ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
1076/2008/QĐ-UBND
|
Ninh
Bình, ngày 02 tháng 06 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG ĐẠI
HỌC HOA LƯ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày
27/6/2005;
Căn cứ Quyết định số
153/2003/QĐ-TTg ngày 30/7/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Điều lệ
trường Đại học; Thông tư số 18/2004/TT-BGD&ĐT ngày 21/6/2004 của Bộ Giáo
dục - Đào tạo hướng dẫn thực hiện một số điều của Điều lệ trường Đại học ban
hành kèm theo Quyết định số 153/2003/QĐ-TTg ngày 30/7/2003 của Thủ tướng Chính
phủ;
Căn cứ Quyết định số 407/QĐ-TTg ngày
09/4/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập trường Đại học Hoa Lư trực
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 208/TTr-SNV ngày 16/4/2008 và thẩm định của Giám đốc Sở Tư pháp
tại Báo cáo số 51/BC-STP ngày 16/5/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế Tổ chức và hoạt động của Trường Đại
học Hoa Lư.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị có liên quan và Hiệu trưởng Trường Đại học Hoa Lư chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Giáo dục & Đào tạo;
- Cục Kiểm tra văn bản Quy phạm pháp luật, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Website Chính phủ;
- Công báo tỉnh;
- Lưu VT, VP7, VP6, VV.vp7.S50
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Thành
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA LƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1076/2008/QĐ-UBND ngày 02/6/2008 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1- Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy
định về tổ chức bộ máy và hoạt động của Trường Đại học Hoa Lư.
2. Đối tượng áp dụng: Áp dụng đối
với các đơn vị và cá nhân thuộc Trường Đại học Hoa Lư (sau đây gọi tắt là
Trường) và tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Vị
trí của Trường Đại học Hoa Lư
1- Trường Đại học Hoa Lư được thành
lập theo Quyết định số 407/QĐ-TTg ngày 09/4/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
Trường là cơ sở đào tạo đại học và nghiên cứu khoa học thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân. Trường trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình và chịu sự quản lý
nhà nước về giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2- Trường là đơn vị sự nghiệp công lập;
có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản riêng theo quy định của
pháp luật.
Điều 3. Tên
và địa chỉ giao dịch
1- Tên tiếng Việt:
|
Trường Đại học Hoa Lư
|
2- Tên tiếng Anh:
|
Hoa Lu University
|
3- Mã trường:
|
DNB
|
4- Trụ sở:
|
Xã Ninh Nhất - thành phố
Ninh Bình - tỉnh Ninh Bình
|
5- Số điện thoại:
|
030.892240
|
6- Số Fax:
|
030.892241
|
7- Email:
|
ĐHHLNB@org.com.vn
|
Chương 2.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN
Điều 4. Chức
năng, nhiệm vụ
1. Chức năng:
Trường Đại học Hoa Lư là trường Đại
học đa ngành, là cơ sở đào tạo Đại học và nghiên cứu khoa học thuộc hệ thống giáo
dục quốc dân. Trường là đơn vị sự nghiệp công lập, trực thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh Ninh Bình và chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
2. Nhiệm vụ:
a- Đào tạo nguồn nhân lực có phẩm chất
chính trị, đạo đức tốt, có sức khỏe có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp
tương xứng với trình độ đào tạo, có năng lực thích ứng với việc làm trong xã
hội, tự tạo việc làm cho mình và cho những người khác, có khả năng hợp tác bình
đẳng trong quan hệ quốc tế, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
b- Tiến hành nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ; kết hợp đào tạo với nghiên cứu khoa học và sản xuất, dịch
vụ khoa học và công nghệ theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ, Luật Giáo
dục và các quy định khác của pháp luật.
c- Giữ gìn di sản và phát huy bản
sắc văn hóa dân tộc.
d- Phát hiện và bồi dưỡng nhân tài
trong những người học, trong đội ngũ cán bộ giảng viên của nhà trường.
e- Quản lý giảng viên, cán bộ, nhân
viên, xây dựng đội ngũ giảng viên của trường đủ về số lượng, đảm bảo về chất
lượng, cân đối về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu tuổi và giới.
f- Tuyển sinh và quản lý người học.
g- Phối hợp với gia đình người học,
các tổ chức, cá nhân, trong hoạt động giáo dục, đào tạo.
h- Tổ chức cho giảng viên, cán bộ, nhân
viên và người học tham gia các hoạt động xã hội phù hợp với ngành nghề đào tạo
và nhu cầu xã hội.
i- Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật
chất, trang thiết bị và tài chính của Trường theo quy định của pháp luật.
k- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật và của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình giao.
Điều 5. Quyền
hạn và trách nhiệm
1- Xây dựng và tổ chức thực hiện quy
hoạch, kế hoạch và định hướng phát triển nhà trường phù hợp với chiến lược phát
triển giáo dục và quy hoạch mạng lưới các trường đại học của Nhà nước, đồng thời
đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh.
2- Xây dựng chương trình, giáo trình,
kế hoạch giảng dạy, học tập đối với các ngành nghề nhà trường được phép đào tạo
trên cơ sở chương trình khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; tổ chức tuyển
sinh theo chỉ tiêu của Nhà nước, tổ chức quá trình đào tạo, công nhận tốt nghiệp,
in ấn và cấp văn bằng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3- Huy động, quản lý, sử dụng nguồn
lực nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục; hợp tác, liên kết với các tổ chức kinh
tế, giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao, y tế, nghiên cứu khoa học trong và
ngoài nước nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, gắn đào tạo với việc làm, phục vụ
sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội.
4- Đăng ký tham gia tuyển chọn và thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giao; sử
dụng có hiệu quả kinh phí đầu tư phát triển khoa học và công nghệ; ký kết, thực
hiện hợp đồng khoa học và công nghệ, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài về
khoa học và công nghệ góp phần xây dựng và phát triển tiềm lực khoa học và công
nghệ của tỉnh và của đất nước.
5- Được bảo hộ quyền sở hữu trí
tuệ; chuyển giao, chuyển nhượng kết quả hoạt động khoa học và công nghệ, công
bố kết quả hoạt động khoa học và công nghệ; bảo vệ lợi ích của nhà nước và xã
hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân trong hoạt động đào tạo, khoa học và
công nghệ của nhà trường.
6- Hợp tác, liên doanh, nhận tài
trợ từ các tổ chức, cá nhân, góp vốn bằng tiền, tài sản, giá trị quyền sở hữu
trí tuệ để tiến hành các hoạt động khoa học và công nghệ, sản xuất kinh doanh;
sử dụng nguồn thu từ hoạt động kinh tế để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh,
xây dựng cơ sở vật chất của nhà trường, chi cho các hoạt động giáo dục, bổ sung
nguồn tài chính cho nhà trường.
7- Được Nhà nước giao đất; được thuê
đất, vay vốn; được miễn, giảm thuế theo quy định của Nhà nước.
8- Thành lập và giải thể các tổ
chức khoa học, công nghệ, các đơn vị sự nghiệp của nhà trường theo quy định của
Nhà nước.
9- Thực hiện dân chủ, bình đẳng, công
khai trong việc bố trí và thực hiện các nhiệm vụ đào tạo, khoa học và công nghệ,
hoạt động tài chính.
10- Thực hiện chế độ báo cáo cơ quan
chủ quản và các cơ quan cấp trên về hoạt động của Trường theo quy định.
11- Trường được thực hiện quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính
đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP
ngày 25/4/2006 của Chính phủ.
Điều 6. Trách
nhiệm dân sự
Trường chịu trách nhiệm dân sự theo
quy định của pháp luật. Không để bất kỳ tổ chức hoặc cá nhân nào lợi dụng danh nghĩa
và cơ sở vật chất của Trường để tiến hành các hoạt động trái với các quy định
của pháp luật, Điều lệ trường Đại học và Quy chế của Trường.
Chương 3.
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
Điều 7. Mục
tiêu, tính chất và nguyên lý giáo dục
1- Mục tiêu giáo dục là đào tạo con
người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, trí thức, sức khỏe, thẩm mỹ và
nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình
thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu
cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2- Tính chất, nguyên lý giáo dục:
a. Nền giáo dục Việt Nam là nền giáo
dục xã hội chủ nghĩa có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, lấy chủ nghĩa
Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng.
b. Hoạt động giáo dục phải được
thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản
xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục
gia đình và giáo dục xã hội.
