ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2411/QĐ-UBND
|
Bình
Phước, ngày 04 tháng 11 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TRƯỜNG PHỔ
THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo
dục và Đào tạo tại Tờ trình số 2688/TTr-SGDĐT ngày 12 tháng 9 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này “Quy chế tổ chức và hoạt động của các Trường phổ thông dân tộc nội
trú trên địa bàn tỉnh Bình Phước”.
Điều 2. Các ông (bà): Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Giáo dục và Đào tạo, Nội vụ, Hiệu trưởng
các Trường phổ thông Dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan
đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành, kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ
TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Huy Phong
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TRƯỜNG
PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2411/QĐ-UBND ngày 04/11/2011 của Chủ tịch
UBND tỉnh Bình Phước)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này áp dụng đối
với các Trường Phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn Bình Phước (sau đây gọi tắt
là Trường), hoạt động của Trường tuân theo các quy định tại Điều lệ trường
trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học
ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 (sau đây gọi
chung là Điều lệ trường trung học) và Quy chế tổ chức và hoạt động của trường
phổ thông dân tộc nội trú ban hành kèm theo Quyết định số 49/2008/QĐ-BGDĐT ngày
25/8/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều
2. Mục tiêu, vai trò và tính chất của Trường
1. Trường nằm trong hệ
thống các Trường phổ thông công lập của Nhà nước, mũi nhọn trong sự nghiệp giáo
dục cho con em đồng bào các dân tộc thiểu số, các dân tộc định cư lâu dài tại
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nhằm góp phần tạo cán bộ
người dân tộc trên địa bàn tỉnh.
2. Trường có vai trò
quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và củng cố an ninh, quốc
phòng ở miền núi, vùng dân tộc thiểu số.
3. Là loại trường
chuyên biệt mang tính chất phổ thông, dân tộc và nội trú. Học sinh được Nhà nước
bảo đảm các điều kiện cần thiết để ăn học, được nhà trường tổ chức nuôi dạy và
sống nội trú trong quá trình học tập.
Điều
3. Chính sách ưu tiên và ưu đãi của Trường
1. Trường được ưu tiên
đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị và ngân sách, lựa chọn bố trí cán bộ, giáo
viên, nhân viên để đảm bảo việc nuôi, dạy học sinh.
2. Trường được ưu tiên
cấp kinh phí đầy đủ, kịp thời để đảm bảo tốt các hoạt động thường xuyên của Trường,
được ưu tiên cấp kinh phí để mua sắm trang thiết bị dạy học và sinh hoạt, kinh
phí để tham dự các hoạt động văn hóa theo quy định, hiện hành của Nhà nước.
3. Cán bộ quản lý,
giáo viên, nhân viên của Trường ngoài chế độ được hưởng theo Nghị định số
61/2006/NĐ-CP ngày 20/6/2006 của Chính phủ về chính sách đối với nhà giáo, cán
bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn và các chính sách ưu đãi chung của nhà nước còn được
hưởng chính sách ưu đãi của tỉnh theo Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày
25/02/2011 của UBND tỉnh ban hành Quy định chính sách ưu đãi đối với các trường
chuyên biệt (Trường THPT chuyên công lập và trường phổ thông dân tộc nội trú)
trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
4. Ngoài các loại hình
giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên được quy định tại Thông tư số
59/2008/TT-BGDĐT ngày 31/10/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn định mức
biên chế sự nghiệp giáo dục ở các trường chuyên biệt công lập, Thông tư số
28/2009/TT-BGDĐT ngày 21/10/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về
chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông, Trường còn có giáo viên quản lý học
sinh, nhân viên cấp dưỡng, được quy định như sau: Giáo viên quản lý học sinh nội
trú theo định biên 01 giáo viên/70 học sinh (tương đương 01 giáo viên/02 lớp).
Riêng đối với nhân viên cấp dưỡng không tính trong định biên mà cho phép hợp đồng
theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ, với định mức 01
nhân viên phục vụ 25 học sinh.
Do tính chất là trường
nội trú, những giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên được Hiệu trưởng phân công
giảng dạy, phục vụ nếu vượt quá giờ tiêu chuẩn hoặc làm thêm giờ trong các ngày
lễ, ngày tết, thứ Bảy, Chủ nhật thì được hưởng quyền lợi làm thêm giờ theo quy
định của Nhà nước.
5. Chế độ tài chính,
ưu tiên và ưu đãi đối với học sinh của Trường thực hiện theo Thông tư liên tịch
số 109/2009/TTLT/BTC-BGDĐT ngày 29/5/2009 của Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo
hướng dẫn một số chế độ tài chính đối với học sinh các trường phổ thông dân tộc
nội trú và các trường dự bị đại học dân tộc và các chế độ chính sách ưu đãi
khác theo quy định chung của Nhà nước. Ngoài ra, học sinh Trường còn được hưởng
chính sách ưu đãi theo Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 25/02/2011 của UBND tỉnh
ban hành Quy định chính sách ưu đãi đối với các trường chuyên biệt (Trường THPT
chuyên công lập và trường phổ thông dân tộc nội trú) trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Ưu tiên mỗi học sinh được trang bị 01 bộ đồng phục/năm học.
