VỀ MIỄN, GIẢM HỌC PHÍ, HỖ
TRỢ CHI PHÍ HỌC TẬP VÀ CƠ CHẾ THU, SỬ DỤNG HỌC PHÍ ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC
THUỘC HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN.
(ban hành kèm theo Quyết định số
15/2015/QĐ-UBND ngày 12 tháng 02 năm 2015của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này
hướng dẫn thực hiện mức thu và vùng thu học phí; về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ
chế thu, sử dụng học phí đối với các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận từ năm học 2014 - 2015 theo Thông tư liên tịch
số 20/2014/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Liên Bộ Tài
chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành,
về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 49/2010/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2010 của Chính phủ về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và
cơ chế thu, sử dụng học phí đối với các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân từ năm học 2011 - 2012 đến năm học 2014 - 2015 và Nghị định số
74/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ, về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP (sau đây gọi là Thông tư 20).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với tất cả các loại hình nhà trường ở
các cấp học và trình độ đào tạo và cơ sở giáo dục khác của hệ thống giáo dục quốc
dân.
2. Quy định này áp dụng đối với trẻ em học mẫu giáo, học sinh phổ
thông; học sinh, sinh viên hệ cử tuyển; học sinh trường phổ thông dân tộc nội
trú, trường dự bị đại học, khoa dự bị đại học; học sinh, sinh viên, học viên học
chính quy, học liên thông theo hình thức đào tạo chính quy tại các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp và giáo dục đại học; học viên học ở các trung tâm giáo dục thường
xuyên theo chương trình trung học cơ sở, trung học phổ thông.
Chương II
CÁC
ĐỐI TƯỢNG KHÔNG PHẢI ĐÓNG HỌC PHÍ, ĐƯỢC MIỄN, GIẢM HỌC PHÍ VÀ HỖ TRỢ CHI PHÍ HỌC
TẬP
Điều 3. Đối tượng không phải đóng học phí
1. Học sinh tiểu học trường công lập.
2. Học sinh, sinh viên ngành sư phạm hệ chính quy đang theo học tại
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập, theo chỉ tiêu đào
tạo của Nhà nước, được Ngân sách nhà nước cấp bù học phí.
3. Người theo học các khóa đào tạo nghiệp vụ sư phạm để đạt chuẩn
trình độ đào tạo theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 4. Đối tượng được miễn học phí
1. Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với
cách mạng theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng số
26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm 2005, Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13
ngày 16 tháng 7 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người
có công với cách mạng; cụ thể:
a) Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, thương binh, người hưởng
chính sách như thương binh, bệnh binh;
b) Con của người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945; con của người
hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;
con của Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; con của Anh hùng Lao động trong
thời kỳ kháng chiến; con của liệt sĩ; con của thương binh, người hưởng chính
sách như thương binh; con của bệnh binh; con của người hoạt động kháng chiến bị
nhiễm chất độc hóa học.
2. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ không
nơi nương tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế; cụ thể:
a) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ, không
nơi nương tựa;
b) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên bị tàn tật, khuyết tật
thuộc diện hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Chuẩn hộ cận
nghèo được thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo từng
thời kỳ (hiện nay đang được thực hiện theo quy định tại Quyết định số
09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chuẩn hộ
nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015).
3. Trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ
nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật
Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của
pháp luật; trẻ em có cha và mẹ hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành
hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng.
Người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn
hóa, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên.
4. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ
nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Chuẩn hộ nghèo được thực hiện theo
quy định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo từng thời kỳ.
5. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông là con của hạ sĩ
quan và binh sĩ, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong lực lượng vũ trang
nhân dân: theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 87/2013/NĐ-CP ngày 30
tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ, chính sách đối với gia đình,
thân nhân hạ sĩ quan, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân
và khoản 1 Điều 4 Thông tư liên tịch số 20/2012/TTLT-BQP-BTC ngày 06 tháng 3
năm 2012 của Liên Bộ Quốc phòng và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
88/2011/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối
với gia đình hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ.
6. Học sinh, sinh viên hệ cử tuyển (kể cả học sinh cử tuyển học nghề
nội trú với thời gian đào tạo từ 3 tháng trở lên).
7. Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học,
khoa dự bị đại học.
8. Học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và
giáo dục đại học là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo. Chuẩn
hộ nghèo và hộ cận nghèo được thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt theo từng thời kỳ.
9. Sinh viên học chuyên ngành Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
10. Học sinh, sinh viên, học viên học một trong các chuyên ngành
lao, phong, tâm thần, pháp y, giải phẫu bệnh tại các cơ sở đào tạo nhân lực y tế
công lập, theo chỉ tiêu đào tạo của Nhà nước.
11. Học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số rất ít người ở vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn:
a) Người dân tộc thiểu số rất ít người bao gồm: La Hủ, La Ha, Pà Thẻn,
Lự, Ngái, Chứt, Lô Lô, Mảng, Cống, Cờ Lao, Bố Y, Si La, Pu Péo, Rơ Măm, BRâu, Ơ
Đu;
b) Vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn
theo quy định tại các văn bản dưới đây:
- Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ, về
Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo.
- Quyết định số 2405/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ, Phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn
khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 năm 2014 và năm 2015.
- Quyết định số 1049/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính
phủ, ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn.
- Quyết định số 447/QĐ-UBDT ngày 19 tháng 9 năm 2013 của Ủy ban Dân tộc,
công nhận thôn đặc biệt khó khăn khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền
núi giai đoạn 2012-2015.
- Quyết định số 539/QĐ-TTg ngày
01 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Danh
sách các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2013
- 2015.
- Quyết định số
582/QĐ-UBDT ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy
ban Dân tộc phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền
núi vào diện đầu tư của Chương trình 135.
- Các quyết định khác của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc quy định mới về danh sách các
xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn (nếu có).
Khi cấp có thẩm quyền ban hành quyết định phê duyệt danh sách các xã,
thôn hoàn thành mục tiêu chương trình thì đối tượng thuộc phạm vi các xã, thôn
đó không được hưởng chế độ kể từ khi quyết định có hiệu lực thi hành.
Điều 5. Đối tượng được giảm học phí
1. Các đối tượng được giảm
70% học phí gồm: học sinh, sinh viên các chuyên ngành nhã nhạc cung đình, chèo,
tuồng, cải lương, múa, xiếc; một số nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối
với dạy nghề.
Danh mục các nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội quy định.
2. Các đối tượng được giảm
50% học phí gồm:
a) Trẻ em học mẫu giáo và
học sinh, sinh viên là con cán bộ, công nhân, viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn
lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên;
b) Trẻ em học mẫu giáo và
học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ. Chuẩn hộ cận nghèo được thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt theo từng thời kỳ;
c) Học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở trong thời gian 3 năm kể từ
ngày tốt nghiệp đi học trung cấp nghề và trung cấp chuyên nghiệp.
Điều 6. Đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập
1. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông mồ côi cả cha lẫn mẹ
không nơi nương tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật thuộc diện hộ cận nghèo theo
quy định của Thủ tướng Chính phủ. Chuẩn hộ cận nghèo được thực hiện theo quy định
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo từng thời kỳ.
2. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ
nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Chuẩn hộ nghèo được thực hiện theo
quy định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo từng thời kỳ.
Điều 7. Cơ chế miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí
học tập
1. Việc miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập đối với học
sinh, sinh viên sẽ được thực hiện trong suốt thời gian học tập tại nhà trường,
trừ trường hợp có những thay đổi về lý do miễn hoặc giảm học phí. Thời gian được
hưởng theo thời gian học thực tế và không quá 9 tháng/năm học đối với học sinh
mầm non, học sinh phổ thông; 10 tháng/năm học đối với học sinh,
sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học. Thời gian học
sinh, sinh viên bị kỷ luật ngừng học hoặc buộc thôi học, học lưu ban, học lại,
học bổ sung thì không được cấp bù tiền miễn, giảm học phí.
2. Ngân sách Nhà nước thực hiện cấp bù học phí trực tiếp cho các cơ sở
giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học công lập có
đối tượng miễn, giảm học phí theo số lượng người học thực tế (mức cấp bù học
phí cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học theo các nhóm ngành
nghề quy định tại Nghị định 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ).
