|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 165/QĐ-BCĐ 2020 tiêu chí đánh giá an toàn phòng chống COVID-19 trong trường học Huế
Số hiệu:
|
165/QĐ-BCĐ
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Thừa Thiên Huế
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Văn Phương
|
Ngày ban hành:
|
29/08/2020
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
UBND TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ
BAN CHỈ ĐẠO PHÒNG, CHỐNG DỊCH COVID-19
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 165/QĐ-BCĐ
|
Thừa Thiên Huế, ngày 29 tháng 8 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH
GIÁ MỨC ĐỘ AN TOÀN PHÒNG, CHỐNG DỊCH COVID-19 TRONG TRƯỜNG HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ
BAN CHỈ ĐẠO PHÒNG, CHỐNG DỊCH COVID-19
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 06 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng,
chống bệnh truyền nhiễm ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định
101/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm về áp dụng biện pháp
cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế và chống dịch đặc thù trong thời gian có dịch;
Căn cứ Quyết định số
173/QĐ-TTg ngày 01 tháng 02 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc công bố dịch
viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona gây ra;
Căn cứ Quyết định số
2086/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do
chủng mới của vi rút Corona (COVID-19) của tỉnh Thừa Thiên Huế;
Căn cứ Công văn số
1467/BGDĐT-GDTC ngày 28/4/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành bộ
tiêu chí đánh giá mức độ an toàn phòng, chống dịch COVID-19 trong trường học;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này bộ tiêu chí đánh giá mức độ
an toàn phòng, chống dịch COVID-19 trong trường học đối với các ngành học, cấp
học trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, gồm 3 phần:
1. Tiêu chí đánh giá mức
độ an toàn phòng, chống dịch COVID-19 trong trường mầm non.
2. Tiêu chí đánh giá mức
độ an toàn phòng, chống dịch COVID-19 trong trường tiểu học.
3. Tiêu chí đánh giá mức
độ an toàn phòng, chống dịch COVID-19 trong trường trung học cơ sở, trung học
phổ thông và các cơ sở giáo dục khác.
Điều
2. Đối với các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, trung cấp:
1. Đối với các trường
đại học thành viên của Đại học Huế: Đề nghị Đại học Huế trên cơ sở Bộ tiêu chí
này và các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo nghiên cứu áp dụng và chịu trách
nhiệm đánh giá mức độ an toàn phòng, chống dịch COVID-19 trong trường học, báo
cáo Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 tỉnh.
2. Đề nghị Học viện Âm
nhạc Huế, Trường Đại học Phú Xuân, Trường Cao đẳng Công nghiệp và Trường Cao đẳng
Nghề số 23 trên cơ sở Bộ tiêu chí này và các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo
nghiên cứu áp dụng và chịu trách nhiệm tự đánh giá mức độ an toàn phòng, chống
dịch COVID-19 của đơn vị mình, báo cáo Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 tỉnh.
3. Đối với các trường
cao đẳng, trung cấp do tỉnh quản lý: Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo nghiên cứu Bộ tiêu chí này
và các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
để hướng dẫn các Trường áp dụng và chịu trách nhiệm tự đánh giá mức độ an toàn
phòng, chống dịch COVID-19 trong trường học, báo cáo Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch
COVID-19 tỉnh.
Điều
3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều
4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục
và Đào tạo, Giáo đốc Đại học Huế, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Giám đốc Sở Y tế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế, Hiệu
trưởng các trường học trên địa bàn tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (để b/c);
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (để b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Trường ĐH, CĐ, TC trên địa bàn tỉnh;
- Thành viên BCĐ COVID-19 tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, GD, VH.
|
KT. TRƯỞNG BAN
PHÓ TRƯỞNG BAN
PHÓ CHỦ TỊCH UBND TỈNH
Nguyễn Văn Phương
|
BỘ TIÊU CHÍ
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ AN TOÀN
PHÒNG, CHỐNG DỊCH COVID-19 TRONG TRƯỜNG HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 165/QĐ-BCĐ ngày 29/8/2020 của Ban chỉ đạo
phòng, chống dịch COVID-19 tỉnh Thừa Thiên Huế).
