ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
102/2010/QĐ-UBND
|
Bắc
Ninh, ngày 13 tháng 8 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH CHUYỂN ĐỔI CÁC TRƯỜNG MẦM NON BÁN
CÔNG SANG CÔNG LẬP, CÁC TRƯỜNG THPT DÂN LẬP SANG TƯ THỤC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Thông tư số 11/2009/TT-BGD&ĐT ngày 08 tháng 5 năm 2009 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo: "Quy định về trình tự, thủ tục chuyển đổi cơ sở giáo dục Mầm
non, Phổ thông bán công, dân lập sang cơ sở giáo dục Mầm non, Phổ thông Tư thục;
Cơ sở giáo dục Mầm non bán công sang cơ sở giáo dục Mầm non dân lập; Cơ sở giáo
dục Mầm non, Phổ thông bán công sang cơ sở giáo dục Mầm non, Phổ thông công lập";
Căn cứ Nghị quyết số 168/2010/NQ-HĐND ngày 08/7/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Bắc Ninh khoá XVI kỳ họp thứ 21 về việc: Phê duyệt Kế hoạch chuyển đổi các trường
Mầm non bán công sang công lập, các trường THPT dân lập sang tư thục;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo Bắc Ninh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành Kế hoạch
chuyển đổi 135 trường Mầm non bán công sang loại hình trường Mầm non công lập
và 11 trường THPT dân lập sang trường THPT tư thục trên địa bàn tỉnh.
Điều 2: Giao Sở Giáo dục
và Đào tạo chủ trì phối hợp với các Sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị
xã, thành phố hướng dẫn triển khai thực hiện.
Điều 3: Quyết định có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Thủ trưởng
các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo, các Sở, Ngành ngành
có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Nhân Chiến
|
KẾ HOẠCH
CHUYỂN ĐỔI CÁC TRƯỜNG MẦM NON BÁN CÔNG SANG CÔNG LẬP, CÁC
TRƯỜNG THPT DÂN LẬP SANG TƯ THỤC
(Kèm theo Quyết định số: 102/2010/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2010 của UBND
tỉnh Bắc Ninh)
- Căn cứ Luật giáo dục năm
2005;
- Căn cứ Nghị định số 75/2005/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật giáo dục;
- Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về
chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường;
- Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy biên chế và
tài chính đối với đơn vị sự nghiệp;
- Căn cứ Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 9/2/2010 của Thủ tướng Chính phủ: “Phê
duyệt Đề án phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ em 5 tuổi giai đoạn 2010-2015”;
- Căn cứ Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài
chính: Hướng dẫn thực hiện Nghị định 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của
Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong
lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường;
- Căn cứ Thông tư số 11/2009/TT-BGD&ĐT ngày 08 tháng 5 năm 2009 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo: "Quy định về trình tự, thủ tục chuyển đổi cơ sở giáo dục Mầm
non, phổ thông Bán công, Dân lập sang cơ sở giáo dục Mầm non, phổ thông Tư thục;
Cơ sở giáo dục Mầm non Bán công sang cơ sở giáo dục Mầm non Dân lập; Cơ sở giáo
dục Mầm non, phổ thông Bán công sang cơ sở giáo dục Mầm non, phổ thông Công lập";
- Căn cứ Chiến lược phát triển giáo dục đào tạo Bộ Giáo dục và Đào tạo giai đoạn
2010-2015-2020;
- Căn cứ Đề án quy hoạch phát triển giáo dục đào tạo tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2007- 2015 và định hướng phát triển tới năm 2020;
Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch chuyển đổi loại hình các trường Mầm non
Bán công và THPT Dân lập trên địa bàn tỉnh sang loại hình trường Mầm non Công lập
và THPT Tư thục như sau:
I - MỤC ĐÍCH,
NGUYÊN TẮC CHUYỂN ĐỔI.
1 - Mục
đích chuyển đổi.
- Bảo đảm đủ
các trường Mầm non Công lập đáp ứng yêu cầu phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ em
5 tuổi.
- Tạo sự chủ
động cho các trường trong việc quản lý chỉ đạo dạy và học trên cơ sở quy hoạch
phát triển giáo dục Mầm non, phổ thông trung học thuộc địa bàn tỉnh, đáp ứng
nhu cầu nguyện vọng của người học và sự đầu tư của xã hội cho giáo dục, yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2 - Nguyên tắc
chuyển đổi.
- Thực hiện
đúng quy định hiện hành của Nhà nước và điều lệ, quy chế về tổ chức hoạt động của
loại hình trường Mầm non Công lập và trường THPT Tư thục.