Điều
4. Nhiệm vụ của Trường
Trường thực hiện các
nhiệm vụ quy định tại Điều lệ trường trung học và các nhiệm vụ sau đây:
1. Tuyển sinh đúng đối
tượng, tiêu chuẩn theo chỉ tiêu kế hoạch được cấp có thẩm quyền giao hằng năm theo
quy định.
2. Giáo dục học sinh về
truyền thống tốt đẹp của các dân tộc Việt Nam, tinh thần đoàn kết dân tộc, giữ
gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc của dân tộc mình, đồng thời tôn trọng
và bảo vệ truyền thống tốt đẹp của các dân tộc anh em và đường lối, chính sách
dân tộc của Đảng và Nhà nước. Xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thực hiện nếp sống
văn minh, khoa học để sau khi ra trường có thể tham gia các hoạt động học tập,
nâng cao trình độ chuyên môn để xây dựng quê hương giàu đẹp.
3. Thực hiện giáo dục
toàn diện, giáo dục lao động và hướng nghiệp, giúp học sinh định hướng nghề
nghiệp phù hợp với khả năng của bản thân và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương, giúp học sinh có ý thức phục vụ quê hương sau khi tốt nghiệp.
4. Tổ chức tốt đời sống
vật chất, tinh thần cho học sinh.
5. Gắn nhà trường với
các hoạt động xã hội của địa phương để tạo thêm động lực giáo dục góp phần nâng
cao chất lượng và hiệu quả đào tạo.
6. Có kế hoạch theo
dõi số học sinh đã tốt nghiệp nhằm đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục.
Điều
5. Tên Trường
Tên gọi: Theo tên gọi
quy định trong văn bản thành lập trường đang thực hiện.
Địa điểm đặt trường:
Theo địa phương huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều
6. Cơ sở vật chất và thiết bị của Trường
Trường được đầu tư cơ
sở vật chất, trang thiết bị như các trường THPT, trường THCS theo quy định đối
với trường chuẩn quốc gia, ngoài ra còn được đầu tư:
1. Khu nhà ở nội trú,
nhà ăn cho học sinh.
2. Nhà công vụ giáo
viên.
3. Nhà sinh hoạt, giáo
dục văn hoá dân tộc với các trang thiết bị kèm theo.
4. Phòng học và trang
thiết bị giáo dục hướng nghiệp, dạy nghề phổ thông.
Chương
II
TỔ CHỨC QUẢN
LÝ NHÀ TRƯỜNG
Điều
7. Các Trường PTDTNT chịu sự quản lý, chỉ đạo toàn diện và trực tiếp của Sở
Giáo dục và Đào tạo.
Riêng Trường PT DTNT tỉnh
được thực hiện cơ chế quản lý tài chính của đơn vị dự toán cấp I, trực thuộc Sở
Tài chính, trong hoạt động tài chính phải chấp hành đầy đủ các quy định về chế
độ sổ sách kế toán và có báo cáo tài chính cho Sở Tài chính và Sở Giáo dục và
Đào tạo.
Điều
8. Quy định về số lượng học sinh của mỗi lớp
Mỗi lớp của Trường có
không quá 35 học sinh.
Điều
9. Cơ cấu tổ chức của Trường
Ngoài các tổ chức theo quy định của Điều lệ trường
trung học, Trường được thành lập thêm tổ Giáo vụ và Quản lý học sinh, tổ Quản
trị và Đời sống.
TUYỂN SINH
Điều
10. Tuyển sinh, kế hoạch tuyển sinh và phân luồng đào tạo
1. Trường thực hiện việc
tuyển sinh theo quy định của Quy chế tuyển sinh THCS và tuyển sinh THPT do Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo Quyết định số 12/2006/QĐ-BGDĐT
ngày 05/4/2006 và Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội
trú ban hành kèm theo Quyết định số 49/2008/QĐ - BGDĐT ngày 25/8/2008 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Trên cơ sở quy hoạch
đào tạo cán bộ của địa phương, cơ sở vật chất của nhà trường hằng năm, Trường
xây dựng kế hoạch tuyển sinh, trình Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu UBND tỉnh
xem xét, quyết định. Tuỳ theo tình hình cụ thể, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
xem xét và trình UBND tỉnh quyết định hình thức thi tuyển, xét tuyển hoặc thi
tuyển kết hợp với xét tuyển vào Trường.
