ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 242/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 25 tháng 5 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TỈNH BẮC NINH
GIAI ĐOẠN 2017 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Luật Giáo dục năm 2005; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục năm 2009; Luật Giáo dục đại học
năm 2012;
Căn cứ Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP
ngày 11/01/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi một số
điều của Nghị định 92/CP ngày 07/9/2006 về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch
tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số 771/QĐ-TTg
ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển giáo dục
2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 1831/QĐ-TTg
ngày 09/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm
2030;
Căn cứ Thông tư số
05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn tổ
chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ văn bản số 132/TB-VPCP ngày
13/03/2017 của Văn phòng Chính phủ về việc Thông báo kết luận của Thủ tướng
Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Bắc Ninh;
Căn cứ Nghị quyết số 12-NQ/TU
ngày 26/6/2014 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XVIII)
về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2014
- 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch số 77/KH-UBND ngày
23/4/2015 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 26/6/2014 của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVIII về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2014 - 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Kết luận số 92-KL/TU
ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về quy
hoạch phát triển giáo dục đào tạo tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2017 - 2025 và định
hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục
và Đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch
phát triển giáo dục đào tạo tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2017 - 2025, định hướng đến
năm 2030 với các nội dung chủ yếu như sau:
I. Mục tiêu
1. Tạo chuyển biến cơ bản về nhận thức
và hành động đối với phát triển giáo dục và đào tạo từ mục tiêu, chương trình,
nội dung, phương pháp đến cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý đáp ứng yêu cầu đổi mới
căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo; tiếp cận với trình độ giáo dục của khu vực
và thế giới, bảo đảm công bằng trong giáo dục, tạo cơ hội học tập cho mọi người,
xây dựng xã hội học tập và học tập suốt đời.
2. Mở rộng mạng lưới trường, lớp đảm bảo
khoa học, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, đáp ứng khả năng tiếp
nhận học sinh vào các cấp học và nhu cầu học tập của người học; thực hiện tốt
việc phân luồng học sinh.
3. Đẩy mạnh nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện, giáo dục mũi nhọn, chăm lo phát triển giáo dục, củng cố vững chắc
kết quả giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi và phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở mức độ 3,
xóa mù chữ mức độ 2, triển khai thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em
3, 4 tuổi.
4. Phát triển nguồn nhân lực, trọng
tâm là nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa; phấn đấu xây dựng tỉnh Bắc Ninh trở thành thành
phố trực thuộc Trung ương vào năm 2022, đô thị thông minh theo hướng “An ninh, an
sinh, an toàn”.
5. Tiếp tục triển khai thực hiện có
hiệu quả các đề án, dự án, các chương trình, kế hoạch đã được duyệt; đẩy mạnh cải
cách hành chính trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, phát triển hạ tầng công nghệ
thông tin, mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và hoạt
động dạy, học.
6. Xây dựng cơ chế chính sách khuyến
khích và tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài, các
thành phần kinh tế, các tổ chức kinh tế - xã hội đầu tư cho sự nghiệp giáo dục
và đào tạo, đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập quốc tế.
II. Nhiệm vụ
1. Củng cố và phát triển mạng lưới
trường học hiện có và quy hoạch xây dựng mới một số trường ở cấp học mầm non,
tiểu học, THCS tại các xã, phường, thị trấn có đông dân cư và các cụm, khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh; củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục mầm non
cho trẻ em 5 tuổi và phổ cập giáo dục tiểu học, THCS mức độ
3, xóa mù chữ mức độ 2, đồng thời với việc triển khai thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 3, 4 tuổi.
2. Đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng phát triển năng lực cá nhân của người học, áp dụng các phương pháp kỹ thuật
dạy học tích cực, chú trọng rèn luyện phương pháp tự học; tăng cường các hoạt động
xã hội, các hoạt động trải nghiệm của học sinh, sinh viên, nghiên cứu khoa học,
vận dụng kiến thức vào thực tế; sử dụng có hiệu quả trang thiết bị dạy học vào
việc đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng giảng dạy.
3. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số
04-NQ/TU ngày 31/8/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về “Tăng cường giáo dục
lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, truyền
thống văn hóa cho thế hệ trẻ tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2016 - 2020”; đồng thời với việc
nâng cao trình độ và nghiệp vụ chuyên môn, cần coi trọng đạo đức nghề nghiệp;
thực hiện nghiêm nền nếp, kỷ cương trường, lớp, xây dựng môi trường giáo dục
lành mạnh, an toàn, thân thiện.
4. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện, mũi nhọn đảm bảo thực chất, có nhiều học sinh đạt giải quốc gia và quốc tế.
Chú trọng bồi dưỡng nhân tài, đảm bảo đủ nhân lực có trình độ khoa học, kỹ thuật
cao phục vụ sự nghiệp chính trị, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
5. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng dạy
học ngoại ngữ, tin học trong các cơ sở trường học, đặc biệt là việc ứng dụng
công nghệ thông tin, nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo
viên trong công tác quản lý, giảng dạy và học tập, góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện.
6. Xây dựng hệ thống công nghệ thông
tin hoàn chỉnh từ Sở Giáo dục và Đào tạo đến các cơ sở trường học để thu thập, trao đổi thông tin trên Website của
ngành, của các trường, hình thành mạng giáo dục đào tạo khoa học.
7. Bố trí sắp xếp đủ đội ngũ cán bộ,
giáo viên theo hướng đồng bộ, đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn. Rà soát, đánh
giá phân loại năng lực của đội ngũ nhà giáo; thường xuyên tổ chức mở lớp bồi dưỡng
cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trường học về tư tưởng chính
trị, tác phong sư phạm và đạo đức nghề nghiệp, nghiệp vụ chuyên môn, kỹ năng quản
lý, phương pháp dạy học, khả năng ngoại ngữ, tin học đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục.
8. Rà soát, bổ sung quy hoạch, đảm bảo
diện tích đất các trường học theo tiêu chí chuẩn quốc gia; đẩy mạnh thực hiện
có hiệu quả chương trình kiên cố hóa trường, lớp học; đầu
tư kinh phí mua sắm trang thiết bị đồ dùng dạy học theo hướng đồng bộ, chuẩn
hóa, hiện đại hóa.
9. Thu hút các trường đại học (công lập)
có quy mô lớn, danh tiếng (ở thành phố Hà Nội) về đầu tư xây dựng tại Bắc Ninh
(trong diện tích quy hoạch của tỉnh), để đào tạo cán bộ và người lao động có điều
kiện học tập nâng cao trình độ khoa học, kỹ thuật, tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao.
10. Đổi mới công tác thanh tra, kiểm
tra đánh giá chất lượng giáo dục, thi cử, tuyển sinh trong các cơ sở giáo dục;
xây dựng quy chế, quy định trách nhiệm của người đứng đầu các cấp, các ngành
trong việc chỉ đạo phối hợp quản lý các cơ sở giáo dục, nhằm khắc phục những yếu
kém bất cập trong quản lý, thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, tránh các biểu hiện
tiêu cực, gây bức xúc trong xã hội.
11. Tiếp tục triển khai thực hiện có
hiệu quả các đề án, dự án, các chương trình, kế hoạch được duyệt và đẩy mạnh cải
cách hành chính trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; phát triển hạ tầng công nghệ
thông tin, mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, đổi mới
phương pháp dạy học.
12. Thực hiện tốt công tác xã hội hóa
giáo dục và chủ trương đa dạng hóa các loại
hình học tập đáp ứng yêu cầu học tập của nhân dân; huy động các lực lượng xã hội,
các cá nhân, doanh nghiệp tham gia đầu tư xây dựng các cơ sở giáo dục mầm non,
tiểu học, THCS, THPT ngoài công lập và thành lập các trung tâm tin học, ngoại
ngữ có yếu tố nước ngoài đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh.