- Đảm bảo các
hoạt động giáo dục của nhà trường ổn định và phát triển, cơ sở vật chất được
Nhà nước bảo trợ theo quy định của pháp luật, không gây gián đoạn quá trình học
tập của người học; tạo điều kiện tốt hơn cho người học, từng bước nâng cao chất
lượng giáo dục; thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ, chế độ, chính sách đối với
người dạy, người học và những người đã có đóng góp trong quá trình hình thành
và phát triển nhà trường theo các quy định của Nhà nước.
II - HÌNH THỨC, NỘI DUNG CHUYỂN ĐỔI.
1 - Hình
thức chuyển đổi:
- Đối với
Giáo dục Mầm non:
Chuyển 135
trường Mầm non Bán công sang loại hình trường Mầm non Công lập thực hiện theo
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy, biên
chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp Công lập theo Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ. Đảm bảo yêu cầu phổ cập
giáo dục Mầm non cho trẻ em 5 tuổi theo Quyết định số 239/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính Phủ.
- Đối với
Giáo dục Phổ thông:
Chuyển 11 trường
THPT Dân lập sang loại hình trường THPT Tư thục, dựa trên cơ sở các văn bản hướng
dẫn của Nhà nước quy định hiện hành.
2 - Nội
dung chuyển đổi:
2.1. Đối
với các trường Mầm non.
Trên cơ sở nội
dung Kế hoạch chuyển đổi loại hình trường của UBND tỉnh và các văn bản hướng dẫn
của các cơ quan quản lý cấp trên. Hiệu trưởng các trường Mầm non Bán công xây dựng
Đề án chuyển đổi loại hình trường theo những nội dung sau:
2.1.1. Về tổ
chức:
Trường Mầm
non Bán công sau khi được chuyển đổi sang trường Mầm non Công lập, cơ cấu tổ chức
hoạt động của trường thực hiện theo Điều lệ trường Mầm non Công lập, đảm bảo
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên
chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp Công lập theo quy định tại Nghị định
số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ và các quy định hiện
hành của Nhà nước; phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương.
2.1.2. Về nhân
sự:
* Đối với người
lao động trong biên chế Nhà nước được giữ nguyên biên chế và được hưởng mọi quyền
lợi, chế độ, chính sách theo quy định hiện hành của Nhà nước.
* Đối với người
lao động ngoài biên chế Nhà nước được giải quyết theo các hướng sau:
- Đối với
2.186 giáo viên đạt chuẩn: Được tuyển vào biên chế Nhà nước ngay trong năm 2011
theo các văn bản quy định hiện hành. Mức lương và các chế độ được hưởng theo
qui định của Nhà nước (giáo viên có thời gian công tác dưới 5 năm được hưởng bậc
1; giáo viên có thời gian công tác từ 5 năm trở lên được hưởng bậc 2).
- Đối với 397
giáo viên chưa đạt chuẩn:
+ Với giáo
viên tuổi cao, không có khả năng theo học để đạt trình độ chuẩn thì Hiệu trưởng
nhà trường thực hiện ký hợp đồng lao động theo thỏa thuận giữa người sử dụng
lao động với người lao động; người hợp đồng lao động được hưởng chế độ, chính
sách hỗ trợ theo Quyết định số 77/2008/QĐ-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2008 của
UBND tỉnh về "Chế độ hỗ trợ đối với bậc học Mầm non trên địa bàn tỉnh"
gồm: Hỗ trợ tiền công hàng tháng, tiền tham gia đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, được hưởng phụ cấp đứng lớp theo quy định hiện hành của Nhà nước và được
hưởng mức tiền công từ nguồn thu học phí của học sinh (các chế độ không được thấp
hơn trước khi chuyển đổi). Trường hợp giáo viên tuổi cao, không có điều kiện học
tập để đạt chuẩn, nếu có nguyện vọng về nghỉ hoặc chuyển công tác thì giải quyết
theo chế độ quy định hiện hành.
+ Đối với
giáo viên có khả năng đi học để đạt chuẩn thì tạo điều kiện để giáo viên đi học.
Sau khi đạt chuẩn sẽ tuyển vào biên chế. Trong thời gian chưa đạt chuẩn, Hiệu
trưởng nhà trường thực hiện ký hợp đồng lao động theo thoả thuận và hưởng mọi
chế độ như giáo viên cao tuổi nêu trên.
- Đối với các
cán bộ kế toán, văn thư, y tế học đường… ngoài biên chế có trình độ đạt chuẩn
được tuyển vào biên chế theo định mức quy định tại Thông tư số
71/2007/TTLT-BGDĐT-BNV nếu chưa đạt trình độ chuẩn thì được giải quyết như chế
độ của giáo viên nêu trên.
2.1.3. Đối với
người học:
Được hưởng
các quyền lợi và thực hiện nghĩa vụ theo quy định của Điều lệ trường Mầm non
Công lập.
