THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
*****
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số
: 1544/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT "ĐỀ ÁN ĐÀO TẠO NHÂN LỰC Y TẾ CHO VÙNG KHÓ
KHĂN, VÙNG NÚI CỦA CÁC TỈNH THUỘC MIỀN BẮC VÀ MIỀN TRUNG, VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU
LONG VÀ VÙNG TÂY NGUYÊN THEO CHẾ ĐỘ CỬ TUYỂN"
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân ngày 30 tháng 06 năm 1989;
Căn cứ Luật Giáo dục năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao
đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Phê duyệt Đề
án "Đào tạo nhân lực y tế cho vùng khó khăn, vùng núi của các tỉnh thuộc
miền Bắc và miền Trung, vùng đồng bằng sông Cửu Long và vùng Tây Nguyên theo chế
độ cử tuyển" với các nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu chung:
a) Trong giai đoạn
2007 - 2018, đào tạo nguồn nhân lực y tế theo chế độ cử tuyển cho vùng khó
khăn, vùng núi của các tỉnh thuộc miền Bắc, miền Trung, vùng đồng bằng sông Cửu
Long và vùng Tây Nguyên theo chế độ cử tuyển để bổ sung nhu cầu cơ bản về nhân
lực y tế, góp phần cải thiện, tiến tới tăng dần về số lượng và chất lượng các dịch
vụ y tế, nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khoẻ nhân dân trong các khu vực thuộc phạm vi Đề án;
b) Bố trí, sử dụng
100% cán bộ y tế được đào tạo theo kế hoạch của Đề án về công tác theo đúng nhu
cầu, đúng địa chỉ địa phương đã cử tuyển và đúng các quy định hiện hành liên
quan.
2. Mục tiêu cụ thể:
Trong thời gian từ
năm 2007 đến năm 2018, tổ chức đào tạo theo chế độ cử tuyển khoảng 11.760 cán bộ
y tế cho vùng khó khăn, vùng núi của các tỉnh thuộc miền Bắc và miền Trung,
vùng đồng bằng sông Cửu Long và vùng Tây Nguyên tại một số trường (đại học, cao
đẳng, trung cấp) y, dược và kỹ thuật y tế công lập. Chỉ tiêu kế hoạch dự kiến:
a) Tổ chức kế tiếp
hàng năm 06 khoá đào tạo bác sĩ đa khoa hệ tập trung 06 năm, ước khoảng 2.520
bác sĩ. Dự kiến chỉ tiêu từng khu vực: vùng khó khăn, vùng núi thuộc các tỉnh
miền Bắc là 840; vùng khó khăn, vùng núi thuộc các tỉnh miền Trung là 840; vùng
khó khăn, vùng núi thuộc các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long là 840; vùng Tây
Nguyên là 600 theo quyết định số 1835/2003/QĐ-BYT ngày 27 tháng 5 năm 2003 do Bộ
Y tế phê duyệt dự án "Đào tạo bác sĩ cử tuyển cho khu vực Tây Nguyên giai
đoạn 2003 - 2014";
b) Tổ chức kế tiếp
hàng năm 06 khoá đào tạo dược sĩ đại học hệ tập trung 05 năm, ước khoảng 840 dược
sĩ. Dự kiến chỉ tiêu từng khu vực: vùng khó khăn, vùng núi thuộc các tỉnh miền
Bắc là 210; vùng khó khăn, vùng núi thuộc các tỉnh miền Trung là 210; vùng khó
khăn, vùng núi thuộc các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long là 210 và vùng Tây Nguyên
là 210;
c) Tổ chức kế tiếp
hàng năm 10 khoá đào tạo với 05 ngành học, bao gồm (1) điều dưỡng trung cấp,
(2) hộ sinh trung cấp, (3) dược sĩ trung cấp, (4) kỹ thuật viên, (5) y sĩ y học
cổ truyền, tập trung 02 năm, ước khoảng 8.400 cán bộ y tế trình độ trung cấp. Dự
kiến chỉ tiêu từng khu vực: vùng khó khăn, vùng núi thuộc các tỉnh miền Bắc là
2.100; vùng khó khăn, vùng núi thuộc các tỉnh miền Trung là 2.100; vùng khó
khăn, vùng núi thuộc các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long là 2.100 và vùng Tây
Nguyên là 2.100.