3. Căn cứ vào quy hoạch
đào tạo và sử dụng cán bộ của đơn vị, của ngành, Trường có kế hoạch hướng nghiệp
và phân luồng học sinh trong quá trình đào tạo.
Điều
11. Đối tượng tuyển sinh
1. Thanh niên, thiếu
niên là con em dân tộc thiểu số, con em các dân tộc định cư lâu dài tại vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
2. Thanh niên, thiếu
niên là con em dân tộc thiểu số ở các vùng khác trên địa bàn của tỉnh. Tỷ lệ
tuyển số học sinh này do cơ quan có thẩm quyền quy định hàng năm.
3. Trường được phép
tuyển không quá 5% trong tổng số học sinh được tuyển là con em dân tộc Kinh định
cư lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Điều
12. Điều kiện và hồ sơ dự tuyển
1. Điều kiện dự tuyển:
a) Có hộ khẩu thường
trú tại địa bàn thuộc tỉnh Bình Phước.
b) Có đủ sức khoẻ để học
tập và công tác lâu dài.
c) Trong độ tuổi quy định
và có hồ sơ hợp lệ.
2. Ngoài hồ sơ quy định
hiện hành của Quy chế tuyển sinh THCS và tuyển sinh THPT, học sinh dự tuyển vào
Trường còn phải có các giấy tờ sau:
a) Đơn xin học có xác
nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là UBND cấp xã).
b) Lý lịch do UBND xã
xác nhận.
c) Phiếu khám sức khoẻ
do bệnh viện cấp huyện trở lên cấp.
Chương
IV
TỔ CHỨC HOẠT
ĐỘNG GIÁO DỤC TRONG NHÀ TRƯỜNG
Điều
13. Thực hiện kế hoạch giáo dục
1. Thực hiện kế hoạch
giáo dục theo mục tiêu, chương trình giáo dục trung học phổ thông, có bổ sung
kiến thức về lịch sử, địa lý, ngôn ngữ văn hoá dân tộc thiểu số và địa phương.
2. Tổ chức dạy học 2
buổi/ngày theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều
14. Hoạt động giáo dục hướng nghiệp và giáo dục nghề phổ thông
Hoạt động giáo dục hướng
nghiệp và hoạt động giáo dục nghề phổ thông gồm:
- Giáo dục hướng nghiệp,
giáo dục nghề phổ thông.
- Dạy nghề ngắn hạn,
nghề truyền thống phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội góp phần đào
tạo cán bộ ở địa phương.
Điều
15. Hoạt động lao động, văn hoá, thể thao và đời sống nội trú
1. Hoạt động lao động,
văn hoá, thể thao bao gồm: lao động công ích; sinh hoạt văn nghệ, thể dục thể
thao, các sinh hoạt theo chủ đề, chủ điểm, tham quan du lịch, tổ chức các ngày
lễ hội, tết dân tộc, giao lưu văn hoá và các hoạt động xã hội khác nhằm bảo tồn
và phát huy bản sắc văn hoá của dân tộc, xoá bỏ các tập tục lạc hậu, góp phần
phát triển và hoàn thiện nhân cách học sinh.
2. Hoạt động nuôi dưỡng
bao gồm: tổ chức bếp ăn tập thể đảm bảo dinh dưỡng, theo đúng chế độ, đảm bảo
an toàn vệ sinh thực phẩm, chăm sóc sức khoẻ học sinh. Hoạt động nuôi dưỡng được
thực hiện công khai, dân chủ, tôn trọng phong tục tập quán tiến bộ của các dân
tộc.
3. Tổ chức và quản lý
hoạt động nội trú chặt chẽ, nghiêm túc.
4. Tổ chức giữ gìn cơ
sở vật chất của nhà trường, sử dụng tiết kiệm hợp lý các tài sản công, giữ gìn
vệ sinh và bảo vệ môi trường an toàn, xanh, sạch, đẹp.
5. Tổ chức tốt các hoạt
động tự học sau giờ lên lớp, lao động cải thiện điều kiện sống; giáo dục học
sinh tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, xây dựng nếp sống văn minh cho
học sinh.
Chương
V
NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN CỦA HIỆU TRƯỞNG; NHIỆM VỤ, QUYỀN CỦA PHÓ HIỆU TRƯỞNG, GIÁO VIÊN, NHÂN
VIÊN VÀ HỌC SINH
Điều
16. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng
1. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Hiệu trưởng:
Ngoài các quy định
chung cho Hiệu trưởng các trường trung học, Hiệu trưởng của Trường còn phải thực
hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Nắm vững quan điểm,
chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước.
b) Biết sử dụng ít nhất
một thứ tiếng dân tộc thiểu số ở địa phương trong giao tiếp.