2.1.4. Về tài
sản, tài chính:
Tiến
hành kiểm kê, xác định thực tế giá trị tài sản, tài chính theo nguồn gốc hình
thành khi chuyển sang trường Mầm non Công lập được xử lý như sau:
- Phần vốn và
tài sản, thiết bị đồ dùng dạy học của Nhà nước, của Hợp tác xã đầu tư, của các
tổ chức xã hội, cá nhân tài trợ, nhân dân đóng góp được đánh giá lại và chuyển
toàn bộ cho trường Công lập.
- Sau khi cân
đối hiện trạng so với nhu cầu sử dụng tài sản, thiết bị đồ dùng dạy học, nếu
thiếu cơ sở vật chất và trang thiết bị thì các trường tổng hợp báo cáo UBND huyện,
thị xã, thành phố và Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp trình UBND tỉnh cho chủ
trương xây dựng, mua sắm theo lộ trình; thời gian xây dựng mua sắm được hoàn
thành vào cuối năm 2012.
2.1.5. Nguồn
kinh phí hoạt động của trường sau khi chuyển đổi bao gồm:
- Kinh phí
ngân sách Nhà nước cấp theo quy định hiện hành.
- Nguồn thu học
phí của học sinh theo quy định của Nhà nước.
- Các nguồn hỗ
trợ, tài trợ khác của cá nhân và các tổ chức xã hội (nếu có).
2.1.6. Cơ chế
quản lý tài chính trường học:
Thực hiện
theo cơ chế quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của
Chính phủ và Thông tư số 71/2007/TTLT-BTC-BNV hướng dẫn sửa đổi Thông tư số
03/2006/TTLT hướng dẫn thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ.
2.2. Đối với
các trường THPT:
Tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân có nhu cầu đầu tư
xây dựng trường Tư thục trên cơ sở trường Dân lập hiện có thì phải xây dựng Đề
án và phải đảm bảo theo các quy định sau:
2.2.1. Về tổ
chức:
Sau khi chuyển
đổi trường hoạt động theo điều lệ, quy chế tổ chức và hoạt động của loại hình
trường THPT Tư thục (ngoài Công lập) quy định hiện hành.
2.2.2. Về
nhân sự:
Chủ đầu tư (gọi
tắt là Chủ trường) chịu trách nhiệm ký hợp đồng lao động theo thoả thuận giữa
người sử dụng lao động với người lao động theo quy định hiện hành của Nhà nước
và phải đảm bảo đủ tiền lương và các chế độ khác không thấp hơn trước khi chuyển
đổi
2.2.3. Đối với
người học:
Học sinh đang
học tại trường phải đóng học phí theo mức quy định của trường do Chủ trường tự
quyết định theo quy định của pháp luật hiện hành đối với các kỳ học tiếp theo
(kỳ học hiện thời vẫn thu học phí theo mức quy định của trường Dân lập). Học
sinh thuộc diện chính sách được đảm bảo các chế độ chính sách theo quy định hiện
hành của Nhà nước. Học sinh có nhu cầu chuyển trường thì nhà trường phải tạo điều
kiện để học sinh đó chuyển trường.
2.2.4. Về tài
sản, tài chính:
Phải được kiểm
kê, đánh giá, phân loại cụ thể như sau:
* Về đất đai:
Trường Dân lập có trách nhiệm bàn giao lại toàn bộ diện tích đất đang sử dụng
cho trường Tư thục. Trường Tư thục có trách nhiệm quản lý, sử dụng đất đúng mục
đích theo quy định của luật đất đai; Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 5
năm 2006, Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 và các văn bản hướng
dẫn có liên quan quy định hiện hành.
* Về chuyển đổi
giá trị tài sản, tiền vốn:
- Đối với tài
sản thuộc nguồn vốn Nhà nước thực hiện theo các phương án sau:
+ Nhà nước
bán lại toàn bộ tài sản cho nhà trường theo sát giá thị trường tại thời điểm
bán để thu hồi nộp vào ngân sách Nhà nước. Giá bán tài sản do tổ chức có chức
năng xác định, được cơ quan tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.
+ Nhà nước
cho trường thuê và sử dụng tài sản theo hợp đồng thuê tài sản đối với tổ chức
Nhà nước; giá thuê tài sản được xác định theo giá trị do các tổ chức có chức
năng định giá, tiền thuê tài sản được thanh toán hàng năm theo hợp đồng đã ký
và thực hiện xử lý tiền thuê theo quy định của pháp luật.
- Đối với tài
sản được xác định thuộc các tổ chức, cá nhân đóng góp thực hiện phương án giải
quyết theo qui định tại Khoản 5, Điều 4, Chương II Thông tư số 11/2009/TT-BGDĐT
ngày 8 tháng 5 năm 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2.2.5. Nguồn
kinh phí hoạt động của trường:
- Nguồn thu học
phí của học sinh.
