QUY ĐỊNH
DẠY THÊM HỌC THÊM
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1216/2012/QĐ-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2012 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. “Khái niệm dạy thêm học thêm” được đề cập trong
quy định này là hoạt động dạy học phụ thêm, có nội dung theo chương trình giáo
dục phổ thông nhưng ngoài giờ học thuộc Kế hoạch giáo dục của Chương trình giáo
dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, với nội dung dạy học bổ trợ
trực tiếp cho chương trình giáo dục phổ thông. Văn bản này quy định về thực hiện
và trách nhiệm quản lý, tổ chức dạy thêm học thêm trong và ngoài nhà trường phổ
thông và trung tâm có chức năng thực hiện chương trình giáo dục phổ thông theo
hình thức giáo dục thường xuyên (sau đây gọi tắt là trường phổ thông).
2. quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân
thực hiện dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện dạy thêm học
thêm
1. Các nhà trường, tổ chức, cá nhân có nhu cầu tổ
chức dạy thêm học thêm đều phải xuất phát từ nhu cầu của người học và phải có
đủ điều kiện để bảo đảm chất lượng dạy học; không được cắt giảm nội dung trong
chương trình giáo dục phổ thông chính khoá để đưa vào giờ dạy thêm hoặc dạy
thêm trước những nội dung mà giờ chính khoá sẽ dạy.
2. Hoạt động dạy thêm học thêm chỉ được thực hiện
sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép, trừ trường hợp khi được Ủy
ban nhân dân tỉnh miễn giấy phép và thực hiện mức thu, mức chi tiền dạy thêm học
thêm (nếu có) theo đúng quy định; không được ép buộc học sinh học thêm để thu
tiền.
3. Nội dung và phương pháp dạy thêm học thêm phải
tuân thủ các quy định của Luật Giáo dục hiện hành và góp phần củng cố, nâng cao
kiến thức, kỹ năng, giáo dục nhân cách cho học sinh; phù hợp với chương trình
giáo dục phổ thông và đặc điểm tâm sinh lý của người học; không gây nên tình
trạng học vượt sức tiếp thu của người học.
4. Số tiết dạy của 01 giáo viên trong một tuần bao
gồm dạy chính khóa và dạy thêm không được vượt quá 1,5 lần định mức theo quy
định hiện hành.
5. Hoạt động dạy thêm học thêm chỉ được tổ chức trong
nhà trường trừ các trường hợp cụ thể được quy định tại Điều 6 của quy định này.
Điều 3. Các trường hợp không được tổ chức dạy
thêm học thêm
1. Không dạy thêm học thêm đối với học sinh được
nhà trường tổ chức dạy học 2 buổi/ngày.
2. Đối với học sinh tiểu học không tổ chức dạy thêm
học thêm. Riêng các trường hợp: Nhận quản lý học sinh ngoài giờ học theo yêu
cầu của gia đình; học ngoại ngữ, tin học, các môn nghệ thuật phải được cơ quan
có thẩm quyền cấp giấy phép mới được thực hiện.
3. Các cơ sở giáo dục khác trong tỉnh (gồm cơ sở
giáo dục đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề) không được tổ chức
dạy thêm học thêm theo chương trình giáo dục phổ thông cho người học không phải
là học sinh, học viên của đơn vị mình.
4. Giáo viên thuộc các cơ sở giáo
dục đang hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập, giáo
viên các trường phổ thông tư thục không được đứng ra tổ chức hoặc
tham gia tổ chức dạy thêm học thêm ngoài nhà trường.
5. Các cá nhân không có bằng, chứng chỉ chuyên môn
sư phạm không được mở lớp dạy thêm học thêm.