3. Ngân sách Nhà nước thực hiện cấp bù học phí trực tiếp cho các đối tượng
thuộc diện được miễn, giảm học phí đang theo học tại các cơ sở giáo dục mầm
non, phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học ngoài công lập và cơ sở
đào tạo thuộc doanh nghiệp nhà nước (theo mức học phí của các trường công lập
trong vùng đối với giáo dục mầm non, phổ thông; theo mức học phí quy định tại
Nghị định 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ tương ứng với
các nhóm ngành nghề đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học).
4. Nhà nước thực hiện hỗ trợ chi phí học tập trực tiếp cho các đối tượng
được hỗ trợ chi phí học tập tại Điều 6 của Quy định này với mức 70.000 đồng/học
sinh/tháng theo quy định tại Nghị định 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của
Chính phủ.
Điều 8. Không thu học phí có thời hạn
1. Khi xảy ra thiên tai, tùy theo mức độ và phạm vi thiệt hại của từng
khu vực, Sở Giáo dục và Đào tạo trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
không thu học phí trong thời hạn nhất định đối với trẻ em học mẫu giáo và học
sinh phổ thông thuộc vùng bị thiệt hại.
2. Nhà nước thực hiện cấp bù học phí cho các cơ sở giáo dục trong trường
hợp đột xuất quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương III
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC, HỒ SƠ MIỄN, GIẢM HỌC PHÍ VÀ CHI TRẢ KINH PHÍ HỖ TRỢ CHI PHÍ HỌC TẬP
Điều 9. Đối với người học tại các cơ sở
giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập
1. Trình tự, thủ tục và hồ sơ:
Trong vòng 30 ngày kể từ ngày khai giảng năm học, cha mẹ (hoặc người
giám hộ) trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông; học sinh, sinh viên, học
viên học ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học có đơn đề nghị miễn,
giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập gửi cơ sở giáo dục như sau:
- Đối với các đối tượng thuộc diện được miễn, giảm học phí học mầm
non và phổ thông: mẫu đơn theo phụ lục I Thông tư 20.
- Đối với các đối tượng thuộc diện được hỗ trợ chi phí học tập học
mầm non và phổ thông: mẫu đơn theo phụ lục II Thông tư 20.
- Đối với các đối tượng thuộc diện miễn, giảm học phí học ở cơ sở
giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học: mẫu đơn theo phụ lục III Thông tư 20.
a) Tùy theo từng đối tượng thuộc diện được miễn, giảm học phí và hỗ
trợ chi phí học tập, kèm theo đơn là bản sao chứng thực một trong các giấy tờ
sau:
- Giấy xác nhận thuộc đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều 4 của
Quy định này do cơ quan quản lý đối tượng người có công hoặc Ủy ban nhân
dân xã xác nhận.
- Quyết định về việc trợ cấp xã hội của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện đối với đối tượng được quy định tại khoản 2 Điều 4
của Quy định này là trẻ em học mẫu giáo, học sinh mồ côi cả cha lẫn mẹ không
nơi nương tựa; Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã cấp cho đối
tượng là học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ; Kết luận của Hội đồng xét
duyệt trợ cấp xã hội cấp xã (Mẫu số 01 - ban hành kèm theo Thông tư số
26/2012/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội) đối với đối tượng được quy định tại khoản 2 Điều 4 của Quy định này là
trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên bị tàn tật, khuyết tật và giấy chứng
nhận hộ cận nghèo của Ủy ban nhân dân cấp xã cấp cho đối tượng có khó
khăn về kinh tế.
- Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã đối với đối tượng
được quy định tại khoản 3 Điều 4 Quy định này.
- Giấy chứng nhận hộ nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp
cho đối tượng được quy định tại khoản 4 Điều 4 Quy định này.
- Giấy chứng nhận được miễn học phí theo Nghị định số 87/2013/NĐ-CP
ngày 30 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ, chính sách đối với thân
nhân hạ sĩ quan chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân; Giấy
chứng nhận đối tượng được hưởng chế độ miễn học phí theo mẫu số 02 ban hành kèm
theo Thông tư liên tịch số 20/2012/TTLT-BQP-BTC ngày 06 tháng 3 năm 2012 của
Liên Bộ Quốc phòng và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
88/2011/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối
với gia đình hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ đối với đối tượng quy định tại khoản 5
Điều 4 Quy định này.
- Giấy khai sinh và giấy chứng nhận hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo
do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp cho đối tượng được quy định tại khoản 8
Điều 4 Quy định này.
- Giấy khai sinh và sổ hộ khẩu thường trú đối với đối tượng được
quy định tại khoản 11 Điều 4 Quy định này.
- Sổ hưởng trợ cấp hàng tháng do tổ chức bảo hiểm xã
hội cấp do tai nạn lao động đối với đối tượng được quy định tại điểm a khoản 2
Điều 5 của Quy định này.
- Bằng tốt nghiệp trung học cơ sở đối với đối tượng được quy định tại
điểm c khoản 2 Điều 5 của Quy định này.
- Cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học căn cứ vào chuyên
ngành học của người học để quyết định miễn, giảm học phí đối với: học sinh,
sinh viên học chuyên ngành Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh; học sinh, sinh
viên, học viên học chuyên ngành lao, phong, tâm thần, pháp y, giải phẫu bệnh; học
sinh, sinh viên học một số nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với dạy
nghề;
b) Đối với trẻ em mẫu giáo và học sinh phổ thông vừa thuộc diện được
miễn, giảm học phí vừa thuộc diện được hỗ trợ chi phí học tập, chỉ phải làm 01
bộ hồ sơ các giấy tờ liên quan nói trên kèm các đơn theo mẫu phụ lục I và phụ lục
II Thông tư 20;
c) Người học thuộc diện miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập
chỉ phải làm 01 bộ hồ sơ nộp lần đầu cho cả thời gian học tập. Riêng đối với
người học thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo thì hàng năm phải nộp bổ sung giấy
chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo để làm căn cứ xem xét miễn, giảm học phí và hỗ
trợ chi phí học tập cho kỳ học tiếp theo.
2. Trách nhiệm xét duyệt và thẩm định hồ sơ:
a) Đối với trường mầm non, tiểu học và trung học cơ sở: hiệu trưởng
nhà trường có trách nhiệm xét duyệt hồ sơ và lập danh sách học sinh được miễn,
giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập gửi Phòng Giáo dục và Đào tạo để thẩm định,
tổng hợp báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp trình cấp có thẩm quyền bố
trí dự toán kinh phí hàng năm;
b) Đối với trường trung học phổ thông và các cơ sở giáo dục trực
thuộc sở giáo dục và đào tạo: hiệu trưởng nhà trường có trách nhiệm xét duyệt hồ
sơ và lập danh sách học sinh được miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập
gửi Sở Giáo dục và Đào tạo để thẩm định, tổng hợp báo cáo cơ quan tài
chính cùng cấp trình cấp có thẩm quyền bố trí dự toán kinh phí hàng năm;
c) Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học: giám đốc
các đại học, thủ trưởng các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học có
trách nhiệm xét duyệt hồ sơ và quyết định miễn, giảm học phí đối với học sinh,
sinh viên và học viên; đồng thời lập danh sách học sinh, sinh viên, học viên được
miễn, giảm học phí theo mẫu quy định tại phụ lục VII, XI Thông tư 20 báo cáo cơ
quan quản lý cấp trên trực tiếp. Cơ quan quản lý cấp trên thẩm định, lập dự
toán kinh phí theo mẫu quy định tại phụ lục VIII, XI Thông tư 20 gửi Bộ Tài
chính tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện
trong dự toán ngân sách hàng năm.
Thời gian học sinh, sinh viên bị kỷ luật ngừng học hoặc buộc thôi học, học
lưu ban, học lại, học bổ sung thì sẽ không được tính trong dự toán để cấp bù tiền
miễn, giảm học phí.
Điều 10. Đối với người học tại các cơ sở giáo dục mầm
non, phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học ngoài công lập; cơ sở
giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học thuộc doanh nghiệp nhà nước
1. Trình tự, thủ tục và hồ sơ:
Trong vòng 30 ngày kể từ ngày bắt đầu khai giảng năm học, cha mẹ (hoặc
người giám hộ) trẻ em học mẫu giáo, học sinh phổ thông; học sinh, sinh viên học
ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học phải làm đơn có xác nhận của
nhà trường gửi về:
- Phòng Giáo dục và Đào tạo: đối với trẻ em học mẫu giáo, tiểu học,
học sinh học trung học cơ sở (đơn cấp bù tiền miễn, giảm học phí mẫu theo phụ lục
IV Thông tư 20; đơn hỗ trợ chi phí học tập mẫu theo phụ lục II Thông tư 20).