- Các nguồn hỗ
trợ, tài trợ khác của cá nhân và các tổ chức xã hội (nếu có).
III - TRÌNH TỰ, LỘ TRÌNH, HỒ SƠ, THỦ TỤC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
CHUYỂN ĐỔI LOẠI HÌNH TRƯỜNG.
Các trường Mầm
non Bán công chuyển sang Công lập và các trường THPT Dân lập chuyển sang Tư thục
phải thực hiện một số công việc sau:
1. Xây dựng
Đề án chuyển đổi gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Xác định loại
hình trường cần chuyển đổi.
- Thời điểm
chuyển đổi.
- Thời gian
chuyển đổi.
- Nội dung
chuyển đổi (theo Đề án hướng dẫn mẫu của Sở Giáo dục và Đào tạo).
2. Kiểm
kê, phân loại và định giá tài sản.
- Các trường
Bán công, Dân lập tiến hành kiểm kê, định giá tài sản để xác định tổng giá trị
tài sản thực tế của trường quy về mặt bằng giá trị tại thời điểm chuyển đổi. Thực
hiện đối chiếu tài sản có trong sổ sách với thực tế kiểm kê, làm rõ nguyên nhân
chênh lệch (nếu có).
- Tổng giá trị
tài sản thực tế sau khi đã kiểm kê, định giá được phân loại nguồn gốc hình
thành theo các tiêu chí:
+ Giá trị tài
sản được hình thành từ vốn góp của Nhà nước;
+ Giá trị tài
sản được hình thành từ vốn góp của các tổ chức, cá nhân (hoặc vay, mượn, thuê);
+ Giá trị tài
sản được hình thành do biếu, tặng;
+ Giá trị tài
sản được hình thành do tự đầu tư, mua sắm trong quá trình hoạt động của trường.
3. Thực hiện
việc kiểm tra báo cáo tài chính:
Trường Bán
công, Dân lập tổ chức lập đủ các loại báo cáo tài chính theo chế độ kế toán qui
định trước khi chuyển đổi. Cơ quan tài chính cấp trên hoặc cơ quan kiểm toán (nếu
có) thẩm định kiểm tra báo cáo tài chính của các trường chuyển đổi trước khi thực
hiện chuyển đổi.
4. Lộ
trình, thủ tục chuyển đổi:
- Sau khi nhận
được Quyết định phê duyệt Kế hoạch chuyển đổi loại hình các trường Mầm non Bán
công sang Công lập, loại hình các trường THPT Dân lập sang Tư thục, các trường
xây dựng Đề án chuyển đổi và một số công việc nêu trên xong trước 30/11/2010.
- Sở Giáo dục,
Đào tạo và các Phòng Giáo dục, Đào tạo chủ trì phối hợp với các cơ quan ban
ngành liên quan thẩm định trình UBND cùng cấp (theo phân cấp) xem xét phê duyệt
và quyết định chuyển đổi trường (xong trước 20/12/2010).
- Các Phòng
Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm tổng hợp báo cáo kết quả chuyển đổi các trường
Mầm non thuộc địa bàn quản lý về Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Giáo dục và Đào tạo
tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch chung gửi UBND tỉnh; Bộ Giáo dục và
Đào tạo trước 31/12/2010.
5. Hồ sơ
chuyển đổi:
Căn cứ vào kế
hoạch chuyển đổi các loại hình trường đã được Uỷ ban nhân cấp tỉnh phê duyệt,
hiệu trưởng các trường có trách nhiệm lập hồ sơ chuyển đổi gửi Phòng Giáo dục
và Đào tạo, Sở Giáo dục và đào tạo gồm:
a. Tờ trình
xin chuyển đổi loại hình trường.
b. Đề án chuyển
đổi loại hình trường.
c. Báo cáo kiểm
kê, phân loại, định giá tài sản, kiểm toán tài chính và hồ sơ liên quan đến quyền
sử dụng đất.
d. Danh sách
trích ngang của cán bộ, viên chức trong biên chế, hợp đồng của trường chuyển đổi.
Riêng trường THPT Dân lập chuyển sang trường Tư thục, hồ sơ cần có thêm: Danh
sách trích ngang của tổ chức, cá nhân Chủ trường xin chuyển đổi trường kèm theo
sơ yếu lý lịch và các văn bằng, chứng chỉ của từng cá nhân; các giấy tờ chứng
minh tài sản, tiền vốn trước khi chuyển đổi và khả năng đầu tư tài chính của chủ
trường khi tiếp nhận trường chuyển đổi.
e. Ký hồ sơ về
đơn vị tiếp nhận hồ sơ chuyển đổi trường:
- Hồ sơ chuyển
đổi do hiệu trưởng trường ký (đối với các trường Mầm non chuyển từ Bán công
sang Công lập) do Chủ trường ký (đối với các trường THPT chuyển từ Dân lập sang
Tư thục).
