ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4255/KH-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 19 tháng 10 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
TĂNG CƯỜNG TIẾNG VIỆT CHO TRẺ MẦM NON, HỌC SINH TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC
THIỂU SỐ GIAI ĐOẠN 2016-2020 ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
Thực hiện Quyết định số 1008/QĐ-TTg
ngày 02 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Tăng
cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số
giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025”; Quyết định số 2805/QĐ-BGDĐT ngày 15
tháng 8 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về
việc ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ em mầm non và học sinh tiểu học vùng
dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025”; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch “Tăng cường tiếng
Việt cho trẻ em mầm non và học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn
2016-2020, định hướng đến 2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận”, cụ thể như sau:
Phần 1
THỰC TRẠNG DẠY HỌC
TIẾNG VIỆT CỦA TRẺ MẦM NON, HỌC SINH TIỂU HỌC NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH TRONG THỜI GIAN QUA
I. TÌNH HÌNH DẠY HỌC
TIẾNG VIỆT CỦA TRẺ MẦM NON, HỌC SINH TIỂU HỌC NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ THỜI GIAN
QUA
1. Đối với cấp học mầm non
Hiện nay, toàn tỉnh có 89 trường mầm
non (72 công lập, 17 tư thục) trong đó có 50 trường có trẻ dân tộc thiểu số
(DTTS), với 271 nhóm, lớp. Trong những năm qua, cơ sở vật chất trường lớp,
trang thiết bị, đồ dùng dạy học, đồ chơi trong cấp học mầm non, nhất là vùng
DTTS đã được quan tâm đầu tư.
Tổng số trẻ DTTS ra lớp: 4.828 trẻ, đạt
tỷ lệ 28,5% (trong đó trẻ 0-2 tuổi: 63 trẻ, đạt tỷ lệ 0,8%; trẻ 3-5 tuổi: 4.765
trẻ, đạt tỷ lệ 53,1%; trẻ 5 tuổi DTTS: 3.062 trẻ, đạt tỷ lệ 96,9%).
Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên là người DTTS trong cấp học mầm
non có 217 người (CBQL: 10; GV: 207); Giáo viên dạy trẻ vùng DTTS có 349 người.
Đối với vùng đồng bào Chăm, hầu hết giáo viên là người Chăm dạy trẻ, nên thuận
lợi trong giao tiếp, dạy học. Tại vùng đồng bào dân tộc Raglai có trên 200 giáo
viên giảng dạy, trong đó có 50 giáo viên là người dân tộc Raglai và 20 giáo
viên là người dân tộc Chăm; các nhóm, lớp khác trẻ gặp khó khăn trong giao tiếp
với giáo viên.
Số đông trẻ DTTS bắt đầu đến trường từ
5 tuổi do đó thời gian trẻ giao tiếp và học nói tiếng Việt tại trường không nhiều.
Môi trường giao tiếp bằng tiếng Việt rất hạn chế, nhất là tại các điểm trường,
lớp lẻ.
2. Đối với cấp tiểu học
Toàn tỉnh có 153 trường với 206 điểm
trường, trong đó có 93 trường có học sinh là người DTTS, với 16.097 học sinh DTTS;
có 03 trường phổ thông dân tộc bán trú; một số trường đã tổ chức dạy học 2 buổi/
ngày.
Hiện có 1.366 giáo viên đang trực tiếp
dạy học sinh DTTS, trong đó có 793 giáo viên người Kinh (chiếm 58,8%); 480 giáo
viên là người DTTS (chiếm 35,1%). Số giáo viên không biết tiếng mẹ đẻ của học
sinh là 886 người (chiếm 64,9%); nhiều giáo viên đã được tập huấn về phương
pháp dạy tiếng Việt như ngôn ngữ thứ hai.
Tuy nhiên, số học sinh DTTS được học
2 buổi/ngày còn ít. Đồ dùng, trang thiết bị dạy học tối thiểu còn thiếu thốn,
xuống cấp. Nhiều trường và điểm trường thiếu sách, truyện, tài liệu để tăng cường
tiếng Việt cho học sinh DTTS.