3. Yêu cầu:
Đào tạo nhân lực y
tế theo chế độ cử tuyển cho các vùng khó khăn, vùng núi của các tỉnh thuộc miền
Bắc và miền Trung, vùng đồng bằng sông Cửu Long và vùng Tây Nguyên trong phạm
vi Đề án được thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo
dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và
các quy định liên quan hiện hành.
4. Thời gian thực
hiện Đề án: từ năm 2007 đến năm 2018.
5. Nguồn kinh phí:
ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí để thực hiện Đề án theo chỉ tiêu kế hoạch
đào tạo hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo phân cấp của Luật Ngân
sách nhà nước.
Điều 2. Trách nhiệm
của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các địa phương và các cơ sở giáo dục
thuộc phạm vi Đề án
1. Bộ Y tế:
a) Chủ trì thực hiện
Đề án;
b) Chủ trì, phối hợp
với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc phạm vi Đề án thực hiện
việc tuyển chọn và cử người đi học; ký hợp đồng đào tạo với các cơ sở giáo dục;
tiếp nhận và bố trí sử dụng cán bộ y tế sau khi tốt nghiệp khoá đào tạo trong
phạm vi Đề án theo quy định hiện hành;
c) Phối hợp với Bộ
Giáo dục và Đào tạo xác định chỉ tiêu kế hoạch đào tạo hàng năm trên cơ sở đề
xuất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các địa phương trong phạm vi Đề án và bảo đảm
phù hợp với năng lực của các cơ sở đào tạo được lựa chọn thực hiện Đề án;
d) Phối hợp và thống
nhất với Bộ Giáo dục và Đào tạo lựa chọn các trường (đại học, cao đẳng, trung cấp)
y, dược, kỹ thuật y tế công lập có đủ năng lực để giao nhiệm vụ đào tạo theo
các ngành học, bậc học cụ thể, phù hợp với chỉ tiêu kế hoạch của từng khoá học
quy định trong Đề án, bảo đảm chất lượng đào tạo toàn diện, đúng các quy định
hiện hành. Ký hợp đồng đào tạo với các trường đã được lựa chọn;
đ) Lập kế hoạch
ngân sách thực hiện Đề án hàng năm theo thẩm quyền;
e) Chỉ đạo thực hiện
và tổ chức giám sát, kiểm tra, thanh tra việc triển khai thực hiện Đề án bảo đảm
đúng mục tiêu và kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
g) Định kỳ hàng
năm và sau khi kết thúc Đề án, chịu trách nhiệm tổng hợp tình hình và đánh giá
kết quả thực hiện Đề án gửi các cơ quan liên quan và Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh các địa phương trong phạm vi Đề án
và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Giáo dục và
Đào tạo phối hợp với Bộ Y tế, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ sở giáo dục trong phạm vi Đề án thực hiện
việc tuyển chọn, đào tạo, thực hiện các chế độ, chính sách đối với người được cử
đi học theo chế độ cử tuyển; xác định danh sách các trường đại học, cao đẳng,
trung cấp y, dược, kỹ thuật y tế đủ điều kiện tham gia Đề án; xác định chỉ tiêu
đào tạo hàng năm và kiểm tra các trường thực hiện các hợp đồng đào tạo đã ký kết
với Bộ Y tế.
3. Bộ Kế hoạch và
Đầu tư tổng hợp chỉ tiêu đào tạo theo kế hoạch hàng năm của Đề án để đưa vào kế
hoạch đào tạo nhân lực theo chế độ cử tuyển hàng năm của ngành y tế.