3- Mục tiêu đào tạo cụ thể của
Trường Đại học Hoa Lư là đào tạo nguồn nhân lực có trình độ đại học, cao đẳng
và trung cấp chuyên nghiệp; bồi dưỡng cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật phục vụ cho
sự nghiệp xây dựng và phát triển nền kinh tế - xã hội của tỉnh Ninh Bình và các
vùng phụ cận, góp phần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Điều 8. Ngành
nghề đào tạo
1- Trường được mở các mã ngành đào tạo
trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học và chuyên ngành sau đại học đã có
trong danh mục ngành đào tạo của nhà nước khi có đủ các điều kiện theo quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2- Trường đề xuất và kiến nghị với Bộ
Giáo dục và Đào tạo mở thí điểm các ngành đào tạo mới khi xã hội có nhu cầu về
nhân lực. Việc mở thêm ngành mới được thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
3- Trường tiến hành điều tra dự báo
nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực của xã hội đối với từng ngành nghề trong trường;
trên cơ sở đó, điều chỉnh quy mô, cơ cấu ngành nghề, trình độ và phương thức đào
tạo của Trường.
Điều 9. Chương
trình và giáo trình
1- Trường tổ chức xây dựng chương trình
đào tạo, kế hoạch giảng dạy và học tập cho các ngành đào tạo của trường trên cơ
sở chương trình khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2- Trường đào tạo theo các chương trình
đặc biệt đối với những sinh viên xuất sắc, theo các chương trình bồi dưỡng, nâng
cao trình độ khoa học - công nghệ, chuyên môn nghiệp vụ và các chương trình
nâng cao kiến thức khác cho các đối tượng có nhu cầu học tập.
3- Trường thường xuyên phát triển chương
trình đào tạo theo hướng đa dạng hóa, chuẩn hóa, hiện đại hóa, tạo điều kiện để
người học nhanh chóng tiếp thu chọn lọc có hiệu quả những chương trình đào tạo của
các nước phát triển về khoa học công nghệ, phù hợp với yêu cầu của đất nước, phục
vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Ninh Bình và các vùng lân
cận.
4- Căn cứ các quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo và Chương trình đào tạo hệ chính quy, Trường thiết kế các chương trình
chuyển đổi và quy định về liên thông giữa các trình độ, hình thức tổ chức đào
tạo và với các cơ sở đào tạo khác; áp dụng quy trình đào tạo linh hoạt; từng bước
chuyển quy trình tổ chức đào tạo theo niên chế sang học chế tín chỉ, thực hiện
chế độ cho học và thi lấy chứng chỉ theo từng học phần tạo thuận lợi cho người
học tích lũy kiến thức và thực hiện bình đẳng về cơ hội học tập hoặc chuyển đổi
nghề nghiệp cho mọi tầng lớp nhân dân, đặc biệt là những người ở nông thôn, miền
núi, vùng sâu, vùng xa.
5- Trường tổ chức biên soạn, duyệt,
thẩm định các giáo trình theo chuyên ngành và các tài liệu giảng dạy, học tập
của Trường; xây dựng hệ thống giáo trình, tài liệu, trang thiết bị dạy - học
đáp ứng với yêu cầu đổi mới toàn diện về nội dung, phương pháp dạy - học, phát
huy tính tích cực, chủ động, năng lực tự học, tự nghiên cứu của người học.
6- Trường thường xuyên tổ chức đánh
giá các chương trình đào tạo của các chuyên ngành, môn học để có những điều
chỉnh cần thiết và kịp thời.
7- Trường đào tạo các loại chương trình
sau: Đào tạo trung cấp, đào tạo cao đẳng, đào tạo đại học, bồi dưỡng và cập nhật
kiến thức, đào tạo và bồi dưỡng sau đại học theo quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
Điều 10. Tuyển
sinh
1- Trường xây dựng kế hoạch tuyển sinh
hàng năm theo chỉ tiêu của nhà nước trên cơ sở khảo sát nhu cầu nhân lực, hiệu
quả đào tạo và năng lực đội ngũ cán bộ, cơ sở vật chất của nhà trường; đề xuất,
kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo về điều chỉnh cơ cấu
ngành nghề và phát triển quy mô của Trường cho phù hợp với từng giai đoạn.
2- Hàng năm Trường tuyển sinh theo quy
chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3- Căn cứ tình hình thực tế của địa
phương, nhà trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung một số điều kiện khác theo
quy định hiện hành.
Điều 11. Kiểm tra,
thi và đánh giá
1- Trường thực hiện việc đánh giá
kết quả học tập, rèn luyện, tu dưỡng, tham gia các hoạt động xã hội của người
học, việc giảng dạy của giảng viên.
2- Trường được lựa chọn phương pháp,
quy trình, xây dựng hệ thống kiểm tra, thi và đánh giá đảm bảo khách quan,
chính xác, phù hợp với phương thức đào tạo và hình thức học tập; xác định mức
độ tích lũy của người học cả về kiến thức chuyên môn, kỹ năng thực hành ngành
nghề và khả năng phát hiện, giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành đào tạo.
Điều 12. Văn
bằng chứng chỉ và chất lượng đào tạo
1- Trường tổ chức công nhận, cấp văn
băng tốt nghiệp, chứng chỉ cho những người học được Trường đào tạo khi có đủ các
điều kiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2- Trường chịu trách nhiệm về chất lượng
đào tạo và giá trị văn bằng, chứng chỉ do Trường cấp.
3- Trường có trách nhiệm thực hiện quy
trình kiểm định chất lượng đào tạo và công khai kết quả kiểm định chất lượng đào
tạo theo quy định của pháp luật.
Chương 4.
HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
Điều 13. Nội
dung hoạt động khoa học và công nghệ
1- Nghiên cứu cơ bản, thực hiện các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ ưu tiên, trọng điểm của tỉnh, của nhà nước và
nghiên cứu khoa học về giáo dục.
2- Tham gia giải quyết những vấn đề
khoa học và công nghệ do yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng
của địa phương và đất nước; kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo, nghiên cứu khoa học
và sản xuất, dịch vụ khoa học và công nghệ.
3- Tham gia tư vấn xây dựng chính sách
và đề xuất các giải pháp thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội cho
các cấp quản lý nhà nước ở Trung ương và địa phương; tham gia thẩm định về mặt
khoa học và công nghệ các dự án, các công trình lớn; góp phần đưa các thành tựu
khoa học và công nghệ tiên tiến vào thực tiễn sản xuất, đời sống.
Điều 14. Tổ
chức các hoạt động khoa học và công nghệ
1- Trường tổ chức xây dựng định
hướng, kế hoạch hàng năm, trung hạn, dài hạn về hoạt động khoa học và công nghệ
của Trường; tự xác định các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp trường, chủ động
đăng ký tham gia tuyển chọn, đấu thầu, ký kết các hợp đồng hoặc các hình thức khác
theo quy định của pháp luật để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ các cấp.
2- Hợp tác khoa học, công nghệ với các
viện nghiên cứu, các trường đại học, cao đẳng trong và ngoài nước, các tổ chức
quốc tế về đào tạo và nghiên cứu khoa học theo quy định của pháp luật và của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
3- Phối hợp với các tổ chức khoa
học và công nghệ, các đơn vị sự nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ
để tổ chức các hoạt động khoa học và công nghệ, thực hiện các chương trình, đề
án, đề tài; ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, thông
tin tư vấn theo quy định của pháp luật.
4- Xây dựng, tổ chức quản lý và cung
cấp các nguồn thông tin khoa học kỹ thuật và công nghệ. Xuất bản và phát triển
các tập san, tạp chí, ấn phẩm khoa học, tài liệu, giáo trình phục vụ cho công
tác đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ của Trường theo quy định của pháp luật.
Chương 5.
TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ
Điều 15. Cơ
cấu tổ chức
1. Cơ cấu tổ chức của nhà trường
gồm:
a- Hội đồng Trường;
b- Hiệu trưởng và các Phó Hiệu
trưởng;
c- Hội đồng Khoa học và Đào tạo;
d- Các phòng chức năng;
e- Các khoa chuyên môn;
f- Các tổ, bộ môn trực thuộc;
g- Các trung tâm trực thuộc;
h- Các đoàn thể và tổ chức xã hội.
Điều 16. Hội
đồng Trường
1- Hội đồng Trường là cơ quan quản trị
của Trường. Hội đồng Trường quyết nghị các chủ trương lớn để thực hiện quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của Trường được Nhà nước giao theo quy định của pháp
luật.
2- Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm
vụ của Hội đồng Trường được quy định theo Điều lệ của trường đại học và hướng
dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 17. Hiệu
trưởng
1- Hiệu trưởng là người đại diện theo
pháp luật của Trường, chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt
động của Trường theo các quy định của pháp luật và của Điều lệ trường đại học
2- Hiệu trưởng phải có đủ các tiêu chuẩn
sau đây:
a. Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt,
có uy tín trong giới khoa học, giáo dục, có năng lực và đã có ít nhất 05 năm
tham gia quản lý giáo dục đại học từ cấp bộ môn trở lên;
b. Có học vị Tiến sĩ
c. Có sức khỏe; tuổi khi bổ nhiệm Hiệu
trưởng Trường không quá 55 đối với nam và 50 đối với nữ.
Điều 18.
Nguyên tắc bổ nhiệm Hiệu trưởng
1- Hiệu trưởng được bổ nhiệm và bổ nhiệm
lại theo nhiệm kỳ, mỗi nhiệm kỳ là 05 năm và không giữ quá hai nhiệm kỳ liên
tiếp.
2- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ
nhiệm, miễn nhiệm Hiệu trưởng Trường. Trong những trường hợp cụ thể, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thăm dò tín nhiệm tại trường trước khi bổ nhiệm.
3- Quy trình bổ nhiệm Hiệu trưởng Trường
được thực hiện theo quy định của Nhà nước.
Điều 19. Quyền
hạn và trách nhiệm của Hiệu trưởng
1. Về tổ chức nhân sự:
a- Hiệu trưởng có quyền quyết định và
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo và trước pháp luật về quản lý, tổ chức, điều hành toàn bộ hoạt động của
Trường.
b- Đề xuất việc thành lập và giải thể
các tổ chức của Trường theo quy định của pháp luật.
c- Ban hành và bãi bỏ các nội quy, quy
định trong nội bộ Trường nhằm đảm bảo việc điều hành, kiểm tra và giám sát mọi
hoạt động của Trường theo đúng các quy định của pháp luật.
d- Bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc đề
xuất bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh trong các tổ chức của Trường theo quy
định của pháp luật và phân cấp về công tác quản lý cán bộ của Tỉnh ủy, Ủy ban
nhân dân tỉnh.
đ- Tổ chức tuyển dụng viên chức theo
quy định hiện hành; ký các hợp đồng làm việc và quyết định thôi việc, thuyên
chuyển công tác đối với giảng viên, cán bộ, viên chức theo quy định của pháp
luật.
e- Xây dựng quy hoạch phát triển
đội ngũ giảng viên, tổ chức việc bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ giảng viên, cán bộ,
viên chức, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và tạo điều kiện cho giảng viên,
cán bộ, nhân viên và người học tham gia sinh hoạt đoàn thể và hoạt động xã hội.
f- Thực hiện Quy chế dân chủ trong các
hoạt động của Trường do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
g- Đảm bảo quyền lợi của người học theo
quy định của Quy chế này.
h- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
về các mặt hoạt động của Trường theo quy định hiện hành.
i- Thực hiện chế độ khen thưởng, kỷ
luật theo quy định của pháp luật.
k- Đảm bảo công tác an ninh trật tự
và an toàn trong Trường.
2. Về hoạt động đào tạo:
a- Tổ chức thực hiện các hoạt động đào
tạo theo quy định tại Chương II của Điều lệ trường đại học ban hành kèm theo
quyết định số 153/2003/QĐ-TTg ngày 30/3/2003 của Thủ tướng Chính phủ.
b- Chịu trách nhiệm về chất lượng đào
tạo của Trường.
3. Về hoạt động khoa học và công
nghệ:
a- Xây dựng kế hoạch hoạt động khoa
học và công nghệ của Trường báo cáo với các cơ quan có thẩm quyền.
b- Tổ chức thực hiện các đề tài nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ, các đề tài hợp tác quốc tế, các dự án
phát triển cấp Nhà nước.
c- Tham gia quản lý và tổ chức thực
hiện các đề tài nghiên cứu khoa học phát triển công nghệ, các đề tài hợp tác
quốc tế, các dự án phát triển cấp Bộ.
d- Xét duyệt, quản lý và nghiệm thu
đề tài nghiên cứu khoa học, các đề tài hợp tác quốc tế, các dự án phát triển
của Trường theo quy định của pháp luật.
đ- Xây dựng, tổ chức, quản lý các nguồn
thông tin, khoa học công nghệ và dịch vụ khoa học công nghệ.
4. Về tài chính, tài sản và
đầu tư:
a- Hiệu trưởng là chủ tài khoản của
Trường, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Ủy ban nhân dân tỉnh về toàn bộ công
tác quản lý tài chính và tài sản của Trường.
b- Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các
quy định về quản lý tài chính, tài sản và các quy định về lao động tiền lương, tiền
công, học bổng, học phí, trợ cấp xã hội, các chế độ chính sách tài chính đối với
cán bộ, giảng viên, công nhân viên và người học của Trường
c- Quy định mức chi quản lý, chi nghiệp
vụ trong phạm vi nguồn tài chính được sử dụng căn cứ vào nội dung và hiệu quả
công việc.
d- Tổ chức thực hiện quyết định đầu
tư và quản lý các dự án từ nguồn ngân sách nhà nước, ODA và các nguồn vốn hợp pháp
khác theo quy định của pháp luật.
đ- Quyết định theo thẩm quyền trong
đầu tư các dự án, thủ tục xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, thanh lý tài
sản và các nguồn tài chính trên cơ sở quy hoạch và kế hoạch hàng năm của Trường
đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Về quan hệ quốc tế:
a- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
về hợp tác quốc tế theo quy định tại Quy chế này.
b- Quyết định cử cán bộ đi công tác,
học tập ở nước ngoài trên cơ sở những quy định của pháp luật.
c- Quản lý các đoàn ra, đoàn vào trong
phạm vi hoạt động của Trường theo quy định của pháp luật.
d- Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh,
Bộ Giáo dục và Đào tạo công tác quan hệ quốc tế của Trường.
Điều 20. Phó
Hiệu trưởng
1- Giúp việc cho Hiệu trưởng có các
Phó Hiệu trưởng. Phó Hiệu trưởng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm,
miễn nhiệm và cách chức theo đề nghị của Hiệu trưởng và quy định của pháp luật.
Phó Hiệu trưởng phải có các tiêu chuẩn sau:
a- Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
có uy tín đối với cán bộ, giáo viên, công nhân viên trong trường.
b- Có năng lực quản lý và năng lực chuyên
môn trong lĩnh vực mà mình đảm nhận.
c- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên,
có sức khỏe, tuổi khi bổ nhiệm không quá 55 đối với nam và 50 đối với nữ. Riêng
Phó Hiệu trưởng phụ trách đào tạo và nghiên cứu khoa học phải có đủ các tiêu
chuẩn như đối với Hiệu trưởng.
2- Phó Hiệu trưởng có nhiệm vụ và quyền
hạn sau:
a- Giúp Hiệu trưởng trong việc quản
lý, điều hành các hoạt động của Trường, trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công
tác theo sự phân công của Hiệu trưởng và giải quyết các công việc do Hiệu trưởng
giao;
b- Khi giải quyết các công việc
được Hiệu trưởng giao, Phó Hiệu trưởng thay mặt Hiệu trưởng và chịu trách nhiệm
trước Hiệu trưởng và pháp luật về kết quả công việc được giao.
3- Nhiệm kỳ của Phó Hiệu trưởng theo
nhiệm kỳ của Hiệu trưởng
4- Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh có thể tổ chức lấy phiếu thăm dò tín nhiệm đối với Phó
Hiệu trưởng giữa nhiệm kỳ hoặc đột xuất.
Điều 21. Hội
đồng Khoa học và Đào tạo:
1- Hội đồng Khoa học và Đào tạo là tổ
chức tư vấn cho Hiệu trưởng về:
a. Mục tiêu, chương trình đào tạo, kế
hoạch dài hạn và kế hoạch hàng năm phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và
công nghệ của Trường.
b. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng
viên, cán bộ, viên chức
2- Các thành viên của Hội đồng Khoa
học và Đào tạo của Trường được quyền kiến nghị về kế hoạch và nội dung công
việc của Hội đồng.
3- Hội đồng Khoa học và Đào tạo của
Trường bao gồm: Hiệu trưởng, một số Phó Hiệu trưởng, các Trưởng khoa, Tổ trưởng
tổ bộ môn, một số Giám đốc trung tâm, Trưởng phòng, Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ,
giảng viên, cán bộ hoạt động khoa học công nghệ của Trường; một số nhà khoa học,
quản lý giáo dục và đại diện một số cơ quan, tổ chức kinh tế - xã hội ở ngoài
trường quan tâm và am hiểu về giáo dục đại học.