III. Nhiệm vụ cụ
thể từng giai đoạn
1. Giai đoạn 2017 - 2020
1.1. Quy hoạch mạng lưới trường,
lớp
- Việc quy hoạch mạng lưới trường, lớp
tại các cơ sở giáo dục đào tạo từ năm 2017 - 2020 phải được thực hiện đảm bảo
khoa học, tạo thuận lợi cho học sinh tham gia học tập, phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa vì mục tiêu xây dựng tỉnh Bắc Ninh trở thành đô thị hiện
đại, thông minh, theo chuẩn khu vực và thế giới, cụ thể như sau:
- Quy hoạch đủ diện tích đất, đầu tư
xây dựng CSVC để thành lập mới 05 trường mầm non (công lập) ở các khu công nghiệp
thuộc khu vực xã: Nam Sơn (thành phố Bắc Ninh); Phương Liễu, Đào Viên (huyện Quế
Võ); Hoàn Sơn (huyện Tiên Du); VSIP (thị xã Từ Sơn); Yên Trung (huyện Yên
phong). Tách 13 trường mầm non (công lập) ở những địa phương đông dân cư, cụ thể
như sau: xã Hòa Long, xã Nam Sơn, phường Vũ Ninh (thành phố Bắc Ninh); thị trấn
Gia Bình (huyện Gia Bình); xã Phú Hòa, thị trấn Thứa (huyện Lương Tài); xã Ninh
Xá, xã Mão Điền, thị trấn Hồ (huyện Thuận Thành); xã Việt Đoàn (huyện Tiên Du);
phường Tân Hồng, xã Phù Khê (thị xã Từ Sơn); xã Đông Thọ, xã Long Châu (huyện
Yên Phong) và thành lập mới 07 trường mầm non (ngoài công lập) ở những địa
phương đông dân cư, các khu công nghiệp tập trung, có nhu cầu phát triển.
- Quy hoạch đủ diện tích đất, đầu tư
xây dựng CSVC để thành lập mới 05 trường tiểu học tại các
khu công nghiệp tập trung theo hướng ghép các cấp học, cụ thể như sau: xã Nam
Sơn (thành phố Bắc Ninh); xã Phương Liễu (huyện Quế Võ); xã Hoàn Sơn (huyện
Tiên Du); VSIP (thị xã Từ Sơn). Triển khai xây dựng theo hình thức hợp đồng BT
với Trường Tiểu học Văn Môn (huyện Yên Phong. Xây dựng CSVC để tách 05 trường
tiểu học (công lập): Tiểu học Tân Hồng (thị xã Từ Sơn); thị trấn Phố Mới (huyện
Quế Võ); Tiểu học Đại Phúc; Tiểu học Võ Cường (thành phố Bắc Ninh); Tiểu học
Yên Phụ (huyện Yên Phong).
- Quy hoạch đất, đầu tư kinh phí xây
dựng mới Trường THCS Trần Quốc Toản, thành phố Bắc Ninh.
- Tiếp tục triển khai thực hiện
chương trình kiên cố hóa trường lớp học, xóa phòng học cấp 4; đầu tư sửa chữa,
nâng cấp và xây mới đảm bảo theo hướng đạt chuẩn.
- Xây dựng bổ sung nhà điều hành của
Trường Cao đẳng Sư phạm Bắc Ninh thành Trường Cao đẳng đa
ngành.
- Thu hút đầu tư xây dựng các trường
đại học hoặc phân hiệu của các trường đại học (công lập) lớn tại Bắc Ninh
(trong khu vực quy hoạch).
- Xây dựng hệ thống công nghệ thông
tin hoàn chỉnh để thu thập, trao đổi thông tin về giáo dục
đào tạo trên Website của ngành, của trường, cơ sở giáo dục.