c) Giáo dục cán bộ,
giáo viên, nhân viên, học sinh ý thức tôn trọng, bảo vệ quyền bình đẳng giữa
các dân tộc, tôn trọng phong tục, tập quán văn hoá của các dân tộc ở địa
phương, phải có năng lực, nhiệt tình, tâm huyết với giáo dục học sinh dân tộc
và điều kiện làm công tác quản lý ở trường học có học sinh nội trú.
d) Được tham gia ý kiến
đề xuất để tuyển chọn giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên trước khi trình cấp
trên có thẩm quyền ra quyết định tuyển dụng. Cuối mỗi năm học, Hội đồng chuyên
môn nhà trường có trách nhiệm đánh giá cụ thể trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo
đức của giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên để tư vấn cho Hiệu trưởng xem xét
đánh giá, xếp loại. Những giáo viên không đủ khả năng đáp ứng yêu cầu giảng dạy,
giáo dục học sinh dân tộc trong 2 năm thì Hiệu trưởng báo cáo, đề xuất hướng giải
quyết trình Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết định.
e) Được hưởng các chế
độ chính sách ưu đãi theo quy định của Nhà nước và của tỉnh.
g) Thực hiện các quy định
khác có liên quan của pháp luật.
2. Nhiệm vụ và quyền của
Phó Hiệu trưởng:
Ngoài các quy định
chung cho Phó Hiệu trưởng các trường trung học, Phó Hiệu trưởng của Trường còn
phải thực hiện một số nhiệm vụ và quyền sau:
a) Nắm vững quan điểm,
chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước.
b) Biết sử dụng ít nhất
một thứ tiếng dân tộc thiểu số ở địa phương trong giao tiếp.
c) Giáo dục cán bộ,
giáo viên, nhân viên, học sinh ý thức tôn trọng, bảo vệ quyền bình đẳng giữa
các dân tộc, tôn trọng phong tục, tập quán văn hoá của các dân tộc ở địa
phương, phải có năng lực, nhiệt tình, tâm huyết với giáo dục học sinh dân tộc
và điều kiện làm công tác quản lý ở trường học có học sinh nội trú.
d) Được hưởng các chế
độ chính sách ưu đãi theo quy định của Nhà nước và của tỉnh.
đ) Thực hiện các quy định
khác có liên quan của pháp luật.
Điều
17. Nhiệm vụ và quyền của giáo viên
Ngoài những quy định
chung cho giáo viên các trường trung học, giáo viên của Trường còn phải thực hiện
một số nhiệm vụ và quyền sau:
1. Biết sử dụng ít nhất
một thứ tiếng dân tộc thiểu số ở địa phương để giao tiếp với cộng đồng, tích cực
tìm hiểu tình hình kinh tế - xã hội ở vùng dân tộc trên địa bàn tỉnh.
2. Tôn trọng và bảo vệ
quyền bình đẳng giữa các dân tộc, thương yêu học sinh, nắm bắt đặc điểm tâm
sinh lý lứa tuổi, đặc điểm văn hoá dân tộc của học sinh người dân tộc thiểu số.
3. Tham gia quản lý học
sinh ngoài giờ lên lớp, bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém, tổ
chức lao động và vui chơi giải trí.
4. Được hưởng các chính
sách ưu đãi theo quy định của Nhà nước và của tỉnh.
5. Thực hiện các quy định
khác có liên quan của pháp luật.
Điều
18. Nhiệm vụ và quyền của nhân viên
1. Chấp hành các quy định
của nhà trường, thực hiện tốt việc phục vụ đời sống và hoạt động giáo dục, hiểu
tâm lý lứa tuổi của học sinh.
2. Biết sử dụng ít nhất
một thứ tiếng dân tộc thiểu số trên địa bàn của tỉnh để giao tiếp với học sinh.
3. Có thái độ tôn trọng,
thương yêu học sinh.
4. Được bồi dưỡng về chuyên
môn, nghiệp vụ và phương pháp giáo dục, phương pháp chăm sóc học sinh dân tộc.
5. Được hưởng các
chính sách ưu đãi theo quy định của Nhà nước và của tỉnh.
6. Thực hiện các quy định
khác có liên quan của pháp luật.
Điều
19. Nhiệm vụ và quyền của học sinh
Ngoài những nhiệm vụ
ghi trong Điều lệ trường trung học, học sinh của Trường còn có nhiệm vụ và quyền
sau:
1. Chấp hành nội quy
nhà trường, có ý thức giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc và chấp hành nghiêm túc sự
phân công đi học các ngành nghề theo nhu cầu đào tạo của tỉnh.
2. Được hưởng các chế
độ ưu tiên theo quy định của Nhà nước và của tỉnh.
3. Học sinh sau khi tốt
nghiệp ở Trường được ưu tiên xét đi đào tạo tiếp theo chế độ quy định hiện
hành.
Chương
VI
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
20. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chủ
trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định./.