- Sở Giáo dục và Đào tạo: Đối với học sinh học trung học phổ thông
(đơn cấp bù tiền miễn, giảm học phí mẫu theo phụ lục IV Thông tư 20; đơn hỗ trợ
chi phí học tập mẫu theo phụ lục II Thông tư 20).
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội: đối với học sinh, sinh
viên học ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học (mẫu đơn theo phụ
lục V Thông tư 20).
a) Tùy theo từng đối tượng được miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi
phí học tập, kèm theo đơn là bản sao chứng thực một trong các giấy tờ được quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Quy định này. Riêng đối với người học học các
chuyên ngành nhã nhạc cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc; một số nghề
học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (đối với dạy nghề), kèm theo đơn đề nghị miễn,
giảm học phí là giấy xác nhận của nhà trường;
b) Đối với trẻ em mẫu giáo và học sinh phổ thông vừa thuộc diện được
miễn, giảm học phí vừa thuộc diện được hỗ trợ chi phí học tập, chỉ phải làm 01
bộ hồ sơ các giấy tờ liên quan nói trên kèm các đơn theo mẫu phụ lục II và phụ
lục IV Thông tư 20;
c) Người học thuộc diện miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập
chỉ phải làm 01 bộ hồ sơ nộp lần đầu cho cả thời gian học tập. Riêng đối với
người học thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo thì hàng năm phải nộp bổ sung giấy
chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo để làm căn cứ xem xét miễn, giảm học phí và hỗ
trợ chi phí học tập cho kỳ học tiếp theo.
2. Trách nhiệm xét duyệt, thẩm định hồ sơ và xác nhận:
a) Đối với cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông: trong vòng 10 ngày kể
từ khi nhận được đơn đề nghị cấp bù học phí và hỗ trợ chi phí học tập, hiệu trưởng
nhà trường có trách nhiệm xác nhận đầy đủ các nội dung theo mẫu quy định tại Phụ
lục II và Phụ lục IV Thông tư 20;
b) Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học: trong
vòng 10 ngày kể từ khi nhận được đơn đề nghị cấp bù tiền miễn, giảm học
phí, hiệu trưởng nhà trường có trách nhiệm xác nhận đầy đủ các nội dung được
quy định tại Phụ lục V Thông tư 20;
c) Thủ trưởng các cơ sở giáo dục hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội
dung đã xác nhận trên đơn đề nghị của người học;
d) Đối với các lần cấp bù tiền miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí
học tập các lần sau, người học không phải làm đơn đề nghị cấp bù tiền miễn, giảm
học phí và hỗ trợ chi phí học tập. Trong vòng 30 ngày kể từ khi bắt đầu
học kỳ mới, cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và
giáo dục đại học có trách nhiệm cấp cho người học Giấy xác nhận được quy định tại
phụ lục VI Thông tư 20.
Chương IV
PHƯƠNG
THỨC CẤP BÙ TIỀN MIỄN, GIẢM HỌC PHÍ VÀ HỖ TRỢ CHI PHÍ HỌC TẬP
Điều 11. Phương thức cấp bù tiền miễn, giảm học phí
đối với các cơ sở giáo dục công lập
Kinh phí thực hiện cấp bù học phí cho cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông,
giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập được ngân sách nhà nước cấp
hàng năm theo hình thức giao dự toán. Việc phân bổ dự toán kinh phí thực
hiện chính sách cấp bù học phí cho cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo
dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập được thực hiện đồng thời với thời
điểm phân bổ dự toán ngân sách nhà nước hàng năm. Khi giao dự toán cho các cơ sở
giáo dục, cơ quan chủ quản phải ghi rõ dự toán kinh phí thực hiện chính sách cấp
bù học phí cho người học thuộc đối tượng được miễn, giảm học phí đang theo học
tại cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học
công lập.
Khi rút dự toán kinh phí cấp bù tiền miễn, giảm học phí, cơ sở giáo dục
mầm non, phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập phải gửi
cơ quan Kho bạc nhà nước nơi đơn vị giao dịch bản tổng hợp đề nghị cấp bù tiền
học phí miễn, giảm (gồm các nội dung: họ tên người học thuộc diện được miễn, giảm
học phí hiện đang theo học tại trường; mức thu học phí của nhà trường; mức học
phí miễn, giảm và tổng nhu cầu kinh phí đề nghị cấp bù).
Nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp bù tiền học phí miễn, giảm cho cơ
sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập
được hạch toán vào tài khoản thu học phí của cơ sở này và được tự chủ
sử dụng theo quy định hiện hành về chế độ tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp
công lập.
Điều 12. Phương thức chi trả tiền hỗ trợ chi phí học
tập đối với các đối tượng đang học tại các cơ sở giáo dục mầm non và
phổ thông công lập
1. Phòng Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm chi trả, quyết toán
kinh phí hỗ trợ chi phí học tập trực tiếp bằng tiền mặt cho cha mẹ (hoặc người
giám hộ) trẻ em học mẫu giáo, học sinh tiểu học, học sinh trung học cơ sở hoặc ủy
quyền cho cơ sở giáo dục chi trả.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm chi trả, quyết toán kinh
phí hỗ trợ chi phí học tập trực tiếp bằng tiền mặt cho cha mẹ học sinh trung học
phổ thông và học sinh học tại các cơ sở giáo dục khác do Sở giáo dục và Đào tạo
quản lý hoặc ủy quyền cho cơ sở giáo dục chi trả.
3. Kinh phí hỗ trợ chi phí học tập được cấp đủ trong 9 tháng/năm học
và chi trả 2 lần trong năm: lần 1 chi trả đủ 4 tháng vào tháng 10 hoặc tháng
11; lần 2 chi trả đủ 5 tháng vào tháng 3 hoặc tháng 4.
4. Trường hợp cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em học mẫu giáo và học
sinh chưa nhận tiền hỗ trợ chi phí học tập theo thời hạn quy định thì được truy
lĩnh trong kỳ chi trả tiếp theo.
Điều 13. Phương thức chi trả tiền miễn, giảm học
phí và hỗ trợ chi phí học tập đối với người học ở các cơ sở giáo dục ngoài công
lập; cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học thuộc doanh nghiệp nhà nước
1. Phòng Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm chi trả, quyết toán
kinh phí cấp bù học phí và hỗ trợ chi phí học tập trực tiếp bằng tiền mặt cho
cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em học mẫu giáo, học sinh tiểu học, học sinh
trung học cơ sở.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm chi trả, quyết toán kinh
phí cấp bù học phí và hỗ trợ chi phí học tập trực tiếp bằng tiền mặt cho cha mẹ
học sinh trung học phổ thông.
3. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm chi trả,
quyết toán kinh phí cấp bù học phí trực tiếp bằng tiền mặt cho cha mẹ học sinh,
sinh viên đang học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học.
Trường hợp học sinh, sinh viên bị kỷ luật ngừng học hoặc buộc thôi
học thì cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học nơi học sinh, sinh viên
đang học gửi thông báo để Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội dừng thực hiện
chi trả. Khi học sinh, sinh viên được nhập học lại sau khi hết thời hạn kỷ luật,
theo xác nhận của cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học thì Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội tiếp tục thực hiện chi trả. Thời gian học lưu ban,
học lại, ngừng học, học bổ sung sẽ không được tính để chi trả tiền cấp
bù miễn, giảm học phí.
4. Kinh phí cấp bù tiền miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập
được cấp đủ trong 9 tháng/năm học (đối với học sinh mầm non và phổ thông),
10 tháng/năm học (đối với học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp, giáo dục đại học) và thực hiện 2 lần trong năm: Lần 1 chi trả
đủ 4 tháng (đối với học sinh mầm non và phổ thông), 5 tháng (đối với học sinh,
sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học) vào tháng
10 hoặc tháng 11; Lần 2 chi trả đủ 5 tháng vào tháng 3 hoặc tháng 4.
5. Trường hợp cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em học mẫu giáo, học
sinh phổ thông, học sinh, sinh viên chưa nhận tiền cấp bù học phí và hỗ trợ chi
phí học tập theo thời hạn quy định thì được truy lĩnh trong kỳ chi trả tiếp
theo.