1.2. Quy mô phát triển
- Giáo dục mầm non: 190 trường, bao gồm 168 trường công lập, 22 trường ngoài công lập.
- Giáo dục phổ thông: 165 trường tiểu học, 136 trường THCS; duy trì ổn định 37 trường THPT,
bao gồm 23 trường công lập, 13 trường ngoài công lập, 01 Trường Năng khiếu thể
dục thể thao, theo lộ trình từ năm học 2017 -2018 đến năm học 2019 - 2020 tăng
từ 75% đến 78% học sinh tốt nghiệp THCS được vào THPT công lập và từ 12% đến
15% vào trường THPT ngoài công lập.
- Giáo dục thường xuyên, cao đẳng, đại học: Duy trì ổn định 04 Trung tâm cấp
tỉnh (Trung tâm GDTX số 1, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên
tỉnh, Trung tâm GDTX huyện Thuận Thành, Trung tâm KTTH - HN) trực thuộc tỉnh;
05 Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện, thu hút từ
8% đến 10% học sinh tốt nghiệp THCS vào lớp bổ túc THPT; 01 Trường Cao đẳng Sư phạm và các trường đại học.
1.3. Chất lượng giáo dục và đào
tạo
Đẩy mạnh việc thực hiện Chương trình
“Sữa học đường”, giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng ở cấp học mầm non. Nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện cho học sinh ở các cấp học, các khu vực, các loại hình
trường. Nâng cao chất lượng học sinh giỏi, phấn đấu 85% học sinh dự thi học
sinh giỏi quốc gia đạt giải, tăng về số lượng, chất lượng. Tập trung nâng cao
chất lượng học sinh bổ túc và các lớp liên kết đào tạo cao đẳng, đại học. Nâng
cao chất lượng đào tạo của Trường Cao đẳng Sư phạm và các
trường đại học theo phân cấp.
1.4. Các điều kiện đảm bảo
- Bố trí, sắp xếp đủ về số lượng, đồng
bộ về cơ cấu giữa các bộ môn cho các cơ sở trường học thuộc các cấp học mầm
non, phổ thông giai đoạn 2017 - 2020 với tổng số giáo viên là 22.616. Phấn đấu
đến năm 2020, có 100% giáo viên mầm non, phổ thông đạt chuẩn, trong đó có 95%
giáo viên mầm non, 96% giáo viên tiểu học, 90% giáo viên
THCS, 30% giáo viên THPT có trình độ trên chuẩn. Trong khi chưa có chỉ tiêu tuyển
dụng biên chế, trước mắt từ năm học 2017 - 2018, tiến hành hợp đồng bổ sung đủ
giáo viên cho các trường còn thiếu ở các cấp học: 1.468 giáo viên mầm non, 585
giáo viên tiểu học, 289 giáo viên THCS.
- Tiếp tục triển khai thực hiện
Chương trình kiên cố hóa trường lớp học, phấn đấu tới năm 2020, có 100% phòng học
thông thường ở mầm non, 100% phòng học thông thường ở phổ thông đạt kiên cố,
cao tầng. Xây dựng bổ sung đáp ứng nhu cầu phát triển (xây dựng trường mới ở
các khu công nghiệp tập trung và tách trường ở các khu đông dân cư), xóa phòng
học cấp 4 và nâng cấp các phòng kiên cố bị xuống cấp thuộc các cấp học; 100% cơ
sở trường học có phòng thư viện riêng và có đủ các phòng học bộ môn, phòng thí
nghiệm, phòng thực hành, xây dựng đủ các phòng chức năng khác theo quy định của
Điều lệ trường học.
- Rà soát, cấp bổ sung quy hoạch đất
đai cho từng trường ở các cấp học; thực hiện tốt việc quản lý quy hoạch và cắm
mốc quy hoạch những vị trí quan trọng cho các trường học trên địa bàn tỉnh, thời
gian hoàn thành trước tháng 6 năm 2018.