Chương II
QUY ĐỊNH DẠY THÊM HỌC THÊM TRONG VÀ NGOÀI NHÀ TRƯỜNG
Điều 4. Hoạt động dạy thêm học thêm trong nhà
trường phổ thông
1. Các hoạt động dạy thêm học thêm nêu dưới đây thuộc
trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ năm học của các nhà trường phổ thông, do Hiệu
trưởng căn cứ yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị để chủ động tổ chức thực hiện, được
ngân sách hỗ trợ kinh phí, không thu tiền của người học:
a. Phụ đạo học sinh yếu, kém: Do các giáo viên giảng
dạy chính khoá của nhà trường thực hiện theo kế hoạch phân công của Hiệu trưởng.
b. Bồi dưỡng học sinh giỏi: Do Hiệu trưởng tổ chức
thực hiện theo kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học được Sở Giáo dục và Đào tạo
(đối với cấp trung học phổ thông) hoặc Phòng
Giáo dục và Đào tạo (đối với cấp trung học cơ sở) phê duyệt.
2. Các trường phổ thông được phép tổ chức dạy thêm
học thêm tại trường cho những học sinh có nguyện vọng củng cố, bổ sung nâng cao
kiến thức để ôn thi tuyển sinh trung học phổ thông, thi tốt nghiệp trung học
phổ thông vào năm học cuối cấp học, thi tuyển sinh đại học, cao đẳng được thu
tiền học thêm. Mức thu theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của quy định này trên
cơ sở phải có đủ các điều kiện sau:
a. Có đơn tự nguyện xin học của cha mẹ học sinh hoặc
đơn của học sinh được cha mẹ học sinh đồng ý và xác nhận.
b. Được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.
c. Có đủ giáo viên đạt trình độ chuẩn đào tạo của
cấp học (có thể hợp đồng giáo viên ngoài nhà trường tham gia dạy), đủ phòng học
và các thiết bị dạy học tối thiểu của cấp học, đảm bảo yêu cầu tại Quy định về
vệ sinh trường học ban hành theo Quyết định số 1221/QĐ-BYT ngày 18/4/2000 của
Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 5. Hoạt động dạy thêm học thêm trong các
cơ sở giáo dục khác
1. Hoạt động dạy thêm học thêm bổ trợ cho chương
trình giáo dục phổ thông trong các cơ sở giáo dục khác (đại học, cao đẳng, trung
cấp chuyên nghiệp và dạy nghề trên địa bàn tỉnh) chỉ thực hiện đối với những
người là học sinh, học viên của cơ sở giáo dục đó, bao gồm các hoạt động: Phụ
đạo học sinh yếu, kém, bồi dưỡng học sinh giỏi, củng cố, bổ sung, nâng cao kiến
thức, ôn thi tốt nghiệp, thi tuyển sinh lên cấp học cao hơn theo nguyện vọng
của người học và được phép thu tiền học thêm theo khoản 1 Điều 9 của quy định
này.
2. Các hoạt động dạy thêm học thêm bổ trợ cho
chương trình giáo dục phổ thông trong các cơ sở giáo dục khác chỉ được thực
hiện trên cơ sở phải có đủ các điều kiện sau:
a. Có đơn tự nguyện xin học của học sinh, học
viên.
b. Được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.
c. Có đủ giáo viên đạt trình độ chuẩn đào tạo của
cấp học, đủ phòng học và các thiết bị dạy học tối thiểu của cấp học, đảm bảo
yêu cầu tại Quy định về vệ sinh trường học ban hành theo Quyết định số 1221/QĐ-BYT
ngày 18/4/2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 6. Hoạt động dạy thêm học thêm ngoài nhà
trường
1. Hoạt động dạy thêm học thêm ngoài nhà trường là
dạy thêm học thêm do các tổ chức khác, hoặc cá nhân thực hiện ngoài các tổ chức
nêu tại Điều 4, Điều 5 của quy định này.
2. Nội dung dạy thêm học thêm ngoài nhà trường bao
gồm: Bồi dưỡng kiến thức, ôn luyện thi theo yêu cầu thoả thuận giữa người dạy
và người học.
3. Tổ chức, cá nhân đăng ký mở lớp dạy thêm học thêm
phải có đủ giáo viên đạt trình độ chuẩn đào tạo của cấp học, đủ cơ sở vật chất,
phòng học theo quy định; đảm bảo yêu cầu vệ sinh trường học ban hành theo Quyết
định số 1221/QĐ-BYT ngày 18/4/2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế và phải được cơ quan
có thẩm quyền cấp giấy phép.
