|
116
|
81
|
35
|
101
|
16
|
Lưới bóng đá
|
bộ
|
50
|
34
|
16
|
60
|
17
|
Lưới cầu lông
|
cái
|
254
|
165
|
89
|
157
|
18
|
Bóng đá
|
quả
|
763
|
260
|
503
|
692
|
19
|
Bóng chuyền
|
quả
|
1183
|
488
|
695
|
1094
|
20
|
Còi
|
cái
|
119
|
80
|
39
|
155
|
21
|
Cột bóng chuyền
|
bộ
|
90
|
50
|
40
|
40
|
22
|
Bàn bóng bàn
|
cái
|
67
|
41
|
26
|
334
|
23
|
Vợt bóng bàn
|
cái
|
129
|
76
|
53
|
334
|
24
|
Lưới bóng bàn
|
bộ
|
55
|
37
|
18
|
100
|
25
|
Nệm bật xa
|
cái
|
12
|
8
|
4
|
99
|
26
|
Dây kéo co
|
sợi
|
64
|
33
|
31
|
282
|
27
|
Gậy đẩy
|
cây
|
32
|
18
|
14
|
282
|
28
|
Bóng rổ
|
quả
|
994
|
562
|
432
|
593
|
29
|
Khung rổ
|
bộ
|
47
|
31
|
16
|
60
|
30
|
Tạ 3kg
|
quả
|
543
|
401
|
142
|
124
|
31
|
Tạ 5kg
|
quả
|
660
|
520
|
140
|
122
|
4.
Sân bãi phục vụ cho công tác GDTC trong năm học 2012 - 2013
Bậc
|
Sân bãi
|
|
Cầu lông
|
Hố nhảy xa
|
Sân chạy
|
Hồ bơi
|
Bóng chuyền
|
Bóng đá mini
|
Sân bóng rổ
|
Phòng tập
|
|
|
TH
|
203
|
46
|
87
|
0
|
88
|
85
|
41
|
52
|
|
THCS
|
201
|
130
|
187
|
0
|
141
|
59
|
10
|
51
|
|
THPT
|
123
|
74
|
39
|
6
|
83
|
47
|
29
|
9
|
|
Tổng cộng
|
527
|
250
|
313
|
6
|
312
|
191
|
80
|
112
|
|
(Ghi chú: Sân chạy bậc TH, THCS: 80 x 30m; bậc THPT: 100 x
30m)
PHỤ LỤC II
BẢNG THUYẾT MINH PHẦN KINH PHÍ TỔ CHỨC MỘT HOẠT ĐỘNG TDTT
NGOẠI KHÓA CHO HỌC SINH
(Kèm
theo Quyết định số 3933/QĐ-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Đồng Nai)
STT
|
Nội
dung
|
Đơn
vị tính
|
Số
lượng
|
Đơn
giá (đồng)
|
Tổng
kinh phí (đồng)
|
I
|
GIẢI BÓNG ĐÁ HỌC SINH TIỂU HỌC
|
247.260.000
|
1
|
Chi bồi dưỡng làm nhiệm vụ
|
33.360.000
|
a
|
Ban chỉ đạo, Ban Tổ chức, Trưởng
Phó các Tiểu ban chuyên môn: 20 người x 80.000đ/người/ngày= 1.600.000đ/ngày
|
ngày
|
06
|
1.600.000
|
9.600.000
|
b
|
Giám sát, trọng tài chính: 06 người
x 80.000đ/người/buổi = 480.000đ/buổi
|
buổi
|
12
|
480.000
|
5.760.000
|
c
|
Thư ký, trọng tài khác: 12 người x
50.000đ/người/buổi = 600.000đ/buổi
|
buổi
|
12
|
600.000
|
7.200.000
|
d
|
Công an, y tế, bảo vệ, phục vụ: 20
người x 45.000đ/người/buổi = 900.000đ/buổi
|
buổi
|
12
|
900.000
|
10.800.000
|
2
|
Các nội dung chi khác phục vụ giải
|
153.000.000
|
a
|
Chi tiền thuê chỗ ở cho các trọng tài
không có điều kiện đi về hàng ngày: 06 người x 300.000đ/người/ngày =
3.000.000đ/ngày
|
ngày
|
08
|
1.500.000
|
12.000.000
|
b
|
Chi thuê địa điểm, tiền điện, nước
tại địa điểm thi đấu
|
buổi
|
12
|
2.000.000
|
24.000.000
|
c
|
Chi đi lại, thuê phương tiện vận
chuyển, máy móc, thiết bị phục vụ công tác tổ chức giải
|
buổi
|
12
|
3.000.000
|
36.000.000
|
d
|
Chi trang trí lễ khai mạc và bế mạc
|
|
|
|
10.000.000
|
e
|
Chi in giấy mời, báo cáo kết quả
thi đấu
|
|
|
|
1.000.000
|
g
|
Chi làm huy chương, cờ, cúp
|
|
|
|
20.000.000
|
h
|
Chi khen thưởng huấn luyện viên, vận
động viên
|
|
|
|
20.000.000
|
i
|
Mua sắm trang thiết bị phục vụ lễ
khai mạc, tổng kết, thi đấu và các khoản chi khác
|
|
|
|
30.000.000
|
3
|
Chi bồi dưỡng đối tượng tham gia
lễ
khai mạc, bế mạc (đồng diễn, diễu hành)
|
60.900.000
|
a
|
Người tập luyện: 150 người x
30.000đ/người/buổi = 4.500.000đ/buổi
|
buổi
|
05
|
4.500.000
|
22.500.000
|
b
|
Người tập tổng duyệt: 150 người x
40.000đ/người/buổi= 6.000.000đ/buổi
|
buổi
|
02
|
6.000.000
|
12.000.000
|
c
|
Người tập tham gia chính thức lễ
khai mạc, bế mạc: 150 người x 70.000đ/người/buổi = 10.500.000đ/buổi
|
buổi
|
02
|
10.500.000
|
21.000.000
|
d
|
Giáo viên quản lý, hướng dẫn: 10
người x 60.000đ/người/buổi = 600.000 đ/buổi
|
buổi
|
09
|
600.000
|
5.400.000
|
Ghi chú: Dự toán chi phí dựa trên Nghị
quyết số 60/2012/NQ-HĐND ngày 06/12/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai về
chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể thao trong tỉnh Đồng
Nai./.