Chương V
CÔNG
TÁC LẬP DỰ TOÁN, PHÂN BỔ, QUYẾT TOÁN VÀ NGUỒN KINH PHÍ CHI TRẢ CẤP BÙ HỌC PHÍ,
HỖ TRỢ CHI PHÍ HỌC TẬP
Điều 14. Lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh
phí chi trả cấp bù học phí và hỗ trợ chi phí học tập
1. Lập dự toán:
Hàng năm, căn cứ Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và các Bộ ngành, cơ
quan Trung ương về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự
toán ngân sách nhà nước năm kế hoạch; Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc
xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm kế hoạch; căn cứ số lượng các đối tượng
thuộc diện được miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập;
Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng dự
toán nhu cầu kinh phí chi trả cấp bù học phí và hỗ trợ chi phí học tập tổng hợp
chung trong dự kiến nhu cầu dự toán chi ngân sách nhà nước của địa phương,
ngành gửi Sở Tài chính cùng thời gian báo cáo dự toán ngân sách nhà nước năm kế
hoạch. Cụ thể như sau:
1.1. Cấp bù học phí cho các cơ sở giáo dục công lập:
a) Cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập căn cứ mức thu học
phí do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định và số lượng đối tượng được miễn, giảm học
phí để lập danh sách, xây dựng dự toán kinh phí đề nghị cấp bù tiền học phí miễn,
giảm (kèm theo các hồ sơ xác nhận đối tượng theo quy định tại Điều 9 của Quy định
này) như sau:
- Đối với trường mầm non và trung học cơ sở: gửi về Phòng Giáo dục
và Đào tạo thẩm định, tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp trình
cấp có thẩm quyền bố trí dự toán kinh phí thực hiện.
- Đối với trường trung học phổ thông và các cơ sở giáo dục trực thuộc
Sở Giáo dục và Đào tạo: gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo thẩm định, tổng hợp gửi
cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố
trí dự toán kinh phí thực hiện.
b) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập căn cứ mức
thu học phí tương ứng với từng ngành, nghề đào tạo của trường (không vượt quá mức
trần học phí quy định tại Nghị định
49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ) và số lượng đối tượng được miễn, giảm học phí lập danh
sách, xây dựng dự toán kinh phí gửi cơ quan chủ quản thẩm định, tổng hợp gửi Sở
Tài chính để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí dự toán kinh phí thực hiện;
1.2. Hỗ trợ chi phí học tập cho các đối tượng tại Điều 6 của Quy định
này.
Phòng Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo căn cứ mức hỗ trợ
chi phí học tập được quy định (70.000 đồng/học sinh/tháng để mua sách, vở và
các đồ dùng khác, …) và số lượng đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập để lập
danh sách bao gồm cả các đối tượng học công lập và ngoài công lập (kèm theo các
hồ sơ xác nhận đối tượng theo quy định tại Điều 9, Điều 10 của Quy định này),
thẩm định, tổng hợp và xây dựng dự toán kinh phí gửi cơ quan tài chính cùng cấp
tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí dự toán kinh phí thực hiện;
1.3. Cấp trực tiếp tiền hỗ trợ miễn giảm học phí cho người học tại
các cơ sở giáo dục ngoài công lập; cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học
thuộc doanh nghiệp nhà nước.
a) Phòng Giáo dục và Đào tạo căn cứ mức thu học phí của các trường
mầm non, trung học cơ sở công lập trong vùng kèm theo quy định này và số lượng
đối tượng được miễn, giảm học phí đang học tại các trường mầm non và trung học
cơ sở ngoài công lập trên địa bàn để lập danh sách (kèm theo các hồ sơ xác nhận
đối tượng theo quy định tại Điều 10 của Quy định này) thẩm định, tổng hợp và
xây dựng dự toán kinh phí gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp trình cấp có
thẩm quyền bố trí dự toán kinh phí thực hiện.
b) Sở Giáo dục và Đào tạo căn cứ mức thu học phí của các trường
trung học phổ thông công lập trong vùng do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định và số
lượng đối tượng được miễn, giảm học phí đang học tại các trường trung học phổ
thông ngoài công lập trên địa bàn để lập danh sách (kèm theo các hồ sơ xác nhận
đối tượng theo quy định tại Điều 10 của Quy định này) thẩm định, tổng hợp
và xây dựng dự toán kinh phí gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp trình cấp
có thẩm quyền bố trí dự toán kinh phí thực hiện.
c) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện căn cứ mức trần
học phí tương ứng với từng ngành, nghề đào tạo được quy định tại Nghị định 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của
Chính phủ và số lượng đối tượng được
miễn, giảm học phí học ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học
ngoài công lập và thuộc các doanh nghiệp nhà nước để lập danh sách (kèm theo
các hồ sơ xác nhận đối tượng theo quy định tại Điều 10 của Quy định này) thẩm định,
tổng hợp và xây dựng dự toán kinh phí gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp
trình cấp có thẩm quyền bố trí dự toán kinh phí thực hiện.
1.4. Căn cứ tổng hợp danh sách, kinh phí thực hiện miễn, giảm học
phí và hỗ trợ chi phí học tập do Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội thẩm định, cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp
trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định phê duyệt và thông báo kết
quả cho cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông cơ sở; đồng thời gửi Sở Tài chính
và Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp bố trí kinh phí.
Căn cứ báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp huyện và của Sở Giáo dục
và Đào tạo, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
tổng hợp số đối tượng, nhu cầu kinh phí để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt, bố trí kinh phí, đồng thời gửi báo cáo về Bộ Tài chính và Bộ Giáo dục
và Đào tạo (Phụ lục số IX, X, XI, XII Thông tư 20).
2. Phân bổ dự toán: căn cứ quyết định giao dự toán ngân sách nhà nước
của Thủ tướng Chính phủ, Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định phân bổ kinh phí thực hiện chi trả cấp
bù học phí và hỗ trợ chi phí học tập trong dự toán chi sự nghiệp giáo dục đào tạo
cho Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Giáo dục và Đào tạo theo chế độ quy định.
3. Quản lý và quyết toán kinh phí:
a) Các cơ quan, đơn vị được giao kinh phí thực hiện chi trả cấp bù
học phí và hỗ trợ chi phí học tập có trách nhiệm quản lý và sử dụng kinh phí
đúng mục đích, theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và gửi báo cáo
quyết toán kinh phí thực hiện các chính sách này về cơ quan quản lý cấp trên để
tổng hợp, gửi cơ quan tài chính cùng cấp trước ngày 20 tháng 7 hàng năm làm căn
cứ xác định, bố trí dự toán kinh phí của năm kế hoạch;
b) Số liệu quyết toán kinh phí chi trả cấp bù học phí và hỗ trợ chi
phí học tập được tổng hợp chung trong báo cáo quyết toán chi ngân sách nhà nước
hàng năm của đơn vị và được thực hiện theo đúng quy định hiện hành của Luật
Ngân sách Nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật và Mục lục ngân sách Nhà nước hiện
hành.
Điều 15. Nguồn kinh phí
1. Nguồn kinh phí thực hiện chi trả chế độ cấp bù học phí và hỗ trợ chi
phí học tập theo Quy định này được giao trong dự toán chi sự nghiệp giáo dục
đào tạo hàng năm của tỉnh và do ngân sách trung ương hỗ trợ 100% để các cơ sở
giáo dục và đào tạo thực hiện chính sách miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học
tập cho người học.
2. Ngân sách của tỉnh cùng với nguồn hỗ trợ của ngân sách trung ương để
thực hiện chính sách miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho người học
theo quy định.
3. Ngân sách trung ương đảm bảo kinh phí thực hiện cấp bù học phí cho
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học do các Bộ, ngành, cơ quan
Trung ương quản lý.
4. Trường hợp kết thúc năm ngân sách, phần ngân sách thực hiện chính
sách miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo Quy định này mà chưa sử
dụng hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục thực hiện, không được sử dụng
cho mục đích khác.
Chương VI
QUY
ĐỊNH MỨC THU, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ CÔNG KHAI HỌC PHÍ
Điều 16. Mức thu và vùng thu học phí
1. Mức thu và
vùng thu học phí đối với các cấp học mầm non, phổ thông, giáo dục nghề nghiệp,
giáo dục đại học thực hiện theo Phụ lục I và Phụ lục II kèm theo Quy định này.
