THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
380/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 3 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC VIỆT
- ĐỨC
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 14/2005/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về đổi
mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường Đại học
Việt - Đức.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Hiệu trưởng
Trường Đại học Việt – Đức chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội,
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Đại học Quốc gia TP HCM;
- Trường Đại học Việt - Đức;
- Chính phủ Cộng hòa Liên bang Đức;
- Bang Hessen;
- Bộ Khoa học và Nghệ thuật bang Hessen;
- Đại sứ quán Cộng hòa Liên bang Đức tại Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTÐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (4b). M
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Thiện Nhân
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC VIỆT - ĐỨC
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 380/QĐ –TTg ngày 28 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng, phạm vi điều chỉnh
Bản Quy chế này quy định cơ cấu
tổ chức và hoạt động của Trường Đại học Việt - Đức.
Điều 2. Vị
trí pháp lý
Trường Đại học Việt - Đức (sau
đây gọi tắt là Trường) là trường đại học công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân được thành lập theo “Ý định thư” ký ngày 21 tháng 5 năm 2007 và “Tuyên bố
chung về hợp tác thành lập Trường đại học Việt - Đức’’ ký ngày 29 tháng 2
năm 2008 tại Hà Nội giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam và Bộ Khoa học và
Nghệ thuật bang Hessen, Cộng hòa liên bang Đức (sau đây viết tắt là Đức) và Quyết
định số 1169/QĐ-TTg ngày 01 tháng 9 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc
thành lập Trường Đại học Việt - Đức.
Trường trực thuộc Bộ Giáo dục và
Đào tạo, chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục - đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, chịu sự quản lý hành chính theo lãnh thổ của Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ
Chí Minh theo quy định của pháp luật, hoạt động theo hiến pháp, pháp luật của
Việt Nam.
Trường có tư cách pháp nhân, có
con dấu, biểu tượng và tài khoản riêng. Trường được mở tài khoản tại Kho bạc
Nhà nước Việt Nam và ngân hàng thương mại. Trường được quyền tự chủ và tự chịu
trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ của Trường.
Trường có trụ sở chính đặt
tại thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3. Mục
tiêu
Mục tiêu dài hạn của Trường
Đại học Việt - Đức là phấn đấu trở thành một trường đại học, một trung
tâm đào tạo, nghiên cứu hàng đầu ở Việt Nam, đạt trình độ khu vực và quốc tế.
Trường Đại học Việt - Đức được tổ
chức đào tạo các chương trình đại học, sau đại học tiên tiến, chất lượng cao, đặc
biệt là đào tạo những chuyên ngành mạnh của Đức và phù hợp với nhu cầu của Việt
Nam. Trường tổ chức nghiên cứu những lĩnh vực khoa học mũi nhọn phục vụ nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam.
Mô hình tổ chức và hoạt động của
Trường là mô hình mới, có tính chất thí điểm, có tác dụng tạo động lực thúc đẩy
đổi mới hệ thống giáo dục đại học Việt Nam, góp phần nâng chất lượng giáo dục đại
học Việt Nam lên ngang tầm chất lượng các trường tiên tiến trong khu vực và
trên thế giới.
Đến giai đoạn 2020 - 2025, Trường
phấn đấu được xếp hạng trong nhóm 200 trường đại học hàng đầu thế giới.
Điều 4. Chức
năng, nhiệm vụ
Cùng với việc thực hiện những chức
năng, nhiệm vụ như đối với trường đại học công lập của Việt Nam quy định trong
Điều lệ trường đại học, Trường tập trung vào những nhiệm vụ cơ bản sau:
1. Áp dụng các phương pháp,
chương trình đào tạo, nghiên cứu tiên tiến và tiến hành sử dụng các phương tiện,
thiết bị hiện đại có tính thực hành cao và phù hợp để đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam.
2. Đào tạo các ngành nghề trọng
tâm về khoa học tự nhiên, kỹ thuật và công nghệ mũi nhọn có chất lượng đào tạo
cao nhằm đáp ứng các yêu cầu hội nhập với giáo dục đại học tiên tiến trên thế
giới.
3. Sử dụng tiếng Anh làm ngôn ngữ
chính để giảng dạy và học tập, tổ chức học thêm tiếng Đức để người học có thể
chuyển tiếp sang học đại học và sau đại học ở các trường đại học của Đức, khuyến
khích sinh viên nước ngoài học thêm tiếng Việt để thuận tiện trong sinh hoạt, học
tập và làm việc ở Việt Nam.
4. Trường có trách nhiệm thường
xuyên công bố rộng rãi những thông tin về chương trình đào tạo, cơ chế tuyển
sinh, các hoạt động nghiên cứu khoa học, hệ thống đảm bảo chất lượng, kết quả
thực hiện những nhiệm vụ của Trường thông qua phương tiện truyền thông phù
hợp.
5. Tăng cường sự hợp tác với
các trường đại học, các doanh nghiệp và các tổ chức khác của Việt Nam,
Đức và các nước khác trên thế giới.
6. Trường có trách nhiệm thực hiện
các nhiệm vụ khác như:
- Thực hiện và tăng cường bình
đẳng giới;
- Tổ chức đào tạo và bồi
dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, giảng viên, nhân viên của
trường;
- Tạo cơ hội học tập cho sinh
viên khuyết tật, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn và sinh viên người dân tộc
thiểu số;
- Làm tốt công tác xây dựng môi
sinh và bảo vệ môi trường;
- Thu hút sinh viên quốc tế đến
học tập tại Trường;
- Tổ chức các hoạt động văn
hóa và thể thao cho sinh viên, cán bộ của trường và gia đình họ.
7. Trường sử dụng có hiệu quả
cao các nguồn lực con người và tài chính của Trường vì sự phát triển kinh tế -
xã hội của Việt Nam, góp phần vào sự phát triển của khu vực và thế giới.