- Thực hiện nhiệm vụ xây dựng trường
chuẩn quốc gia, phấn đấu đến năm 2020 có 100% trường mầm
non, trường phổ thông (công lập) đạt chuẩn quốc gia; 100% các cơ sở trường học
thuộc các ngành học, cấp học đạt tiêu chuẩn xanh - sạch -
đẹp.
2. Giai đoạn 2021 - 2025
2.1. Quy hoạch mạng lưới trường,
lớp và quy mô phát triển
- Phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục
đào tạo tỉnh Bắc Ninh theo mô hình thành phố trực thuộc Trung ương, cụ thể như
sau:
- 194 trường mầm non (tăng 04 trường
so với năm học 2020 - 2021), trong đó có 168 trường công lập, 26 trường ngoài
công lập, 169 trường tiểu học (tăng 04 trường mới tách so
với năm học 2020 - 2021), 139 trường THCS (tăng 03 trường so với năm 2020) ở
các khu công nghiệp tập trung. Duy trì ổn định 37 trường THPT và tăng dần chỉ
tiêu tuyển sinh từ 78% đến 80% học sinh tốt nghiệp THCS được vào THPT công lập
vào năm học 2025 - 2026. Quy hoạch đất chuẩn bị xây dựng mới 02 trường THPT để
đáp ứng nhu cầu phát triển giai đoạn 2026 - 2030 ở khu vực huyện Tiên Du (vùng
giáp danh với thị xã Từ Sơn và ở huyện Yên Phong, nơi có khu công nghiệp tập
trung). Duy trì phát triển ổn định 04 Trung tâm cấp tỉnh (Trung tâm GDTX số 1,
Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên tỉnh, Trung tâm GDTX Thuận
Thành, Trung tâm KTTH - HN); 05 Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường
xuyên cấp huyện; 01 Trường Cao đẳng Sư phạm và một số trường Đại học theo phân
cấp.
- Quy hoạch đất đai, đầu tư xây dựng
CSVC để tách 04 trường mầm non (công lập), 04 trường tiểu học và thành lập mới
03 trường THCS (công lập) thuộc các khu công nghiệp tập trung và các xã, phường
đông dân cư. Thu hút đầu tư, xây dựng thêm một số trường đại học hoặc Phân hiệu
Đại học công lập lớn tại Bắc Ninh.
- Nâng cấp Trường Cao đẳng Sư phạm Bắc Ninh thành trường Cao đẳng đa ngành để thực hiện nhiệm vụ đào tạo cán bộ có trình độ khoa học, kỹ thuật cao, tạo
nguồn nhân lực chất lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập.
2.2. Chất lượng giáo dục và đào
tạo
Tiếp tục giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng
ở bậc học mầm non. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh ở
các cấp học, các khu vực, các loại hình trường. Nâng cao chất lượng
học sinh giỏi, phấn đấu 90% học sinh dự thi học sinh giỏi quốc gia đạt giải,
tăng về số lượng, chất lượng. Tập trung nâng cao chất lượng học sinh bổ túc và
các lớp liên kết đào tạo cao đẳng, đại học. Nâng cao chất
lượng đào tạo của Trường Cao đẳng Sư phạm Bắc Ninh và các trường đại học theo
phân cấp.
2.3. Các điều kiện đảm bảo
- Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo
viên: Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, giáo
viên giỏi, giáo viên cốt cán có trình độ chuẩn, trên chuẩn. Bố trí sắp xếp đủ về
số lượng, đồng bộ giữa các bộ môn cho các cơ sở trường học thuộc các cấp học mầm
non, tiểu học, THCS, THPT giai đoạn 2021 - 2025, với tổng số giáo viên là
23.513 giáo viên. Phấn đấu đến năm 2025 có 100% giáo viên mầm non, tiểu học, THCS, THPT đạt chuẩn và 98% giáo viên mầm non, 97% giáo viên tiểu học, 95% giáo viên THCS, 35% giáo viên THPT có trình độ trên chuẩn.
