ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/2015/QĐ-UBND
|
Hà Nội,
ngày 19 tháng 05 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH XÃ HỘI HÓA TRONG LĨNH VỰC
GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO, DẠY NGHỀ, Y TẾ, VĂN HÓA, THỂ DỤC THỂ THAO, MÔI TRƯỜNG, GIÁM
ĐỊNH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thủ đô ngày 21 tháng
11 năm 2012;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày
30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với
các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi
trường; Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm
2008;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày
10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục chi tiết các
loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong
các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về
việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng
10 năm 2008;
Căn cứ Thông tư số 135/2008/TT-BTC
ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP
ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối
với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao,
môi trường; Thông tư số 156/2014/TT-BTC ngày 23 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 30
tháng 12 năm 2008;
Căn cứ Công văn số 65/HĐND-KTNS ngày
18 tháng 3 năm 2015 của Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố về việc ban
hành chính sách khuyến khích xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, dạy
nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa
bàn Thành phố;
Xét đề nghị của Sở Tài chính Hà Nội
tại: Tờ trình số 415/TTr-STC ngày 23 tháng 01 năm 2015 và Công văn số
1548/STC-QLCS ngày 08 tháng 4 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này bản “Quy định về chính sách khuyến khích xã hội hóa trong lĩnh
vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường,
giám định tư pháp trên địa bàn thành phố Hà Nội”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày từ ngày ký và thay thế Quyết định số 25/2010/QĐ-UBND
ngày 21/6/2010 của UBND thành phố Hà Nội ban hành quy định về chính sách khuyến
khích xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa,
thể dục thể thao, môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND
Thành phố, Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã;
Các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính;
- TT Thành ủy, TT HĐND TP;
- Chủ tịch UBND TP;
- Các Phó Chủ tịch UBND TP;
- Đoàn ĐBQH TP;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- VPUB: CPVP, các phòng CV;
- TT Tin học Công báo TP,
- Cổng giao tiếp điện tử TP;
- Lưu: VT, KT(Linh).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sửu
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH XÃ HỘI HÓA TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO
TẠO, DẠY NGHỀ, Y TẾ, VĂN HÓA, THỂ DỤC THỂ THAO, MÔI TRƯỜNG, GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2015/QĐ-UBND ngày
19/5/2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng và điều kiện được hưởng chính sách khuyến khích xã hội hóa
1. Phạm vi, đối tượng áp dụng:
a. Quy định một số chính sách khuyến khích
xã hội hóa đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong các lĩnh vực: giáo dục
- đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư
pháp trên địa bàn thành phố Hà Nội (sau đây gọi tắt là lĩnh vực xã hội hóa) áp
dụng cho các đối tượng quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 20/5/2008
và Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính phủ.
b. Đối với các dự án đầu tư nước ngoài
trong lĩnh vực xã hội hóa: Thực hiện theo quy định riêng của Thủ tướng Chính
phủ.
2. Điều kiện được hưởng chính sách khuyến
khích xã hội hóa:
a. Cơ sở thực hiện xã hội hóa phải phù
hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch phát triển ngành và kế hoạch phát triển
xã hội hóa của ngành, quận, huyện, thị xã.
b. Cơ sở thực hiện xã hội hóa phải thuộc
danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn đã được quy định tại Quyết định
số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 và Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 06/5/2013 của
Thủ tướng Chính phủ và các quy định sửa đổi bổ sung.
c. Cơ sở xã hội hóa phải có văn bản xác
nhận về việc đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này
để thực hiện các chính sách khuyến khích xã hội hóa theo quy định của pháp luật
của Sở quản lý chuyên ngành hoặc Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã theo
phân cấp quản lý kinh tế - xã hội.
Chương II
MỘT SỐ CHÍNH
SÁCH KHUYẾN KHÍCH XÃ HỘI HÓA CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Điều 2. Đầu tư,
quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước là cơ sở vật chất cho đơn vị xã hội hóa thuê
1. Đầu tư cơ sở vật chất cho đơn vị xã
hội hóa thuê: Căn cứ vào quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển
ngành, quy hoạch xây dựng, khả năng cân đối Ngân sách trong từng thời kỳ, nhu
cầu khuyến khích phát triển xã hội hóa trên địa bàn Thành phố, UBND Thành phố
quyết định việc đầu tư, cải tạo nâng cấp quỹ nhà, cơ sở hạ tầng hiện có thuộc
nhà nước quản lý (nếu có đủ điều kiện) hoặc xây dựng mới nhà, cơ sở hạ tầng,
một phần hoặc toàn bộ công trình xã hội hóa để cho các cơ sở thực hiện xã hội
hóa thuê có thời hạn.