Những thỏa thuận hằng năm
giữa Trường và Bộ Giáo dục và Đào tạo về mục tiêu là cơ sở cho việc xây dựng
kế hoạch và đánh giá hoạt động đào tạo, nghiên cứu của Trường.
8. Nhà trường và cán bộ, giảng
viên, sinh viên của Trường không được sử dụng quyền tự chủ, môi trường giảng dạy,
học tập, nghiên cứu khoa học và các hoạt động khác như hội thảo, liên kết
nghiên cứu khoa học ... nhằm mục đích chống lại hiến pháp, pháp luật của Việt
Nam.
Điều 5. Quyền
tự chủ
Trường được xây dựng theo định
hướng đề cao nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong đào tạo, nghiên
cứu, gắn nghiên cứu với đào tạo và tự do học thuật như đối với các
trường đại học của Đức và phù hợp với pháp luật của Việt Nam. Quyền tự chủ
của Trường được xác định như sau:
1. Về hoạt động đào tạo, nghiên
cứu khoa học - công nghệ, tổ chức bộ máy, nhân sự, tài chính, quan hệ quốc tế
Trường được quyền tự quyết định
mọi hoạt động điều hành, xử lý, quyết định những công việc mang tính nội bộ
mà không vi phạm pháp luật.
a) Về chiến lược: Trường được
tự xác định mục tiêu, xây dựng chiến lược phát triển, tự quyết trong việc
hợp tác trong nước, quốc tế để thực hiện chiến lược đã đề ra.
b) Về tổ chức: Trường được
xây dựng các quy định riêng về tổ chức, quy chế nội bộ của Trường, quyết
định thành lập các đơn vị trực thuộc.
c) Về nhân sự: Trường được
tuyển chọn cán bộ quản lý, giảng viên, nhân viên theo các tiêu chuẩn riêng do
Trường quy định, tự xác định biên chế, tuyển dụng và sa thải nhân sự; được
tổ chức Hôị đồng chức danh giáo sư cơ sở và kiến nghị bổ nhiệm chức danh giáo
sư phù hợp với quy định của Việt Nam.
d) Về sản phẩm, dịch vụ:
Trường được tự quyết định chương trình đào tạo và ban hành các quy định
riêng về đào tạo, thi cử, mức học phí, việc tuyển sinh, các hoạt
động đào tạo nâng cao theo đặt hàng, các nhiệm vụ nghiên cứu.
2. Về giảng dạy và nghiên
cứu: Giảng viên có quyền tự chủ về xây dựng nội dung giảng dạy và sử dụng
phương pháp giảng dạy phù hợp nội dung môn học và chương trình ngành học của
Trường, tự chủ trong các hoạt động nghiên cứu khoa học và công bố các
kết quả nghiên cứu mà không có sự hạn chế nào với điều kiện đảm bảo chất
lượng quy định tại Điều 7 của Quy chế này.
3. Về học thuật: Trường khuyến
khích và hỗ trợ giảng viên, nghiên cứu sinh và sinh viên trong các hoạt động
mang nội dung học thuật nhằm tạo ra các tri thức mới và trong việc áp dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến.
Điều 6.
Trách nhiệm xã hội của Trường
1. Trường có nghĩa vụ thông báo
công khai, giải trình và báo cáo cơ quan chủ quản về:
a) Các hoạt động đào tạo, nghiên
cứu, tuyển dụng và sa thải nhân sự, sử dụng cơ sở vật chất;
b) Số sinh viên nhập học, điều
kiện, kế hoạch và phương thức tuyển sinh hàng năm; việc tổ chức đào tạo, kiểm
tra, thi, cụng nhận tốt nghiệp và cỏc quy định riêng của trường liên quan đến học
tập, quyền và nghĩa vụ của người học;
c) Điều kiện đảm bảo chất lượng
đào tạo, nghiên cứu và sinh hoạt của sinh viên, học viên và nghiên cứu sinh tại
trường;
d) Thu chi tài chính, đầu tư cơ
sở vật chất, mua sắm trang thiết bị và chi tiêu nội bộ;
đ) Số liệu thống kê hàng năm về
sinh viên tốt nghiệp, số sinh viên chuyển tiếp lên học sau đại học và số sinh
viên có được việc làm phù hợp với ngành nghề được đào tạo.
2. Trường có website riêng, thường
xuyên cập nhật các thông tin nêu ở khoản 1 Điều này và các thông tin khác về tổ
chức và hoạt động của trường.
3. Trường chủ động phối hợp với
các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức nghề nghiệp, doanh nghiệp, kết hợp chặt
chẽ giữa nhà trường với doanh nghiệp, gia đình và xã hội để thực hiện mục tiêu
giáo dục toàn diện cho người học, đáp ứng nhu cầu xã hội; xây dựng nhà trường
trở thành trung tâm khoa học, văn hoá.
4. Trường có trách nhiệm thu hút
sự tham gia của xã hội vào việc xây dựng cơ sở vật chất, hỗ trợ kinh phí cho
người học, giám sát các hoạt động giáo dục và xây dựng môi trường giáo dục lành
mạnh, đóng góp ý kiến về những vấn đề liên quan đến xây dựng nhà trường như quy
hoạch phát triển, ngành nghề và trình độ đào tạo.
5. Trường có trách nhiệm thực hiện
và khuyến khích việc phổ biến, chuyển giao trong cộng đồng các tri thức khoa học,
các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
6. Trường có trách nhiệm tuân thủ
các quy định của pháp luật hiện hành của Việt Nam về việc quản lý, sử dụng đất
đai và việc đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước.
Điều 7. Công
tác quản lý chất lượng
Trường thực hiện cam kết tuân
thủ các tiêu chuẩn chất lượng cao như sau:
1. Thực hiện việc kiểm định
chương trình giáo dục của Trường theo quy định và do các cơ quan kiểm định chất
lượng giáo dục của Đức, Việt Nam hoặc của các nước tiên tiến tiến hành nhằm đảm
bảo chất lượng đào tạo, nghiên cứu, học thuật, quản lý và dịch vụ.