4- Hội đồng Khoa học và Đào tạo
được thành lập theo quyết định của Hiệu trưởng. Nhiệm kỳ của Hội đồng khoa học
và đào tạo theo nhiệm kỳ của Hiệu trưởng. Chủ tịch Hội đồng khoa học và đào tạo
do các ủy viên Hội đồng bầu theo nguyên tắc đa số phiếu, trường hợp số phiếu
ngang nhau thì quyết định theo phía có phiếu của Hiệu trưởng. Hiệu trưởng ký
quyết định bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng Khoa học và đào tạo.
5- Hội đồng khoa học và đào tạo họp
ít nhất 6 tháng một lần và do Chủ tịch Hội đồng triệu tập.
Điều 22. Các
phòng chức năng
1- Trường Đại học Hoa Lư có những phòng
chức năng sau:
a- Phòng Đào tạo;
b- Phòng Tổ chức - Tổng hợp;
c- Phòng Hành chính - Quản trị;
d- Phòng Quan hệ đối ngoại - Quản lý
khoa học - Kiểm định chất lượng;
đ- Phòng Công tác sinh viên;
e- Phòng Tài vụ;
2- Các phòng chức năng có nhiệm vụ tham
mưu, giúp Hiệu trưởng trong công tác quản lý, tổng hợp đề xuất ý kiến; tổ chức
thực hiện các công việc do Hiệu trưởng phân công.
3- Căn cứ vào tình hình thực tế,
Hiệu trưởng nhà trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định thành lập
phòng, ban mới khi xét thấy có đủ điều kiện và có nhu cầu.
4 - Đứng đầu các phòng là Trưởng phòng
do Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm. Giúp việc cho Trưởng phòng có các Phó
Trưởng phòng do Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng phòng.
5- Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Trường
Đại học Hoa Lư phải có các tiêu chuẩn sau:
a- Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
có uy tín đối với cán bộ, giảng viên, công nhân viên trong Trường;
b- Có năng lực quản lý và năng lực chuyên
môn trong công việc mà đơn vị đảm nhận;
c- Có bằng tốt nghiệp Đại học trở
lên;
d- Có sức khỏe; tuổi khi bổ nhiệm không
quá 55 đối với nam và 50 đối với nữ;
6- Nhiệm kỳ của Trưởng phòng, Phó trưởng
phòng theo nhiệm kỳ của Hiệu trưởng và có thể được bổ nhiệm lại. Trong trường
hợp cần thiết, Hiệu trưởng có thể lấy phiếu tín nhiệm đối với Trưởng phòng.
7- Trưởng phòng có các nhiệm vụ và quyền
hạn sau:
a- Là người chịu trách nhiệm trước Hiệu
trưởng về lãnh đạo và quản lý toàn diện các mặt hoạt động và lao động của
phòng.
b- Tổ chức quản lý, bố trí sắp xếp nhân
sự hợp lý; chỉ đạo phòng hoàn thành nhiệm vụ được giao theo kế hoạch công tác
và các nhiệm vụ khác đảm bảo dân chủ, công bằng, công khai, đoàn kết thống nhất
trong phòng.
c- Thực hiện nhiệm vụ chính trị và các
nhiệm vụ khác theo nghị quyết của Đảng bộ trường, chỉ đạo của Hiệu trưởng. Phối
hợp với các đơn vị liên quan hoàn thành nhiệm vụ được giao trên tinh thần hợp
tác.
d- Xây dựng kế hoạch và tham mưu đề
xuất với Hiệu trưởng tổ chức, chỉ đạo và quản lý mọi hoạt động của trường thuộc
lĩnh vực chuyên môn của phòng.
e- Chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra (khi
được ủy quyền) chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực công tác cho các đơn vị trong
toàn trường.
f- Phân công nhiệm vụ cho các thành
viên trong phòng; xây dựng và phát triển đơn vị vững mạnh toàn diện.
g- Đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm
hoặc bãi miễn Phó trưởng phòng; đề nghị bổ sung hoặc thuyên chuyển lao động khi
cần thiết.
h- Tham gia đề xuất, xây dựng,
chỉnh sửa, bổ sung quy chế chi tiêu nội bộ và các văn bản liên quan của trường;
quản lý và sử dụng có hiệu quả lao động, cơ sở vật chất và các phương tiện
thiết bị được nhà trường giao.
i- Thừa lệnh Hiệu trưởng ký và đóng
dấu những công văn, văn bản... được Hiệu trưởng ủy quyền và phân cấp bằng văn
bản trong nội bộ Trường thuộc lĩnh vực chuyên môn do phòng phụ trách.
k- Được hưởng các chế độ, quyền lợi
vật chất theo quy định.
8- Nhiệm vụ và quyền hạn của các Phó
Trưởng phòng:
a- Là người giúp Trưởng phòng, thay
mặt Trưởng phòng trực tiếp chỉ đạo, điều hành các công việc được giao.
b- Tổ chức chỉ đạo, kiểm tra, giám sát
thực hiện kế hoạch và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của các công việc phụ
trách và một số bộ phận trong phòng theo sự phân công của Trưởng phòng.
c- Báo cáo Trưởng phòng thường xuyên,
định kỳ tình hình và kết quả công việc theo quy định.
d- Được hưởng các chế độ, quyền lợi
vật chất theo quy định.
Điều 23. Các
khoa
1- Trường có các khoa chuyên môn
sau:
a- Khoa Khoa học Tự nhiên;
b- Khoa Khoa học Xã hội và Nhân văn;
c- Khoa Giáo dục Mầm non;
d- Khoa Giáo dục Tiểu học - Bồi
dưỡng;
e- Khoa Kinh tế và Du lịch;
f- Khoa Kỹ thuật và Công nghệ;
g- Khoa Nông - Lâm - Ngư nghiệp;
2- Khoa là đơn vị quản lý hành chính
cơ sở của trường, có các nhiệm vụ sau đây:
a- Xây dựng chương trình chi tiết môn
học và tổ chức thực hiện kế hoạch giảng dạy, học tập các ngành thuộc khoa quản
lý;
b- Quản lý giảng viên, nhân viên và
học sinh sinh viên thuộc khoa theo phân cấp của Hiệu trưởng; Quản lý, sử dụng có
hiệu quả cơ sở vật chất, các phương tiện, thiết bị được nhà trường giao;
c- Quản lý nội dung, kế hoạch, chất
lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học theo thẩm quyền được phân công;
d- Tổ chức biên soạn giáo trình, tài
liệu đáp ứng nhu cầu dạy học của các môn học được phân công; nghiên cứu cải tiến
phương pháp giảng dạy, học tập; đề xuất xây dựng kế hoạch bổ sung, bảo trì, bảo
dưỡng thiết bị dạy học, thực hành, thực tập và thực nghiệm khoa học;
e- Xây dựng kế hoạch và tổ chức
thực hiện công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho đội ngũ
giảng viên, nhân viên và học sinh, sinh viên; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giảng viên và nhân viên thuộc khoa quản
lý;
f- Tham gia nhiệm vụ khảo thí, đảm bảo
chất lượng đào tạo và bồi dưỡng; tham gia hoạt động liên kết đào tạo;
g- Tổ chức, quản lý, tạo địa bàn rèn
nghề, thực tập cho sinh viên trong lĩnh vực được phân công đào tạo;
h- Lập danh sách đề nghị lãnh đạo trường
xét cấp học bổng cho sinh viên của khoa theo từng học kỳ.
i- Tuyển chọn, bồi dưỡng học sinh, sinh
viên tham gia thi học sinh, sinh viên giỏi Olympic các môn học và tham gia các
hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, các hoạt động tập thể khác do
trường và cấp trên tổ chức.
3- Trên cơ sở quyết nghị của Hội
đồng trường về kế hoạch phát triển của trường, Hiệu trưởng quyết định thành lập
và giải thể các khoa.
4- Đứng đầu khoa là Trưởng khoa do Hiệu
trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm. Giúp việc cho Trưởng khoa có các Phó Trưởng khoa
do Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng khoa. Nhiệm kỳ của
Trưởng khoa và Phó Trưởng khoa là 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại nhưng không
quá hai nhiệm kỳ liên tiếp.