2. Giá thuê: Giá thuê cơ sở hạ tầng, công
trình xã hội hóa (thuộc thành phố Hà Nội quản lý) được hình thành trên cơ sở
giá thuê tài sản trên đất và tiền thuê đất (nếu có). Trong đó:
- Tiền thuê đất: Tính theo mức giá thuê
đất đã ưu đãi miễn giảm quy định tại Khoản 2 Điều 4 Quyết định này.
- Giá thuê tài sản trên đất: Tính bằng
mức giá thuê tối thiểu được xác định theo nguyên tắc bảo toàn chi phí hình thành
nên tài sản cho thuê theo hướng dẫn tại điểm 3.2 khoản 2 điều 1 Thông tư số
156/2014/TT-BTC ngày 23/10/2014 của Bộ Tài chính.
3. Thời điểm tính tiền thuê:
a. Trường hợp thuê cơ sở hạ tầng, công
trình xã hội hóa hiện có: Thời điểm tính tiền thuê cơ sở hạ tầng, công trình xã
hội hóa là thời điểm ký hợp đồng thuê.
b. Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa
ứng trước tiền thuê để xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình xã hội hóa: Thời điểm
tính tiền thuê cơ sở hạ tầng, công trình xã hội hóa là thời điểm đơn vị bàn
giao cơ sở hạ tầng, công trình xã hội hóa cho cơ sở thực hiện xã hội hóa sử dụng.
Hợp đồng và giá thuê cơ sở hạ tầng, công trình xã hội hóa được thực hiện và xác
định tại thời điểm cơ sở thực hiện xã hội hóa ứng trước tiền thuê và theo
nguyên tắc quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 156/2014/TT-BTC ngày 23/10/2014
của Bộ Tài chính.
4. Cơ chế ứng trước vốn của nhà đầu tư
để đầu tư cơ sở vật chất:
Trường hợp Ngân sách Thành phố không bố
trí hoặc bố trí không đủ để đầu tư hạ tầng, xây dựng công trình xã hội hóa cho
thuê, UBND Thành phố giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thỏa thuận với cơ sở thực hiện
xã hội hóa về việc cơ sở thực hiện xã hội hóa ứng trước tiền thuê cơ sở hạ tầng,
công trình xã hội hóa để có nguồn vốn thực hiện việc đầu tư xây dựng.
Số tiền do cơ sở thực hiện xã hội hóa
ứng trước được quy đổi ra số năm, tháng đã hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê cơ sở
hạ tầng, công trình xã hội hóa theo hướng dẫn tại Điểm 2 khoản 2 điều 1 Thông
tư số 156/2014/TT-BTC ngày 23/10/2014 của Bộ Tài chính. Sau khi hết thời gian
được coi là hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê hạ tầng, công trình xã hội hóa;
giá thuê được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định lại sau khi thỏa thuận
với cơ sở thực hiện xã hội hóa phù hợp với quy định của pháp luật tại thời điểm
xác định lại giá cho thuê.
5. Các Sở quản lý chuyên ngành là cơ quan
đầu mối: Xác định quỹ nhà, cơ sở hạ tầng hiện có thuộc nhà nước quản lý có đủ
điều kiện (trường hợp cần thiết có thể đề xuất xây mới nhà, cơ sở hạ tầng) trình
UBND Thành phố quyết định; thực hiện việc đầu tư, cải tạo, nâng cấp hoặc xây
mới để cho các cơ sở xã hội hóa thuê trong từng trường hợp cụ thể.
6. Hồ sơ, thủ tục xét duyệt thuê cơ sở
vật chất: Thực hiện theo điểm 4, khoản 2, Điều 1 Thông tư số 156/2014/TT-BTC ngày
23/10/2014 của Bộ Tài chính.