Ưu tiên sử dụng cơ quan kiểm định
có uy tín của Đức hoặc của quốc tế để kiểm định chương trình giáo dục của Trường.
2. Kết quả hoạt động của Trường
về giảng dạy, nghiên cứu khoa học, quản lý, dịch vụ và chuyển giao công nghệ
sẽ được đánh giá và kiểm định thường xuyên với sự tham gia đầy đủ của tất cả
những tập thể có liên quan. Nhà trường có trách nhiệm quy định rõ về việc thu
thập, xử lý và công bố những thông tin cá nhân phục vụ mục tiêu đánh giá, kiểm
định này.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ
Điều 8. Cơ cấu
tổ chức
Trường có Hội đồng trường, Hội đồng
Nội trị, Hội đồng Tư vấn, Ban Giám hiệu, các khoa, phòng, ban chức năng, các
đơn vị nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, các đoàn thể, tổ chức chính
trị - xã hội.
Điều 9. Hội
đồng trường
1. Hội đồng
trường là cơ quan quyền lực cao nhất của Trường. Thành viên của Hội đồng trường
do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo bổ nhiệm. Hội đồng trường gồm 20 thành
viên không thuộc biên chế của Trường, làm việc theo chế độ tự nguyện. Thành
viên Hội đồng trường gồm đại diện Chính phủ, các nhà khoa học, các nhà hoạt động
xã hội và các doanh nghiệp tiêu biểu. Cơ cấu thành phần Hội đồng trường gồm: 10
thành viên do Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam đề cử, 10 thành viên do Bộ Khoa
học và Nghệ thuật bang Hessen, Đức đề cử. Mỗi bên cử 2 thành viên danh dự
trong số 10 thành viên này. Các thành viên danh dự không có nhiệm vụ cụ thể
nhưng có đóng góp quan trọng cho hoạt động của Trường về vật chất, trí tuệ.
Nhiệm kỳ hoạt động của Hội đồng
trường là 05 năm. Sau mỗi nhiệm kỳ, mỗi bên bổ nhiệm mới 50% và bổ nhiệm lại
50% số thành viên của mình.
Hội đồng trường họp mỗi năm
ít nhất một lần. Các cuộc họp của Hội đồng trường được coi là hợp lệ khi có
ít nhất 2/3 số thành viên tham dự. Những thành viên không thể dự họp vì lý do bất
khả kháng có thể cử người đại diện tham dự để tiếp thu nội dung cuộc họp, truyền
đạt ý kiến của mình; người đại diện không có quyền biểu quyết. Hội đồng trường
được phép sử dụng các phương tiện truyền thông điện tử (như hội nghị
qua video, qua điện thoại...) để phục vụ các cuộc họp và áp dụng quy
trình biểu quyết từ xa.
2. Hội đồng trường cử Thường
trực Hội đồng trường với 12 thành viên trong số 20 thành viên của Hội đồng trường.
Thành phần của Thường trực Hội đồng trường gồm 06 thành viên của Việt Nam và
06 thành viên của Đức. Vị trí và vai trò của Thường trực Hội đồng trường đối với
Hội đồng trường và nhà trường do Hội đồng trường quy định.
Thường trực Hội đồng trường phải
tổ chức họp ít nhất 02 lần trong một năm.
Thường trực Hội đồng trường
được phép sử dụng các phương tiện truyền thông điện tử (như hội nghị
qua video, qua điện thoại...) và áp dụng quy trình biểu quyết từ xa.
3. Hội đồng trường chỉ đạo Trường
về chiến lược phát triển dài hạn, chiến lược tài chính, xác định những định
hướng chuyên môn, các mục tiêu và định hướng ứng dụng các phát kiến khoa học. Hội
đồng trường có các nhiệm vụ sau:
a) Phê duyệt các nội dung sau do
Hội đồng Nội trị trình:
- Các quy định chung, quan träng
của Trường;
- Kế hoạch xây dựng và phát triển
Trường;
- Xây dựng mới, bổ sung hoặc hủy
bỏ các chương trình đào tạo của Trường;
- Thành lập, thay đổi và giải thể
các khoa, bộ môn;
- Xác định trọng tâm giảng dạy
và nghiên cứu;
- Thành lập Ban Đề cử nhân sự được
quy định tại khoản 2 Điều 12 của Quy chế này;
- Số lượng tuyển sinh hàng năm;
- Thành lập các đơn vị nghiên cứu
khoa học và chuyển giao công nghệ trực thuộc Trường hoặc tham gia liên doanh,
liên kết với các doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp Việt Nam để phục vụ các
nhiệm vụ của Trường.
b) Xem xét, thông qua:
- Nhân sự Hiệu trưởng theo khoản
2 Điều 12 của Quy chế này;
- Các nhân sự Phó Hiệu trưởng
theo khoản 3 Điều 12 của Quy chế này;
- Kiến nghị về việc bãi nhiệm hoặc
miễn nhiệm Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng của Hội đồng Nội trị.
- Danh sách các thành viên Hội đồng
Tư vấn được quy định tại khoản 2 Điều 13 của Quy chế này.
c) Tiếp nhận và tư vấn về các
báo cáo của Ban Giám hiệu.
d) Quyết nghị về:
- Các mục tiêu hoạt động của nhà
trường;
- Quy trình đánh giá chất lượng giảng
dạy, nghiên cứu của trường;
- Mức học phí;
- Cơ chế quản lý tài chính của
Trường;
- Chuyển giao công nghệ và tri
thức.
đ) Thông báo về:
- Kế hoạch ngân sách;
- Các báo cáo về giảng dạy và
nghiên cứu.