- Hồ sơ chuyển
đổi trường của các trường THPT gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo; hồ sơ của các trường
Mầm non gửi về Phòng Giáo dục và Đào tạo.
IV - TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Thành lập
Ban chuyển đổi ở các trường:
- Các trường
Mầm non Bán công và các trường THPT Dân lập thành lập Ban chuyển đổi loại hình
trường do đồng chí Hiệu trưởng nhà trường hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị làm
trưởng ban; các thành viên gồm: Phó Hiệu trưởng, Chủ tịch Công đoàn, Thanh tra
nhân dân, Bí thư đoàn thanh niên, Kế toán nhà trường.
- Ban chuyển
đổi có trách nhiệm chỉ đạo triển khai xây dựng Đề án chuyển đổi loại hình trường;
phối hợp với các tổ chức cấp trên thẩm định đánh giá phân loại tài sản; hoàn
thiện hồ sơ chuyển đổi gửi cơ quan cấp trên xem xét phê duyệt, tổ chức thực hiện
việc chuyển đổi trường Mầm non Bán công sang trường Mầm non Công lập, trường
THPT Dân lập sang loại hình Tư thục theo đúng quy định.
2. Trách
nhiệm của các cơ quan:
2.1. Sở Giáo
dục và Đào tạo:
- Soạn thảo Đề
án (mẫu) hướng dẫn các trường THPT, Phòng Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo các trường
Mầm non Bán công thuộc địa bàn quản lý lập Đề án chuyển đổi loại hình trường.
- Chủ trì phối
hợp với các Sở, ngành liên quan hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện việc
chuyển đổi loại hình trường Mầm non Bán công sang Công lập; các trường THPT Dân
lập sang trường THPT Tư thục theo kế hoạch được duyệt.
- Chủ trì phối
hợp với các Sở, ngành thẩm định, xem xét Đề án và hồ sơ chuyển đổi trường của
các trường THPT trình cấp có thẩm quyền quyết định chuyển đổi loại hình trường.
- Đôn đốc tiến
độ thực hiện và đề xuất phương án giải quyết tháo gỡ khó khăn, vướng mắc khi thực
hiện cùng cơ chế chính sách hỗ trợ báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định.
2.2. Sở Tài
chính: Có trách nhiệm thẩm định giá trị tài sản của các trường khi chuyển đổi.
2.3. Sở Nội vụ:
Có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định biên chế của các trường trong quá trình chuyển
đổi.
2.4. Sở Thông
tin - Truyền thông, Báo Bắc Ninh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh: Có trách
nhiệm tổ chức tuyên truyền về Kế hoạch nêu trên, tạo sự đồng thuận trong nhân
dân và các tổ chức xã hội về chủ trương chuyển đổi loại hình trường của tỉnh.
2.5. Các Sở,
ngành liên quan: Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn việc chuyển đổi
loại hình trường; thẩm định, giải quyết các vấn đề về quản lý Nhà nước, về chế
độ chính sách, tạo điều kiện thuận lợi cho các trường triển khai thực hiện chuyển
đổi loại hình trường.
2.6. UBND các
Huyện, Thị xã, Thành phố:
- Trên cơ sở
hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo, các Sở, ngành liên quan chỉ đạo các Phòng
Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các Phòng, Ban liên quan hướng dẫn các trường
Mầm non Bán công xây dựng Đề án chuyển đổi loại hình trường và thẩm định Đề án,
hồ sơ chuyển đổi trường đảm bảo đúng tiến độ; đề xuất, báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo,
giải quyết, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện.
- Phê duyệt
quyết định chuyển đổi trường Mầm non Bán công sang trường Mầm non Công lập trên
địa bàn quản lý.
Trong quá
trình tổ chức thực hiện nếu có gì vướng mắc cần phản ảnh kịp thời về UBND tỉnh
và các Sở, Ngành có liên quan để xem xét và giải quyết./.