STT
|
Tên tiêu chí đánh giá
|
Đạt
|
Không đạt
|
I
|
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ AN TOÀN PHÒNG, CHỐNG DỊCH
COVID-19 TRONG TRƯỜNG MẦM NON
|
1
|
Trước khi trẻ đến
trường
|
Tiêu chí 1
|
Đảm bảo cơ sở vật chất,
trang thiết bị vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm, y tế tại trường học
(thiết bị đo thân nhiệt, xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn, nước súc miệng,
nước uống, nơi rửa tay bằng nước sạch), chú ý đến các yếu tố liên quan đến
người khuyết tật.
|
|
|
Tiêu chí 2
|
Xây dựng kế hoạch
nuôi dưỡng và chăm sóc giáo dục trẻ phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường
và thực tiễn dịch bệnh tại địa phương.
|
|
|
Tiêu chí 3
|
100% trẻ mầm non,
cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, người lao động của nhà trường (gọi
chung là cán bộ, giáo viên) thực hiện khai báo sức khỏe, đo thân nhiệt ở nhà
trước khi đến trường.
|
|
|
Tiêu chí 4
|
100% trẻ mầm non và cán
bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện việc đeo khẩu trang đúng cách trên đường đến
trường.
|
|
|
Tiêu chí 5
|
Thực hiện vệ sinh,
khử trùng trường, nhóm/lớp, đồ dùng đồ chơi và phương tiện đưa đón (nếu có)
theo đúng hướng dẫn của ngành y tế.
|
|
|
Tiêu chí 6
|
Có nhân viên y tế
trường học, trường hợp chưa có nhân viên y tế chuyên trách thì phải có nhân
viên kiêm nhiệm công tác y tế được bồi dưỡng nghiệp vụ theo quy định; phòng
cách ly/phòng y tế đảm bảo theo quy định, có tổ chức tư vấn tâm lý học đường.
|
|
|
Tiêu chí 7
|
Tổ chức tuyên truyền
bằng nhiều hình thức về các giải pháp phòng, chống dịch bệnh cho trẻ, cha mẹ trẻ
theo hướng dẫn của y tế trong khuôn viên nhà trường, tại cổng trường, tại các
điểm đón trả trẻ. Xây dựng phương án xử trí trường hợp có sốt, ho, khó, thở
hoặc nghi ngờ mắc COVID-19 trong trường học.
|
|
|
2
|
Khi trẻ đến trường
|
Tiêu chí 8
|
Bảo đảm 100% trẻ mầm
non, cán bộ, giáo viên, nhân viên được đo thân nhiệt tại trường học. Đối với
nhân viên cấp dưỡng, nhân viên chế biến thực phẩm, người cung cấp thực phẩm
thực hiện đeo khẩu trang và các biện pháp phòng chống dịch bệnh trong suốt thời
gian làm việc; thực hiện khai báo y tế, đo nhiệt độ trước khi vào làm việc. Đối
với người ngoài nhà trường vào liên hệ công tác khi cần thiết bố trí khu vực
đón tiếp riêng, thực hiện việc đo thân nhiệt và các biện pháp phòng dịch theo
quy định.
|
|
|
Tiêu chí 9
|
Không cho phụ huynh
của trẻ, người không có nhiệm vụ vào trong trường. Có phương án giãn cách cha
mẹ trẻ trong giờ đưa đón tại khu vực cổng trường; bố trí khu vực để xe thuận
lợi đảm bảo yêu cầu về an toàn giao thông.
|
|
|
Tiêu chí 10
|
Đảm bảo giãn cách
trong và ngoài phòng học, phòng làm việc, phòng chức năng,... tại nhà trường
theo quy định của Chính phủ.
|
|
|
Tiêu chí 11
|
Thực hiện đầy đủ
theo quy định việc lau khử khuẩn, vệ sinh các bề mặt tiếp xúc, khu vực rửa
tay, nhà vệ sinh, phương tiện đưa đón trẻ sau mỗi lần đưa đón theo quy định,
đeo khẩu trang đúng cách, an toàn trong thời gian ở trường.
|
|
|
Tiêu chí 12
|
Thực hiện đầy đủ việc
kiểm tra, rà soát và bổ sung kịp thời xà phòng, dung dịch sát khuẩn và các vật
dụng cần thiết khác phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh để chuẩn bị cho
buổi học tiếp theo.