4. Các tổ chức, cá nhân ngoài nhà trường khi được
cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép được phép quản lý học sinh ngoài giờ học
theo yêu cầu của gia đình không được dạy thêm học thêm các nội dung theo chương
trình phổ thông tiểu học.
5. Chỉ các giáo viên đã nghỉ hưu, sinh viên sư phạm
tốt nghiệp chưa có việc làm mới được mở lớp hoặc tham gia dạy thêm tại các cơ
sở dạy thêm ngoài nhà trường khi có đủ các điều kiện sau:
a. Có đơn tự nguyện xin học của cha mẹ học sinh hoặc
đơn của học sinh được cha mẹ học sinh đồng ý và xác nhận.
b. Được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thực
hiện.
c. Có trình độ chuẩn đào tạo của cấp học, có phòng
học và các thiết bị dạy học tối thiểu của cấp học, đảm bảo yêu cầu về vệ sinh
trường học ban hành theo Quyết định số 1221/QĐ-BYT ngày 18/4/2000 của Bộ trưởng
Bộ Y tế.
6. Mức thu tiền học thêm (nếu có) thực hiện theo
theo khoản 1 Điều 9 của quy định này.
Điều 7. Nội dung, quy mô lớp và thời gian dạy
thêm học thêm
1. Về nội dung: Thực hiện đúng nguyên tắc đã nêu
tại khoản 2 và 3 Điều 2 của quy định này. Chỉ tổ chức ôn tập, củng cố và bồi dưỡng
kiến thức, rèn luyện kỹ năng bổ trợ cho chương trình giáo dục phổ thông do Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành cho từng cấp học. Không được sử dụng thời gian dạy
thêm học thêm để giảng dạy bài học mới theo phân phối chương trình chính khoá
của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Về quy mô lớp, nhóm học thêm:
a. Đối với tiểu học: Mỗi nhóm nhận quản lý học sinh
ngoài giờ học và các nội dung được quy định tại khoản 2 Điều 3 không quá 15 học
sinh.
b. Đối với trung học cơ sở, trung học phổ thông:
Trường hợp tổ chức thành lớp học ở trong nhà trường theo quy định tại khoản 1, khoản
2 Điều 4: Mỗi lớp không quá 30 học sinh.
c. Đối với các trường hợp mở lớp dạy thêm ngoài
nhà trường phổ thông được quy định tại khoản 1 Điều 5; khoản 3 Điều 6: Mỗi lớp không
quá 20 học sinh.
3. Về thời gian: Trong một tuần, thời gian dạy thêm
học thêm tại mỗi trường phổ thông, cơ sở giáo dục khác và mỗi đơn vị lớp, nhóm
do tổ chức, cá nhân ngoài nhà trường thực hiện được quy định như sau:
a. Đối với học sinh THCS và THPT: Mỗi buổi dạy thêm
không quá 3 tiết (mỗi tiết 45 phút), mỗi tuần học không quá 3 buổi đối với 01
học sinh. Không dạy thêm vào các ngày nghỉ theo quy định. Không tổ chức dạy thêm:
Quá 10 giờ 30 đối với buổi sáng, trước 14 giờ 00 đối với buổi chiều, sau 21 giờ
00 đối với buổi tối.
b. Đối với việc quản lý học sinh tiểu học tiến hành
trên cơ sở thoả thuận giữa gia đình học sinh với các tổ chức, cá nhân được phép
thực hiện.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ THẨM QUYỀN, ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP
VÀ THU, CHI TIỀN DẠY THÊM HỌC THÊM
Điều 8. Thẩm quyền cấp, thu hồi và điều kiện,
thủ tục xin giấy phép
1. Thẩm quyền giải quyết cấp giấy phép dạy thêm
a. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo có thẩm quyền
ban hành mẫu và cấp giấy phép dạy thêm học thêm cho các đối tượng sau:
- Các đơn vị: Trường trung học phổ thông, trường
phổ thông nhiều cấp có cấp học cao nhất là trung học phổ thông, trường phổ thông
dân tộc nội trú, các trung tâm hướng nghiệp và giáo dục thường xuyên, các cơ sở
giáo dục đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề trên địa bàn
tỉnh và các cá nhân giáo viên, giảng viên thuộc các đơn vị đó quản lý.