DANH SÁCH
135 TRƯỜNG MẦM NON BÁN CÔNG TỈNH BẮC NINH CHUYỂN SANG
TRƯỜNG MẦM NON
CÔNG LẬP NĂM 2010
(Kèm theo Quyết định số 102/2010/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2010)
TT
|
Trường
Mầm non
|
Huyện
(TX,TP)
|
Ghi
chú
|
1
|
Trường Mầm
non Hoa Sen
|
TP
Bắc Ninh
|
|
2
|
Trường Mầm
non Hoa Mai
|
TP
Bắc Ninh
|
|
3
|
Trường Mầm
non Vũ Ninh
|
TP
Bắc Ninh
|
|
4
|
Trường Mầm
non Hoa Sữa
|
TP
Bắc Ninh
|
|
5
|
Trường Mầm
non Ninh Xá
|
TP
Bắc Ninh
|
|
6
|
Trường Mầm
non Đại Phúc
|
TP
Bắc Ninh
|
|
7
|
Trường Mầm
non Võ Cường 1
|
TP
Bắc Ninh
|
|
8
|
Trường Mầm
non Võ Cường 2
|
TP
Bắc Ninh
|
|
9
|
Trường Mầm
non Kinh Bắc
|
TP
Bắc Ninh
|
|
10
|
Trường Mầm
non Vạn An
|
TP
Bắc Ninh
|
|
11
|
Trường Mầm
non Phong Khê
|
TP
Bắc Ninh
|
|
12
|
Trường Mầm
non Hoà Long
|
TP
Bắc Ninh
|
|
13
|
Trường Mầm
non Khúc Xuyên
|
TP
Bắc Ninh
|
|
14
|
Trường Mầm
non Nam Sơn
|
TP
Bắc Ninh
|
|
15
|
Trường Mầm
non Vân Dương
|
TP
Bắc Ninh
|
|
16
|
Trường Mầm
non Khắc Niệm
|
TP
Bắc Ninh
|
|
17
|
Trường Mầm
non Hạp Lĩnh
|
TP
Bắc Ninh
|
|
18
|
Trường Mầm
non Kim Chân
|
TP
Bắc Ninh
|
|
19
|
Trường Mầm
non Lãng Ngâm
|
Huyện
Gia Bình
|
|
20
|
Trường Mầm
non Giang Sơn
|
Huyện
Gia Bình
|
|
21
|
Trường Mầm
non Song Giang
|
Huyện
Gia Bình
|
|
22
|
Trường Mầm
non Đông Cứu
|
Huyện
Gia Bình
|
|
23
|
Trường Mầm
non Xuân Lai
|
Huyện
Gia Bình
|
|
24
|
Trường Mầm
non Đại Bái
|
Huyện
Gia Bình
|
|
25
|
Trường Mầm
non Quỳnh Phú
|
Huyện
Gia Bình
|
|
26
|
Trường Mầm
non Thị trấn Gia Bình
|
Huyện
Gia Bình
|
|
27
|
Trường Mầm
non Nhân Thắng
|
Huyện
Gia Bình
|
|
28
|
Trường Mầm
non Đại Lai
|
Huyện
Gia Bình
|
|
29
|
Trường Mầm
non Thái Bảo
|
Huyện
Gia Bình
|
|
30
|
Trường Mầm
non Vạn Ninh
|
Huyện
Gia Bình
|
|
31
|
Trường Mầm non
Cao Đức
|
Huyện
Gia Bình
|
|
32
|
Trường Mầm
non Bình Dương
|
Huyện
Gia Bình
|
|
33
|
Trường Mầm
non Tân Lãng
|
Huyện
Lương Tài
|
|
34
|
Trường Mầm
non Thị trấn Thứa
|
Huyện
Lương Tài
|
|
35
|
Trường Mầm
non Bình Định
|
Huyện
Lương Tài
|
|
36
|
Trường Mầm
non Phú Lương
|
Huyện
Lương Tài
|
|
37
|
Trường Mầm
non Lâm Thao
|
Huyện
Lương Tài
|
|
38
|
Trường Mầm
non Quảng Phú
|
Huyện
Lương Tài
|
|
39
|
Trường Mầm
non Hoa Hồng
|
Huyện
Lương Tài
|
|
40
|
Trường Mầm
non Trung Chính
|
Huyện
Lương Tài
|
|
41
|
Trường Mầm
non Phú Hoà
|
Huyện
Lương Tài
|
|
42
|
Trường Mầm
non An Thịnh 1
|
Huyện
Lương Tài
|
|
43
|
Trường Mầm
non An Thịnh 2
|
Huyện
Lương Tài
|
|
44
|
Trường Mầm
non Trung Kênh
|
Huyện
Lương Tài
|
|
45
|
Trường Mầm
non Mỹ Hương
|
Huyện
Lương Tài
|
|
46
|
Trường Mầm
non Lai Hạ
|
Huyện
Lương Tài
|
|
47
|
Trường Mầm
non Minh Tân
