HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2022/NQ-HĐND
|
Thanh Hóa, ngày
11 tháng 12 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON ĐỘC LẬP DÂN LẬP, TƯ
THỤC; TRẺ EM, GIÁO VIÊN TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON DÂN LẬP, TƯ THỤC Ở ĐỊA
BÀN CÓ KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH THANH HÓA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định chính
sách phát triển giáo dục mầm non;
Xét Tờ trình số 206/TTr-UBND
ngày 05 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Quy
định mức hỗ trợ đối với các cơ sở giáo dục mầm non độc lập dân lập, tư thục; trẻ
em, giáo viên tại các cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục ở địa bàn có khu
công nghiệp của tỉnh Thanh Hóa; Báo cáo số 701/BC-VHXH ngày 07 tháng 12 năm
2022 của Ban Văn hoá - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh thẩm tra dự thảo Nghị quyết
về việc Quy định mức hỗ trợ đối với các cơ sở giáo dục mầm non độc lập dân lập,
tư thục; trẻ em, giáo viên tại các cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục ở địa
bàn có khu công nghiệp của tỉnh Thanh Hóa; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều
1. Ban hành
mức hỗ trợ đối với cơ sở giáo dục mầm non độc lập dân lập, tư thục; trẻ em,
giáo viên tại các cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục ở địa bàn có khu công
nghiệp của tỉnh Thanh Hóa, cụ thể như sau:
1.
Đối với cơ sở giáo dục mầm non độc lập dân lập, tư thục ở địa bàn có khu công
nghiệp, nơi có nhiều lao động
a) Đối tượng
Cơ sở giáo dục mầm non độc lập ở địa
bàn có khu công nghiệp thuộc loại hình dân lập, tư thục đã được cấp có thẩm quyền
cấp phép thành lập theo đúng quy định có từ 30% trẻ em là con công nhân, người
lao động làm việc tại khu công nghiệp.
b) Nội dung
Hỗ trợ trang bị cơ sở
vật chất 01 lần 20.000.000 đồng/01 cơ sở.
c)
Hồ sơ đề nghị hỗ trợ
+ Đơn đề nghị hỗ trợ
(có mẫu kèm theo).
+ Quyết định thành lập
cơ sở giáo dục mầm non độc lập dân lập, tư thục ở địa bàn có khu công nghiệp được
cấp có thẩm quyền cấp phép (bản sao).
+ Quyết định cho
phép cơ sở giáo dục mầm non độc lập dân lập, tư thục ở địa bàn có khu công nghiệp
hoạt động của Trưởng phòng giáo dục và đào tạo huyện, thị xã, thành phố (bản
sao).
+ Danh sách trẻ đang
học tại cơ sở giáo dục mầm non độc lập dân lập, tư thục ở địa bàn có khu công
nghiệp và danh sách trẻ là con công nhân, người lao động làm việc tại khu công
nghiệp.
+ Báo cáo thực trạng
cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy học của nhà trường.
d) Trình tự, thời
gian và phương thức thực hiện
* Trình tự và thời
gian thực hiện
- Trước ngày 01
tháng 4 hàng năm, cơ sở giáo dục mầm non độc lập dân lập, tư thục ở địa bàn có
khu công nghiệp có đủ điều kiện được hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08
tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định chính sách phát triển giáo dục mầm non,
lập 01 bộ hồ sơ đề nghị hỗ trợ gửi trực tiếp (hoặc
gửi qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc qua Hệ thống dịch vụ công trực tuyến tại
địa chỉ: http://dichvucong.thanhhoa.gov.vn) về Bộ
phận Tiếp nhận và Trả kết quả thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao phòng giáo dục và đào tạo chủ trì, phối hợp với phòng tài chính rà soát, tổng hợp
danh sách kèm hồ sơ của các cơ sở giáo dục mầm non độc lập dân lập, tư thục đủ
điều kiện hỗ trợ gửi Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện thẩm định.
Trường hợp hồ sơ
không đủ điều kiện hỗ trợ, Ủy ban nhân dân
cấp huyện thông báo cho cơ sở giáo dục mầm non độc lập dân lập, tư thục biết,
trong đó nêu rõ lý do từ chối.