7. Trách nhiệm và quyền hạn của đơn vị
thuê đối với tài sản thuê: Thực hiện theo điểm 5 và điểm 7, khoản 2, Điều 1 Thông
tư số 156/2014/TT-BTC ngày 23/10/2014 của Bộ Tài chính.
8. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập cho
thuê hạ tầng, công trình xã hội hóa hoặc sử dụng số tiền cho thuê cơ sở hạ tầng,
công trình xã hội hóa, giá trị tài sản đã đầu tư trên đất để góp vốn liên doanh,
liên kết thực hiện dự án xã hội hóa phải đáp ứng đủ điều kiện được sử dụng tài
sản để cho thuê hoặc để góp vốn, liên doanh, liên kết theo quy định tại điểm 8,
khoản 2, Điều 1 Thông tư số 156/2014/TT-BTC ngày 23/10/2014 của Bộ Tài chính.
Điều 3. Cơ chế
nguồn vốn thực hiện giải phóng mặt bằng (GPMB) tạo quỹ đất thực hiện xã hội hóa
1. Bố trí vốn từ Ngân sách Nhà nước:
Trên cơ sở cân đối ngân sách Thành phố
hàng năm, UBND Thành phố bố trí kinh phí cho Trung tâm phát triển quỹ đất thực
hiện GPMB giao đất sạch cho chủ đầu tư thực hiện dự án xã hội hóa. Sau khi được
giao đất, chủ đầu tư dự án xã hội hóa có trách nhiệm hoàn trả ngân sách Thành
phố toàn bộ chi phí bồi thường GPMB mà ngân sách Thành phố đã chi trả.
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì
tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố: Phê duyệt nhiệm vụ GPMB theo quy hoạch; Giao
kế hoạch vốn ngân sách đầu tư phát triển trong dự toán ngân sách hàng năm để
GPMB theo quy hoạch đối với dự án của cơ sở thực hiện xã hội hóa.
2. Nhà đầu tư ứng vốn:
UBND Thành phố cho phép chủ đầu tư dự
án xã hội hóa tự nguyện ứng trước kinh phí thực hiện bồi thường GPMB dự án theo
quy hoạch để đẩy nhanh công tác bồi thường GPMB.
3. Số tiền bồi thường GPMB chủ đầu tư
ứng trước hoặc số tiền bồi thường GPMB chủ đầu tư đã hoàn trả ngân sách được khấu
trừ vào tiền thuê đất hoặc tính vào chi phí thực hiện dự án theo quy định tại
khoản 4 điều 4 quy định này.
Điều 4. Cơ chế
cho thuê đất
1. Hình thức sử dụng đất:
Cơ sở thực hiện dự án xã hội hóa được
UBND Thành phố cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc trả tiền thuê đất một
lần theo quy định của Luật Đất đai.
2. Miễn giảm tiền thuê đất:
2.1. Cơ sở thực hiện dự án xã hội hóa
thuộc đối tượng, phạm vi quy định tại khoản 1 Điều 1 và đáp ứng điều kiện quy định
tại khoản 2 Điều 1 quy định này ngoài hưởng ưu đãi miễn giảm tiền thuê đất theo
các quy định của pháp luật về thuê đất, được hưởng mức miễn giảm tiền thuê đất
theo chính sách khuyến khích xã hội hóa của Thành phố quy định tại Quyết định
này như sau:
a. Khu vực các huyện và thị xã Sơn
Tây:
Được miễn 100% tiền thuê đất cho cả thời
gian thực hiện dự án trong thời hạn được thuê đất cho tất cả các lĩnh vực xã
hội hóa quy định tại khoản 1, Điều 1 quy định này.
b. Khu vực các quận không bao gồm 4 quận:
Ba Đình, Đống Đa, Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm
Được giảm 60% tiền thuê đất phải nộp cho
toàn bộ thời gian thực hiện dự án trong thời hạn được thuê đất cho tất cả các
lĩnh vực xã hội hóa quy định tại khoản 1, Điều 1 quy định này.
c. Khu vực 4 quận: Ba Đình, Đống Đa, Hai
Bà Trưng, Hoàn Kiếm
Đối với dự án xã hội hóa đầu tư xây dựng
bệnh viện, cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong khu vực 4
quận: Ba Đình, Đống Đa, Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm không được ưu đãi miễn giảm
tiền thuê đất.