Những năm qua, kinh phí và nguồn lực
hỗ trợ cho các hoạt động dạy tiếng Việt cho trẻ DTTS còn eo hẹp; chưa có chế độ,
chính sách cho giáo viên dạy tăng cường tiếng Việt cho trẻ DTTS trước khi vào lớp
1 trong hè.
Học sinh tiểu học, nhất là các lớp đầu
cấp do không biết hoặc biết rất ít tiếng Việt nên gặp rất nhiều khó trong học tập,
đặc biệt là những trẻ không qua lớp mẫu giáo 5 tuổi. Do không biết tiếng Việt
nên những học sinh này khó khăn trong giao tiếp với giáo viên, rụt rè, thiếu mạnh
dạn trong các hoạt động, hạn chế trong tiếp thu kiến thức. Đây là một trong những
nguyên nhân chủ yếu dẫn đến nhiều học sinh DTTS lưu ban, bỏ học ở cấp tiểu học.
II. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Trong thời qua công tác dạy học tiếng
Việt cho trẻ mầm non, học sinh tiểu học người DTTS có những ưu điểm và hạn chế
như sau:
1. Ưu điểm:
- Trẻ mầm non và học sinh tiểu học
người DTTS trong thời gian qua luôn được sự quan tâm chỉ đạo, hỗ trợ của các cấp
ủy, chính quyền địa phương, các ngành và các đoàn thể. Mạng lưới trường lớp, cơ
sở vật chất, trang thiết bị dạy học, đồ
dùng đồ chơi được quan tâm đầu tư; đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên được tăng
cường, đạt chuẩn về trình độ, đồng bộ về cơ cấu, đáp ứng yêu cầu dạy học ở vùng
DTTS. Nhiều chế độ, chính sách cho học sinh đã được thực hiện tốt.
- Ngành Giáo dục và Đào tạo đã có nhiều
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở vùng DTTS. Các giải pháp khắc phục
trở ngại về tiếng Việt cho học sinh DTTS được đẩy mạnh, như: Dạy tiếng Việt cho
trẻ em DTTS trong cấp học mầm non; dạy
chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ DTTS trong hè, trước khi vào lớp 1; tạo điều kiện cho học sinh DTTS học thêm buổi thứ
hai; xây dựng môi trường giao tiếp tiếng Việt cho học sinh thông qua dạy học và
hoạt động giáo dục; tổ chức các trò chơi, các hoạt động giao lưu văn hóa, văn
nghệ; sử dụng hiệu quả các phương tiện hỗ trợ các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết...
Ngoài ra, đã đào tạo, bố trí sử dụng 140 giáo viên mầm non, tiểu học hệ cử tuyển
người dân tộc Raglai cho 18 xã vùng đồng bào dân tộc Raglai; triển khai bồi dưỡng
về tiếng dân tộc cho giáo viên là người kinh công tác ở vùng DTTS.
- Chất lượng dạy học ở vùng DTTS đã
có nhiều chuyển biến, khởi sắc. Tỷ lệ huy động ra lớp ngày càng tăng. Tỷ lệ học
sinh lưu ban, bỏ học giảm nhiều. Học sinh yếu, kém giảm trong khi học sinh đạt
khá, giỏi tăng nhanh. Khoảng cách chênh lệch về
chất lượng đã thu hẹp một bước so với
vùng đồng bằng.
2. Hạn chế, bất cập:
- Đến nay, chất lượng dạy học ở vùng
DTTS vẫn còn thấp. Số học sinh trong độ tuổi chưa ra lớp và nghỉ học cách nhật
vẫn còn cao. Tỷ lệ học sinh yếu, kém còn nhiều; học sinh lưu ban, bỏ học còn
khá lớn... Trở ngại về tiếng Việt của học sinh, nhất là học sinh không qua lớp
mẫu giáo, học sinh ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, học sinh các
dân tộc Raglai, K.Ho, Churu ở các lớp đầu cấp tiểu học. Đây là nguyên nhân quan
trọng ảnh hưởng đến chất lượng dạy học ở cấp tiểu học và các cấp học tiếp theo.