- Trong thời
hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức thực hiện thẩm định và lập dự toán kinh
phí kèm theo hồ sơ gửi Sở Tài chính thực hiện thẩm định.
Trường hợp hồ sơ
không đủ điều kiện hỗ trợ, Sở Giáo dục và Đào tạo có văn bản thông báo cho Ủy
ban nhân dân cấp huyện và cơ sở giáo dục mầm non
độc lập dân lập, tư thục biết, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
- Trong thời hạn 07
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài
chính có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định hỗ trợ.
- Trong thời hạn 07
ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình của Sở Tài chính, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt quyết định hỗ trợ.
- Trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính cấp bổ sung
kinh phí cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để thực hiện chi trả cho các cơ sở giáo
dục mầm non độc lập dân lập, tư thục.
- Trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kinh phí bổ sung, Ủy ban nhân dân cấp huyện
thực hiện việc cấp kinh phí hỗ trợ cho các cơ sở giáo dục mầm non độc lập dân lập, tư thục.
Việc hỗ trợ cho các
cơ sở giáo dục mầm non độc lập dân lập, tư thục ở địa bàn có khu công nghiệp đảm
bảo hoàn thành trước ngày 30 tháng 6 hằng năm.
* Phương thức thực
hiện
Cơ sở giáo dục mầm
non độc lập dân lập, tư thục trực tiếp nhận kinh phí hỗ trợ 01 lần từ ngân sách
huyện qua tài khoản giao dịch tại Kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng thương mại
nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch.
2.
Đối với trẻ em mầm non là con công nhân, người lao động làm việc tại khu công
nghiệp
a) Đối tượng
Trẻ em đang học tại
các cơ sở giáo dục mầm non thuộc loại hình dân lập, tư thục đã được cơ quan có
thẩm quyền cấp phép thành lập và hoạt động theo đúng quy định có cha hoặc mẹ hoặc
người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em là công nhân, người lao động đang làm việc tại
các khu công nghiệp được doanh nghiệp ký hợp đồng lao động theo quy định.
b) Nội dung
Trẻ
em thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được hỗ trợ 160.000 đồng/trẻ/tháng.
Thời gian hỗ trợ tính theo số tháng học thực tế, nhưng không quá 9 tháng/năm học.
c) Hồ sơ
Quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 9
năm 2020 của Chính phủ, như sau:
- Đơn đề nghị trợ cấp
đối với trẻ em mầm non là con công nhân, người lao động tại khu công nghiệp (Mẫu
số 03 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 105/2020/NĐ-CP) có xác nhận của
đơn vị sử dụng lao động nơi cha hoặc mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em
đang công tác;
- Giấy khai sinh hoặc
sổ hộ khẩu hoặc giấy xác nhận tạm trú của trẻ em (Bản sao kèm theo bản chính để
đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực).
d) Trình tự, thời
gian và phương thức thực hiện
Quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 9
năm 2020 của Chính phủ, như sau:
* Trình tự và thời
gian thực hiện
Tháng 8 hằng năm, cơ
sở giáo dục mầm non tổ chức phổ biến, thông báo rộng rãi và hướng dẫn cho cha mẹ
hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em thuộc đối tượng được hưởng chính sách nộp
hồ sơ đề nghị trợ cấp;
Trong vòng 15 ngày
làm việc kể từ ngày cơ sở giáo dục mầm non thông báo, cha mẹ hoặc người chăm
sóc, nuôi dưỡng trẻ em nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc trực tuyến 01 bộ hồ
sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này tại cơ sở giáo dục mầm non;
Cơ sở giáo dục mầm
non tiếp nhận, kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu thành phần hồ sơ nộp là bản sao
chưa có chứng thực của cấp có thẩm quyền, người nhận hồ sơ có trách nhiệm đối
chiếu với bản chính, ký xác nhận vào bản sao để đưa vào hồ sơ, yêu cầu bổ sung
nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa đúng quy định. Sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ,