5- Trưởng khoa, Phó Trưởng khoa
được chọn trong số các giảng viên có uy tín, có kinh nghiệm giảng dạy, nghiên
cứu khoa học, quản lý. Trưởng khoa có học vị Tiến sĩ.
6- Tuổi khi bổ nhiệm Trưởng khoa, Phó
trưởng khoa không quá 55 đối với nam và 50 đối với nữ.
7- Quy trình bổ nhiệm Trưởng khoa được
thực hiện theo các quy định của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác cán
bộ. Những trường hợp đặc biệt, Hiệu trưởng thống nhất với Ban thường vụ Đảng ủy
Trường và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước khi quyết định.
8- Trong các khoa có Hội đồng khoa học
và đào tạo của Khoa. Hội đồng Khoa học và Đào tạo có nhiệm vụ tư vấn cho Trưởng
khoa về mục tiêu, chương trình, kế hoạch phát triển khoa. Hiệu trưởng ra quyết
định thành lập Hội đồng Khoa học và Đào tạo khoa theo đề xuất của Trưởng khoa
và quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng.
9- Trưởng khoa có các nhiệm vụ,
quyền hạn sau:
a- Là người chịu trách nhiệm trước Hiệu
trưởng về lãnh đạo và quản lý toàn diện hoạt động và lao động của Khoa.
b- Tổ chức chỉ đạo khoa hoàn thành nhiệm
vụ được giao theo kế hoạch công tác và các nhiệm vụ khác đảm bảo dân chủ, công
bằng, công khai, đoàn kết thống nhất trong Khoa.
c- Thực hiện nhiệm vụ chính trị và các
nhiệm vụ khác theo nghị quyết của Đảng bộ trường, chỉ đạo của Hiệu trưởng.
d- Phân cấp trách nhiệm quản lý
lịch trình giảng dạy chuyên môn, sinh hoạt khoa học cấp bộ môn, biên soạn giáo
án, giáo trình cho các Trưởng bộ môn trực thuộc, quản lý cán bộ, giảng viên và
người học trong Khoa.
e- Chỉ đạo các bộ môn trực thuộc, các
thành viên thuộc khoa nghiên cứu cải tiến, hoàn thiện nội dung giáo trình, chương
trình thuộc chuyên ngành, phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng đào
tạo.
f- Đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm
hoặc bãi miễn Phó Trưởng khoa hoặc lãnh đạo các đơn vị trực thuộc khoa; đề nghị
bổ sung hoặc thuyên chuyển lao động khi cần thiết; phân công nhiệm vụ cho các thành
viên thuộc Khoa.
g- Đề xuất các phương án hoặc tham mưu
cho Hiệu trưởng về những lĩnh vực chuyên môn.
h- Sử dụng lao động, các phương
tiện, cơ sở vật chất phục vụ công tác theo quy định của nhà trường.
10- Nhiệm vụ và quyền hạn của các Phó
trưởng khoa:
a- Là người giúp việc cho Trưởng khoa,
thay mặt Trưởng khoa trực tiếp chỉ đạo điều hành các công việc được giao.
b- Tổ chức chỉ đạo, kiểm tra, giám sát
thực hiện kế hoạch và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của các công việc phụ
trách và một số bộ phận trong khoa theo sự phân công của Trưởng khoa.
c- Báo cáo Trưởng khoa thường xuyên,
định kỳ tình hình và kết quả công việc theo quy định.
d- Được hưởng các chế độ, quyền lợi
vật chất theo quy định.
Điều 24. Các
bộ môn thuộc khoa
1- Bộ môn thuộc khoa là đơn vị cơ
sở về đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ, chịu trách nhiệm về học thuật trong
các hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ.
2- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của bộ môn trực thuộc khoa do Hiệu trưởng quy định theo quy định hiện hành.
3- Bộ môn có các nhiệm vụ sau đây:
a- Chịu trách nhiệm về nội dung,
chất lượng, tiến độ giảng dạy, học tập một số môn học trong chương trình, kế
hoạch giảng dạy chung của trường, của khoa;
b- Xây dựng và hoàn thiện nội dung,
chương trình, biên soạn giáo trình, tài liệu tham khảo liên quan đến chuyên ngành
đào tạo và môn học được khoa và trường giao;
c- Nghiên cứu cải tiến phương pháp giảng
dạy, tổ chức các hoạt động học thuật nhằm nâng cao chất lượng đào tạo;
d- Tiến hành nghiên cứu khoa học, phát
triển công nghệ và cung ứng các dịch vụ khoa học và công nghệ theo kế hoạch của
Trường và Khoa giao; chủ động phối hợp với các cơ sở đào tạo, tổ chức khoa học
và công nghệ, sản xuất kinh doanh, dịch vụ nhằm gắn đào tạo, nghiên cứu khoa
học với hoạt động sản xuất và đời sống xã hội, bổ sung nguồn tài chính cho trường;
e- Xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ
khoa học của bộ môn; tham gia đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ thuộc chuyên
ngành;
f- Chủ trì việc đào tạo chuyên ngành
cho một hoặc một số chuyên ngành; chủ trì việc đào tạo các chuyên ngành sau đại
học;
g- Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị
của bộ môn.
4- Đứng đầu bộ môn là Trưởng bộ
môn. Trưởng bộ môn do Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của
Trưởng khoa sau khi tham khảo ý kiến của các giảng viên trong bộ môn. Trưởng bộ
môn là nhà khoa học có uy tín của chuyên ngành đào tạo tương ứng. Nhiệm kỳ của
Trưởng bộ môn là 5 năm và có thể được bổ nhiệm lại. Tiêu chuẩn cụ thể và giới
hạn về độ tuổi của Trưởng Bộ môn do Hiệu trưởng quy định nhưng không vượt quá
tuổi lao động quy định tại Luật Lao động đối với các trường công lập hoặc tuổi
quy định tại quy chế về tổ chức và hoạt động của từng loại hình trường đối với
các trường ngoài công lập.
Điều 25. Các
tổ, bộ môn trực thuộc
1- Tổ, bộ môn trực thuộc là đơn vị cơ
sở về đào tạo, khoa học và công nghệ; hỗ trợ học tập và hoạt động khoa học - công
nghệ, chịu trách nhiệm về học thuật trong các hoạt động đào tạo, khoa học và
công nghệ. Trường có các Tổ, bộ môn trực thuộc sau:
a- Tổ bộ môn Mác - Lênin và Tư
tưởng Hồ Chí Minh;
b- Tổ bộ môn Ngoại ngữ - Giáo dục thể
chất và Tâm lý giáo dục;
c- Tổ Hỗ trợ học tập và Thư viện;
2- Tổ, bộ môn trực thuộc có các
nhiệm vụ sau đây:
a- Chịu trách nhiệm về nội dung,
chất lượng, tiến độ giảng dạy, học tập các môn học trong chương trình, kế hoạch
giảng dạy chung được phân công.
b- Xây dựng chương trình chi tiết môn
học, biên soạn giáo trình, tài liệu tham khảo liên quan đến chuyên ngành đào
tạo và môn học được nhà trường giao;
c- Nghiên cứu cải tiến phương pháp giảng
dạy, tổ chức các hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo;
d- Xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ
khoa học của bộ môn; tham gia đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ thuộc chuyên
ngành;
e- Quản lý cán bộ, giảng viên, nhân
viên thuộc đơn vị;
f- Sử dụng và quản lý cơ sở vật
chất trang thiết bị của nhà trường giao cho đơn vị.
3- Đứng đầu Tổ, bộ môn trực thuộc là
Tổ trưởng do Hiệu trưởng bổ nhiệm và miễn nhiệm theo quy định hiện hành. Nhiệm kỳ
của Tổ trưởng Tổ trực thuộc là 5 năm và có thể được bổ nhiệm lại.
4- Tổ trưởng Tổ, bộ môn trực thuộc phải
có các tiêu chuẩn sau:
a- Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
có uy tín đối với cán bộ, giảng viên, công nhân viên trong Trường;
b- Có năng lực quản lý và năng lực chuyên
môn trong phần việc mà đơn vị đảm nhận;
c- Có bằng tốt nghiệp Đại học trở
lên;
d- Có sức khỏe; tuổi khi bổ nhiệm
Tổ trưởng Tổ, bộ môn không quá 55 đối với nam và 50 đối với nữ.