4. Bộ Tài chính chủ
trì hướng dẫn và bố trí ngân sách thực hiện Đề án theo phân cấp ngân sách nhà
nước hiện hành.
5. Bộ Nội vụ phối
hợp với Bộ Y tế hướng dẫn việc xây dựng quy hoạch đào tạo cán bộ y tế của các địa
phương phù hợp với quy định hiện hành về định mức biên chế sự nghiệp trong các
cơ sở y tế nhà nước, nhằm thực hiện chế độ cử tuyển đúng mục đích và yêu cầu
quy định trong Đề án.
6. Ủy ban Dân tộc phối hợp với Bộ Y tế và các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn
các địa phương trong phạm vi Đề án xác định phạm vi vùng tuyển sinh, nguồn tuyển
sinh theo quy định của Đề án; tham gia giám sát, kiểm tra, thanh tra việc tuyển
chọn, đào tạo và bố trí sử dụng cán bộ y tế sau khi tốt nghiệp khoá đào tạo
theo mục tiêu cụ thể của Đề án.
7. Trách nhiệm của
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi Đề án:
a) Tổng hợp nhu cầu,
xây dựng kế hoạch đào tạo bổ sung nhân lực y tế của địa phương theo chế độ cử
tuyển, theo từng ngành học, bậc học thuộc phạm vi Đề án báo cáo Bộ Y tế;
b) Đề xuất chỉ
tiêu kế hoạch hàng năm cho từng ngành học, bậc học thuộc phạm vi Đề án góp phần
đáp ứng nhu cầu đa dạng về nhân lực y tế của địa phương. Ban hành chính sách
khuyến khích nhằm chủ động tạo đủ nguồn tuyển sinh đi học theo chế độ cử tuyển ở
các ngành học, bậc học trong phạm vi Đề án. Tổ chức tuyển chọn và cử người đi học
theo đúng quy định;
c) Phối hợp với
các cơ sở giáo dục để quản lý người của địa phương đi học theo chế độ cử tuyển
trong phạm vi Đề án;
d) Bảo đảm ngân
sách theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành đối với nhiệm vụ do địa phương
thực hiện trong phạm vi Đề án; tổ chức kiểm tra, thanh tra chế độ tài chính khi
thực hiện nhiệm vụ được giao theo thẩm quyền;
đ) Chỉ đạo Sở Y tế,
Sở Giáo dục và Đào tạo, các Sở, ban, ngành liên quan và các cơ sở giáo dục trực
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố tham gia Đề án thực hiện đúng chức năng,
nhiệm vụ được giao;
e) Tiếp nhận, bố
trí sử dụng và quản lý cán bộ y tế sau khi tốt nghiệp khoá đào tạo theo chế độ
cử tuyển theo đúng quy định hiện hành;
g) Định kỳ hàng
năm và sau khi kết thúc Đề án có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Bộ Y tế, Bộ Giáo
dục và Đào tạo kết quả thực hiện Đề án của địa phương.
8. Trách nhiệm của
các cơ sở giáo dục tham gia Đề án:
a) Thực hiện sự chỉ
đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố
theo quy định phân cấp các cơ sở đào tạo hiện hành; tham gia chuẩn bị nội dung
và ký các hợp đồng đào tạo với Bộ Y tế;
b) Tiếp nhận, tổ
chức đào tạo và quản lý người được cử đi học theo chế độ cử tuyển theo chỉ tiêu
kế hoạch hàng năm; thực hiện đúng, đầy đủ các chế độ, chính sách theo quy định
trong Đề án đối với người được cử đi học theo chế độ cử tuyển; bảo đảm chất lượng
toàn diện, đáp ứng đúng mục tiêu và các quy định hiện hành;
c) Định kỳ hàng
năm, đánh giá kết quả thực hiện các hợp đồng đào tạo đã ký với Bộ Y tế để báo
cáo Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo và các địa phương.
Điều 3. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương
về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các Phó Chủ nhiệm,
Website Chính phủ,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, VX (6b). XH
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Thiện Nhân
|