cơ sở giáo dục mầm non gửi giấy tiếp nhận hồ sơ cho cha mẹ hoặc người chăm sóc,
nuôi dưỡng trẻ em. Trường hợp hồ sơ gửi qua bưu điện hoặc trực tuyến không bảo
đảm yêu cầu, trong thời hạn 05 ngày làm việc cơ sở giáo dục mầm non gửi thông
báo không tiếp nhận hồ sơ và lý do cho cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng
trẻ em;
Trong vòng 10 ngày
làm việc, kể từ ngày hết hạn nhận hồ sơ, cơ sở giáo dục mầm non lập danh sách
trẻ em mầm non được hưởng trợ cấp kèm theo hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này
gửi về phòng giáo dục và đào tạo đang quản lý trực tiếp để xem xét, tổng hợp;
người đại diện theo pháp luật của cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục hoàn
toàn chịu trách nhiệm về danh sách trẻ em được hưởng trợ cấp;
Trong vòng 07 ngày
làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ của cơ sở giáo dục mầm non, phòng giáo dục
và đào tạo tổ chức thẩm định hồ sơ, tổng hợp danh sách trẻ em mầm non được hưởng
trợ cấp gửi cơ quan tài chính cùng cấp trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
Trong vòng 07 ngày
làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ của phòng giáo dục và đào tạo, Ủy ban nhân
dân cấp huyện phê duyệt danh sách trẻ em mầm non được hưởng trợ cấp và thông
báo kết quả cho cơ sở giáo dục mầm non;
Sau khi được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, cơ sở giáo dục mầm non thông báo công khai danh sách trẻ
em mầm non được trợ cấp.
* Phương thức thực
hiện
Cơ sở giáo dục mầm
non chịu trách nhiệm tiếp nhận kinh phí và chi trả kinh phí trợ cấp trực tiếp bằng
tiền mặt cho cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em;
Thời gian chi trả thực
hiện 2 lần trong năm học: lần 1 chi trả đủ 4 tháng vào tháng 11 hoặc tháng 12 hằng
năm; lần 2 chi trả đủ các tháng còn lại vào tháng 3 hoặc tháng 4 hằng năm;
Trường hợp cha mẹ hoặc
người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em chưa nhận được kinh phí hỗ trợ học phí theo
thời hạn thì được truy lĩnh trong kỳ chi trả tiếp theo;
Trường hợp trẻ em
thôi học, cơ sở giáo dục mầm non có trách nhiệm báo cáo phòng giáo dục và đào tạo,
phòng giáo dục và đào tạo trình Ủy ban nhân dân cấp huyện dừng thực hiện chi trả
chính sách.
3. Đối với giáo
viên mầm non làm việc tại cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục ở địa bàn có
khu công nghiệp
a) Đối tượng
Giáo viên mầm non
đang làm việc tại cơ sở giáo dục mầm non thuộc loại hình dân lập, tư thục đã được
cơ quan có thẩm quyền cấp phép thành lập và hoạt động theo quy định ở địa bàn
có khu công nghiệp bảo đảm những điều kiện sau:
- Có trình độ chuẩn
đào tạo chức danh giáo viên mầm non theo quy định;
- Có hợp đồng lao động
với người đại diện theo pháp luật của cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục;
- Trực tiếp chăm
sóc, giáo dục trẻ tại nhóm trẻ/lớp mẫu giáo có từ 30% trẻ em là con công nhân,
người lao động làm việc tại khu công nghiệp.
b) Nội dung
Giáo
viên mầm non bảo đảm các điều kiện quy định tại điểm a khoản 3 Điều này, được hỗ
trợ 1.000.000 đồng/tháng.
Số lượng giáo viên trong
cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục được hưởng hỗ trợ được tính theo định mức
quy định đối với các cơ sở giáo dục mầm non công lập hiện hành.
Thời gian hưởng hỗ
trợ tính theo số tháng dạy thực tế trong năm học. Mức hỗ trợ này nằm ngoài mức
lương thỏa thuận giữa chủ cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục với giáo viên
và không dùng tính đóng hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất
nghiệp.
c) Hồ sơ, trình tự
thực hiện
Quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 9
năm 2020 của Chính phủ, như sau:
* Hồ sơ
- Danh sách giáo
viên được hưởng chính sách (Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định số
105/2020/NĐ-CP);
- Bản sao kèm bản
chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực Hợp đồng lao động của giáo viên
được hưởng chính sách.