5- Trách nhiệm và quyền hạn của Tổ trưởng
Tổ, bộ môn trực thuộc:
a- Xây dựng kế hoạch, tổ chức lao
động, phân công nhiệm vụ cho các thành viên, bố trí sắp xếp nhân sự trong đơn
vị hợp lý.
b- Đề nghị bổ sung hoặc thuyên
chuyển lao động khi cần thiết.
c- Sử dụng các phương tiện, cơ sở
vật chất phục vụ công tác theo quy định của nhà trường.
d- Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng,
nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao nghiệp vụ chuyên môn và tăng nguồn thu cho đơn
vị.
e- Được phép giao dịch, phát triển quan
hệ với các tổ chức trong và ngoài nước (khi được Hiệu trưởng chấp thuận) để phát
triển đào tạo và nghiên cứu khoa học.
f- Được hưởng các chế độ, quyền lợi
vật chất theo quy định.
Điều 26. Các
trung tâm (hoặc tổ chức) trực thuộc Trường
1- Các đơn vị trực thuộc được tổ
chức dưới các hình thức: Viện, Trung tâm, cơ sở nghiên cứu được thành lập và
hoạt động theo quy định của pháp luật.
2- Trường có các đơn vị sự nghiệp, các
cơ sở phục vụ đào tạo, khoa học và công nghệ sau:
a- Trung tâm Ứng dụng khoa học và công
nghệ.
b- Trung tâm Y tế - Vệ sinh môi
trường.
3- Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của
từng đơn vị do Hiệu trưởng quy định.
4- Đứng đầu các trung tâm là Giám
đốc. Giúp việc cho Giám đốc trung tâm là các Phó Giám đốc trung tâm. Giám đốc
trung tâm, các Phó Giám đốc trung tâm do Hiệu trưởng bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm.
5- Giám đốc, Phó giám đốc trung tâm
phải có các tiêu chuẩn sau đây:
a- Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
có uy tín đối với cán bộ, giảng viên, công nhân viên trong Trường;
b- Có năng lực quản lý và năng lực
chuyên môn trong công việc mà đơn vị đảm nhận;
c- Có bằng tốt nghiệp Đại học trở
lên;
d- Có sức khỏe; tuổi khi bổ nhiệm không
quá 55 đối với nam và 50 đối với nữ;
e- Nhiệm kỳ của Giám đốc, Phó giám đốc
trung tâm là 5 năm và có thể được bổ nhiệm lại.
6- Giám đốc các trung tâm trực
thuộc Trường có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a- Xây dựng kế hoạch, tổ chức quản lý
lao động, bố trí sắp xếp nhân sự hợp lý phục vụ công tác của đơn vị.
b- Đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm
hoặc bãi miễn Phó giám đốc của đơn vị. Đề nghị bổ sung hoặc thuyên chuyển lao
động khi cần thiết; phân công nhiệm vụ cho các thành viên đơn vị.
c- Đề xuất hoặc tham mưu cho Hiệu trưởng
về những lĩnh vực chuyên môn.
d- Quản lý và sử dụng có hiệu quả lao
động, cơ sở vật chất và các phương tiện, thiết bị được nhà trường giao.
e- Thừa lệnh Hiệu trưởng ký và đóng
dấu những công văn, văn bản... được Hiệu trưởng ủy quyền và phân cấp trong nội bộ
Trường thuộc lĩnh vực chuyên môn do đơn vị phụ trách.
f- Được hưởng các chế độ, quyền lợi
vật chất theo quy định.
7. Phó giám đốc Trung tâm là người giúp
việc cho Giám đốc trung tâm, được Giám đốc giao phụ trách một hoặc một số nhiệm
vụ của Trung tâm, chịu trách nhiệm trước giám đốc và trước pháp luật về việc
thực hiện nhiệm vụ được giao.
Chương 6.
CÁC TỔ CHỨC ĐẢNG, ĐOÀN
THỂ VÀ TỔ CHỨC XÃ HỘI
Điều 27. Tổ
chức Đảng cộng sản Việt Nam trong Trường
Tổ chức Đảng cộng sản Việt Nam trong
Trường lãnh đạo nhà trường thực hiện nhiệm vụ chính trị, hoạt động theo Điều lệ
Đảng và khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật.
Điều 28. Đoàn
thể, tổ chức xã hội trong Trường
Đoàn thể, tổ chức xã hội trong
Trường (Công đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội sinh viên...) hoạt động theo điều
lệ và quy định của pháp luật, chấp hành sự lãnh đạo của Đảng ủy nhà trường và
cơ quan quản lý cấp trên, có trách nhiệm góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
chính trị của Trường.
Chương 7.
GIẢNG VIÊN, CÁN BỘ, NHÂN
VIÊN VÀ NGƯỜI HỌC
Điều 29. Giảng
viên
1. Quyền của giảng viên:
a- Được bố trí giảng dạy theo chuyên
môn đào tạo;
b- Lựa chọn phương pháp và phương tiện
giảng dạy trong điều kiện thực tế của nhà trường nhằm bảo đảm chất lượng đào
tạo;
c- Được tham gia nghiên cứu khoa
học, được bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ; được thi nâng
ngạch, chuyển ngạch theo Pháp lệnh Cán bộ, công chức;
d- Được hưởng mọi quyền lợi về vật chất,
tinh thần theo các chế độ chính sách quy định cho nhà giáo và điều kiện cụ thể
của Trường;
e- Được tham gia thực hiện Quy chế dân
chủ trong nhà trường;
f- Được Nhà nước xét tặng các danh hiệu
Nhà giáo Nhân dân, Nhà giác Ưu tú, Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp giáo dục"
và các danh hiệu khác theo quy định.
2. Tiêu chuẩn của giảng viên:
a- Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
b- Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về
chuyên môn, nghiệp vụ;
c- Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp;
d- Lý lịch bản thân rõ ràng.
3. Nhiệm vụ của giảng viên:
3.1. Nhiệm vụ chung:
a. Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; thực hiện các Quy chế
của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Quy chế tổ chức hoạt động của Trường;
b. Giảng dạy theo đúng nội dung, chương
trình đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo và Trường quy định;
c. Chịu sự giám sát của các cấp
quản lý về chất lượng, nội dung, phương pháp đào tạo và nghiên cứu khoa học;
d. Tham gia hoặc chủ trì các đề tài
nghiên cứu khoa học; ứng dụng chuyển giao công nghệ theo sự phân công của
Trường, khoa, bộ môn;
e. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự
của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của học sinh - sinh viên, bảo vệ quyền lợi chính
đáng của học sinh - sinh viên;
g. Thường xuyên tự bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ, cải tiến phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng đào tạo;
h. Hoàn thành các công tác khác do Trường,
khoa, bộ môn giao;
3.2. Nhiệm vụ theo chức danh khoa
học: Thực hiện theo Thông tư 37/1980/TT-BGDĐT ngày 14/11/1980 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo về việc Quy định chế độ làm việc của cán bộ giảng dạy đại học sư
phạm và cao đẳng sư phạm và Thông tư số 36/1999/TT-BGDĐT ngày 27/9/1999 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện chế độ tuần làm việc 40 giờ đối với
ngành giáo dục và đào tạo.
Điều 30. Tuyển
chọn giảng viên
1- Trường ưu tiên tuyển chọn các sinh
viên tốt nghiệp Đại học loại xuất sắc, loại giỏi, có phẩm chất tốt và những người
có bằng tốt nghiệp sau Đại học, có kinh nghiệm hoạt động thực tiễn tốt, phù hợp
với yêu cầu của nhà trường để bổ sung vào đội ngũ giảng viên.
2- Trường tổ chức xét tuyển hoặc thi
tuyển giảng viên theo quy định hiện hành và kế hoạch của trường được UBND tỉnh phê
duyệt.
Điều 31. Quyền
hạn, nhiệm vụ, tiêu chuẩn của cán bộ, nhân viên
1. Quyền của cán bộ, nhân
viên:
a- Được bố trí làm công việc theo chuyên
môn được đào tạo;
b- Lựa chọn phương pháp và phương tiện
làm việc trong điều kiện thực tế của nhà trường nhằm phát huy năng lực cá nhân,
bảo đảm chất lượng, hiệu quả công việc;
c- Được tham gia viết sáng kiến kinh
nghiệm, được bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ;
d- Được hưởng mọi quyền lợi về vật chất,
tinh thần theo các chế độ chính sách quy định cho cán bộ công chức phục vụ trong
ngành giáo dục;
e- Được tham gia thực hiện Quy chế dân
chủ trong nhà trường;
f- Được Nhà nước xét tặng các danh hiệu,
Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục” và các danh hiệu thi đua khác theo quy
định.