- Cơ sở vật chất: Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường học, phấn đấu 100% cơ sở trường học có đủ phòng học thông thường, phòng thư viện;
phòng học bộ môn, phòng thí nghiệm thực hành, cùng các phòng chức năng khác được
xây dựng kiên cố. Xây dựng trường chuẩn quốc gia các cấp học, ngành học, phấn đấu
100% trường mầm non; 100% trường tiểu học; 100% trường THCS, 100% trường THPT
(công lập) đạt chuẩn quốc gia mức độ cao.
3. Định hướng đến năm 2030
3.1. Quy hoạch mạng lưới trường,
lớp và quy mô phát triển
- Giáo dục mầm non, phổ thông
Duy trì ổn định quy mô phát triển ở cấp
học mầm non, tiểu học và THCS (công lập) hiện có. Thành lập mới 02 trường THPT
tại các khu công nghiệp tập trung. Duy trì ổn định tỷ lệ
80% học sinh tốt nghiệp THCS vào các trường THPT công lập, 10% vào các trường
ngoài công lập. Củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục
cho trẻ em 4, 5 tuổi, triển khai thực hiện phổ cập giáo dục cho trẻ em 3 tuổi và phổ cập giáo dục tiểu học, THCS mức độ
3.
- Giáo dục thường xuyên, Trung tâm
KTTH-HN, Cao đẳng, Đại học
Duy trì ổn định 03 trung tâm cấp tỉnh
(Trung tâm GDTX số 1, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên tỉnh,
Trung tâm GDTX Thuận Thành), 01 Trung tâm KTTH - HN cấp tỉnh, 05 Trung tâm Giáo
dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện.
Huy động từ 5% đến 10% học sinh tốt
nghiệp THCS vào các lớp bổ túc THPT, phấn đấu đến năm 2030
được kiểm tra công nhận xóa mù chữ mức độ 3.
3.2. Chất lượng giáo dục và đào
tạo
Giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng ở bậc học
mầm non. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh ở các cấp học, các
khu vực, các loại hình trường. Nâng cao chất lượng học sinh giỏi, phấn đấu 90%
học sinh dự thi học sinh giỏi quốc gia đạt giải, tăng về số lượng, chất lượng.
Tập trung nâng cao chất lượng học sinh bổ túc và các lớp
liên kết đào tạo cao đẳng, đại học. Nâng cao chất lượng đào tạo của trường Cao
đẳng Sư phạm và các trường đại học theo phân cấp.
3.3. Các điều kiện đảm bảo
- Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo
viên: Xây dựng được lực lượng cán bộ quản lý, giáo
viên, giáo viên giỏi cốt cán có trình độ chuẩn, trên chuẩn.
Bố trí sắp xếp đủ về số lượng, đồng bộ giữa các bộ môn cho
các cơ sở trường học thuộc các cấp học mầm non, tiểu học, THCS, THPT giai đoạn
2026 - 2030 với tổng số giáo viên là 23.695 giáo viên. Phấn đấu đến năm 2030 có
100% giáo viên mầm non, tiểu học, THCS, THPT đạt chuẩn và 99% giáo viên mầm
non, 98% giáo viên tiểu học, 97% giáo viên THCS, 40% giáo viên THPT có trình độ
trên chuẩn.
- Cơ sở vật chất: Tăng cường đầu tư kinh phí nâng cấp sửa chữa phòng học, duy trì vững
chắc 100% phòng học mầm non, phổ thông đạt kiên cố, cao tầng. 100% cơ sở trường
học có phòng thư viện riêng; 100% các trường THCS, THPT có đủ các phòng học bộ
môn, phòng thí nghiệm, phòng thực hành và các phòng chức năng khác được xây dựng
kiên cố. Duy trì vững chắc kết quả xây dựng trường chuẩn quốc gia ở mức độ cao.