Đối với các lĩnh vực ưu đãi xã hội hóa
còn lại được giảm 30% tiền thuê đất phải nộp cho toàn bộ thời gian thực hiện dự
án trong thời hạn được thuê đất.
2.2. Định kỳ ba năm một lần, Sở Tài chính
có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan rà soát trình UBND Thành
phố sửa đổi bổ sung danh mục lĩnh vực và địa bàn ưu đãi xã hội hóa cho phù hợp.
2.3. Tỷ lệ % đơn giá thuê:
Đối với các dự án xã hội hóa thuộc lĩnh
vực ưu đãi đầu tư theo quy định, tỷ lệ % đơn giá thuê đất áp dụng là 0,5%.
Đối với các dự án xã hội hóa còn lại,
tỷ lệ % đơn giá thuê đất áp dụng ở mức thấp nhất theo quy định tại Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ là 1%.
3. Quy trình thực hiện miễn, giảm tiền
thuê đất: Thực hiện theo điểm 4, khoản 3, Điều 1 Thông tư số 156/2014/TT-BTC
ngày 23/10/2014 của Bộ Tài chính.
4. Xử lý tiền bồi thường GPMB:
4.1. Đối với dự án GPMB, Nhà nước ứng
vốn thực hiện:
Đối với trường hợp Ngân sách nhà nước
ứng kinh phí bồi thường GPMB và giao đất sạch cho chủ đầu tư thì việc hoàn trả chi
phí bồi thường GPMB cho Ngân sách nhà nước được thực hiện như sau:
- Trường hợp thuộc đối tượng được miễn
toàn bộ tiền thuê đất, cơ sở xã hội hóa phải hoàn trả chi phí bồi thường GPMB
theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vào Ngân sách nhà
nước và khoản chi phí này được tính vào vốn đầu tư của dự án. Ngân sách nhà nước
thực hiện hoàn trả cho Quỹ phát triển đất.
- Trường hợp thuộc đối tượng được miễn,
giảm một phần hoặc không được miễn giảm tiền thuê đất; cơ sở xã hội hóa phải
hoàn trả chi phí bồi thường GPMB theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt vào Ngân sách nhà nước và được trừ vào số tiền thuê đất phải
nộp (trong trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho thời gian thuê)
hoặc được quy đổi ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ tài chính nộp tiền thuê
đất hàng năm (đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm) theo quy
định pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước nhưng không quá tiền thuê
đất phải nộp hoặc thời gian phải nộp tiền thuê đất của dự án; số tiền còn lại
(nếu có) được tính vào vốn đầu tư của dự án.
4.2. Đối với dự án GPMB do nhà đầu tư
ứng vốn thực hiện:
a. Thực hiện bồi thường GPMB theo phương
án được cấp có thẩm quyền phê duyệt:
- Trường hợp thuộc đối tượng được miễn
toàn bộ tiền thuê đất thì cơ sở xã hội hóa được tính toàn bộ khoản chi phí bồi
thường GPMB ứng trước vào vốn đầu tư của dự án.
- Trường hợp thuộc đối tượng được miễn,
giảm một phần hoặc không được miễn giảm tiền thuê đất thì cơ sở xã hội hóa được
trừ số tiền đã ứng trước theo phương án được duyệt vào số tiền thuê đất phải
nộp (trong trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho thời gian thuê)
hoặc được quy đổi ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ tài chính nộp tiền thuê
đất hàng năm (đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm) theo quy
định pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước nhưng không quá tiền thuê
đất phải nộp hoặc thời gian phải nộp tiền thuê đất của dự án; số tiền còn lại
(nếu có) được tính vào vốn đầu tư của dự án.
b. Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất hợp pháp và chuyển mục đích sử dụng để thực hiện dự án đầu tư xây
dựng các công trình xã hội hóa: Thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 3 khoản 3 điều
1 Thông tư số 156/2014/TT-BTC ngày 23/10/2014 của Bộ Tài chính.
5. Cơ chế xử lý khi nhà đầu tư đề nghị
không tiếp tục thực hiện dự án theo hình thức xã hội hóa:
Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa
được Nhà nước cho thuê đất dưới hình thức trả tiền một lần cho cả thời gian thuê
và được miễn tiền thuê đất cho toàn bộ thời gian thực hiện dự án hoặc được miễn
tiền thuê đất một phần nhưng đề nghị được nộp tiền thuê đất cho thời gian thuê
đất còn lại mà không thực hiện ưu đãi thì tiền thuê đất phải nộp được xác định
theo chính sách và giá đất tại thời điểm được cơ quan có thẩm quyền cho phép
nộp tiền. Cơ sở thực hiện xã hội hóa có các quyền theo quy định của pháp luật
về đất đai đối với quyền thuê đất của thời hạn sử dụng đất còn lại tương ứng
với hình thức thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê.
Trong trường hợp này, chi phí bồi thường
GPMB còn lại (nếu có) mà nhà đầu tư đã ứng trước hoặc đã nộp vào ngân sách nhà
nước theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (chưa phân bổ
vào chi phí đầu tư của dự án theo phương pháp trung bình cộng) được trừ vào
tiền thuê đất phải nộp, nhưng tối đa không vượt quá tiền thuê đất phải nộp của
thời gian thuê đất còn lại của dự án đầu tư; được tính giá trị quyền sử dụng
đất vào giá trị tài sản của dự án đầu tư và có các quyền và nghĩa vụ như tổ
chức kinh tế được nhà nước cho thuê đất đối với thời hạn sử dụng đất còn lại
theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 5. Thuế thu
nhập doanh nghiệp, lệ phí trước bạ, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu
1. Thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện
theo Điều 8 Nghị định 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ và mục VI Thông
tư số 135/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính.
2. Cơ sở thực hiện xã hội hóa được ưu
đãi về lệ phí trước bạ, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo
quy định tại Điều 7 Nghị định 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ.
Điều 6. Chính
sách ưu đãi tín dụng
Các đơn vị thực hiện dự án xã hội hóa
được hưởng chính sách tín dụng ưu đãi theo quyết định của Trung ương và Thành phố.
Điều 7. Đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức
1. Hàng năm, các Sở chuyên ngành trong
các lĩnh vực xã hội hóa, UBND các quận, huyện, thị xã có trách nhiệm tổng hợp
chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cơ bản của cơ sở thực hiện xã hội hóa vào
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kiến thức cơ bản của ngành, cấp mình theo
các quy định hiện hành của Thành phố về đào tạo, bồi dưỡng.
2. Các cán bộ quản lý, nhân viên của cơ
sở thực hiện xã hội hóa khi tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng tập huấn kiến
thức cơ bản theo chỉ tiêu kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm của Thành phố,
quận, huyện, thị xã được đảm bảo các chế độ như đối với các cán bộ, công chức,
viên chức trong các cơ sở công lập.
3. Các cơ quan, đơn vị được Thành phố,
quận, huyện, thị xã giao chủ trì tổ chức thực hiện các lớp đào tạo, bồi dưỡng
tập huấn kiến thức cơ bản theo chỉ tiêu kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm có
trách nhiệm lập dự toán kinh phí và đảm bảo chế độ cho các đối tượng quy định
tại khoản 2 Điều này từ nguồn kinh phí ngân sách cấp.
Điều 8. Nguồn thu
của cơ sở thực hiện xã hội hóa
1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa được tự
quyết định mức thu và phải công khai mức thu trên cơ sở đảm bảo trang trải chi phí
cần thiết cho quá trình hoạt động và có tích lũy để đầu tư phát triển. Đồng thời
đảm bảo thực hiện chính sách xã hội đối với các đối tượng chính sách theo quy
định.
2. Các nội dung còn lại thực hiện theo
quy định tại khoản 2, 4, 5 mục X Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008
của Bộ Tài chính.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách
nhiệm của cơ sở thực hiện xã hội hóa
1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa thuộc phạm
vi, đối tượng tại khoản 1 Điều 1 quy định này có trách nhiệm làm thủ tục để cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền xác nhận đủ điều kiện theo quy định.
2. Cơ sở thực hiện xã hội hóa phải tuân
thủ theo điều lệ hoạt động, bảo đảm các điều kiện về chuyên môn, nghiệp vụ,
nhân lực, cơ sở vật chất theo quy định của pháp luật để cung cấp cho xã hội các
sản phẩm, dịch vụ đạt yêu cầu, tiêu chuẩn về nội dung và chất lượng.