|
|
|
Tiêu chí 13
|
Ban chỉ đạo công tác
phòng, chống dịch của nhà trường thực hiện nghiêm công tác kiểm tra, giám
sát, đôn đốc, nhắc nhở việc thực hiện các quy định về phòng, chống dịch
COVID-19; cài đặt ứng dụng Bluezone cho tất cả giáo viên, nhân viên có điện
thoại kết nối internet.
|
|
|
Tiêu chí 14
|
Đối với trường có tổ
chức bếp ăn bán trú:
- Thực hiện đầy đủ
các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, có chứng từ nguồn gốc thực phẩm,
lưu nghiệm thức ăn 24 giờ, công khai thực đơn hăng ngày. Khu vực chế biến thực
phẩm được trang bị phương tiện phòng chống côn trùng, động vật gây hại; sơ chế
thực phẩm tươi sống bảo đảm vệ sinh; có đồ dùng rửa tay sát khuẩn cho nhân
viên trực tiếp chế biến thực phẩm, đồ dùng chứa rác thải phải có nắp đậy.
- Đối với nhân viên
cấp dưỡng, nhân viên chế biến thực phẩm, người cung cấp thực phẩm thực hiện
đeo khẩu trang và các biện pháp phòng chống dịch bệnh trong suốt thời gian
làm việc; thực hiện khai báo y tế, đo nhiệt độ trước khi vào làm việc.
|
|
|
3
|
Khi trẻ rời trường
trở về nhà
|
Tiêu chí 15
|
Bảo đảm 100% trẻ mầm
non, cán bộ, giáo viên, nhân viên đảm bảo giãn cách hợp lý, đeo khẩu trang từ
khi rời trường trở về nhà.
|
|
|
Tiêu chí 16
|
Bảo đảm 100% trẻ mầm
non được nhà trường bố trí giao nhận đầy đủ.
|
|
|
4
|
Phương pháp đánh giá
và xếp loại mức độ an toàn
|
|
a) Đánh giá lần lượt
theo từng tiêu chí; các tiêu chí đạt khi và chỉ khi các nội hàm của tiêu chí
đều đạt.
b) xếp loại mức độ
an toàn
- Đối với trường
học có tổ chức bán trú
+ Đạt từ 11 tiêu chí
trở lên, trong đó phải có các tiêu chí 4, 5, 10, 11, 14 được đánh giá mức đạt
thì trường học được đánh giá đạt mức độ: Thực hiện tốt, trường học an toàn.
Khuyến nghị: Thường xuyên kiểm tra để duy trì các tiêu chí đạt.
+ Đạt từ 8 đến 10
tiêu chí, trong đó phải có các tiêu chí 4, 5, 10, 11, 14 được đánh giá mức đạt
thì trường học được đánh giá đạt mức độ: Thực hiện khá, trường học an toàn,
được phép hoạt động và cho trẻ đi học trở lại, nhưng phải kiểm tra định kỳ để
khắc phục các hạn chế ở các tiêu chí không đạt.
+ Đạt từ 7 tiêu chí
trở xuống, trường học được đánh giá đạt mức độ: Thực hiện chưa tốt, trường học
không an toàn và không được phép hoạt động.
- Đối với trường
học không tổ chức bán trú
+ Đạt từ 11 tiêu chí
trở lên, trong đó phải có các tiêu chí 4, 5, 10, 11 được đánh giá mức đạt thì
trường học được đánh giá đạt mức độ: Thực hiện tốt, trường học an toàn. Khuyến
nghị: Thường xuyên kiểm tra để duy trì các tiêu chí đạt.
+ Đạt từ 8 đến 10
tiêu chí, trong đó phải có các tiêu chí 4, 5, 10, 11 được đánh giá mức đạt
thì trường học được đánh giá đạt mức độ: Thực hiện khá, trường học an toàn,
được phép hoạt động và cho trẻ đi học trở lại, nhưng phải kiểm tra định kỳ để
khắc phục các hạn chế ở các tiêu chí không đạt.