4. Hội đồng trường có trách nhiệm
xem xét, thảo luận về các kế hoạch phát triển dài hạn và các cam kết về chất lượng
với Hiệu trưởng nhà trường; trao đổi với Hiệu trưởng để các hoạt động của Trường
phù hợp với truyền thống và điều kiện kinh tế của đất nước; ký kết thỏa thuận
hàng năm về mục tiêu đào tạo, nghiên cứu của Trường với Bộ Giáo dục và Đào tạo
làm cơ sở xây dựng kế hoạch và đánh giá hiệu quả hoạt động của Trường.
5. Các Quyết định của Hội đồng
trường có hiệu lực khi có tối thiểu 11 thành viên tán thành; các Quyết định của
Thường trực Hội đồng trường có hiệu lực khi có tối thiểu 07 thành viên tán
thành.
Điều 10. Chủ
tịch Hội đồng trường
1. Chủ tịch Hội
đồng trường là thành viên Hội đồng trường, do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
quyết định công nhận trên cơ sở kết quả bầu của Hội đồng trường. Trong 02 nhiệm
kỳ đầu, Chủ tịch Hội đồng trường là 01 lãnh đạo Bộ Giáo dục và Đào tạo. Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ định Giám đốc (hoặc Phó Giám đốc) Đại học Quốc gia
thành phố Hồ Chí Minh và 01 đại diện của bang Hessen, Đức làm Phó Chủ tịch Hội
đồng trường.
2. Chủ tịch Hội đồng trường có
quyền hạn và nhiệm vụ:
a) Chỉ đạo, tổ chức hoạt động của
Hội đồng trường theo quy định tại Quy chế này; tổ chức theo dõi và giám sát việc
thực hiện các quyết định của Hội đồng trường.
b) Tổ chức xây dựng, phê duyệt,
ban hành Quy chế hoạt động và các văn bản liên quan đến hoạt động của Hội đồng
trường.
c) Triệu tập và tổ chức các cuộc
họp của Hội đồng trường.
Điều 11. Hội
đồng Nội trị
1. Hội đồng Nội trị gồm các
thành viên có quyền biểu quyết và các thành viên không có quyền biểu quyết
nhưng có vai trò tư vấn.
a) Các thành viên có quyền biểu
quyết gồm: Các Chủ nhiệm khoa, ít nhất 04 thành viên đại diện cho tập thể giáo
sư và phó giáo sư, 02 thành viên đại diện cho tập thể các cán bộ khoa học
(không phải là Giáo sư, Phó Giáo sư), 01 thành viên đại diện cho tập thể các
nhân viên và 01 thành viên đại diện cho tập thể sinh viên của trường. Các
thành viên của Hội đồng Nội trị (trừ các Chủ nhiệm khoa) được các tập thể
tương ứng bầu thông qua bầu cử tự do, công bằng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.
Trong trường hợp quy mô trường mở rộng, số lượng thành viên đại diện cho tập thể
giáo sư, cán bộ khoa học, nhân viên và sinh viên có thể tăng thêm.
b) Các thành viên không có quyền
biểu quyết nhưng có vai trò tư vấn gồm: Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng, 02
thành viên của Hội đồng trường và 02 thành viên của Hội đồng Tư vấn quy định tại
Điều 13 của Quy chế này.
2. Hội đồng Nội trị có nhiệm vụ
tư vấn cho Ban Giám hiệu về các vấn đề liên quan đến đào tạo, nghiên cứu
khoa học, giảng dạy và học tập hoặc các vấn đề khác liên quan đến hoạt động của
nhà trường.
3. Hội đồng Nội trị có thẩm quyền
quyết định những vấn đề sau đây:
a) Ban hành hoặc sửa đổi các
quy định của nhà trường trên cơ sở các quy định của Hội đồng trường;
b) Xử lý những khiếu nại của
Hiệu trưởng;
c) Đề xuất thành lập các ban bầu
cử được quy định tại khoản 2 Điều 12 của Quy chế này;
d) Tham gia vào việc lựa
chọn Hiệu trưởng và bầu chọn các Phó Hiệu trưởng theo quy định tại khoản 2
và 3 Điều 12 của Quy chế này;
đ) Tham gia vào việc giới thiệu
các thành viên của Hội đồng Tư vấn để trình Hội đồng Trường thông qua theo quy
định tại khoản 2 Điều 13 của Quy chế này;
4. Đề xuất với Hội đồng trường:
- Kế hoạch phát triển nhà
trường;
- Thành lập các dự án và chỉ định
ban điều hành;
- Xây dựng mới hoặc hủy bỏ
các chương trình đào tạo;
- Trọng tâm giảng dạy và
nghiên cứu;
- Kế hoạch ngân sách;
- Việc bãi nhiệm, miễn nhiệm Hiệu
trưởng, Phó Hiệu trưởng;
- Nhân sự các Chủ nhiệm, Phó Chủ
nhiệm khoa để Hiệu trưởng bổ nhiệm;
- Thành lập các Hội đồng bổ nhiệm
chức danh;
- Thành lập, thay đổi, giải thể
các khoa, bộ môn;
- Quy mô tuyển sinh hằng năm;
- Quy chế thi và các quy định về
đào tạo đối với các khoa;
- Nhiệm vụ đối với các cán bộ
khoa học;
5. Chủ tịch Hội đồng Nội trị của
Trường là Hiệu trưởng; trường hợp Hiệu trưởng vắng mặt thì Hiệu trưởng uỷ quyền
cho 01 Phó Hiệu trưởng đảm nhiệm trách nhiệm Chủ tịch Hội đồng Nội trị.
Hội đồng Nội trị của Trường thực
hiện việc ra quyết định theo nguyên tắc bỏ phiếu tán thành với đa số phiếu.
Điều 12.
Ban giám hiệu
1. Ban Giám hiệu
a) Ban Giám hiệu gồm Hiệu trưởng
và các Phó Hiệu trưởng do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định bổ nhiệm
trên cơ sở đề nghị của Hội đồng trường. Ban Giám hiệu có trách nhiệm điều hành
mọi hoạt động của Trường và chịu trách nhiệm về mọi vấn đề liên quan đến họat động
của Trường theo quy định tại Quy chế này.