3. Cơ sở thực hiện xã hội hóa có trách
nhiệm thực hiện công khai mức thu theo từng dịch vụ, công khai hoạt động, công
khai tài chính theo quy định của pháp luật, công khai mức hỗ trợ và số tiền
ngân sách nhà nước hỗ trợ (nếu có).
Định kỳ báo cáo tình hình hoạt động và
tài chính của cơ sở gửi cơ quan quản lý ngành, cơ quan tài chính và cơ quan thuế
cùng cấp theo quy định của pháp luật.
4. Cơ sở thực hiện xã hội hóa có trách
nhiệm thực hiện yêu cầu về thanh tra, kiểm tra của cơ quan Thuế, Tài chính và
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền; cung cấp đầy đủ, kịp thời các tài liệu liên
quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác,
trung thực của thông tin, tài liệu cung cấp theo quy định của pháp luật.
5. Cơ sở thực hiện xã hội hóa có trách
nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê; thực hiện kiểm toán hàng
năm và công khai kết quả kiểm toán theo quy định của pháp luật.
6. Trong thời hạn tối đa 10 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được quyết định cho thuê đất, đơn vị xã hội hóa nộp hồ sơ đề
nghị miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản (nếu có) theo quy định
tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP của Chính phủ, miễn, giảm tiền thuê đất theo
chính sách khuyến khích xã hội hóa quy định tại Quyết định này.
Điều 10. Trách
nhiệm của các sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã
1. Các Sở: Giáo dục và Đào tạo; Y tế;
Văn hóa Thể thao và Du lịch; Lao động Thương binh và Xã hội; Tư pháp và UBND các
quận, huyện, thị xã theo phân cấp quản lý kinh tế - xã hội thực hiện:
a. Công khai quỹ nhà, cơ sở hạ tầng, công
trình xã hội hóa theo quản lý chuyên ngành để cơ sở xã hội hóa lựa chọn, đăng
ký thuê theo quy định.
b. Xác nhận cho cơ sở thực hiện xã hội
hóa đủ điều kiện hưởng các cơ chế chính sách ưu đãi theo quy định.
c. Hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục
thành lập, giải thể và quản lý hoạt động của các cơ sở thực hiện xã hội hóa. Đề
xuất, phê duyệt theo thẩm quyền phương án chuyển đổi mô hình hoạt động của các
cơ sở công lập, bán công thuộc ngành, cấp quản lý.
d. Tổng hợp nhu cầu và tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng tập huấn kiến thức cơ bản của cơ sở thực hiện xã hội hóa.
e. Xác định quỹ nhà, cơ sở hạ tầng hiện
có thuộc nhà nước quản lý có đủ điều kiện (trường hợp cần thiết có thể đề xuất
xây mới nhà, cơ sở hạ tầng) trình UBND Thành phố quyết định; thực hiện việc đầu
tư, cải tạo, nâng cấp hoặc xây mới để cho các cơ sở xã hội hóa thuê trong từng
trường hợp cụ thể.
Tiếp nhận hồ sơ, đề nghị của đơn vị được
giao quản lý cơ sở hạ tầng, công trình xã hội hóa, lấy ý kiến tham gia của Sở
Tài chính trước khi trình UBND Thành phố xem xét, quyết định việc cho thuê tài
sản.
f. Phối hợp thực hiện thanh tra, kiểm
tra, giám sát các hoạt động, điều kiện hưởng chính sách khuyến khích xã hội hóa
đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa theo phân cấp quản lý kinh tế - xã hội.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a. Là cơ quan thực hiện công bố công khai
danh mục dự án đầu tư trong lĩnh vực xã hội hóa; tiếp nhận hồ sơ, chủ trì thẩm
định lựa chọn chủ đầu tư thực hiện dự án xã hội hóa trình UBND Thành phố xem
xét, quyết định theo các quy định hiện hành.
b. Hướng dẫn thực hiện các cơ chế chính
sách của Thành phố liên quan tới việc đầu tư và ưu đãi đầu tư vào lĩnh vực xã
hội hóa theo thẩm quyền.