+ Đạt từ 7 tiêu chí
trở xuống, trường học được đánh giá đạt mức độ: Thực hiện chưa tốt, trường học
không an toàn và không được phép hoạt động.
|
|
|
II
|
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ AN TOÀN PHÒNG, CHỐNG DỊCH
COVID-19 TRONG TRƯỜNG TIỂU HỌC
|
1
|
Trước khi học
sinh đến trường
|
Tiêu chí 1
|
Đảm bảo cơ sở vật chất,
trang thiết bị vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm, y tế tại trường học
(thiết bị đo thân nhiệt, xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn, nước uống, nơi rửa
tay bằng nước sạch), chú ý đến các yếu tố liên quan đến người khuyết tật.
|
|
|
Tiêu chí 2
|
Xây dựng kế hoạch
giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và thực tiễn dịch bệnh
tại địa phương.
|
|
|
Tiêu chí 3
|
100% học sinh, cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên, người lao động trong trường tiểu học (gọi
chung là học sinh và cán bộ giáo viên) thực hiện khai báo sức khỏe, đo thân
nhiệt ở nhà trước khi đến trường.
|
|
|
Tiêu chí 4
|
100% học sinh và cán
bộ, giáo viên thực hiện việc đeo khẩu trang đúng cách trên đường đến trường.
|
|
|
Tiêu chí 5
|
Thực hiện vệ sinh,
khử trùng trường, lớp, đồ dùng học tập và phương tiện đưa đón (nếu có) theo
đúng hướng dẫn của ngành y tế.
|
|
|
Tiêu chí 6
|
Có nhân viên y tế
trường học, trường hợp chưa có nhân viên y tế chuyên trách thì phải có nhân
viên kiêm nhiệm công tác y tế được bồi dưỡng nghiệp vụ theo quy định; phòng
cách ly, phòng y tế đảm bảo theo quy định, có tổ chức tư vấn tâm lý học đường.
|
|
|
Tiêu chí 7
|
Tổ chức tuyên truyền,
tập huấn cho học sinh, cán bộ, giáo viên về quy trình phòng, chống dịch bệnh và
xây dựng phương án xử trí trường hợp có sốt, ho, khó, thở hoặc nghi ngờ mắc
COVID-19 trong trường học.
|
|
|
Tiêu chí 8
|
Bảo đảm 100% học sinh,
cán bộ, giáo viên được đo thân nhiệt trước khi vào lớp học. Đối với người
ngoài nhà trường vào liên hệ công tác khi cần thiết bố trí khu vực đón tiếp
riêng, thực hiện việc đo thân nhiệt và các biện pháp phòng dịch theo quy định.
|
|
|
2
|
Khi học sinh đến
trường
|
Tiêu chí 9
|
Bảo đảm 100% học
sinh tiểu học được đón và giao nhận tại cổng trường.
|
|
|
Tiêu chí 10
|
Đảm bảo giãn cách trong
và ngoài phòng học, lớp học, phòng làm việc, phòng chức năng, phòng sinh hoạt
tại nhà trường theo quy định của Chính phủ.
|
|
|
Tiêu chí 11
|
Thực hiện đầy đủ
theo quy định việc lau khử khuẩn, vệ sinh các bề mặt tiếp xúc, khu vực rửa
tay, nhà vệ sinh, phương tiện đưa đón học sinh sau mỗi lần đưa đón theo quy định,
đeo khẩu trang đúng cách trong thời gian ở trường.
|
|
|
Tiêu chí 12
|
Thực hiện đầy đủ việc
kiểm tra, rà soát và bổ sung kịp thời xà phòng, dung dịch sát khuẩn và các vật
dụng cần thiết khác phục vụ công tác phòng, chống, dịch bệnh để chuẩn bị cho
buổi học tiếp theo.
|
|
|
Tiêu chí 13
|
Ban chỉ đạo công tác
phòng, chống dịch của nhà trường thực hiện nghiêm công tác kiểm tra, giám
sát, đôn đốc, nhắc nhở việc thực hiện các quy định về phòng, chống dịch
COVID-19. Cài đặt ứng dụng Bluezone cho tất cả giáo viên, nhân viên có điện
thoại kết nối internet.
|
|
|
Tiêu chí 14
|
Đối với trường có tổ
chức bếp ăn bán trú:
- Thực hiện đầy đủ
các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, có chứng từ nguồn gốc thực phẩm,
lưu nghiệm thức ăn 24 giờ, công khai thực đơn hằng ngày.