Thành viên Ban Giám hiệu hoạt động
theo trách nhiệm và quyền hạn được thống nhất phân công trong Ban Giám hiệu
theo đề xuất của Hiệu trưởng. Khi cần thiết có thể phân công lại nhiệm vụ của từng
thành viên trên cơ sở đồng ý của Hội đồng trường.
Trong nhiệm kỳ 5 năm đầu, Ban
Giám hiệu gồm Hiệu trưởng đã được bổ nhiệm và 4 Phó Hiệu trưởng, trong đó có 02
Phó Hiệu trưởng do phía Đức đề xuất và 02 Phó Hiệu trưởng do phía Việt Nam đề
xuất. Giai đoạn tiếp theo sẽ có đánh giá, quy định lại việc bổ nhiệm Ban giám
hiệu theo đề nghị của Hội đồng trường.
b) Ban Giám hiệu phải báo cáo về
hoạt động của mình trước Hội nghị đại biểu cán bộ, viên chức của Trường và Hội
đồng trường trước ngày 31 tháng 8 hàng năm. Ban Giám hiệu phải chịu trách nhiệm
về các kế hoạch, báo cáo tài chính hàng năm và các quyết định về phương hướng,
nội dung phát triển, công tác đào tạo và thu chi tài chính của Trường.
c) Ban Giám hiệu làm việc theo
chế độ dân chủ, tập trung. Mọi quyết định của Ban Giám hiệu sẽ có giá trị thi
hành khi có sự nhất trí của Hiệu trưởng và ít nhất của 02 Phó Hiệu trưởng.
d) Thành viên trong Ban Giám hiệu
sẽ bị miễn nhiệm khi có ít nhất hai phần ba thành viên Hội đồng trường đề nghị.
2. Hiệu trưởng
Hiệu trưởng là người đứng đầu,
là người chịu trách nhiệm cao nhất về việc quản lý nhân sự của Trường, là
người đại diện cao nhất của Trường theo pháp luật. Hiệu trưởng do Hội đồng Nội
trị bầu ra dựa trên danh sách các ứng viên do Ban đề cử nhân sự đề xuất. Ban đề
cử gồm có 02 đại diện của Hội đồng Nội trị và 04 đại diện của Hội đồng trường.
Nhiệm kỳ của Hiệu trưởng là 05 năm và có thể được bầu lại nhưng
không quá hai nhiệm kỳ liên tiếp.
Hiệu trưởng có trách nhiệm lãnh
đạo, quản lý và điều hành mọi hoạt động của trường theo chế độ thủ trưởng, chịu
trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng trường về toàn bộ các hoạt động của Trường
và về việc thi hành nhiệm vụ của cán bộ, giảng viên, học viên, sinh viên của
Trường theo quy định của pháp luật.
Hiệu trưởng có quyền trình ý kiến
riêng của mình về những quyết định của Hội đồng Nội trị lên Hội đồng trường, nhất
là những ý kiến phản đối và những quyết định không hợp pháp của Hội đồng Nội trị,
đồng thời có trách nhiệm trong việc sửa sai.
3. Phó Hiệu trưởng
Giúp việc cho Hiệu trưởng có các
Phó Hiệu trưởng do Hội đồng Nội trị bầu chọn theo đề xuất của Hiệu trưởng, được
Hội đồng trường thông qua và được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ra quyết định
bổ nhiệm. Nhiệm kỳ của Phó Hiệu trưởng là 05 năm, theo nhiệm kỳ của Hiệu
trưởng và có thể được bầu lại.
Điều 13. Hội
đồng Tư vấn
1. Hội đồng Tư vấn có nhiệm vụ
tư vấn các vấn đề quan trọng về phát triển nhà trường.
2. Hội đồng Tư vấn bao gồm 12
thành viên được lựa chọn trong số những người quan tâm, đóng góp tích cực cho
Trường và hoạt động ở các lĩnh vực kinh tế, khoa học, xã hội và chính trị. 05
trong số 12 thành viên có thể được bổ nhiệm là thành viên danh dự dựa trên những
đóng góp đặc biệt của họ đối với sự phát triển của Trường.
Hội đồng Tư vấn do Hiệu trưởng bổ
nhiệm sau khi được Hội đồng Trường thông qua danh sách thành viên.
3. Sau 02 năm hoạt động, Hội đồng
Trường sẽ xem xét lại số lượng và các thành viên của Hội đồng Tư vấn sau khi
trao đổi thống nhất với Ban Giám hiệu và Hội đồng Nội trị.
Điều 14. Hội
đồng Khoa
1. Hội đồng khoa gồm các thành
viên có quyền biểu quyết và các thành viên không có quyền biểu quyết.
a) Các thành viên có quyền biểu
quyết gồm: 02 thành viên đại diện cho các giáo sư và phó giáo sư của khoa, 01
thành viên đại diện cho cán bộ khác của khoa và 01 thành viên đại diện cho
sinh viên. Các thành viên này được bầu tự do và trực tiếp bằng phiếu kín theo từng
nhóm thành phần tương ứng.
b) Các thành viên không có quyền
biểu quyết nhưng có vai trò tư vấn, gồm: Chủ nhiệm khoa và các Phó Chủ nhiệm
khoa.
c) Chủ nhiệm khoa là Chủ tịch Hội
đồng khoa.
2. Sau khi thành lập khoa, Hội
đồng Nội trị chỉ định một Hội đồng khoa cho đến khi tiến hành bầu được Hội đồng
khoa theo quy định tại khoản 1 của Điều này.