c. Kiểm tra thường xuyên việc thực hiện
các dự án xã hội hóa đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư, danh mục dự án đã lựa
chọn chủ đầu tư, đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án; đề xuất xử lý và theo dõi
việc xử lý đối với trường hợp vi phạm pháp luật của cơ sở thực hiện xã hội hóa
trong lĩnh vực đầu tư.
d. Phối hợp thực hiện thanh tra, kiểm
tra, giám sát các hoạt động, điều kiện hưởng chính sách khuyến khích xã hội hóa
đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa theo phân cấp quản lý kinh tế - xã hội.
e. Tổng hợp các vướng mắc trong quá trình
thực hiện dự án của cơ sở xã hội hóa, chủ trì phối hợp với các sở, ngành tham
mưu, trình UBND Thành phố giải pháp tháo gỡ vướng mắc.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a. Thực hiện các nhiệm vụ tại khoản 1
Điều này trong lĩnh vực môi trường theo phân cấp quản lý.
b. Chủ trì thẩm định nhu cầu sử dụng đất;
trình UBND Thành phố ban hành quyết định cho thuê đất đối với đơn vị xã hội
hóa; hướng dẫn, giải quyết thủ tục cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất;
cung cấp các thông tin về kế hoạch sử dụng đất liên quan đến các dự án xã hội
hóa cho cơ sở thực hiện xã hội hóa.
c. Kiểm tra thường xuyên việc thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, hiện trạng sử dụng đất của các cơ sở thực hiện xã hội hóa; kiểm tra
xử lý đối với trường hợp vi phạm Luật Đất đai của cơ sở thực hiện xã hội hóa.
d. Phối hợp thực hiện thanh tra, kiểm
tra, giám sát các hoạt động, điều kiện hưởng chính sách khuyến khích xã hội hóa
đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa theo phân cấp quản lý kinh tế - xã hội.
4. Sở Tài chính:
a. Chủ trì phối hợp với các ngành có liên
quan: Hướng dẫn về công tác quản lý tài chính đối với cơ sở thực hiện xã hội
hóa; Thu hồi Ngân sách khoản tiền bồi thường GPMB ngân sách đã ứng trước; Thẩm
định cho ý kiến về giá thuê hạ tầng, công trình xã hội hóa; Thẩm định trình
UBND Thành phố cấp hỗ trợ một phần lãi suất tiền vay sau đầu tư; Hướng dẫn việc
xử lý tài sản của các cơ sở công lập, bán công khi chuyển ra ngoài công lập
hoặc doanh nghiệp.
b. Định kỳ ba năm một lần, phối hợp với
các cơ quan có liên quan rà soát trình UBND Thành phố sửa đổi bổ sung danh mục
lĩnh vực ưu đãi xã hội hóa và khu vực địa bàn xã hội hóa trên địa bàn Thành phố
cho phù hợp.
c. Phối hợp thực hiện thanh tra, kiểm
tra, giám sát các hoạt động, điều kiện hưởng chính sách khuyến khích xã hội hóa
đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa theo phân cấp quản lý kinh tế - xã hội.
5. Cục Thuế: Thực hiện miễn giảm tiền
thuê đất cho các đơn vị xã hội hóa và thực hiện khấu trừ các khoản chi phí bồi thường
giải phóng mặt bằng vào tiền thuê đất của các dự án xã hội hóa theo quy định;
Chủ trì cùng các cơ quan có liên quan tiến hành giám sát, kiểm tra việc thực
hiện của các dự án xã hội hóa theo đúng điều kiện và tiêu chí đã được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp phát hiện các cơ sở này không đáp ứng đủ
điều kiện và tiêu chí đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì báo cáo UBND Thành
phố xem xét, quyết định bãi bỏ các ưu đãi xã hội hóa, truy thu nghĩa vụ tài
chính theo quy định của Quyết định này. Hướng dẫn các chính sách thuế liên quan
đến cơ sở thực hiện xã hội hóa, quy trình thủ tục cấp mã số thuế, hóa đơn biên
lai thu tiền, thu thuế và miễn giảm thuế.