- Khu vực chế biến thực
phẩm được trang bị phương tiện phòng chống côn trùng, động vật gây hại; sơ chế
thực phẩm tươi sống bảo đảm vệ sinh; có đồ dùng rửa tay sát khuẩn cho nhân
viên trực tiếp chế biến thực phẩm, đồ dùng chứa rác thải phải có nắp đậy.
- Đối với nhân viên
cấp dưỡng, nhân viên chế biến thực phẩm, người cung cấp thực phẩm thực hiện
đeo khẩu trang và các biện pháp phòng chống dịch bệnh trong suốt thời gian
làm việc; thực hiện khai báo y tế, đo nhiệt độ trước khi vào làm việc.
|
|
|
3
|
Khi học sinh kết
thúc buổi học về nhà
|
Tiêu chí 15
|
Bảo đảm 100% học
sinh, cán bộ, giáo viên đảm bảo giãn cách họp lý, đeo khẩu trang từ khi rời
trường trở về nhà.
|
|
|
Tiêu chí 16
|
Bảo đảm 100% học sinh
tiểu học được nhà trường bố trí giao nhận đầy đủ.
|
|
|
Tiêu chí 17
|
Thực hiện truyền
thông và khuyến cáo các giải pháp phòng, chống dịch bệnh cho học sinh, cha mẹ
học sinh theo hướng dẫn của y tế trong khuôn viên nhà trường, tại cổng trường,
tại các điểm giao nhận học sinh.
|
|
|
Tiêu chí 18
|
Có phương án giãn
cách cha mẹ học sinh trong giờ đưa đón học sinh tại khu vực cổng trường; bố trí
khu vực để xe thuận lợi đảm bảo yêu cầu về an toàn giao thông.
|
|
|
Tiêu chí 19
|
Nhà trường phối hợp
với chính quyền địa phương cấm tuyệt đối việc buôn bán hàng quán, hàng rong tại
khu vực cổng trường và xung quanh trường để thực hiện tốt việc giãn cách.
|
|
|
4
|
Phương pháp đánh
giá và xếp loại mức độ an toàn
|
|
|
|
a) Đánh giá lần lượt
theo từng tiêu chí; các tiêu chí đạt khi và chỉ khi các nội hàm của tiêu chí
đều đạt.
b) xếp loại mức độ
an toàn
- Đối với trường học
có tổ chức bán trú:
+ Đạt từ 14 tiêu chí
trở lên, trong đó phải có các tiêu chí 4, 5, 10, 11, 14, 16, 18, được đánh
giá mức đạt thì trường học được đánh giá đạt mức độ: Thực hiện tốt, trường học
an toàn. Khuyến nghị: Thường xuyên kiểm tra để duy trì các tiêu chí đạt.
+ Đạt từ 8 đến 13
tiêu chí, trong đó phải có các tiêu chí 4, 5, 10, 11, 14, 16, 18 được đánh
giá mức đạt thì trường học được đánh giá đạt mức độ: Thực hiện khá, trường học
an toàn, được phép hoạt động và cho học sinh đi học trở lại, nhưng phải kiểm
tra định kỳ để khắc phục các hạn chế ở các tiêu chí không đạt.
+ Đạt từ 7 tiêu chí
trở xuống, trường học được đánh giá đạt mức độ: Thực hiện chưa tốt, trường học
không an toàn và không được phép hoạt động.
- Đối với trường
học không tổ chức bán trú:
+ Đạt từ 13 tiêu chí
trở lên, trong đó phải có các tiêu chí 4, 5, 10, 11, 16, 18 được đánh giá mức
đạt thì trường học được đánh giá đạt mức độ: Thực hiện tốt, trường học an
toàn. Khuyến nghị: Thường xuyên kiểm tra để duy trì các tiêu chí đạt.
+ Đạt từ 8 đến 12
tiêu chí, trong đó phải có các tiêu chí 4, 5, 10, 11, 16, 18 được đánh giá mức
đạt thì trường học được đánh giá đạt mức độ: Thực hiện khá, trường học an
toàn, được phép hoạt động và cho học sinh đi học trở lại, nhưng phải kiểm tra
định kỳ để khắc phục các hạn chế ở các tiêu chí không đạt.