2. Đối với hệ
đào tạo khác:
a) Học phí
học đối với sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên, các lớp cấp chứng chỉ,
các chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn khác (ngoại ngữ, tin học, nghiệp vụ,
...): các cơ sở được thu theo thỏa thuận giữa cơ sở giáo dục với người
học đảm bảo đủ chi phí hoạt động cho từng lớp, ngành học;
b) Học phí đối
với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học, nếu được phép của cấp
có thẩm quyền liên kết mở các lớp (hệ vừa làm, vừa học) thì thu mức quy định của
giám đốc các đại học, hiệu trưởng và thủ trưởng các trường, các cơ sở đào tạo đại
học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp;
c) Đối với các
ngành đào tạo (ngoài sư phạm): thủ trưởng các cơ sở đào tạo thuộc tỉnh áp dụng
vào trần học phí của từng năm học quy định tại Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ đối với hệ công lập theo nhóm ngành đào tạo để
quy định học phí cụ thể đối với từng loại đối tượng, từng trình độ đào tạo đảm
bảo đủ chi phí hoạt động cho từng lớp, ngành học;
d) Học phí đối
với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học của các doanh nghiệp nhà
nước: Căn cứ vào chi phí đào tạo, các cơ sở giáo dục chủ động xây dựng mức
học phí cho các nhóm ngành theo nguyên tắc đảm bảo bù đắp chi phí đào tạo
và báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước
khi thực hiện. Riêng đối với các chuyên ngành đào tạo được ngân sách nhà
nước hỗ trợ, mức học phí phải theo khung quy định của Nghị đinh 49/2010/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ. Mức học phí phải công khai cho từng năm
học và dự kiến cả khóa học để người học biết trước khi tuyển sinh (trường hợp
người học thuộc diện miễn giảm học phí theo học tại các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp và giáo dục đại học của các doanh nghiệp nhà nước, Nhà nước sẽ cấp bù học
phí theo mức trần học phí tương ứng với các nhóm ngành, nghề quy đinh tại Nghị
định 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ);
e) Học phí đào
tạo theo tín chỉ: mức thu học phí của một tín chỉ được xác định căn cứ vào tổng
thu học phí của toàn khóa học theo nhóm ngành đào tạo và số tín chỉ đó theo
công thức dưới đây:
Học phí tín chỉ =
|
Tổng học phí toàn khóa
|
Tổng số tín chỉ toàn khóa
|
g) Học phí của chương trình đào tạo chất lượng cao: Các cơ sở giáo dục
công lập chủ động xây dựng mức thu học phí tương xứng để trang trải kinh phí
đào tạo trình cấp có thẩm quyền cho phép và phải công khai mức học phí cho người
học trước khi tuyển sinh;
h) Học phí đối với người nước ngoài học ở các cơ sở giáo dục Việt Nam do
các cơ sở giáo dục quyết định.
Điều 17. Sử dụng học phí
1. Cơ sở giáo
dục công lập được sử dụng học phí theo quy định của Chính phủ về quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Thực hiện việc trích từ nguồn thu để
chi bổ sung tiền lương và các khoản theo lương theo quy định của Nhà nước về điều
chỉnh tiền lương, trợ cấp xã hội và đổi mới một bước cơ chế quản lý tiền lương.
Trong trường hợp thiếu kinh phí chi hoạt động thường xuyên sau khi đơn vị đã
cân đối nguồn thu học phí còn lại, các đơn vị báo cáo cơ quan quản lý cấp trên
và cơ quan tài chính cùng cấp đề xuất Ủy ban nhân dân các cấp xem xét, quyết định
bổ sung.
2. Cơ sở giáo
dục ngoài công lập sử dụng học phí theo quy định của Chính phủ về chính sách
khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề,
y tế, văn hoá, thể thao, môi trường.
3. Một số định
mức chi cụ thể theo loại hình đào tạo
a) Phí học nghề
phổ thông: nguồn thu được sử dụng để phục vụ trực tiếp cho các hoạt động hướng
nghiệp và nghề phổ thông như mua vật tư, vật liệu, chi công tác văn phòng, chi
tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo; thực hiện cải cách
tiền lương theo quy định của Nhà nước; chi tăng thu nhập cho người lao động và
chi khác;
b) Mức chi giờ
giảng các lớp giáo dục thường xuyên trung học phổ thông (bổ túc văn hoá cũ)
Tổ chức lớp
vào ban ngày tối đa là 48.000 đồng/tiết và ban đêm tối đa là 70.000 đ/tiết theo
mức lương cơ sở 1.150.000 đồng.
Tùy theo khả
năng nguồn thu mà thủ trưởng các cơ sở giáo dục có thể điều chỉnh mức chi giờ
giảng thấp hơn mức chi trên, nhằm đảm bảo nguồn thu đáp ứng các hoạt động giáo
dục và đào tạo.
Cơ cấu trong
mức chi này, bao gồm: tiền giảng trên lớp, tiền chấm bài, các loại phụ
cấp, trợ cấp, các loại bảo hiểm và kinh phí công đoàn, chi phí đi lại, các
chi phí khác để hoàn thành công tác giảng dạy của bộ môn (trừ các khoản chi cho
công tác chủ nhiệm lớp, chi phí thí nghiệm, thực hành, các thiết bị và tài liệu
chuyên môn trên lớp).
Nếu Nhà nước
thay đổi về hệ số lương khởi điểm hoặc mức lương cơ sở hoặc các chế độ chính
sách liên quan khác thì đơn vị được quyền điều chỉnh mức chi cho giờ giảng theo
tỷ lệ tương ứng với mức tăng.
Điều 18. Quản lý tiền học phí và chế độ báo cáo
1. Cơ sở giáo
dục công lập gửi toàn bộ số học phí thu được vào Kho bạc Nhà nước nơi giao địch.
Cơ sở giáo dục ngoài công lập gửi toàn bộ số học phí thu được vào ngân hàng hoặc
Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản để đăng ký hoạt động.
2. Các cơ sở
giáo dục thuộc mọi loại hình đều có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế
toán, thống kê học phí theo các quy định của pháp luật; thực hiện yêu cầu về
thanh tra, kiểm tra của cơ quan tài chính và cơ quan quản lý giáo dục có thẩm
quyền; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các
thông tin, tài liệu cung cấp.
3. Thu chi học
phí của cơ sở giáo dục công lập phải tổng hợp chung vào báo cáo quyết toán thu,
chi ngân sách Nhà nước hằng năm.
Điều 19. Công khai học phí
Các cơ sở giáo
dục thực hiện công khai mức học phí theo quy định của Thông tư số
09/2009/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban
hành Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục
quốc dân.
Chương VII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Hiệu lực thi hành
Thời điểm thực hiện chính sách miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học
tập tại Quy định này được tính hưởng từ ngày 01 tháng 9 năm 2013, Sở Giáo dục
và Đào tạo, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập nhu cầu cấp bù học phí và hỗ trợ chi
phí học tập gửi Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Bộ
Tài chính cấp bổ sung ngân sách.
Điều 21. Tổ chức thực hiện
1. Đối với đối tượng thuộc diện
được miễn học phí là học sinh, sinh viên hệ cử tuyển (kể cả học sinh cử tuyển học
nghề nội trú với thời gian đào tạo từ 3 tháng trở lên): Sở giáo dục và Đào tạo thực hiện chi trả kinh phí đào tạo (bao gồm tiền học phí, học
bổng và trợ cấp) trên cơ sở hợp đồng với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo
dục đại học theo quy định tại Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của
Chính phủ về chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng,
trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và Thông tư liên tịch số 13/2008/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC-BNV-UBDT ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Ủy ban Dân tộc hướng dẫn thực hiện
một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP.
2. Các đối tượng thuộc diện
được miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập tại Quy định này mà
cùng một lúc được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ khác nhau thì chỉ được hưởng một
chế độ ưu đãi cao nhất.
3. Học sinh, sinh viên, học
viên thuộc diện được miễn, giảm học phí nếu đồng thời học ở nhiều cơ sở giáo dục
hoặc nhiều khoa, nhiều ngành trong cùng một trường thì được hưởng một chế độ ưu
đãi.
4. Không áp dụng chế độ ưu
đãi về miễn, giảm học phí đối với học sinh, sinh viên, học viên trong trường
hợp đã hưởng chế độ này tại một cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc cơ sở giáo dục
đại học.