- Các tổ chức, cá nhân ngoài nhà trường xin đăng
ký dạy thêm học thêm theo chương trình trung học phổ thông.
b. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố (sau đây gọi chung là cấp huyện) có thẩm quyền ban hành mẫu và cấp giấy phép
nhận quản lý học sinh theo yêu cầu của gia đình, học ngoại ngữ, tin học, các
môn nghệ thuật cấp tiểu học; cấp giấy phép dạy thêm học thêm cho các đối tượng
sau:
- Các đơn vị: Trường trung học cơ sở, trường tiểu
học và trung học cơ sở, trường phổ thông dân tộc bán trú trên địa bàn huyện.
- Các tổ chức, cá nhân ngoài nhà trường xin đăng
ký dạy thêm học thêm theo chương trình trung học cơ sở.
2. Thẩm quyền thu hồi giấy phép dạy thêm:
a. Cấp có thẩm quyền cấp giấy phép đồng thời có thẩm
quyền thu hồi giấy phép đã cấp.
b. Giấy phép được tổ chức và tham gia dạy thêm có
giá trị trong 2 năm học kể từ ngày cấp. Hết thời hạn giá trị sử dụng, nếu đơn
vị, cá nhân có nhu cầu tiếp tục dạy thêm học thêm, phải xin đăng ký cấp phép
lại.
3. Điều kiện xin cấp phép mở lớp và tham gia dạy
thêm học thêm.
a. Đối với các nhà trường phổ thông, các cơ sở giáo
dục khác và cá nhân giáo viên đương chức: Phải đảm bảo có đủ các điều kiện nêu
tại khoản 2 Điều 4, khoản 2 Điều 5, khoản 3 Điều 6 của quy định này và các điều
kiện sau:
- Trường phổ thông ở cấp học nào thì chỉ mở lớp dạy
thêm học thêm đối với học sinh xin học thêm ở cấp học đó.
- Các cơ sở giáo dục đại học, trung cấp chuyên nghiệp
và dạy nghề chỉ mở lớp dạy thêm để bổ trợ chương trình giáo dục phổ thông cho
các đối tượng là học sinh, sinh viên của cơ sở giáo dục đó có nhu cầu phụ đạo,
bồi dưỡng, củng cố, bổ sung, ôn thi tuyển sinh, nâng cao kiến thức thuộc chương
trình trung học phổ thông hiện hành.
b. Đối với các tổ chức và cá nhân ngoài nhà trường:
Ngoài việc đảm bảo có đủ các điều kiện nêu trong khoản 3, Điều 6 của quy định
này, phải có điều kiện sau:
Người đại diện tổ chức, cá nhân đứng tên xin mở lớp
dạy thêm học thêm phải có bằng chuyên môn sư phạm tương ứng với cấp học xin mở
lớp.
c. Những đơn vị, cá nhân nêu dưới đây tổ chức hoặc
tham gia dạy thêm được miễn giấy phép:
- Các nhà trường phổ thông có hoạt động dạy thêm
học thêm như nội dung nêu trong khoản 1 Điều 4 của quy định này.
- Các cá nhân giáo viên đương chức tham gia dạy thêm
theo nội dung nêu trong khoản 1 Điều 4 của quy định này.
4. Thủ tục đăng kýmở lớp, cấp giấy phép dạy thêm.
Tổ chức, cá nhân đăng ký dạy thêm phải lập hồ sơ
xin mở lớp và cấp giấy phép dạy thêm. Cụ thể:
a. Đối với nhà trường phổ thông, cơ sở giáo dục khác,
các tổ chức ngoài nhà trường, hồ sơ gồm có:
+ Đơn đề nghị cấp giấy phép mở lớp dạy thêm.
+ Danh sách giáo viên thực hiện dạy thêm.