6. Sở Xây dựng:
a. Phối hợp thẩm định giá cho thuê cơ
sở hạ tầng, công trình xã hội hóa đối với đơn vị xã hội hóa.
b. Phối hợp thực hiện thanh tra, kiểm
tra, giám sát các hoạt động, điều kiện hưởng chính sách khuyến khích xã hội hóa
đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa theo phân cấp quản lý kinh tế - xã hội
7. Sở Nội vụ:
a. Chủ trì phối hợp với các Sở chuyên
ngành hướng dẫn chế độ, chính sách đối với người lao động trong các cơ sở thực hiện
xã hội hóa.
b. Tổng hợp chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ của các cơ sở thực hiện xã hội hóa cùng với chỉ tiêu kế hoạch đào tạo
bồi dưỡng cán bộ công chức hàng năm của Thành phố.
c. Phối hợp với các Sở trong lĩnh vực
xã hội hóa, UBND các quận, huyện, thị xã: Hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục
thành lập, giải thể, chuyển đổi và quản lý hoạt động của các cơ sở thực hiện xã
hội hóa.
8. Sở Quy hoạch - Kiến trúc: Cung cấp
các thông tin về quy hoạch xây dựng liên quan đến các dự án xã hội hóa; Hướng dẫn
các quy trình, hồ sơ thủ tục về quy hoạch, kiến trúc có liên quan đến các dự án
xã hội hóa.
9. Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Hà
Nội: Hướng dẫn thủ tục, trình tự hồ sơ cho các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong
các lĩnh vực xã hội hóa vay vốn và cho vay để đầu tư xây dựng, tăng cường cơ sở
vật chất theo quy định.
10. Quỹ Phát triển đất Thành phố: Bố trí
vốn thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án bồi thường
được phê duyệt thực hiện thu hồi và bảo toàn vốn theo quy định.
Điều 11. Xử lý
chuyển tiếp
Về miễn giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng
đất: Trường hợp cơ sở xã hội hóa được UBND Thành phố giao đất, cho thuê đất và
nhận bàn giao đất trên thực địa từ ngày Nghị định số 69/2008/NĐ-CP có hiệu lực
thi hành đến ngày 31/7/2014 (trước ngày Nghị định số 59/2014/NĐ-CP có hiệu lực
thi hành 1/8/2014) đủ điều kiện theo quy định thì thực hiện miễn giảm tiền thuê
đất, tiền sử dụng đất theo quy định tại Quyết định số 25/2010/QĐ-UBND ngày
21/6/2010 của UBND Thành phố.
2. Về kinh phí bồi thường GPMB: Trường
hợp đã hoàn thành công tác GPMB và có quyết định giao đất, cho thuê đất của
UBND Thành phố từ ngày Nghị định số 69/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành đến ngày
31/7/2014 thì tiếp tục thực hiện cơ chế xử lý tiền bồi thường GPMB theo quy
định tại Quyết định số 25/2010/QĐ-UBND ngày 21/6/2010 của UBND Thành phố.
3. Các trường hợp phát sinh kể từ ngày
01/8/2014, thực hiện miễn giảm tiền thuê đất và xử lý kinh phí bồi thường giải
phóng mặt bằng theo quy định tại Quyết định này.
Điều 12. Triển
khai thực hiện chính sách ưu đãi khác
Ngoài việc áp dụng các chính sách quy
định tại Quyết định này, các dự án xã hội hóa được áp dụng các nội dung khác có
liên quan đến ưu đãi xã hội hóa đã được quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP
ngày 30/5/2008 và số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính phủ; Quyết định số
1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số
135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 và số 156/2014/TT-BTC ngày 23/10/2014 của Bộ
Tài chính; Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày 15/12/2014 của Chính phủ về một số cơ
chế chính sách phát triển y tế và các văn bản pháp luật hiện hành khác của Nhà
nước về khuyến khích xã hội hóa (Đối với các chính sách ưu đãi khác đã được
Trung ương quy định cụ thể).
Điều 13. Điều
khoản thi hành
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối
hợp với Sở Tài chính lập báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện chính sách khuyến
khích xã hội hóa, hoạt động của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trên địa bàn Thành
phố theo định kỳ (quý, năm).
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh vướng mắc, các đơn vị có văn bản gửi về Sở Tài chính để tổng hợp, chủ
trì nghiên cứu, đề xuất báo cáo UBND Thành phố xem xét giải quyết./.