3. Hội đồng khoa có các nhiệm vụ
sau:
a) Ban hành các quy định về giảng
dạy và thi cử của khoa;
b) Xác định cơ cấu tổ chức của
khoa;
c) Đưa ra các quyết định về:
- Thành lập và giải thể các đơn
vị nghiên cứu khoa học, các nhóm công tác của khoa;
- Đề xuất danh sách bổ nhiệm
giáo sư, phó giáo sư của khoa lên Hội đồng bổ nhiệm chức danh giáo sư của Trường;
d) Quy định về việc quản lý, sử
dụng các trang thiết bị tại khoa;
đ) Thông qua các đề án nghiên cứu
của khoa;
e) Đưa ra các đề xuất về xây dựng
mới và hủy bỏ các chương trình đào tạo của khoa.
Điều 15.
Ban chủ nhiệm khoa
1. Ban Chủ nhiệm khoa gồm: Chủ
nhiệm khoa và 02 Phó chủ nhiệm khoa, trong đó 01 Phó Chủ nhiệm khoa phụ trách
tài chính, cơ sở vật chất và 01 Phó Chủ nhiệm khoa phụ trách đào tạo và sinh
viên. Chủ nhiệm khoa là người có trách nhiệm cao nhất lãnh đạo Ban Chủ nhiệm
khoa và khoa. Trong trường hợp Chủ nhiệm khoa vắng mặt thì có thể ủy quyền cho
01 Phó Chủ nhiệm khoa lãnh đạo khoa.
2. Chủ nhiệm khoa là người đại
diện cho khoa, có trách nhiệm chỉ đạo, phân công, giám sát đội ngũ giảng
viên, nhân viên thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học và các
nhiệm vụ khác theo quy định, tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả các hoạt động
của khoa theo đúng quy định của trường, tổ chức phối hợp thực hiện việc
nghiên cứu khoa học với sự tham gia của các đơn vị nghiên cứu khác ngoài
khoa.
Chủ nhiệm khoa do Hội đồng khoa
bầu chọn trong số giáo sư đang giảng dạy trong hoặc ngoài khoa trên cơ sở thông
báo tuyển dụng rộng rãi. Việc đề cử danh sách để Hội đồng khoa bầu chọn Chủ nhiệm
khoa phải được Hiệu trưởng thông qua. Căn cứ kết quả bầu chọn của Hội đồng
khoa, Hiệu trưởng Quyết định bổ nhiệm Chủ nhiệm khoa. Nhiệm kỳ của Chủ nhiệm
khoa là 05 năm và có thể được bầu lại nhưng mỗi cá nhân không được bổ nhiệm
quá hai nhiệm kỳ liên tiếp.
3. Giúp việc cho Chủ nhiệm khoa
có các Phó Chủ nhiệm khoa.
Quyền hạn và nhiệm vụ của Phó Chủ
nhiệm khoa do Chủ nhiệm khoa phân công. Các Phó Chủ nhiệm khoa do Hội đồng khoa
bầu chọn theo đề cử của Chủ nhiệm khoa và được Hội đồng Nội trị thông qua. Hiệu
trưởng Quyết định bổ nhiệm Phó Chủ nhiệm khoa. Nhiệm kỳ của Phó Chủ nhiệm khoa
theo nhiệm kỳ của Chủ nhiệm khoa.
Điều 16. Hội
đồng chức danh giáo sư, phó giáo sư
1. Trường được thành lập Hội đồng
chức danh giáo sư, phó giáo sư. Thành phần của Hội đồng và quy trình bổ nhiệm
chức danh giáo sư, phó giáo sư thực hiện theo các quy định của Hội đồng Chức
danh giáo sư Nhà nước.
2. Khoa được thành lập Hội đồng
bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư theo chỉ định của Ban Chủ nhiệm khoa
trên cơ sở nhất trí của Hội đồng khoa. Hội đồng bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó
giáo sư của khoa có trách nhiệm đề cử người đủ tiêu chuẩn để cấp có thẩm quyền
quyết định bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư tại khoa theo quy định. Các
cá nhân là ứng viên bổ nhiệm không được tham gia Hội đồng bổ nhiệm chức danh.
Điều 17.
Các phòng, ban chức năng
Các phòng, ban chức năng của Trường
do Hiệu trưởng ra quyết định thành lập có nhiệm vụ tham mưu và giúp Hiệu trưởng
về các hoạt động của Trường.
Điều 18.
Các đơn vị nghiên cứu khoa học - công nghệ, dịch vụ
Hiệu trưởng được quyết định
thành lập các đơn vị nghiên cứu khoa học - công nghệ, dịch vụ, hoạt động trong
lĩnh vực nghiên cứu và chuyển giao công nghệ phù hợp.
Điều 19.
Các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trong Trường
Trường được thành lập các tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp trong Trường
theo quy định của Pháp luật. Các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
trong Trường có nhiệm vụ tham gia, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục của Trường,
phù hợp với quy định của Luật Giáo dục.
Chương III
GIẢNG VIÊN VÀ SINH VIÊN,
HỌC VIÊN, NGHIÊN CỨU SINH
Điều 20. Giảng
viên
1. Giảng viên của Trường được
tuyển chọn theo tiêu chí tuyển chọn do Trường quy định nhằm đáp ứng yêu cầu
cao về chuyên môn, năng lực nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức và không trái với quy
định về tiêu chuẩn giảng viên của Luật Giáo dục. Giảng viên của Trường phải có
trình độ, chuyên môn cao, có năng lực tốt để trang bị cho sinh viên phương
pháp tư duy sáng tạo, cách giải quyết vấn đề và có định hướng ứng dụng
thực tế thông qua chương trình, nội dung, phương pháp đào tạo tiên tiến. Giảng
viên của Trường có trách nhiệm tuân thủ luật pháp Việt Nam và các quy định của
Trường.
2. Giáo sư, phó giáo sư của Trường
phải có trình độ tiến sỹ, có năng lực giảng dạy và nghiên cứu đáp ứng quy định
của Trường.
3. Giảng viên của Trường được
quyền tự chủ trong giảng dạy và nghiên cứu, được quyền tự do học thuật theo quy
định tại khoản 2 Điều 5 của Quy chế này.
