ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
06/2010/QĐ-UBND
|
Sóc
Trăng, ngày 17 tháng 5 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH DẠY THÊM VÀ HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
SÓC TRĂNG (BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 12/2008/QĐ-UBND, NGÀY 23/4/2008 CỦA ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG).
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND,
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP, ngày 02/8/2006 của Chính phủ về việc quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Quyết định số 03/2007/QĐ-BGDĐT, ngày 31/01/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo về ban hành Quy định dạy thêm và học thêm;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục Đào tạo tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quy định dạy thêm và học thêm trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng (ban
hành kèm theo Quyết định số 12/2008/QĐ-UBND, ngày 23/4/2008 của UBND tỉnh Sóc
Trăng), cụ thể như sau:
1. Sửa đổi
khoản 2, Điều 1 như sau:
“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
2. Quy định này áp dụng cho tất
cả các tổ chức, cá nhân có tổ chức dạy thêm thuộc chương trình giáo dục phổ
thông ngoài giờ học chính khoá, ôn thi tốt nghiệp phổ thông, các lớp luyện thi
tuyển sinh vào trường dạy nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học
trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng”.
2. Sửa đổi
khoản 2, Điều 4 như sau:
“Điều 4. Những trường hợp không
được dạy thêm và học thêm
2. Không dạy thêm cho học sinh
tiểu học, trừ các trường hợp: nhận quản lý học sinh ngoài giờ học theo yêu cầu
của gia đình (không tổ chức dạy thêm các môn học); phụ đạo cho học sinh có học
lực yếu, kém; bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao; luyện tập kỹ năng đọc,
viết và tính toán cho học sinh khi đã được cơ quan thẩm quyền cấp giấy phép”.
3. Sửa đổi,
bổ sung Điều 9 như sau:
“Điều 9. Điều kiện về số giờ dạy,
số học sinh học trong lớp dạy thêm
1. Thời gian dạy thêm trong 01
tuần
a) Đối với việc phụ đạo cho học
sinh yếu, kém; bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao; luyện tập kỹ năng đọc,
viết và tính toán cho học sinh tiểu học: tối đa 02 buổi/tuần (mỗi buổi không
quá 02 tiết).
b) Số giờ dạy thêm trong biên chế
năm học đối với cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông: Thời gian dạy thêm
tối đa cho mỗi môn không quá thời gian quy định học môn đó trong tuần.
c) Đối với các lớp ôn luyện thi
đại học, bồi dưỡng thi học sinh giỏi thời gian dạy thêm mỗi môn không quá 06 tiết/tuần.
2. Mỗi giáo viên tổ chức dạy
thêm không quá 05 tiết trong một ngày, không dạy cùng một lúc nhiều lớp.
3. Số học sinh học thêm trong một
lớp bồi dưỡng học sinh yếu, kém không quá 30 học sinh và các lớp khác không quá
40 học sinh”.
4. Sửa đổi
điểm b, khoản 2, Điều 10 như sau:
“Điều 10. Hồ sơ, thủ tục đăng ký
dạy thêm
b) Trước khi thực hiện dạy thêm,
người tổ chức dạy thêm phải báo cáo với cơ quan cấp giấy phép kế hoạch dạy
thêm, nội dung dạy thêm, danh sách người học, danh sách người dạy gửi về cơ
quan có thẩm quyền để kiểm tra, cấp giấy phép dạy thêm”.
5. Sửa đổi
điểm a, khoản 3, Điều 10 như sau:
“a) Giấy phép dạy thêm được cấp
trong thời gian không quá 07 ngày làm việc sau khi cấp có thẩm quyền nhận đủ hồ
sơ”.
6. Sửa đổi
Điều 11 như sau:
“Điều 11. Thẩm quyền cấp phép và
thu hồi giấy phép dạy thêm
1. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền:
a) Sở Giáo dục Đào tạo cấp giấy
phép dạy thêm đối với nhà trường, tổ chức, cá nhân dạy thêm theo chương trình cấp
trung học phổ thông.
b) Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố cấp giấy phép dạy thêm đối với nhà trường, tổ chức, cá nhân dạy thêm
theo chương trình cấp trung học cơ sở, cho phép dạy thêm không thu tiền và cấp
giấy phép quản lý, luyện tập kỹ năng cho học sinh cấp tiểu học.
2. Thủ tục thu hồi giấy phép dạy
thêm, học thêm:
Cấp nào có quyền cấp giấy phép dạy
thêm thì có quyền thu hồi giấy phép dạy thêm đối với các tổ chức, cá nhân không
thực hiện đúng kế hoạch, nội dung giảng dạy, đúng các quy định về cơ sở vật chất
theo Điều 7, Điều 8, Điều 9 Quy định này”.
7. Bãi bỏ
khoản 3, Điều 12.
8. Sửa đổi,
bổ sung Điều 13 như sau:
“Điều 13. Mức thu học phí dạy
thêm trong và ngoài nhà trường được quy định như sau:
1. Đối với mức thu dạy thêm
trong nhà trường:
a) Đối với việc bồi dưỡng về nghệ
thuật, thể dục thể thao, luyện tập kỹ năng đọc, viết cho học sinh tiểu học:
Trên cơ sở thỏa thuận giữa phụ huynh học sinh với nhà trường nhưng mức thu tối
đa không quá 40.000 đồng/tháng/học sinh, nếu học 06 tiết/tuần tương ứng với 24
tiết/tháng.
b) Đối với trung học cơ sở và
trung học phổ thông: Trên cơ sở thỏa thuận giữa phụ huynh học sinh với nhà trường
nhưng mức thu tối đa không quá 15.000 đồng/tháng/học sinh đối với mỗi môn học,
nếu học 01 tiết/tuần, tương đương 04 tiết/tháng.
Mức thu trên là cơ sở để tính
tăng thêm cho các môn học có số tiết học từ 02 tiết trở lên/tuần học.
2. Đối với việc dạy thêm ngoài
nhà trường: Trên nguyên tắc thỏa thuận giữa người dạy và người học, nhưng không
vượt quá mức thu quy định tại khoản 1 của Điều này”.
9. Sửa đổi
khoản 2, Điều 14 như sau:
“Điều 14. Sử dụng nguồn học phí
dạy thêm
2. Đối với các lớp dạy thêm
ngoài nhà trường: phần học phí được sử dụng chi thù lao cho giáo viên, thuế và
các chi phí khác phục vụ cho hoạt động dạy thêm”.
10. Sửa
đổi điều 17 như sau:
“Điều 17. Trách nhiệm của UBND
các huyện, thành phố
Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố quản lý, kiểm tra, cấp và thu hồi giấy phép dạy thêm trong và ngoài nhà trường
theo quy định tại khoản 2, Điều 11 của Quy định này”.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ TP, Bộ GD&ĐT;
- TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh Sóc Trăng;
- Đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu: NC, VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Cần
|