2. Nhiệm vụ của cán bộ, nhân
viên:
a- Chấp hành chính sách pháp luật
của Nhà nước; thực hiện các Quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Quy chế tổ
chức hoạt động của Trường;
b- Làm việc theo đúng kế hoạch đã được
Trường quy định;
c- Chịu sự giám sát của các cấp
quản lý về chất lượng, nội dung, phương pháp làm việc;
d- Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự
của người làm công tác phục vụ trong Trường; tôn trọng nhân cách của học sinh -
sinh viên, bảo vệ quyền lợi chính đáng của học sinh - sinh viên;
e- Không ngừng tự bồi dưỡng nghiệp vụ,
cải tiến phương pháp làm việc để nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc;
f- Hoàn thành các công tác khác
được Trường, phòng, khoa, tổ giao.
3. Tiêu chuẩn của cán bộ,
nhân viên:
a- Có phẩm chất, đạo đức, sức khỏe
tốt và lý lịch bản thân rõ ràng;
b- Đối với nhân viên thiết bị, thư viện,
kế toán, văn thư tối thiểu phải có bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở
lên, riêng nhân viên tin học phải có bằng tốt nghiệp Cao đẳng Tin học trở lên;
Điều 32. Quyền
hạn, nhiệm vụ của học sinh, sinh viên (người học).
1. Đối tượng dự tuyển vào
Trường:
Công dân Việt Nam có đủ điều kiện quy
định theo Quy chế tuyển sinh vào các trường đại học, cao đẳng của Bộ Giáo dục và
Đào tạo đều được đăng ký dự tuyển vào trường Đại học Hoa Lư;
2. Nhiệm vụ của học sinh,
sinh viên:
Chấp hành các quy định của Luật Giáo
dục 2005, Điều lệ trường Đại học, Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường, Quy
chế Công tác học sinh - sinh viên trong các trường đào tạo, các quy chế về đào
tạo, quy chế rèn luyện, quy chế sinh viên nội, ngoại trú và những văn bản hướng
dẫn thực hiện các quy chế trên trong Trường.
3. Quyền hạn của học sinh,
sinh viên:
Được hưởng các quyền theo quy định của
Luật Giáo dục 2005, Điều lệ Trường đại học.
Chương 8.
NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ
XÃ HỘI
Điều 33. Trách
nhiệm và quan hệ của Trường đối với gia đình và xã hội.
1- Thông báo công khai, chỉ tiêu,
điều kiện, kế hoạch và phương thức tuyển sinh hàng năm; quy chế tuyển sinh, tổ
chức đào tạo, kiểm tra, thi, công nhận tốt nghiệp, cấp văn bằng của Bộ Giáo dục
và Đào tạo và các quy định riêng của Trường về học tập và nghĩa vụ của học
sinh, sinh viên;
2- Chủ động phối hợp với gia
đình, cộng đồng, chính quyền, đoàn thể và các tổ chức kinh tế, xã hội ở địa
phương để xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh; huy động các nguồn lực phát triển
công tác đào tạo của Trường;
3- Thực hiện quy chế dân chủ
trong hoạt động của Trường, xây dựng Trường thực sự là một trong những trung
tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của tỉnh Ninh Bình;
4- Trường có trang Website
riêng, thường xuyên cập nhật thông tin nêu ở khoản 1 điều này và các thông tin
khác về tổ chức hoạt động của Trường.
5- Trường có trách nhiệm phổ
biến trong cộng đồng các tri thức khoa học, chuyển giao các kết quả nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ.
Điều 34. Quan
hệ của Trường đối với các Bộ, ngành, địa phương, Trường Đại học, Viện nghiên
cứu, các tổ chức khoa học - công nghệ và các cơ sở sản xuất kinh doanh.
1- Trường có trách nhiệm chủ động phối
hợp với các Bộ, ngành, địa phương, Trường Đại học, Viện nghiên cứu, các tổ chức
khoa học - công nghệ và các cơ sở sản xuất kinh doanh tạo điều kiện cho người học
tham quan, thực hành, thực tập và rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp, gắn việc giảng
dạy với hoạt động thực tiễn và môi trường xã hội.
2- Trường phối hợp với các Bộ, ngành,
địa phương, trường Đại học, Viện nghiên cứu, các tổ chức khoa học - công nghệ
và các cơ sở sản xuất kinh doanh trong việc xác định nhu cầu đào tạo, gắn đào
tạo với việc làm và tuyển dụng người học đã tốt nghiệp; triển khai ứng dụng những
thành tựu khoa học và công nghệ mới vào thực tiễn sản xuất và đời sống xã hội.
3- Trường chủ động phối hợp với chính
quyền địa phương nơi Trường đặt trụ sở trong việc đưa tiến bộ khoa học và công
nghệ về lĩnh vực đào tạo cho địa phương; bảo đảm trật tự, an ninh, cảnh quan
môi trường học tập và an toàn của người học; ngăn chặn việc sử dụng ma túy và
các tệ nạn xã hội xâm nhập vào nhà trường.
Điều 35. Quan
hệ giữa Trường với các cơ sở văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao và các cơ
quan thông tin đại chúng.
Trường chủ động phối hợp với các cơ
sở văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao và các cơ quan thông tin đại chúng trong
các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao tạo môi trường giáo dục lành
mạnh, phát triển và bồi dưỡng những người học có năng khiếu về hoạt động nghệ
thuật, thể dục thể thao, tạo điều kiện về cơ sở vật chất, tài chính phục vụ hoạt
động giao lưu văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao cho người học theo quy định.
Chương 9.
QUAN HỆ QUỐC TẾ
Điều 36. Nhiệm
vụ về quan hệ quốc tế
1- Trường chủ động thiết lập các
mối quan hệ hợp tác, ký các văn bản ghi nhớ, thỏa thuận về đào tạo, khoa học và
công nghệ với các trường đại học, các tổ chức giáo dục, khoa học và công nghệ ngoài
nước; mời các chuyên gia nước ngoài đến giảng dạy và trao đổi kinh nghiệm theo
các quy định của nhà nước và của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình.
2- Trường xây dựng các dự án có vốn
đầu tư nước ngoài trình cơ quan có thẩm quyền quyết định; huy động nguồn lực để
thực hiện tốt các thỏa thuận, các dự án phù hợp với các quy định của nhà nước.
3- Trường tổ chức thí điểm các chương
trình đào tạo quốc tế trong khuôn khổ các dự án hợp tác với các trường đại học
uy tín trên thế giới, trên cơ sở đó kiến nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo kiểm tra,
công nhận chương trình đào tạo chính thức của trường.
4- Trường tham gia tổ chức hội
nghị, hội thảo quốc tế; tham gia các tổ chức quốc tế về giáo dục, khoa học và
công nghệ theo các quy định của nhà nước, của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Điều 37. Hợp
tác về giáo dục, khoa học và công nghệ với nước ngoài
1- Trường hợp tác với các tổ chức,
cá nhân nước ngoài trong giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học theo quy
định của pháp luật.
2- Trường khuyến khích và tạo điều kiện
để giảng viên, cán bộ, viên chức, người học tham gia học tập, giảng dạy, nghiên
cứu, trao đổi kinh nghiệm ở nước ngoài theo chương trình của Nhà nước, của Trường
bằng các nguồn kinh phí hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Chương 10.
TÀI SẢN VÀ TÀI CHÍNH
Điều 38. Quản
lý và sử dụng tài sản.
1- Tài sản của Trường bao gồm: đất đai,
nhà cửa, công trình xây dựng, các kết quả hoạt động khoa học công nghệ, các trang
thiết bị và những tài sản khác được Nhà nước giao cho Trường quản lý và sử dụng
hoặc do Trường đầu tư mua sắm, xây dựng hoặc quà biếu, tặng của các tổ chức, cá
nhân để đảm bảo cho các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, phát triển công
nghệ và các hoạt động khác.
2- Tài sản của Trường thuộc sở hữu Nhà
nước, được quản lý và sử dụng theo đúng quy định của Pháp luật.
3- Ngoài việc bố trí kinh phí duy tu,
bảo dưỡng, sửa chữa lớn, mua sắm hàng năm, Trường có kế hoạch từng bước hiện đại
hóa cơ sở vật chất kỹ thuật, xây dựng mới. Việc đầu tư phát triển cơ sở vật chất
phục vụ sự nghiệp đào tạo và nghiên cứu khoa học phải tuân thủ các quy định của
Nhà nước và của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4- Hàng năm, Trường tổ chức kiểm kê,
đánh giá lại giá trị tài sản của đơn vị và thực hiện chế độ báo cáo theo quy
định của Nhà nước.