- Các điều kiện để triển khai công
tác dạy và học tiếng Việt cho trẻ mầm non, học sinh tiểu học người DTTS còn nhiều
hạn chế, bất cập. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong các trường
vùng DTTS còn thiếu nhiều, nhất là cấp học mầm non và giáo viên Anh văn cấp tiểu học. Số đông giáo viên không biết
tiếng dân tộc, khó khăn trong giao tiếp với học sinh và phụ huynh.
- Cơ sở vật chất phòng học, phòng chức
năng, sân chơi, bãi tập, trang thiết bị, đồ dùng dạy học, đồ chơi, sách, tài liệu...
còn thiếu nhiều. Kinh phí đầu tư cho việc tăng cường tiếng Việt còn hạn chế. Chế
độ cho giáo viên dạy chuẩn bị tiếng Việt trước khi vào lớp 1 lâu nay chưa có.
Nguồn lực xã hội hóa giáo dục còn nhiều hạn chế.
- Nhiều hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp, hoạt động văn nghệ, thể thao, vui chơi giải trí, giáo dục kỹ năng sống,
các hoạt động tăng cường môi trường giao tiếp tiếng Việt cho học sinh trong các
trường triển khai chưa nhiều.
- Do khó khăn về biên chế, kinh phí,
cơ sở vật chất nên số trẻ DTTS được huy động ra lớp ở cấp học mầm non còn quá
thấp, tỷ lệ học sinh tiểu học học 2 buổi/ ngày còn hạn chế.
- Cấp ủy, chính quyền, đoàn thể ở một
số xã vùng DTTS, nhất là các xã vùng đặc biệt khó khăn chưa quan tâm đúng mức.
Công tác thông tin, tuyên truyền chưa nhiều. Nhận thức, sự quan tâm của nhiều
phụ huynh trong việc học tập của con em còn hạn chế.
Tình hình trên đã tác động trực tiếp
đến chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục trên địa bàn tỉnh.
Phần 2
NỘI DUNG CỦA KẾ
HOẠCH
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
Tập trung tăng cường tiếng Việt cho trẻ
em mầm non, học sinh tiểu học người DTTS, bảo đảm các em có kỹ năng cơ bản
trong việc sử dụng tiếng Việt để hoàn thành chương trình giáo dục mầm non và
chương trình giáo dục tiểu học; tạo tiền đề để học tập, lĩnh hội tri thức của
các cấp học tiếp theo; góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển bền
vững các DTTS, đóng góp vào sự tiến bộ, phát triển của địa phương và đất nước.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Đến năm 2020, có ít nhất 35% trẻ
em người DTTS trong độ tuổi nhà trẻ và 90% trẻ em người DTTS trong độ tuổi mẫu
giáo, trong đó, 100% trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm non được tập trung
tăng cường tiếng Việt phù hợp theo độ tuổi;
b) Đến năm 2025, có ít nhất 50% trẻ
em người DTTS trong độ tuổi nhà trẻ và 95% trẻ em người DTTS trong độ tuổi mẫu
giáo, trong đó, 100% trẻ em trong các cơ
sở giáo dục mầm non được tập trung tăng cường tiếng Việt phù hợp theo độ tuổi;
c) Hằng năm, 100% học sinh tiểu học
người DTTS được tập trung tăng cường tiếng Việt.
II. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Đẩy mạnh công tác truyền thông.