* Trình tự thực hiện
Tháng 8 hằng năm,
người đại diện theo pháp luật của cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục gửi
01 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này trực tiếp hoặc qua bưu điện
hoặc trực tuyến đến phòng giáo dục và đào tạo;
Trong vòng 10 ngày
làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ của cơ sở giáo dục mầm non, phòng giáo dục
và đào tạo tổ chức thẩm định hồ sơ, tổng hợp danh sách giáo viên được hưởng
chính sách gửi cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định, báo cáo cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
Trong vòng 07 ngày
làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ của phòng giáo dục và đào tạo, Ủy ban nhân
dân cấp huyện phê duyệt danh sách giáo viên được hưởng chính sách và thông báo
kết quả cho cơ sở giáo dục mầm non;
Sau khi được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, cơ sở giáo dục mầm non thông báo công khai danh sách giáo
viên được hưởng chính sách.
d) Phương thức thực
hiện
Cơ sở giáo dục mầm
non chịu trách nhiệm tiếp nhận kinh phí và chi trả kinh phí hỗ trợ trực tiếp bằng
tiền mặt hoặc chuyển khoản cho giáo viên;
Thời gian chi trả thực
hiện 2 lần trong năm học: lần 1 chi trả vào tháng 12 hằng năm; lần 2 chi trả đủ
các tháng còn lại vào tháng 5 hằng năm;
Trường hợp giáo viên
chưa nhận được kinh phí hỗ trợ theo thời hạn quy định thì được truy lĩnh trong
kỳ chi trả tiếp theo;
Trường hợp giáo viên
nghỉ việc, cơ sở giáo dục mầm non có trách nhiệm báo cáo phòng giáo dục và đào
tạo, phòng giáo dục và đào tạo trình Ủy ban nhân dân cấp huyện dừng thực hiện
chi trả chính sách.
4. Các nội dung khác có liên quan
không quy định trong Nghị quyết này thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số
105/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ.
Điều 2. Nguồn kinh phí thực hiện
Ngân sách tỉnh đảm bảo.
Điều 3. Điều
khoản thi hành
1. Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ Nghị
quyết này tổ chức triển khai theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và
các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc tổ chức, triển khai thực hiện
Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Thanh Hóa khóa XVIII, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 11 tháng 12
năm 2022, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 12 năm 2022./.
MẪU
ĐƠN ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ
(Kèm theo Nghị
quyết số 05/2022/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Thanh Hóa)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Hỗ trợ kinh phí
cho cơ sở giáo dục mầm non độc lập dân lập, tư thục ở địa bàn có khu công nghiệp
Kinh gửi:
……..………………………
Họ và tên……………………………………………
Số CMND/Căn cước công dân……….….cấp ngày……...…tại…………
Là đại diện hợp pháp của cơ sở giáo dục: …………………………………
Tên cơ sở giáo dục:…………………………...………………………………
Địa chỉ trụ sở:…………………………………………………………………
Điện thoại:……………………………………... …………………………….
Ngày, tháng, năm bắt đầu hoạt động giáo dục:………………………..………
Số hiệu Quyết định thành lập:…………; ngày, tháng, năm
ban hành …..........; tên cơ quan ban hành ……………………………………………..
Tổng số trẻ tại cơ sở giáo dục:………………………………………….....…
Tổng số trẻ là con công nhân, người lao động đang
làm việc tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Số lượng:………….trẻ;
tỷ lệ:…………%.
Thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp theo quy định tại
Nghị quyết số 05/2022/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Thanh Hóa Quy định mức hỗ trợ đối với cơ sở giáo dục mầm non độc lập dân lập, tư thục; trẻ em, giáo viên tại các
cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục ở địa bàn có khu công nghiệp của tỉnh
Thanh Hóa.
Tôi làm đơn này để nghị các cấp quản lý xem xét, giải
quyết chế độ hỗ trợ đối với cơ sở giáo dục mầm non độc lập dân lập, tư thục ở địa
bàn có khu công nghiệp theo quy định hiện hành.
|
……….,ngày
……tháng….năm…….
ĐẠI DIỆN CƠ SỞ GIÁO DỤC
(Ký và ghi rõ họ tên)
|