5. Không áp dụng chế độ miễn,
giảm học phí đối với trường hợp đang hưởng lương và sinh hoạt phí khi
đi học, các trường hợp học sau đại học (trừ đối tượng quy định tại khoản 10 Điều
4 Quy định này).
6. Các Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội cấp huyện tiếp tục chi trả tiền miễn, giảm học phí và hỗ
trợ chi phí học tập cho năm học 2012 - 2013 đối với người học tại các cơ sở
giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học đã nộp đầy
đủ hồ sơ trước ngày 31 tháng 8 năm 2013 nhưng chưa được nhận tiền hỗ trợ theo
quy định tại Thông tư liên tịch số 29/2010/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 15 tháng
11 năm 2010 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính
phủ.
Các nội dung khác chưa quy định tại Quy định này thì vẫn thực hiện theo Nghị định 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của
Chính phủ, Nghị định số 74/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ, về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP và Thông tư
liên tịch số 20/2014/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Liên Bộ
Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban
hành, về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 49/2010/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập
và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân từ năm học 2011-2012 đến năm học 2014 - 2015 và Nghị định số
74/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ, về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các ngành, địa phương, đơn vị nghiên
cứu phản ánh về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, phối
hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
PHỤ LỤC
I
MỨC THU HỌC PHÍ ĐỐI VỚI
HỌC SINH - SINH VIÊN TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH
THUẬN
(ban hành kèm theo Quyết định số
15/2015/QĐ-UBND ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Đơn vị tính: đồng
STT
|
Cấp học
|
Vùng 1
(thành thị)
|
Vùng 2
(nông thôn)
|
Vùng 3
(miền núi, vùng bãi ngang, vùng có điều kiện KTXH đặc biệt
khó khăn)
|
Ghi chú
|
I
|
Cấp mầm
non
|
|
|
|
|
1
|
Nhà trẻ 2 buổi
|
60.000
|
30.000
|
15.000
|
Mức thu tính cho 1 cháu/tháng
|
2
|
Mẫu giáo 1
buổi
|
40.000
|
15.000
|
8.000
|
3
|
Mẫu giáo 2
buổi
|
60.000
|
30.000
|
15.000
|
4
|
Mẫu giáo 5
tuổi
|
30.000
|
15.000
|
8.000
|
5
|
Mầm non bán
trú
|
80.000
|
40.000
|
20.000
|
6
|
Mầm non trọng
điểm cấp tỉnh, thành phố và trường đạt chuẩn
|
150.000
|
72.000
|
35.000
|
7
|
Mầm non trọng
điểm cấp huyện và trường đạt chuẩn
|
120.000
|
60.000
|
30.000
|
II
|
Cấp trung
học
|
|
|
|
|
1
|
Trung học cơ
sở
|
25.000
|
15.000
|
8.000
|
Mức thu tính cho 1 học sinh/ tháng
|
2
|
Trung học phổ
thông
|
50.000
|
25.000
|
12.000
|
3
|
3. Phí học
nghề phổ thông
|
|
|
|
|
- Cấp trung
học cơ sở
|
15.000
|
10.000
|
5.000
|
|
- Cấp trung
học phổ thông
|
20.000
|
15.000
|
8.000
|
4
|
Giáo dục thường
xuyên (BTVH)
|
|
|
|
|
- Cấp trung
học cơ sở
|
60.000
|
45.000
|
25.000
|
|
- Cấp trung
học phổ thông
|
150.000
|
80.000
|
40.000
|
III
|
Trường
CĐSP (hệ chính quy)
|
|
|
|
Mức thu tính cho 1 hs-sv/tháng; thời gian đào tạo 10
tháng/năm
|
1
|
Cao đẳng sư
phạm
|
440.000
|
|
2
|
Trung cấp sư
phạm
|
385.000
|
|
PHỤ LỤC
II
BẢNG PHÂN VÙNG THU HỌC
PHÍ CÁC CẤP HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(ban hành kèm theo Quyết định số 15/2015/QĐ-UBND ngày 12 tháng 02 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
STT
|
Tên xã, phường
|
Các thị trấn, xã, phường, thôn, khu phố trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận
|
Vùng 1
(thành thị)
|
Vùng 2
(nông thôn)
|
Vùng 3
(miền núi, vùng bãi ngang, vùng có điều kiện KT-XH đặc
biệt khó khăn)
|
|
Toàn tỉnh 65 xã,
phường, thị trấn (402 thôn, khu phố)
|
148 thôn, khu phố
(05 thôn, 143 khu phố)
|
159 thôn, khu phố
(158 thôn, 01 khu phố)
|
95 thôn
|
I
|
Thành phố Phan
Rang–Tháp Chàm
|
05 thôn, 111 khu phố
|
01 thôn
|
|
|
16 xã, phường
|
1. Phường Bảo An
|
1. Thôn Phú Thọ
|
|
|
2. Phường Đô Vinh
|
|
|
|
3. Phường Phước Mỹ
|
|
|
|
4. Phường Phủ Hà
|
|
|
|
5. Phường Thanh Sơn
|
|
|
|
6. Phường Mỹ Hương
|
|
|
|
7. Phường Kinh Dinh
|
|
|
|
8. Phường Tấn Tài
|
|
|
|
9. Phường Đài Sơn
|
|
|
|
10. Phường Đạo Long
|
|
|
|
11. Xã Thành Hải
|
|
|
|
12. Phường Văn Hải
|
|
|
|
13. Phường Mỹ Hải
|
|
|
|
14. Phường Đông hải
|
|
|
|
15. Phường Mỹ Đông
|
|
|
|
16. Phường Mỹ Bình
|
|
|
II
|
Huyện Bác Ái
|
|
|
38 thôn
|
1
|
Xã Phước Bình
|
|
|
1. Thôn Bạc Rây 1
|
|
(06 thôn; xã khu vực
III)
|
|
|
2. Thôn Bạc Rây 2
|
|
|
|
|
3. Thôn Bố Lang