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến về mục đích, ý nghĩa và sự cần thiết của Đề
án nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền
địa phương, các bậc cha mẹ, học sinh, cán bộ quản lý, giáo viên và cộng đồng đối
với việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người DTTS;
b) Xây dựng và triển khai các chuyên
mục, chuyên trang trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm hỗ trợ cha, mẹ
trẻ và cộng đồng trong việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em;
c) Tuyên truyền, hỗ trợ các bậc cha,
mẹ trong việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em. Biên soạn tài liệu, tập huấn, bồi
dưỡng về tiếng Việt cho cha, mẹ trẻ em là người DTTS, cộng đồng vùng đồng bào
DTTS để xây dựng môi trường tiếng Việt tại gia đình và cộng đồng. Vận động các
gia đình người DTTS tạo điều kiện cho con
em đến trường, lớp và học 2 buổi/ngày, bảo đảm chuyên cần.
2. Tăng cường học liệu, trang thiết
bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi; xây dựng môi trường tiếng Việt.
a) Trên cơ sở tài liệu nguồn của Bộ, tổ
chức biên soạn các tài liệu, học liệu, tranh ảnh, băng đĩa phù hợp với địa phương, thân thiện với trẻ em
người DTTS cho các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học vùng DTTS;
b) Bổ sung, thay thế, cung cấp thiết
bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi, học liệu phần mềm dạy học tiếng Việt phù hợp cho
tất cả các nhóm, lớp, điểm trường mầm non, tiểu học ở các xã khó khăn, đặc biệt
khó khăn có trẻ em người DTTS, phục vụ việc tăng cường tiếng Việt;
c) Xây dựng và bảo đảm duy trì môi
trường tiếng Việt trong các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học có trẻ em người
DTTS;
d) Xây dựng và triển khai thí điểm mô
hình về tăng cường tiếng Việt tại các địa phương phù hợp với điều kiện, đặc điểm
vùng miền, để cán bộ quản lý, giáo viên được tham quan, học tập, triển khai
nhân rộng mô hình;
3. Nâng cao năng lực đội ngũ giáo
viên, cán bộ quản lý giáo dục của các cơ sở giáo dục mầm non và tiểu học có trẻ
em người DTTS, bồi dưỡng đội ngũ cộng tác
viên hỗ trợ ngôn ngữ của trẻ em người DTTS.
a) Bồi dưỡng tiếng dân tộc cho giáo
viên người Kinh và người dân tộc khác, dạy trẻ em người DTTS.
b) Xây dựng các mô - đun hướng dẫn
giáo viên phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục; phương pháp khai thác, sử
dụng, phát huy bản sắc văn hóa, phong tục tập quán của các dân tộc thiểu số
trong thực hiện nội dung tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non, học sinh tiểu học
thông qua sách, tranh ảnh, truyện tranh, văn học, văn hóa dân gian, ...
c) Đưa nội dung giáo dục tăng cường
tiếng Việt cho trẻ em người DTTS vào chương trình đào tạo giáo viên mầm non, tiểu
học trong Trường Cao đẳng Sư phạm Ninh Thuận.
d) Tổ chức cho giáo viên, cán bộ quản
lý giáo dục học tập kinh nghiệm, nghiên cứu, tham quan mô hình ở các tỉnh bạn
làm tốt.
4. Đẩy mạnh các hoạt động tăng cường
tiếng Việt trong các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học.
a) Triển khai tốt việc tăng cường tiếng
Việt cho trẻ em DTTS ở cấp học mầm non thông qua các hoạt động lồng ghép trong
các lĩnh vực theo chương trình giáo dục mầm non;
b) Tổ chức tốt việc dạy chuẩn bị tiếng
Việt cho trẻ DTTS ít nhất 4 tuần trong hè, trước khi trẻ vào lớp 1, đặc biệt là
trẻ em chưa học qua lớp mẫu giáo, trẻ em các dân tộc Raglai, K.Ho, Churu. Tạo
điều kiện cho học sinh DTTS học thêm buổi thứ hai để nâng cao chất lượng; sử dụng
hiệu quả các phương tiện hỗ trợ các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết tiếng Việt;
c) Xây dựng môi trường giao tiếp tiếng
Việt cho học sinh thông qua dạy học và hoạt động giáo dục; tổ chức các trò
chơi, các hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể thao; quan tâm giáo dục kỹ năng
sống, giá trị sống; phát huy các giá trị bản sắc văn hóa dân tộc trong nhà trường;
d) Tăng cường giao lưu học sinh giữa
các dân tộc để tăng thêm tính đoàn kết, tăng cường giao lưu tiếng Việt cho các
em; tổ chức các hoạt động ngoài giờ như trò chơi dân gian, đọc báo Dân tộc và
Miền núi, truyện tranh…;
5. Xây dựng và thực hiện một số
chính sách.
a) Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế
độ, chính sách đối với giáo viên và học sinh vùng DTTS, miền núi, vùng đặc biệt
khó khăn;
b) Nghiên cứu xây dựng và thực hiện một
số chính sách đặc thù đối với đội ngũ giáo viên tham gia tăng cường tiếng Việt
cho trẻ em người DTTS.
c) Tiếp tục triển khai việc dạy tiếng
Chăm cho học sinh tiểu học người dân tộc Chăm. Nghiên cứu tổ chức thí điểm việc
đưa tiếng dân tộc Raglai vào dạy trong trường tiểu học vùng đồng bào dân tộc
Raglai.
6. Tăng cường công tác xã hội hóa.
a) Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo
dục, huy động sự tham gia đóng góp nguồn lực của các tổ chức chính trị-xã hội,
đoàn thể, các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các
nguồn vốn hợp tác khác để hỗ trợ tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người DTTS.
b) Huy động cán bộ, chiến sỹ, cán bộ
hưu trí, các hội viên, đoàn viên của các tổ chức đoàn thể địa phương, đặc biệt
là Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội khuyến học, Hội Liên hiệp phụ nữ
cùng tham gia hỗ trợ tăng cường tiếng Việt cho cha, mẹ và trẻ em người DTTS.
c) Huy động các doanh nghiệp, các tổ
chức, cá nhân đóng góp kinh phí, sách vở, tài liệu, học liệu, đồ dùng, đồ chơi
hỗ trợ việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người DTTS.
III. NGUỒN KINH
PHÍ
1. Kinh phí để thực hiện Kế hoạch này
do ngân sách nhà nước cấp từ nguồn chi thường xuyên cho giáo dục. Căn cứ vào Kế
hoạch tăng cường tiếng Việt cho trẻ DTTS của Ủy ban nhân dân tỉnh, ngành Giáo dục
và Đào tạo lập dự toán kinh phí cụ thể cho từng nhiệm vụ từ nguồn chi thường
xuyên, thông qua Sở Tài chính để trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt và triển khai thực hiện theo từng giai đoạn 2016 đến
2020 và từ 2020 đến 2025.
2. Các nguồn kinh phí huy động, tài
trợ hợp pháp khác từ cộng đồng, doanh nghiệp, tài trợ của nước ngoài và các tổ
chức quốc tế, ngân sách địa phương và các nguồn xã hội hóa thực hiện nhiệm vụ
mua sắm thiết bị dạy học, đồ dùng đồ chơi, học liệu, biên soạn tài liệu bồi dưỡng
tiếng dân tộc phù hợp với từng vùng miền,
bồi dưỡng đội ngũ tại địa phương và các nội dung khác của Kế hoạch.
IV. LỘ TRÌNH THỰC
HIỆN
1. Giai đoạn 2016-2020:
- Xây dựng Kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Tuyên truyền, phổ biến về mục đích,
ý nghĩa và sự cần thiết của Kế hoạch tăng
cường tiếng Việt cho trẻ em DTTS.
- Rà soát đầu tư xây dựng, mua sắm, từng bước hoàn thiện cơ sở vật chất trường,
lớp trong các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, đặc biệt tại các nhóm, lớp, các
điểm lẻ để nâng cao chất lượng giáo dục địa
phương.