4. Việc tuyển chọn giảng viên cuả
Trường do Hiệu trưởng quyết định.
5. Giảng viên của Trường được
tuyển dụng theo chế độ hợp đồng ngắn hạn hoặc dài hạn.
6. Trường có trách nhiệm thực hiện
đánh giá định kỳ về hiệu quả làm việc của giảng viên theo quy định của Trường để
sắp xếp công việc phù hợp cho giảng viên nhằm đáp ứng yêu cầu cao của Trường về
đào tạo và nghiên cứu khoa học.
Điều 21.
Sinh viên, học viên và nghiên cứu sinh
1. Công dân Việt Nam, công dân Đức,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài và công dân các quốc tịch khác có đạo đức tốt,
có học lực giỏi hoặc xuất sắc và đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định về tuyển
sinh của Trường đều được đăng ký dự tuyển, xét tuyển, thi tuyển vào trường.
2. Nhiệm vụ và quyền của sinh
viên, học viên và nghiên cứu sinh được quy định tại Điều 85 và
Điều 86 của Luật Giáo dục. Ngoài ra, sinh viên, học viên và nghiên cứu sinh
của Trường còn có các nhiệm vụ, quyền lợi và trách nhiệm sau:
a) Thực hiện quy chế đào tạo của
Trường;
b) Tự nguyện thực hiện nghĩa vụ
đóng học phí và các khoản khác theo quy định của nhà trường;
c) Sinh viên, học viên, nghiên cứu
sinh người Việt Nam được hưởng các chính sách ưu đãi theo luật pháp của Việt
Nam.
d) Các sinh viên, học viên và
nghiên cứu sinh xuất sắc được Trường khuyến khích, có chế độ ưu tiên riêng
trong học tập, nghiên cứu, đào tạo.
Chương IV
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRƯỜNG
TRONG NHỮNG NĂM ĐẦU XÂY DỰNG
Điều 22.
Giai đoạn đầu xây dựng
1. Giai đoạn đầu xây dựng Trường
được xác định là giai đoạn từ khi có Quyết định số 1169/QĐ-TTg ngày 01 tháng 9
năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Trường Đại học Việt - Đức đến
hết năm 2012. Căn cứ vào điều kiện thực tế, Hội đồng trường có thể quyết định
đẩy nhanh tiến độ triển khai, hoàn thành những nhiệm vụ cơ bản để rút ngắn giai
đoạn xây dựng trường. Quy chế này sẽ được xem xét, đánh giá lại vào cuối giai đọan
này và có sự điều chỉnh cần thiết.
2. Cơ cấu tổ chức của trường
trong giai đoạn đầu xây dựng Trường
a) Hội đồng trường, Thường trực
Hội đồng trường có trách nhiệm về các vấn đề được quy định tại Điều 9 của Quy
chế này. Hiệu trưởng có trách nhiệm phối hợp với Hội đồng trường để hoàn thiện
cơ cấu tổ chức của Trường.
b) Hội đồng Nội trị được thành lập
trong giai đoạn này gồm có Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng, các Chủ nhiệm
khoa, 04 thành viên đại diện cho tập thể giáo sư, phó giáo sư, 01 thành viên đại
diện cho tập thể cán bộ. Việc bổ nhiệm thành viên của Hội đồng Nội trị do Hiệu
trưởng đề xuất và được Hội đồng trường thông qua. Hiệu trưởng và các Phó Hiệu
trưởng là thành viên không có quyền biểu quyết. Quyền hạn của Hội đồng Nội
trị được quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 11 của Quy chế này.
Hội đồng Nội trị được bầu trước
ngày 31 tháng 12 năm 2009 theo quy định tại Điều 11 của Quy chế này.
c) Hiệu trưởng được Bộ Giáo dục
và Đào tạo bổ nhiệm tại Quyết định số 892/QĐ-BGDĐT ngày 29 tháng 02 năm 2008 chịu
trách nhiệm hoàn toàn trong việc chỉ đạo hoạt động và lãnh đạo Trường.
d) Bốn Phó Hiệu trưởng được
phân công chịu trách nhiệm quản lý, lãnh đạo trong các lĩnh vực “Hành chính”,
“Đào tạo, nghiên cứu, và hợp tác quốc tế”, “Công tác sinh viên và đào tạo năm
thứ nhất”, "Tài chính và xây dựng" được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo quyết định bổ nhiệm trước tháng 6 năm 2009 trên cơ sở đề nghị của Hiệu trưởng
và sau khi được Hội đồng trường thông qua. Nhiệm kỳ của các Phó Hiệu trưởng đến
31/12/2010. Hiệu trưởng có quyền điều chỉnh phân công nhiệm vụ và quyền hạn của
các Phó hiệu trưởng nếu cần. Các Phó Hiệu trưởng có thể được bổ nhiệm cho nhiệm
kỳ tiếp theo.
đ) Các Chủ nhiệm khoa
Đối với các ngành được triển
khai đào tạo từ năm học 2008 - 2009, Trường phải xác định để thành lập các
khoa. Trên cơ sở ý kiến thông qua của Hội đồng trường, Hiệu trưởng quyết định bổ
nhiệm các Chủ nhiệm khoa trước Quý III năm 2009. Các Chủ nhiệm khoa thực hiện
trách nhiệm, quyền hạn được quy định từ Điều 14 đến Điều 16 của Quy chế này.
Các Phó Chủ nhiệm khoa được bầu theo quy định tại Điều 15 của Quy chế này và phải
được bổ nhiệm trước Quý IV năm 2010.
Trong giai đoạn đầu xây dựng trường,
Hiệu trưởng và Hội đồng trường chuẩn bị việc thành lập các đơn vị chính của
trường theo quy định tại các Điều từ Điều 9 đến Điều 19 của Quy chế này.
Điều 23.