+ Văn bản đề xuất mức thu học phí dạy thêm (theo
quy định tại khoản 1, Điều 9 của quy định này) kèm theo dự toán thu, chi tiền học
thêm.
b. Đối với cá nhân tham gia dạy thêm:
+ Đơn đề nghị cấp giấy phép dạy thêm, có ý kiến chấp
thuận của thủ trưởng đơn vị (nếu là giáo viên thuộc các cơ sở
giáo dục đang hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập, giáo
viên các trường phổ thông tư thục hoặc các cơ sở giáo dục khác).
+ Đơn đề nghị cấp giấy phép dạy thêm, có ý kiến xác
nhận của địa phương nơi cư trú hoặc sự chấp thuận của người đứng tên xin mở lớp
(nếu là giáo viên đã nghỉ hưu, cá nhân có chuyên môn sư phạm không phải là giáo
viên, sinh viên sư phạm tốt nghiệp chưa có việc làm).
+ Đơn xin học thêm của người học hoặc đại diện gia
đình người học.
+ Văn bản đề xuất
mức thu học phí dạy thêm (theo quy định tại khoản 1, Điều 9 của quy định
này) kèm theo dự toán thu, chi tiền học thêm.
5. Quy trình cấp phép dạy thêm:
a. Các đơn vị, cá nhân có nhu cầu, đủ điều kiện đăng
kýmở lớp và cấp phép dạy thêm phải lập đủ hồ sơ hợp lệ nêu trên và gửi về cơ
quan có thẩm quyền cấp phép nêu trong khoản 1 Điều 8 của quy định này.
b. Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyển cấp phép có trách
nhiệm tổ chức tiếp nhận hồ sơ xin mở lớp của đơn vị và cá nhân, tiến hành thẩm
định hồ sơ, kiểm tra xác nhận các điều kiện mở lớp và thông báo ý kiến quyết
định cho đơn vị, cá nhân xin cấp phép chậm nhất 15 ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
c. Cơ quan có thẩm quyền cấp phép có trách nhiệm
phát hành giấy phép dạy thêm theo đúng mẫu quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Sở Giáo dục và Đào tạo đồng thời phê duyệt mức thu, chi phí dạy thêm của các đơn
vị và cá nhân xin cấp phép dạy thêm học thêm. Các giấy phép đã cấp phải có số
và vào sổ cấp giấy phép của cơ quan cấp phép để theo dõi, quản lý.
6. Quy trình thu hồi giấy phép dạy thêm:
a. Việc thu hồi giấy phép dạy thêm áp dụng cho những
đơn vị, cá nhân vi phạm các điều khoản của bản quy định này đến mức có kiến
nghị thu hồi giấy phép nêu trong biên bản thanh tra của cơ quan có thẩm quyền.
b. Trên cơ sở kiến nghị của đoàn thanh tra, Thủ trưởng
cơ quan có thẩm quyền xem xét và ra quyết định thu hồi giấy phép dạy thêm. Các
đơn vị, cá nhân vi phạm chịu trách nhiệm ngừng tổ chức dạy thêm ngay sau khi có
quyết định thu hồi giấy phép.
Điều 9. Mức thu, chi và quản lý tiền học thêm
1. Mức thu tiền học thêm:
a. Đối với hoạt động phụ đạo học sinh yếu, kém; bồi
dưỡng học sinh giỏi: Không thu tiền của người học.
b. Đối với dạy thêm học thêm trong
nhà trường: Do thỏa thuận giữa cha mẹ học sinh với cơ sở giáo dục tổ chức hoạt động
dạy thêm học thêm, đảm bảo thu đủ chi; đối với dạy thêm học thêm ngoài nhà trường: Do thỏa thuận giữa người học
hoặc cha mẹ học sinh với tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm học thêm.