+ Đạt từ 7 tiêu chí
trở xuống, trường học được đánh giá đạt mức độ: Thực hiện chưa tốt, trường học
không an toàn và không được phép hoạt động.
|
|
|
III
|
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ AN TOÀN PHÒNG, CHỐNG DỊCH
COVID-19 TRONG TRƯỜNG THCS, THPT VÀ CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC KHÁC
|
1
|
Trước khi học
sinh, sinh viên, học viên đến trường
|
Tiêu chí 1
|
Đảm bảo cơ sở vật chất,
trang thiết bị vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm, y tế tại trường học
(thiết bị đo thân nhiệt, xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn, nước uống, nơi rửa
tay bằng nước sạch), chú ý đến các yếu tố liên quan đến học sinh khuyết tật.
|
|
|
Tiêu chí 2
|
Xây dựng kế hoạch giáo
dục phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường/trung tâm và thực tiễn dịch
bệnh tại địa phương.
|
|
|
Tiêu chí 3
|
100% học sinh, sinh
viên, học viên, cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, người lao động của nhà
trường thực hiện khai báo sức khỏe, đo thân nhiệt ở nhà trước khi đến trường.
|
|
|
Tiêu chí 4
|
100% học sinh, sinh
viên, học viên và cán bộ, giáo viên thực hiện việc đeo khẩu trang đúng cách
trên đường đến trường.
|
|
|
Tiêu chí 5
|
Thực hiện vệ sinh, khử
trùng trường, lớp, đồ dùng học tập và phương tiện đưa đón (nếu có) theo đúng
hướng dẫn của ngành y tế.
|
|
|
Tiêu chí 6
|
Có nhân viên y tế
trường học, phòng cách ly, phòng y tế đảm bảo theo quy định, có tổ chức tư vấn
tâm lý học đường.
|
|
|
Tiêu chí 7
|
Tổ chức tuyên truyền,
tập huấn cho học sinh, sinh viên, học viên, cán bộ, giáo viên về quy trình
phòng, chống dịch bệnh và xây dựng phương án xử lý trường hợp có sốt, ho,
khó, thở hoặc nghi ngờ mắc COVID-19 trong đơn vị.
|
|
|
2
|
Khi học sinh,
sinh viên, học viên đến trường
|
Tiêu chí 8
|
Bảo đảm 100% học
sinh, sinh viên, học viên, cán bộ, giáo viên được đo thân nhiệt trước khi vào
lớp học.
Đối với người ngoài
nhà trường vào liên hệ công tác khi cần thiết bố trí khu vực đón tiếp riêng,
thực hiện việc đo thân nhiệt và các biện pháp phòng dịch theo quy định.
|
|
|
Tiêu chí 9
|
Đảm bảo giãn cách trong
và ngoài phòng học, lớp học, phòng làm việc, phòng chức năng, phòng sinh hoạt
tại đơn vị theo quy định của Chính phủ.
|
|
|
Tiêu chí 10
|
Thực hiện đầy đủ theo
quy định việc lau khử khuẩn, vệ sinh các bề mặt tiếp xúc, khu vực rửa tay,
đeo khẩu trang đúng cách trong thời gian ở trường/trung tâm.
|
|
|
Tiêu chí 11
|
Thực hiện đầy đủ việc
kiểm tra, rà soát và bổ sung kịp thời xà phòng, dung dịch sát khuẩn và các vật
dụng cần thiết khác phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh để chuẩn bị cho
buổi học tiếp theo
|
|
|
Tiêu chí 12
|
Ban chỉ đạo công tác
phòng, chống dịch của đơn vị thực hiện nghiêm công tác kiểm tra, giám sát,
đôn đốc, nhắc nhở việc thực hiện các quy định về phòng, chống dịch COVID-19.
Cài đặt ứng dụng Bluezone cho tất cả giáo viên, nhân viên có điện thoại kết nối
internet.
|
|
|
Tiêu chí 13
|
Đối với trường học
có tổ chức bếp ăn bán trú:
- Thực hiện đầy đủ các
quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, có chứng từ nguồn gốc thực phẩm, lưu
nghiệm thức ăn 24 giờ, công khai thực đơn hằng ngày.