IV. Giải pháp thực
hiện
4.1. Công tác tuyên truyền
- Tăng cường công tác tuyên truyền nhằm
nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền và nhân dân
trong việc chăm lo đầu tư cho sự nghiệp giáo dục phát triển, thực sự coi giáo dục
và đào tạo là quốc sách hàng đầu.
- Tích cực tham mưu với các cấp ủy Đảng,
chính quyền giải quyết những vấn đề về mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm của sự nghiệp
giáo dục đào tạo; đầu tư đảm bảo kinh phí cho việc nâng cao chất lượng giáo dục,
xây dựng cơ sở vật chất trường học theo hướng chuẩn hóa,
kiên cố hóa, hiện đại hóa.
4.2. Đổi mới công tác quản lý giáo dục
- Đổi mới chương trình, nội dung giáo
dục theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ
và ngành nghề. Đa dạng hóa nội dung, tài liệu học tập, đáp ứng yêu cầu của các
cấp học, các chương trình giáo dục đào tạo và nhu cầu học tập suốt đời của người
dân. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học, hình thức tổ chức thi, kiểm
tra và đánh giá kết quả giáo dục đào tạo, bảo đảm thực chất, trung thực, khách
quan.
- Nâng cao hiệu quả của công tác quản
lý giáo dục trong hoạt động dạy và học, công tác xây dựng kế hoạch, thi đua,
thanh tra, kiểm tra, đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục,
đánh giá, phân loại đơn vị và cán bộ giáo viên, quản lý tài chính... đảm bảo
dân chủ. Hoàn thiện cơ chế quản lý giáo dục theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP
ngày 25/4/2006 và Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ về
Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số
115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ Quy định trách nhiệm quản lý nhà
nước về giáo dục.
4.3. Phát triển đội ngũ nhà
giáo đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
- Thực hiện chuẩn
hóa đội ngũ giáo viên các cấp học. Thường xuyên rà soát, phân loại, đánh giá, sử
dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên. Bố trí sắp xếp đủ và đồng bộ
giáo viên cho các môn học theo quy định, chú trọng đến đội ngũ giáo viên dạy
tin học, ngoại ngữ, cán bộ thư viện, thí nghiệm thực hành. Tăng cường công tác
đào tạo lại và bồi dưỡng thường xuyên bằng nhiều hình thức phù hợp, đáp ứng yêu
cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo.
- Tuyển dụng đủ giáo viên, đảm bảo chất
lượng ở các cấp học. Trong thời gian chờ tuyển dụng, các trường thiếu chỉ tiêu biên chế được phép dùng hợp đồng ngắn hạn,
nguồn kinh phí chi trả do ngân sách nhà nước tỉnh đầu tư.
- Mời giáo viên quốc tịch nước ngoài
tham gia giảng dạy ngoại ngữ tại các trường phổ thông công lập, nguồn kinh phí
chi trả từ ngân sách và nguồn thu từ xã hội hóa theo thỏa thuận.
4.4. Tăng cường đầu tư kinh phí
xây dựng CSVC trường học
- Rà soát, bổ sung quy hoạch đất đai
cho từng trường học, cấp học đảm bảo đạt chuẩn; sửa chữa, nâng cấp và xây dựng
mới cơ sở vật chất trường, lớp theo tiêu chí trường chuẩn quốc gia. Khi tách
trường và xây dựng mới trường tiểu học và THCS thì xây dựng trường theo hướng
ghép hai cấp học (trường tiểu học và THCS) để tiết kiệm diện tích đất đai, kinh phí, nguồn lực, biên chế...