Quan hệ giữa Trường với Đại học Quốc gia
Thủ tướng Chính phủ giao Đại học
Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh làm đầu mối và đối tác chủ yếu của Việt Nam
trong giai đoạn đầu xây dựng Trường Đại học Việt - Đức.
Chương V
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 24.
Các nguồn tài chính của Trường
Các nguồn tài chính của Trường
bao gồm:
1. Kinh phí ngân sách nhà nước
cấp:
a) Kinh phí chi đầu tư phát triển:
Nhà trường được ngân sách nhà nước cấp chi đầu tư xây dựng mới và đồng bộ
cơ sở vật chất, trang thiết bị tiên tiến để đảm bảo chất lượng giảng dạy và
nghiên cứu khoa học;
b) Kinh phí chi thường xuyên:
Nhà trường được ngân sách nhà nước đảm bảo 60% nhu cầu chi thường xuyên
hàng năm trong giai đoạn 2009-2012;
c) Kinh phí chi thực hiện các
nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ;
d) Kinh phí thực hiện chương
trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
đ) Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột
xuất đợc cấp có thẩm quyền giao;
e) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản,
kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động
sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được
giao hàng năm;
g) Vốn đối ứng thực hiện các dự
án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
h) Kinh phí khác (nếu có).
2. Học phí: Trường Đại học Việt
Đức tự quy định mức học phí đảm bảo từng bước bù đắp chi phí thường xuyên.
Nhà nước hỗ trợ 50% mức thu học phí cho nhà trường trong năm học 2008-2009 và
năm học 2009-2010.
3. Nguồn viện
trợ của Chính phủ Cộng hoà Liên bang Đức. Nguồn tài chính hỗ trợ của Chính phủ
Cộng hoà Liên bang Đức được dùng để chi trả lương cỏc giáo sư và cán bộ quản
lý người Đức và các khoản chi theo cam kết giữa Chính phủ hai nước.
4. Nguồn thu khác của Trường gồm:
thu từ hoạt động sự nghiệp, hoạt động dịch vụ; nguồn viện trợ, tài trợ của các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước…
Điều 25. Nội
dung chi của Trường
Nội dung chi của Trường bao gồm:
1. Tiền lương, tiền công:
a) Tiền lương cho cán bộ quản
lý, giảng viên người Đức và giảng viên người nước ngoài: do Chính phủ Cộng hoà
Liên bang Đức chi trả theo cam kết giữa hai nước.
b) Tiền lương, tiền công cho cán
bộ quản lý, giảng viên và nhân viên người Việt Nam: Nhà trường được quyết định
mức thu nhập cho giảng viên, cán bộ quản lý và nhân viên căn cứ vào trình độ,
năng lực chuyên môn, kết quả làm việc và khả năng cân đối nguồn tài chính của
Trường.
2. Chi đảm bảo các hoạt động
theo chức năng nhiệm vụ được giao.
3. Chi phục vụ cho công tác thu
phí và lệ phí.
4. Chi cho các hoạt động dịch vụ
(kể cả chi thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, trích khấu hao tài sản cố
định theo quy định…).
5. Chi thực hiện các nhiệm vụ nghiên
cứu khoa học và công nghệ.
6. Chi thực hiện chương trình
đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức.
7. Chi vốn đối ứng thực hiện các
dự án có vốn nước ngoài.
8. Chi thực hiện các nhiệm vụ đột
xuất được cấp có thẩm quyền giao.
9. Chi đầu tư xây dựng cơ bản,
mua sắm tài sản trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định thực hiện các dự
án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
10. Chi thực hiện các dự án từ
nguồn viện trợ ngoài nước.
11. Các khoản chi khác.
Điều 26. Quản
lý tài chính và tài sản
Trường hoạt động theo cơ chế đặc
thù do Thủ tướng Chính phủ quy định.
Trường là đơn vị sự nghiệp công
lập, tự chủ và tự chịu trách nhiệm về hoạt động tài chính. Trường được Nhà nước
giao hoặc cho thuê đất, giao hoặc cho thuê cơ sở vật chất theo quy định của
pháp luật Việt Nam. Hiệu trưởng có trách nhiệm xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ
trình Hội đồng trường quyết định.
1. Trường thực hiện chế độ kế
toán đối với đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ dự toán và quyết toán
hàng năm với Bộ Giáo dục và Đào tạo và thực hiện kiểm toán độc lập hàng năm.
2. Quy chế chi tiêu nội bộ của
Trường là căn cứ để cơ quan quản lý nhà nước theo dõi, giám sát và là căn cứ để
Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch kiểm soát chi.
3. Sử dụng và quản lý tài sản
theo đúng mục đích, nhiệm vụ được giao. Bảo toàn và phát triển tài sản nhà nước
giao. Thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa bảo vệ tài sản theo chế độ quy định. Lập và
quản lý hồ sơ tài sản nhà nước; hạch toán; ghi chép tài sản; báo cáo tình hình
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được giao theo đúng quy định của pháp luật Việt
Nam.
4. Thực hiện nghĩa vụ tài chính
với nhà nước theo quy định của pháp luật.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27.
Quy chế này có giá trị hiệu lực trong 5 năm, là cơ sở pháp lý để thí điểm mô
hình mới. Sau 5 năm, Bộ Giáo dục và Đào tạo tiến hành tổng kết, rút kinh nghiệm,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Trường Đại học Việt - Đức chịu trách
nhiệm thực hiện theo quy định tại Quy chế này.
Trường Đại học Việt - Đức có
trách nhiệm cụ thể hóa các quy định của Quy chế này để triển khai thực hiện
trong các hoạt động của nhà trường.
Điều 28.
Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, Hội đồng trường
có trách nhiệm đề xuất với Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét hoặc Bộ
Giáo dục và Đào tạo kết hợp với Hội đồng trêng đề xuất để kiến nghị Thủ tướng
Chính phủ điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi Quy chế này./.