|
Huyện
Lương Tài
|
|
48
|
Trường Mầm
non Trừng Xá
|
Huyện
Lương Tài
|
|
49
|
Trường Mầm
non Phù Lãng
|
Huyện
Quế Võ
|
|
50
|
Trường Mầm
non Yên Giả
|
Huyện
Quế Võ
|
|
51
|
Trường Mầm
non Phượng Mao
|
Huyện
Quế Võ
|
|
52
|
Trường Mầm
non Ngọc Xá
|
Huyện
Quế Võ
|
|
53
|
Trường Mầm
non Việt Hùng
|
Huyện
Quế Võ
|
|
54
|
Trường Mầm
non Bồng Lai
|
Huyện
Quế Võ
|
|
55
|
Trường Mầm
non Quế Tân
|
Huyện
Quế Võ
|
|
56
|
Trường Mầm
non Mộ Đạo
|
Huyện
Quế Võ
|
|
57
|
Trường Mầm
non Châu Phong
|
Huyện
Quế Võ
|
|
58
|
Trường Mầm
non Thị trấn Phố Mới
|
Huyện
Quế Võ
|
|
59
|
Trường Mầm
non Nhân Hoà
|
Huyện
Quế Võ
|
|
60
|
Trường Mầm
non Đại Xuân
|
Huyện
Quế Võ
|
|
61
|
Trường Mầm
non Bằng An
|
Huyện
Quế Võ
|
|
62
|
Trường Mầm
non Phương Liễu
|
Huyện
Quế Võ
|
|
63
|
Trường Mầm
non Việt Thống
|
Huyện
Quế Võ
|
|
64
|
Trường Mầm
non Cách Bi
|
Huyện
Quế Võ
|
|
65
|
Trường Mầm
non Phù Lương
|
Huyện
Quế Võ
|
|
66
|
Trường Mầm
non Đức Long
|
Huyện
Quế Võ
|
|
67
|
Trường Mầm
non Đào Viên
|
Huyện
Quế Võ
|
|
68
|
Trường Mầm
non Hán Quảng
|
Huyện
Quế Võ
|
|
69
|
Trường Mầm
non Chi Lăng
|
Huyện
Quế Võ
|
|
70
|
Trường Mầm
non Mão Điền
|
Huyện
Thuận Thành
|
|
71
|
Trường Mầm
non Hoài Thượng
|
Huyện
Thuận Thành
|
|
72
|
Trường Mầm
non Song Hồ
|
Huyện
Thuận Thành
|
|
73
|
Trường Mầm
non Đại Đồng Thành
|
Huyện
Thuận Thành
|
|
74
|
Trường Mầm
non Đình Tổ
|
Huyện
Thuận Thành
|
|
75
|
Trường Mầm
non Trí Quả
|
Huyện
Thuận Thành
|
|
76
|
Trường Mầm
non Xuân Lâm
|
Huyện
Thuận Thành
|
|
77
|
Trường Mầm
non Hà Mãn
|
Huyện
Thuận Thành
|
|
78
|
Trường Mầm
non Song Liễu
|
Huyện
Thuận Thành
|
|
79
|
Trường Mầm
non Ngũ Thái
|
Huyện
Thuận Thành
|
|
80
|
Trường Mầm
non Thanh Khương
|
Huyện
Thuận Thành
|
|
81
|
Trường Mầm
non Nguyệt Đức
|
Huyện
Thuận Thành
|
|
82
|
Trường Mầm
non Gia Đông
|
Huyện
Thuận Thành
|
|
83
|
Trường Mầm
non An Bình
|
Huyện
Thuận Thành
|
|
84
|
Trường Mầm
non Trạm Lộ
|
Huyện
Thuận Thành
|
|
85
|
Trường Mầm
non Ninh Xá
|
Huyện
Thuận Thành
|
|
86
|
Trường Mầm
non Nghĩa Đạo
|
Huyện
Thuận Thành
|
|
87
|
Trường Mầm
non Thị trấn Hồ
|
Huyện
Thuận Thành
|
|
88
|
Trường Mầm
non Minh Đạo
|
Huyện
Tiên Du
|
|
89
|
Trường Mầm
non Việt Đoàn
|
Huyện
Tiên Du
|
|
90
|
Trường Mầm
non Hiên Vân
|
Huyện
Tiên Du
|
|
91
|
Trường Mầm
non Tri Phương
|
Huyện
Tiên Du
|
|
92
|
Trường Mầm non
Nội Duệ
|
Huyện
Tiên Du
|
|
93
|
Trường Mầm
non Thị trấn Lim 1
|
Huyện
Tiên Du
|
|
94
|
Trường Mầm
non Thị trấn Lim 2
|
Huyện
Tiên Du
|
|
95
|
Trường Mầm
non Lạc Vệ 1
|
Huyện
Tiên Du
|
|
96
|
Trường Mầm
non Lạc Vệ 2
|
Huyện
Tiên Du
|
|
97
|
Trường Mầm
non Đại Đồng