- Đầu tư kinh phí mua sắm trang thiết
bị đồ dùng dạy học đồng bộ theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa (thiết bị đồ chơi
trẻ em, thiết bị thí nghiệm thực hành môn học Lý, Hóa, Sinh... thiết bị Công
nghệ tin học, ngoại ngữ, thiết bị phòng học thông minh...).
4.5. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục
và đào tạo
- Thực hiện tốt chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước về xã hội hóa giáo dục, công tác khuyến học,
khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; huy động các nguồn lực từ doanh nghiệp,
các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển sự nghiệp giáo dục,
đào tạo.
- Đề xuất ban
hành cơ chế chính sách hỗ trợ mua sắm trang thiết bị dạy học đối với các trường
ngoài công lập.
4.6. Tăng cường hợp tác quốc tế
về giáo dục
- Tăng cường hợp tác quốc tế, huy động
các nguồn tài trợ, đầu tư nước ngoài để phát triển giáo dục
đào tạo, đặc biệt là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Đề xuất ban hành cơ chế chính sách
hỗ trợ học phí cho học sinh tham gia học Chương trình Ngoại ngữ có yếu tố nước
ngoài (theo mức thu thỏa thuận) tại các trường phổ thông trên địa bàn tỉnh.
V. Tổ chức thực hiện
5.1. Sở Giáo dục và Đào tạo (cơ
quan Thường trực)
Tổ chức thực hiện Quy hoạch; tham mưu
thành lập Ban Chỉ đạo cấp tỉnh; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan
và UBND các huyện, thị xã, thành phố cụ thể hóa nội dung Quy hoạch và xây dựng
kế hoạch triển khai thực hiện theo lộ trình; định kỳ hằng năm và giai đoạn đánh
giá, tổng hợp kết quả thực hiện Quy hoạch báo cáo UBND tỉnh.
5.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Giáo dục và Đào tạo huy động và bố trí nguồn vốn để thực hiện Quy hoạch.
5.3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo và các sở, ngành liên quan phân bổ nguồn vốn, hướng dẫn, kiểm tra việc
quản lý sử dụng kinh phí thực hiện Quy hoạch theo các quy định hiện hành của Luật
ngân sách.
5.4. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo và các sở, ngành liên quan sửa đổi, bổ sung hoàn thiện việc ban hành
các chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên trường học.
5.5. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo, Sở Xây dựng và các sở, ngành liên quan hướng dẫn các huyện, thị xã,
thành phố lập quy hoạch, kế hoạch về quản lý và sử dụng đất trong các cơ sở trường
học theo quy định của Luật đất đai phù hợp với từng loại hình trường, lớp.
5.6. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo và các sở, ngành liên quan hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố,
các cơ sở trường học quy hoạch, thiết kế xây dựng trường, lớp học theo đúng thiết
kế mẫu của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Xây dựng ban hành.
5.7. Các sở, ban, ngành liên
quan
Thường xuyên phối
hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo đẩy mạnh công tác tuyên
truyền vận động nhân dân thực hiện xã hội hóa giáo dục; phối hợp với các cấp
chính quyền địa phương giám sát thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các mục tiêu
nhiệm vụ của Quy hoạch.
5.8. UBND các huyện, thị xã,
thành phố
Chỉ đạo các phòng Giáo dục và Đào tạo,
các cơ quan chức năng của địa phương xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực
hiện Quy hoạch trên địa bàn, đồng thời kiểm tra, đánh giá, tổng hợp kết quả thực
hiện Quy hoạch tại địa phương, báo cáo theo định kỳ.
5.9. Các cơ sở giáo dục
Tổ chức học tập, quán triệt nội dung
Quyết định và xây dựng các chương trình, kế hoạch giáo dục hàng năm và từng
giai đoạn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo các mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp nêu trên; định kỳ tổng hợp báo cáo đánh giá kết quả, bài học kinh nghiệm
trong thực hiện Quy hoạch.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký ban hành.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh;
các cơ quan, đơn vị liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn
cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phong
|