Điều 39. Nguồn
tài chính của Trường.
1- Ngân sách Nhà nước cấp:
a) Kinh phí hoạt động thường xuyên;
b) Kinh phí thực hiện các đề tài nghiên
cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp bộ, ngành, chương trình mục tiêu quốc gia và các
nhiệm vụ đột xuất khác được cấp có thẩm quyền giao; kinh phí thanh toán cho
Trường theo chế độ đặt hàng để thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước;
c) Vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học
theo dự án và kế hoạch hàng năm; vốn đối ứng cho các dự án quốc tế được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
2. Nguồn thu sự nghiệp:
a) Thu học phí, lệ phí từ người học
theo quy định của pháp luật.
b) Thu từ các hoạt động đào tạo, nghiên
cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, sản xuất thử và các dịch vụ khác.
3- Các nguồn thu hợp pháp khác.
Điều 40. Nội
dung chi
1- Chi thường xuyên cho các hoạt
động sự nghiệp chuyên môn của Trường.
2- Chi hoạt động sản xuất, cung ứng
dịch vụ, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
3- Chi thực hiện các đề tài nghiên cứu
khoa học cấp Nhà nước, cấp bộ, ngành, cấp cơ sở; chương trình mục tiêu quốc gia,
chi thực hiện đơn đặt hàng (điều tra, khảo sát, quy hoạch); chi vốn đối ứng thực
hiện dự án có vốn nước ngoài; chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được các cấp
có thẩm quyền giao.
4- Chi đầu tư phát triển xây dựng cơ
sở vật chất, mua sắm tài sản cố định, trang thiết bị; chi thực hiện các dự án
đầu tư khác theo quy định của Nhà nước.
5- Chi trả vốn vay, vốn đóng góp.
6- Các khoản chi hợp pháp khác theo
quy định của Luật Ngân sách.
Điều 41. Quản
lý tài chính.
1- Trường áp dụng chế độ quản lý tài
chính theo quy định hiện hành của Nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp có thu và
tự chủ một phần về tài chính.
2- Hiệu trưởng trường chịu trách nhiệm
trước Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ các hoạt động
thu chi tài chính của Trường.
Chương 11.
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC VÀ LỀ
LỐI LÀM VIỆC
Điều 42. Chế
độ công tác
Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ,
Hiệu trưởng lãnh đạo, điều hành theo chế độ Thủ trưởng;
Điều 43. Quan
hệ công tác
1. Quan hệ với Bộ Giáo dục và Đào
tạo:
- Trường là cơ sở đào tạo đại học và
nghiên cứu khoa học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân chịu sự quản lý nhà nước về
giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Mọi hoạt động về giáo dục, đào tạo, nghiên
cứu khoa học, Trường đều phải báo cáo với Bộ Giáo dục và Đào tạo, xin ý kiến
chỉ đạo của Bộ.
2. Quan hệ với Tỉnh ủy, Ủy ban nhân
dân tỉnh:
- Trường Đại học Hoa Lư là đơn vị
sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình. Hiệu trưởng
Trường chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động của Trường trước Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
3. Quan hệ với các sở, ban, ngành trong
tỉnh là quan hệ đồng cấp.
4- Hiệu trưởng chỉ đạo, điều hành công
việc thông qua các Phó Hiệu trưởng, các Trưởng, Phó phòng, khoa, tổ trực thuộc
và trực tiếp với cán bộ, giảng viên, nhân viên khi cần thiết; Quyết định những
vấn đề đưa ra thảo luận khi có những ý kiến khác nhau.
5- Quan hệ giữa các phòng, khoa, tổ
trực thuộc và quan hệ giữa cán bộ, giảng viên, nhân viên, lao động trong Trường
là mối quan hệ hợp tác, tương trợ, đoàn kết phối hợp chặt chẽ cùng hoàn thành nhiệm
vụ;
Điều 44. Kỷ
luật lao động
Cán bộ, giảng viên, nhân viên khi
đến Trường làm việc, hội họp, phải đúng thời gian quy định và thực hiện đúng
Quy tắc ứng xử của cán bộ công chức, viên chức theo quyết định 471/2007/QĐ-UB
của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình.
Điều 45. Chế
độ họp
1- Hội nghị Ban giám hiệu họp mỗi tuần
một lần (trừ các cuộc họp bất thường do yêu cầu đột xuất);
2- Hội nghị Liên tịch họp mỗi tháng
1 lần gồm toàn bộ các đồng chí Lãnh đạo Trường, Trưởng, phó phòng, khoa, tổ,
đại diện Đảng ủy, Công đoàn trường, Đoàn thanh niên, Hội sinh viên;
3- Hội nghị cơ quan họp 06 tháng 1 lần
(trừ các cuộc họp bất thường do yêu cầu đột xuất) gồm toàn thể cán bộ, giảng viên
và lao động trong cơ quan;
4- Hội nghị giao ban chuyên môn của
các đơn vị trực thuộc mỗi tuần họp 1 lần vào buổi sáng ngày đầu tuần;
5- Các Hội nghị khác do yêu cầu
thực tế công tác, theo thông báo triệu tập của Hiệu trưởng.
Điều 46. Chế
độ báo cáo
1- Trường thực hiện nghiêm túc chế
độ báo cáo thường kỳ và đột xuất với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân
tỉnh và các cơ quan hữu quan;
2- Các Trưởng phòng, khoa, tổ, các đơn
vị trực thuộc, báo cáo bằng văn bản theo mẫu thống nhất, gửi về bộ phận tổng hợp
vào ngày 25 hàng tháng.
Điều 47. Quản
lý và ban hành văn bản.
Việc ban hành văn bản và tiếp nhận văn
bản phải đảm bảo theo đúng thủ tục, chế độ bảo mật và lưu trữ văn bản quy định tại
Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ quy định về công tác
văn thư.
1. Ban hành văn bản: Các đơn vị, cá
nhân được Hiệu trưởng giao soạn thảo văn bản liên quan đến lĩnh vực công tác
của đơn vị phải thực hiện đúng theo Nghị định 110/2004/NĐ-CP về công tác văn
thư, chuyển đến bộ phận tổng hợp pháp chế thuộc phòng Tổ chức - Tổng hợp thẩm
định, ký nháy, trình Hiệu trưởng ký.
2. Tiếp nhận văn bản:
a. Tất cả các văn bản đến Trường
đều tập trung tại Văn thư; công văn mật và tối mật phải chuyển cả phong bì đến
Hiệu trưởng;
b. Đơn vị và cá nhân khi tiếp nhận văn
bản của các cấp quản lý phải có trách nhiệm nghiên cứu và tổ chức thực hiện theo
yêu cầu của văn bản.
Chương 12.
THANH TRA, KIỂM TRA,
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 48. Thanh
tra, kiểm tra
1- Trường có trách nhiệm tổ chức
thực hiện thường xuyên việc tự kiểm tra và thanh tra các hoạt động của Trường
theo quy định hiện hành;
2- Trường chịu sự kiểm tra chuyên ngành
về giáo dục theo quy định tại mục IV chương VII của Luật Giáo dục.
Điều 49. Khen
thưởng
Tập thể, cá nhân của Trường có
nhiều thành tích trong giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học, đóng góp cho sự
nghiệp giáo dục được khen thưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 50. Kỷ
luật
Tập thể, cá nhân trong Trường vi
phạm kỷ luật, tùy theo tính chất, mức độ mà bị xử lý, xử phạt hành chính hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương 13.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 51. Trách
nhiệm của trường Đại học Hoa Lư
Hiệu trưởng trường Đại học Hoa Lư căn
cứ Điều lệ Trường Đại học ban hành kèm theo Quyết định số 153/2003/QĐ-TTg ngày
30/7/2003 của Thủ tướng Chính phủ và Quy chế này chỉ đạo các Khoa, Phòng, các
Trung tâm trực thuộc trường, tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo theo đúng quy
chế đã đề ra.
Điều 52. Trách
nhiệm của các cấp, các ngành có liên quan
Các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm phối hợp với trường Đại học Hoa Lư thực
hiện tốt quy chế này, bảo đảm cho trường Đại học Hoa Lư hoàn thành tốt chức năng,
nhiệm vụ được giao.
Điều 53. Sửa
đổi, bổ sung quy chế
Trong quá trình tổ chức triển khai thực
hiện, nếu có vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh cần xem xét điều chỉnh, sửa
đổi bổ sung cho phù hợp, Hiệu trưởng trường Đại học Hoa Lư báo cáo bằng văn bản
về Sở Nội vụ để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.