- Khu vực chế biến
thực phẩm được trang bị phương tiện phòng chống côn trùng, động vật gây hại;
sơ chế thực phẩm tươi sống bảo đảm vệ sinh; có đồ dùng rửa tay sát khuẩn cho
nhân viên trực tiếp chế biến thực phẩm, đồ dùng chứa rác thải phải có nắp đậy.
- Đối với nhân viên
cấp dưỡng, nhân viên chế biến thực phẩm, người cung cấp thực phẩm thực hiện
đeo khẩu trang và các biện pháp phòng chống dịch bệnh trong suốt thời gian
làm việc; thực hiện khai báo y tế, đo nhiệt độ trước khi vào làm việc.
|
|
|
|
Khi học sinh,
sinh viên, học viên kết thúc buổi học
|
|
|
Tiêu chí 14
|
Bảo đảm 100% học
sinh, sinh viên, học viên, cán bộ, giáo viên đảm bảo giãn cách hợp lý, đeo khẩu
trang từ khi rời đơn vị trở về nhà.
|
|
|
Tiêu chí 15
|
Thực hiện truyền thông
và khuyến cáo các giải pháp phòng, chống dịch bệnh cho học sinh, cha mẹ học
sinh theo hướng dẫn của y tế trong khuôn viên, cổng trường/trung tâm
|
|
|
Tiêu chí 16
|
Có phương án giãn
cách cha mẹ học sinh trong giờ đưa đón học sinh tại khu vực cổng trường/trung
tâm; bố trí khu vực để xe thuận lợi đảm bảo yêu cầu về an toàn giao thông.
|
|
|
4
|
Phương pháp đánh
giá và xếp loại mức độ an toàn
|
|
a) Đánh giá lần lượt
theo từng tiêu chí; các tiêu chí đạt khi và chỉ khi các nội hàm của tiêu chí
đều đạt.
b) xếp loại mức độ
an toàn
- Đối với trường
học có tổ chức bán trú
+ Đạt từ 14 tiêu chí
trở lên, trong đó phải có các tiêu chí 4, 5, 10, 11, 13, 14, 16, 17 được đánh
giá mức đạt thì trường học được đánh giá đạt mức độ: Thực hiện tốt, trường học
an toàn. Khuyến nghị: Thường xuyên kiểm tra để duy trì các tiêu chí đạt.
+ Đạt từ 8 đến 13
tiêu chí, trong đó phải có các tiêu chí 4, 5, 10, 11, 14, 16 được đánh giá mức
đạt thì trường học được đánh giá đạt mức độ: Thực hiện khá, trường học an
toàn, được phép hoạt động và cho học sinh đi học trở lại, nhưng phải kiểm tra
định kỳ để khắc phục các hạn chế ở các tiêu chí không đạt.
+ Đạt từ 7 tiêu chí
trở xuống, trường học được đánh giá đạt mức độ: Thực hiện chưa
- Đối với trường
học không tổ chức bán trú
+ Đạt từ 13 tiêu chí
trở lên, trong đó phải có các tiêu chí 4, 5, 10, 11, 14, 16 được đánh giá mức
đạt thì trường học được đánh giá đạt mức độ: Thực hiện tốt, trường học an
toàn. Khuyến nghị: Thường xuyên kiểm tra để duy trì các tiêu chí đạt.
+ Đạt từ 8 đến 12
tiêu chí, trong đó phải có các tiêu chí 4, 5, 10, 11, 14, 16 được đánh giá mức
đạt thì trường học được đánh giá đạt mức độ: Thực hiện khá, trường học an
toàn, được phép hoạt động và cho học sinh đi học trở lại, nhưng phải kiểm tra
định kỳ để khắc phục các hạn chế ở các tiêu chí không đạt.
+ Đạt từ 7 tiêu chí
trở xuống, trường học được đánh giá đạt mức độ: Thực hiện chưa tốt, trường học
không an toàn và không được phép hoạt động.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Quyết định 165/QĐ-BCĐ năm 2020 về bộ tiêu chí đánh giá mức độ an toàn phòng, chống dịch COVID-19 trong trường học trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 165/QĐ-BCĐ ngày 29/08/2020 về bộ tiêu chí đánh giá mức độ an toàn phòng, chống dịch COVID-19 trong trường học trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
3.308
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|