|
|
|
|
|
4. Thôn Hành Rạc 2
|
|
|
|
|
5. Thôn Hành Rạc 1
|
|
|
|
|
6. Thôn Gia É
|
2
|
Xã Phước Chính
|
|
|
1. Thôn Suối Rớ
|
|
(03 thôn; xã khu vực
III)
|
|
|
2. Thôn Suối Khô
|
|
|
|
|
3. Thôn Núi Rây
|
3
|
Xã Phước Đại
|
|
|
1. Thôn Tà Lú 2
|
|
(05 thôn; xã khu vực
III)
|
|
|
2. Thôn Tà Lú 3
|
|
|
|
|
3. Thôn Ma Hoa
|
|
|
|
|
4. Thôn Châu Đắc
|
|
|
|
|
5. Thôn Tà Lú 1
|
4
|
Xã Phước Hoà
|
|
|
1. Thôn Tà Lọt
|
|
(02 thôn; xã khu vực
III)
|
|
|
2. Thôn Chà Panh
|
5
|
Xã Phước Tân
|
|
|
1. Thôn Đá Trắng
|
|
(03 thôn; xã khu vực
III)
|
|
|
2. Thôn Ma Ty
|
|
|
|
|
3. Thôn Ma Lâm
|
6
|
Xã Phước Thắng
|
|
|
1. Thôn Chà Đung
|
|
(04 thôn; xã khu vực
III)
|
|
|
2. Thôn Ma Oai
|
|
|
|
|
3. Thôn Ma Ty
|
|
|
|
|
4. Thôn Ha Lá Hạ
|
7
|
Xã Phước Thành
|
|
|
1. Thôn Ma Nai
|
|
(05 thôn; xã khu vực
III)
|
|
|
2. Thôn Ma Dú
|
|
|
|
|
3. Thôn Ma Rớ
|
|
|
|
|
4. Thôn Suối Lỡ
|
|
|
|
|
5. Thôn Đá Ba Cái
|
8
|
Xã Phước Tiến
|
|
|
1. Thôn Trà Co 1
|
|
(06 thôn; xã khu vực
III)
|
|
|
2. Thôn Trà Co 2
|
|
|
|
|
3. Thôn Suối Đá
|
|
|
|
|
4. Thôn Đá Bàn
|
|
|
|
|
5. Thôn Suối Rua
|
|
|
|
|
6. Thôn Mã Tiền
|
9
|
Thôn Phước Trung
|
|
|
1. Thôn Rã Giữa
|
|
(04 thôn; xã khu vực
III)
|
|
|
2. Thôn Tham Dú
|
|
|
|
|
3. Thôn Đồng Dày
|
|
|
|
|
4. Thôn Rã Trên
|
III
|
Huyện Ninh Sơn
|
08 khu phố
|
29 thôn
|
24 thôn
|
1
|
Xã Mỹ Sơn
|
|
1. Thôn Phú Thạnh
|
1. Thôn Mỹ Hiệp
|
|
(06 thôn)
|
|
2. Thôn Phú Thuỷ
|
2. Thôn Nha Húi
|
|
|
|
3. Thôn Phú Thuận
|
|
|
|
|
4. Thôn Tân Mỹ
|
|
2
|
Xã Lâm Sơn
|
|
1. Thôn Lâm Hoà
|
1. Thôn Gòn 1
|
|
(10 thôn)
|
|
2. Thôn Lâm Bình
|
2. Thôn Gòn 2
|
|
|
|
3. Thôn Lâm Phú
|
3. Thôn Tầm Ngân 1
|
|
|
|
4. Thôn Lâm Quý
|
4. Thôn Tầm Ngân 2
|
|
|
|
5. Thôn Tân Bình
|
5. Thôn Lập Lá
|
3
|
Xã Lương Sơn
|
|
1. Thôn Trà Giang 1
|
1. Thôn Trà Giang 2
|
|
(06 thôn)
|
|
2. Thôn Trà Giang 3
|
2. Thôn Trà Giang 4
|
|
|
|
3. Thôn Tân Lập 1
|
|
|
|
|
4. Thôn Tân Lập 2
|
|
4
|
Xã Quảng Sơn
|
|
1. Thôn La Vang 1
|
1. Thôn Lương Giang
|
|
(09 thôn)
|
|
2. Thôn La Vang 2
|
|
|
|
|
3. Thôn Hạnh Trí 1
|
|
|
|
|
4. Thôn Hạnh Trí 2
|
|
|
|
|
5. Thôn Thạch Hà 1
|
|
|
|
|
6. Thôn Thạch Hà 2
|
|
|
|
|
7. Thôn Triệu Phong
1
|
|
|
|
|
8. Thôn Triệu Phong
2
|
|
5
|
Xã Hoà Sơn
|
|
|
1. Thôn Tân Bình
|
|
(06 thôn; xã khu vực
III)
|
|
|
2. Thôn Tân Hiệp
|
|
|
|
|
3. Thôn Tân Định
|
|
|
|
|
4. Thôn Tân Lập
|
|
|
|
|
5. Thôn Tân Hoà
|
|
|
|
|
6. Thôn Tân Tiến
|
6
|
Xã Ma Nới
|
|
|
1. Thôn Ú
|
|
(06 thôn; xã khu vực
III)
|
|
|
2. Thôn Hà Dài
|
|
|
|
|
3. Thôn Do
|
|
|
|
|
4. Thôn Tà Nôi
|
|
|
|
|
5. Thôn Gia Rót
|
|
|
|
|
6. Thôn Gia Hoa
|
7
|
Thị trấn Tân Sơn
|
|
|
|
|
(08 khu phố)
|
Khu phố
1,2,3,4,5,6,7,8
|
|
|
8
|
Xã Nhơn Sơn
|
|
1. Thôn Đắc Nhơn 1
|
1.Thôn Láng Ngựa
|
|
(10 thôn)
|
|
2. Thôn Đắc Nhơn 2
|
2.Thôn Núi Ngỗng
|
|
|
|
3. Thôn Đắc Nhơn 3
|
|
|
|
|
4. Thôn Lương Cang
1
|
|
|
|
|
5. Thôn Lương Cang
2
|
|
|
|
|
6. Thôn Lương Tri
|
|
|
|
|
7. Thôn Nha Hố 1
|
|
|
|
|
8. Thôn Nha Hố 2
|
|
IV
|
Huyện Thuận Bắc
|
|
16 thôn
|
16 Thôn
|
1
|
Xã Lợi Hải
|
|
1. Thôn Kiền Kiền 1
|
1. Thôn Suối Đá
|
|
(06 thôn)
|
|
2. Thôn Kiền Kiền 2
|
2. Thôn Ấn Đạt
|
|
|
|
3. Thôn Bà Râu 1
|
|
|
|
|
4. Thôn Bà Râu 2
|
|
2
|
Xã Công Hải
|
|
1. Thôn Xóm Đèn
|
|
|
(09 thôn)
|
|
2. Thôn Suối Vang
|
|
|
|
|
3. Thôn Suối Giếng
|
|
|
|
|
4. Thôn Ka Rôm
|
|
|
|
|
5. Thôn Hiệp Kiết
|
|
|
|
|
6. Thôn Hiệp Thành
|
|
|
|
|
7. Thôn Bình Tiên
|
|
|
|
|
8. Thôn Ba Hồ
|
|
|
|
|
9. Thôn Giác Lan
|
|
3
|
Xã Phước Kháng
|
|
|
1. Thôn Đá Liệt
|
|
(05 thôn; xã khu vực
III)
|
|
|
2. Thôn Cầu Đá
|
|
|
|
|
3. Thôn Đá Mài Trên
|
|
|
|
|
4. Thôn Đá Mài Dưới
|
|
|
|
|
5. Thôn Suối Le
|
4
|
Xã Phước Chiến
|
|
|
1. Thôn Đầu Suối A
|
|
(05 thôn; xã khu vực
III)
|
|
|
2. Thôn Đầu Suối B
|
|
|
|
|
3. Thôn Động Thông
|
|
|
|
|
4. Thôn Ma Trai
|
|
|
|
|
5. Thôn Tập Lá
|
5
|
Xã Bắc Sơn
|
|
|
1. Thôn Xóm Bằng
|
|
(04 thôn; xã khu vực
III)
|
|
|
2. Thôn Xóm Bằng II
|
|
|
|
|
3. Thôn Bĩnh Nghĩa
|
|
|
|
|
4. Thôn Láng Me
|
6
|
Xã Bắc Phong
|
|
1. Thôn Ba Tháp
|
|
|
(03 thôn)
|
|
2. Thôn Mỹ Nhơn
|
|
|
|
|
3. Thôn Gò Sạn
|
|
V
|
Huyện Ninh Hải
|
09 khu phố
|
38 thôn, 01 khu phố
|
02 thôn
|
1
|
Thị trấn Khánh Hải
|
1. Khu phố Ninh Chữ
1
|
1. Khu phố Cà Đú
|
|
|
(10 khu phố)
|
2. Khu phố Ninh Chữ
2
|
|
|
|
|
3. Khu phố Khánh Chữ
1
|
|
|
|
|
4. Khu phố Khánh Chữ
2
|
|
|
|
|
5. Khu phố Khánh
Giang
|
|
|
|
|
6. Khu phố Khánh
Sơn 1
|
|
|
|
|
7. Khu phố Khánh
Sơn 2
|
|
|
|
|
8. Khu phố Khánh
Tân
|
|
|
|
|
9. Khu phố Khánh Hiệp
|
|
|
2
|
Xã Tri Hải
|
|
1. Thôn Khánh Tường
|
|
|