|
Huyện
Tiên Du
|
|
98
|
Trường Mầm
non Phú Lâm 1
|
Huyện
Tiên Du
|
|
99
|
Trường Mầm
non Phú Lâm 2
|
Huyện
Tiên Du
|
|
100
|
Trường Mầm
non Phật Tích
|
Huyện
Tiên Du
|
|
101
|
Trường Mầm
non Tân Chi
|
Huyện
Tiên Du
|
|
102
|
Trường Mầm
non Cảnh Hưng
|
Huyện
Tiên Du
|
|
103
|
Trường Mầm
non Hoàn Sơn
|
Huyện
Tiên Du
|
|
104
|
Trường Mầm
non Liên Bão
|
Huyện
Tiên Du
|
|
105
|
Trường Mầm
non Tương Giang
|
Thị
xã Từ Sơn
|
|
106
|
Trường Mầm
non Tân Hồng 1
|
Thị
xã Từ Sơn
|
|
107
|
Trường Mầm
non Tân Hồng 2
|
Thị
xã Từ Sơn
|
|
108
|
Trường Mầm
non Đình Bảng 1
|
Thị
xã Từ Sơn
|
|
109
|
Trường Mầm
non Đình Bảng 2
|
Thị
xã Từ Sơn
|
|
110
|
Trường Mầm
non Đông Ngàn 1
|
Thị
xã Từ Sơn
|
|
111
|
Trường Mầm
non Đông Ngàn 2
|
Thị
xã Từ Sơn
|
|
112
|
Trường Mầm
non Đồng Nguyên 1
|
Thị
xã Từ Sơn
|
|
113
|
Trường Mầm
non Đồng Nguyên 2
|
Thị
xã Từ Sơn
|
|
114
|
Trường Mầm
non Hương Mạc 1
|
Thị
xã Từ Sơn
|
|
115
|
Trường Mầm
non Hương Mạc 2
|
Thị
xã Từ Sơn
|
|
116
|
Trường Mầm
non Đồng Kỵ
|
Thị
xã Từ Sơn
|
|
117
|
Trường Mầm
non Trang Hạ
|
Thị
xã Từ Sơn
|
|
118
|
Trường Mầm
non Châu Khê
|
Thị
xã Từ Sơn
|
|
119
|
Trường Mầm
non Phù Khê
|
Thị
xã Từ Sơn
|
|
120
|
Trường Mầm non
Phù Chẩn
|
Thị
xã Từ Sơn
|
|
121
|
Trường Mầm
non Tam Sơn
|
Thị
xã Từ Sơn
|
|
122
|
Trường Mầm
non Đông Thọ
|
Huyện
Yên Phong
|
|
123
|
Trường Mầm
non Trung Nghĩa
|
Huyện
Yên Phong
|
|
124
|
Trường Mầm
non Yên Phụ
|
Huyện
Yên Phong
|
|
125
|
Trường Mầm
non Đông Tiến
|
Huyện
Yên Phong
|
|
126
|
Trường Mầm
non Tam Đa
|
Huyện
Yên Phong
|
|
127
|
Trường Mầm
non Long Châu
|
Huyện
Yên Phong
|
|
128
|
Trường Mầm
non Yên Trung
|
Huyện
Yên Phong
|
|
129
|
Trường Mầm
non Tam Giang
|
Huyện
Yên Phong
|
|
130
|
Trường Mầm
non Đông Phong
|
Huyện
Yên Phong
|
|
131
|
Trường Mầm
non Thuỵ Hoà
|
Huyện
Yên Phong
|
|
132
|
Trường Mầm
non Hoà Tiến
|
Huyện
Yên Phong
|
|
133
|
Trường Mầm
non Dũng Liệt
|
Huyện
Yên Phong
|
|
134
|
Trường Mầm
non Văn Môn
|
Huyện
Yên Phong
|
|
135
|
Trường Mầm
non Thị trấn Chờ
|
Huyện
Yên Phong
|
|
Tổng số
135 trường
DANH SÁCH
11 TRƯỜNG THPT DÂN LẬP TỈNH BẮC NINH CHUYỂN SANG TRƯỜNG
THPT TƯ THỤC NĂM 2010
(Kèm theo Quyết định số 102/2010/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2010)
TT
|
Trường
THPT
|
Huyện
(TX,TP)
|
Ghi
chú
|
1
|
THPT Bắc
Ninh
|
|
|
2
|
THPT Nguyễn
Du
|
|
|
3
|
THPT Gia
Bình 3
|
|
|
4
|
THPT Lương
Tài 3
|
|
|
5
|
THPT Thiên
Đức
|
|
|
6
|
THPT Phố Mới
|
|
|
7
|
THPT Trần
Hưng Đạo
|
|
|
8
|
THPT Trần
Nhân Tông
|
|
|
9
|
THPT Lê Quý
Đôn
|
|
|
10
|
THPT Từ Sơn
|
|
|
11
|
THPT Nguyễn
Trãi
|
|
|
Tổng số 11
trường