2. Quản lý thu chi tiền dạy thêm học thêm:
a. Quản lý thu tiền dạy thêm học thêm: Khi thu tiền
học thêm của học sinh phải sử dụng phiếu thu theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC
ngày 30/3/2006 của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán hành chính sự
nghiệp, Thông tư số 185/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính về việc
hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành kèm
theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ Tài chính và các văn
bản hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo theo phân
cấp.
b. Chi tiền dạy thêm học thêm:
- Đối với dạy thêm trong nhà trường:
+ Chi phí cho giáo viên trực tiếp giảng dạy; chi
phí phục vụ trực tiếp dạy thêm học thêm, chi phí cho công tác quản lý và kiểm tra;
chi phí sửa chữa, mua sắm đầu tư trang thiết bị vật chất và các khoản chi phí
khác phục vụ dạy thêm học thêm
+ Mức chi và tỷ lệ phân bổ chi phải được thông qua
Hội đồng giáo dục trường đảm bảo công khai, dân chủ, được đưa vào quy chế chi
tiêu nội bộ hàng năm của nhà trường.
- Đối với dạy thêm ngoài nhà trường: Chi phí cho
giáo viên giảng dạy; chi phí phục vụ trực tiếp dạy thêm học thêm, chi phí cho công
tác quản lý và kiểm tra; chi phí cho việc thuê, mượn phòng học, đầu tư trang
thiết bị và các khoản chi phí khác phục vụ dạy thêm học thêm (Sở Giáo dục và
Đào tạo niêm yết công khai quy định cho các tập thể và cá nhân biết khi đến xin
cấp phép dạy thêm học thêm).
3. Tổ chức, cá nhân dạy thêm có trách nhiệm thực
hiện các nghĩa vụ tài chính, thuế theo quy định; khuyến khích các tổ chức, cá nhân
dạy thêm vận động cá nhân, đơn vị kinh tế - xã hội tài trợ cho các hoạt động
phụ đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh giỏi; thực hiện miễn giảm tiền học
thêm cho con gia đình chính sách, gia đình có hoàn cảnh khó khăn và tham gia
ủng hộ Quỹ khuyến học, Quỹ đầu tư giáo dục của địa phương.
Chương IV
THANH TRA, KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 10. Thanh tra, kiểm tra
1. Hoạt động dạy thêm học thêm trong nhà trường và
dạy thêm học thêm ngoài nhà trường đều phải chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ
quan quản lý giáo dục và của chính quyền các cấp nêu tại Điều 10, Điều 13, 14
của quy định này.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm phối kết
hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch và tổ chức tiến
hành thanh tra, kiểm tra các hoạt động dạy thêm học thêm trong và ngoài nhà
trường trên cơ sở phân cấp địa bàn quản lý.
Điều 11. Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt quy định về dạy thêm
học thêm, được các cơ quan quản lý giáo dục và chính quyền các cấp đánh giá có
nhiều đóng góp tích cực nâng cao chất lượng giáo dục thì được khen thưởng theo
quy định hiện hành.
Điều 12. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về dạy thêm
học thêm, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định tại Nghị
định số 49/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục và Nghị định số 40/2011/NĐ-CP ngày
08/6/2011 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
49/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giáo dục.
2. Cơ sở giáo dục, tổ chức, cá nhân vi phạm hoặc
tái phạm quy định về dạy thêm học thêm, có hành vi lừa đảo hoặc tổ chức dạy thêm
học thêm trái quy định dẫn tới vi phạm các quy định về trật tự an toàn xã hội,
bị áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm quản
lý toàn diện đối với hoạt động dạy thêm học thêm trên địa bàn huyện theo văn
bản quy định này; chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong huyện (sau
đây gọi chung là cấp xã) và các ngành có liên quan trong huyện phối hợp với
ngành giáo dục và đào tạo tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin
đại chúng đến mọi tầng lớp nhân dân địa phương; tổ chức thực hiện, tiến hành
kiểm tra, thanh tra, tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm về các hoạt động dạy
thêm học thêm trên địa bàn.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện trực tiếp hoặc ủy quyền
cho Phòng Giáo dục và Đào tạo của địa phương cấp hoặc thu hồi Giấy phép dạy
thêm học thêm cho các đối tượng nêu tại Mục 1.2 khoản 1, Điều 8 của quy định
này, tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy thêm học thêm trên địa bàn quản
lý để xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý các trường hợp sai
phạm.
3. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý dạy
thêm học thêm đối với cấp trung học phổ thông.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào
tạo, trách nhiệm của Phòng Giáo dục và Đào tạo
1. Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm hướng
dẫn và tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định này theo thẩm quyền quản
lý; tổ chức việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký dạy thêm học thêm của các tổ chức, cá
nhân; thực hiện cấp hoặc thu hồi giấy phép dạy thêm học thêm theo thẩm quyền
nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8 của quy định này; thông báo công khai nơi
tiếp dân tại trụ sở cơ quan và số điện thoại của Sở dùng cho việc tiếp nhận ý
kiến phản ánh về dạy thêm học thêm để quản lý; hằng năm chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện (hoặc phòng GD&ĐT khi
được ủy quyền) tổ chức tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm về tổ chức, quản lý
việc dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh báo cáo UBND tỉnh điều chỉnh Quy định
dạy thêm học thêm khi thấy cần thiết.
Hằng năm, căn cứ vào điều kiện cụ thể, Sở Giáo dục
và Đào tạo có hướng dẫn đối với việc tổ chức ôn thi tốt nghiệp, ôn thi tuyển
sinh THPT, ôn thi tuyển sinh đại học, cao đẳng và hướng dẫn mức thu, chi hoạt
động dạy thêm, học thêm để các trường, các đơn vị, cá nhân tổ chức thực hiện.
2. Phòng GD&ĐT khi có ủy quyền của UBND cấp huyện
chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thanh tra việc thực hiện Quy định theo
thẩm quyền quản lý của UBND cấp huyện; tham mưu với UBND cùng cấp để đề ra hoặc
điều chỉnh kịp thời các biện pháp quản lý hoạt động dạy thêm học thêm.
Điều 15. Trách nhiệm của Hiệu trưởng nhà
trường và người đứng đầu các cơ sở giáo dục khác
1. Tổ chức và quản lý dạy thêm học thêm trong nhà
trường, đảm bảo quyền lợi của người học; kiểm tra hoạt động dạy thêm học thêm
trong nhà trường và ngoài nhà trường của cán bộ, giáo viên, nhân viên do trường
mình quản lý. Thực hiện đúng tiến độ quy định của phân phối chương trình; không
cắt xén chương trình, nội dung dạy học đã được quy định để dành cho dạy thêm
học thêm.
2. Tổ chức xác minh, giải quyết khiếu nại, tố cáo
của nhân dân về việc thực hiện dạy thêm học thêm đối với các cán bộ, giáo viên,
nhân viên trong đơn vị quản lý theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo.
3. Phối hợp chặt chẽ với cấp ủy Đảng, chính quyền
địa phương để quản lý dạy thêm học thêm, báo cáo tình hình dạy thêm học thêm
của đơn vị mình theo yêu cầu của cơ quan quản lý giáo dục và phải chịu trách
nhiệm trước cơ quan quản lý nếu để cán bộ, giáo viên của đơn vị mình tổ chức
hoặc tham gia dạy thêm học thêm trái Quy định.
Điều 16. Trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành.
1. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư: Cân đối ngân sách đảm bảo kinh phí hỗ trợ cho hoạt động dạy thêm, học thêm;
hướng dẫn các trường và các đơn vị có liên quan thực hiện đúng các quy định về
quản lý tài chính.
2. Sở Y tế: Trực tiếp và
hướng dẫn các Phòng Y tế cấp huyện kiểm tra việc bảo đảm quy định về vệ sinh
trường học; phối hợp với ngành giáo dục trong việc xác nhận các điều kiện để
cấp giấy phép dạy thêm học thêm cho tập thể, cá nhân.
3. Sở thông tin truyền thông: Chỉ đạo
các cơ quan báo chí trên địa bàn thường xuyên phản ánh việc chấp hành quy định
của giáo viên, nhà trường; tuyên truyền để phụ huynh và học sinh hiểu rõ chủ
trương đúng đắn của tỉnh trong việc chấn chỉnh hoạt động dạy thêm, học thêm.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc,
các Hội và các Đoàn thể: Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động hội viên,
đoàn viên và phụ huynh học sinh hiểu và hưởng ứng quy định dạy thêm học thêm
trên địa bàn tỉnh.