(05 thôn)
|
|
2. Thôn Tri Thuỷ 1
|
|
|
|
|
3. Thôn Tri Thuỷ 2
|
|
|
|
|
4. Thôn Tân An
|
|
|
|
|
5. Thôn Khánh Hội
|
|
3
|
Xã Hộ Hải
|
|
1. Thôn Đá Bắn
|
|
|
(04 thôn)
|
|
2. Thôn Gò Gũ
|
|
|
|
|
3. Thôn Hộ Diêm
|
|
|
|
|
4. Thôn Lương Cách
|
|
4
|
Xã Nhơn Hải
|
|
1. Thôn Khánh Tân
|
|
|
(06 thôn)
|
|
2. Thôn Mỹ Tường 1
|
|
|
|
|
3. Thôn Mỹ Tường 2
|
|
|
|
|
4. Thôn Khánh Nhơn
1
|
|
|
|
|
5. Thôn Khánh Nhơn
2
|
|
|
|
|
6. Thôn Khánh Phước
|
|
5
|
Xã Vĩnh Hải
|
|
1. Thôn Mỹ Hoà
|
1. Thôn Cầu Gãy
|
|
(05 thôn)
|
|
2. Thôn Thái An
|
2. Thôn Đá Hang
|
|
|
|
3. Thôn Vĩnh Hy
|
|
6
|
Xã Thanh Hải
|
|
1. Thôn Mỹ Hiệp
|
|
|
(04 thôn)
|
|
2. Thôn Mỹ Tân 1
|
|
|
|
|
3. Thôn Mỹ Tân 2
|
|
|
|
|
4. Thôn Mỹ Phong
|
|
7
|
Xã Xuân Hải
|
|
1. Thôn An Hoà
|
|
|
(09 thôn)
|
|
2. Thôn Thành Sơn
|
|
|
|
|
3. Thôn An Xuân 1
|
|
|
|
|
4. Thôn An Xuân 2
|
|
|
|
|
5. Thôn An Xuân 3
|
|
|
|
|
6. Thôn An Nhơn
|
|
|
|
|
7. Thôn Phước Nhơn
1
|
|
|
|
|
8. Thôn Phước Nhơn
2
|
|
|
|
|
9. Thôn Phước Nhơn
3
|
|
8
|
Xã Phương Hải
|
|
1. Thôn Phương Cựu
1
|
|
|
(03 thôn)
|
|
2. Thôn Phương Cựu
2
|
|
|
|
|
3. Thôn Phương Cựu
3
|
|
9
|
Xã Tân Hải
|
|
1. Thôn Gò Thao
|
|
|
(04 thôn)
|
|
2. Thôn Gò Đền
|
|
|
|
|
3. Thôn Thủy Lợi
|
|
|
|
|
4. Thôn Hòn Thiêng
|
|
V
|
Huyện Thuận Nam
|
|
28 thôn
|
10 thôn
|
1
|
Xã Phước Hà
|
|
|
1. Thôn Giá
|
|
(05 thôn; xã khu vực
III)
|
|
|
2. Thôn Trà Nô
|
|
|
|
|
3. Thôn Tân Hà
|
|
|
|
|
4. Thôn Là A
|
|
|
|
|
5. Thôn Rồ Ôn
|
2
|
Xã Nhị Hà
|
|
1. Thôn Nhị Hà 1
|
|
|
(03 thôn)
|
|
2. Thôn Nhị Hà 2
|
|
|
|
|
3. Thôn Nhị Hà 3
|
|
3
|
Xã Phước Nam
|
|
1. Thôn Văn Lâm 1
|
|
|
(07 thôn)
|
|
2. Thôn Văn Lâm 2
|
|
|
|
|
3. Thôn Văn Lâm 3
|
|
|
|
|
4. Thôn Văn Lâm 4
|
|
|
|
|
5. Thôn Nho Lâm
|
|
|
|
|
6. Thôn Phước Lập
|
|
|
|
|
7. Thôn Tam Lang
|
|
4
|
Xã Phước Ninh
|
|
1. Thôn Vụ Bổn
|
|
|
(04 thôn)
|
|
2. Thôn Hiếu Thiện
|
|
|
|
|
3. Thôn Tân Bổn
|
|
|
|
|
4. Thôn Thiện Đức
|
|
5
|
Xã Phước Minh
|
|
1. Thôn Quán Thẻ 1
|
|
|
(04 thôn)
|
|
2. Thôn Quán Thẻ 2
|
|
|
|
|
3. Thôn Quán Thẻ 3
|
|
|
|
|
4. Thôn Lạc Tiến
|
|
6
|
Xã Phước Diêm
|
|
1. Thôn Thương Diêm
1
|
|
|
(05 thôn)
|
|
2. Thôn Thương Diêm
2
|
|
|
|
|
3. Thôn Lạc Tân 1
|
|
|
|
|
4. Thôn Lạc Tân 2
|
|
|
|
|
5. Thôn Lạc Tân 3
|
|
7
|
Xã Cà Ná
|
|
1. Thôn Lạc Nghiệp
1
|
|
|
(05 thôn)
|
|
2. Thôn Lạc Nghiệp
2
|
|
|
|
|
3. Thôn Lạc Sơn 1
|
|
|
|
|
4. Thôn Lạc Sơn 2
|
|
|
|
|
5. Thôn Lạc Sơn 3
|
|
8
|
Xã Phước Dinh
|
|
|
1. Thôn Sơn Hải 1
|
|
(05 thôn; xã bãi
ngang)
|
|
|
2. Thôn Sơn Hải 2
|
|
|
|
|
3. Thôn Từ Thiện
|
|
|
|
|
4. Thôn Vĩnh Tường
|
|
|
|
|
5. Thôn Bầu Ngứ
|
V
|
Huyện Ninh Phước
|
15 khu phố
|
46 thôn
|
05 thôn
|
1
|
Xã Phước Thái
|
|
1. Thôn Như Bình
|
1. Thôn Tà Dương
|
|
(08 thôn)
|
|
2. Thôn Đá Trắng
|
|
|
|
|
3. Thôn Thái Dao
|
|
|
|
|
4. Thôn Hoài Trung
|
|
|
|
|
5. Thôn Như Ngọc
|
|
|
|
|
6. Thôn Thái Hoà
|
|
|
|
|
7. Thôn Hoài Ni
|
|
2
|
Xã Phước Vinh
|
|
1. Thôn Liên Sơn 1
|
|
|
(05 thôn)
|
|
2. Thôn Liên Sơn 2
|
|
|
|
|
3. Thôn Bảo Vinh
|
|
|
|
|
4. Thôn Phước An 1
|
|
|
|
|
5. Thôn Phước An 2
|
|
3
|
Xã Phước Sơn
|
|
1. Thôn PhướcThiện
1
|
|
|
(06 thôn)
|
|
2. Thôn PhướcThiện
2
|
|
|
|
|
3. Thôn PhướcThiện
3
|
|
|
|
|
4. Thôn Ninh Quý 1
|
|
|
|
|
5. Thôn Ninh Quý 2
|
|
|
|
|
6. Thôn Ninh Quý 3
|
|
4
|
Xã Phước Thuận
|
|
1. Thôn Thuận Hoà
|
|
|
(07 thôn)
|
|
2. Thôn Thuận Lợi
|
|
|
|
|
3. Thôn Phước Khánh
|
|
|
|
|
4. Thôn Phước Lợi
|
|
|
|
|
5. Thôn Vạn Phước
|
|
|
|
|
6. Thôn Hiệp Hoà
|
|
|
|
|
7. Thôn Phú Nhuận
|
|
5
|
Xã Phước Hải
|
|
|
1. Thôn Từ Tâm 1
|
|
(04 thôn; xã bãi
ngang)
|
|
|
2. Thôn Từ Tâm 2
|
|
|
|
|
3. Thôn Hoà Thủy
|
|
|
|
|
4. Thôn Thành Tín
|
6
|
Xã Phước Hữu
|
|
1. Thôn Hữu Đức
|
|
|
(07 thôn)
|
|
2. Thôn Tân Đức
|
|
|
|
|
3. Thôn Thành Đức
|
|
|
|
|
4. Thôn Hậu sanh
|
|
|
|
|
5. Thôn La Chữ
|
|
|
|
|
6. Thôn Mông Đức
|
|
|
|
|
7. Thôn Nhuận Đức
|
|
7
|
Xã Phước Hậu
|
|
1. Thôn Hiếu Lễ
|
|
|
(07 thôn)
|
|
2. Thôn Phước Đồng
1
|
|
|
|
|
3. Thôn Phước Đồng
2
|
|
|
|
|
4. Thôn Hoài Nhơn
|
|
|
|
|
5. Thôn Chất Thường
|
|
|
|
|
6. Thôn Trường Sanh
|
|
|
|
|
7. Thôn Trường Thọ
|
|
8
|
Xã An Hải
|
|
1. Thôn Tuấn Tú
|
|
|
(07 thôn)
|
|
2. Thôn Nam Cương
|
|
|
|
|
3. Thôn Hoà Thạnh
|
|
|
|
|
4. Thôn An Thạnh 1
|
|
|
|
|
5. Thôn An Thạnh 2
|
|
|
|
|
6. Thôn Long Bình 1
|
|
|
|
|
7. Thôn Long Bình 2
|
|
9
|
Thị trấn Phước
Dân
|
1. Phú
Quý:KP1,2,3,4,5,14
|
|
|
|
(15 khu phố)
|
2. Bình Quý: KP
8,9,10,15
|
|
|
|
|
3. Mỹ Nghiệp: KP
11,13
|
|
|
|
|
4. Vĩnh Thuận: KP
7, 12
|
|
|
|
|
5. KP Chung Mỹ: KP
6
|
|
|
|
|
|
|
|
|