- Tổ chức tốt việc dạy chuẩn bị tiếng
Việt cho trẻ DTTS trong hè, trước khi trẻ vào lớp 1, đặc biệt là trẻ em chưa học
qua lớp mẫu giáo, trẻ em các dân tộc Raglai, K.Ho, Churu.
- Xây dựng và bảo đảm duy trì môi trường
tiếng Việt trong các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học có trẻ em người DTTS;
- Bồi dưỡng giáo viên dạy trẻ em người
DTTS học tiếng dân tộc tại địa phương nơi giáo viên công tác.
- Bổ
sung, thay thế, cung cấp thiết bị dạy học, đồ dùng đồ chơi, học liệu phù
hợp cho tất cả các nhóm, lớp, điểm trường mầm non, tiểu học ở các xã khó khăn,
đặc biệt khó khăn có trẻ em người DTTS, phục vụ tăng cường tiếng Việt.
- Xây dựng và triển khai các chương trình trên các phương tiện thông tin đại
chúng nhằm hỗ trợ cho cha, mẹ trẻ và cộng đồng trong việc hỗ trợ tăng cường tiếng
Việt cho trẻ em.
- Tổ chức bồi dưỡng tiếng Việt cho
cha mẹ trẻ em là người DTTS.
- Tập huấn, bồi dưỡng về tiếng Việt
cho cha, mẹ trẻ em là người DTTS, cộng đồng vùng đồng bào DTTS để xây dựng môi
trường tiếng Việt tại gia đình và cộng đồng.
- Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực
cho cán bộ quản lý, giáo viên dạy trẻ em người DTTS, cộng tác viên hỗ trợ ngôn
ngữ.
- Hướng dẫn giáo viên khai thác sử dụng
tài liệu, học liệu, tranh ảnh, băng đĩa về tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người
DTTS.
- Hướng dẫn xây dựng mô hình điểm và
nhân rộng mô hình về tăng cường tiếng Việt.
- Nghiên cứu ban hành các cơ chế,
chính sách của địa phương.
2. Giai đoạn 2020-2025:
- Xây dựng, triển khai phần mềm dạy học
tiếng Việt.
- Tổ chức tập huấn, hướng dẫn sử dụng
phần mềm.
- Bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số
cho giáo viên dạy trẻ người DTTS
- Đưa nội dung tăng cường tiếng Việt
cho trẻ em người DTTS vào chương trình đào tạo giáo viên mầm non, tiểu học
trong Trường Cao đẳng Sư phạm.
- Tổ chức thí điểm, đưa tiếng dân tộc
Raglai vào dạy trong trường tiểu học vùng đồng bào dân tộc Raglai.
- Huy động cán bộ, chiến sĩ bộ đội
biên phòng tham gia dạy tiếng Việt cho cha, mẹ trẻ em là người DTTS; cán bộ hưu
trí, các hội viên, đoàn viên của các đoàn thể chính trị, xã hội tham gia hỗ trợ
tăng cường tiếng Việt cho cha, mẹ và trẻ em người DTTS.
- Huy động các doanh nghiệp, các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước đóng góp kinh phí, sách vở, tài liệu, học liệu,
đồ dùng đồ chơi; kỹ thuật, ... hỗ trợ việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người
DTTS.
Phần 3
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Là cơ quan thường trực của Kế hoạch, chủ trì, phối hợp với các ngành và địa phương liên quan tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo, quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện Kế
hoạch;
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, trợ giảng và cha mẹ học sinh ở cấp mầm
non, tiểu học;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các địa phương, hướng dẫn việc tuyển dụng,
bố trí, sử dụng đội ngũ giáo viên giảng dạy đáp ứng yêu cầu tăng cường Tiếng Việt
cho trẻ mầm non, học sinh tiểu học vùng DTTS; việc hợp đồng cộng tác viên hỗ trợ ngôn ngữ cho học sinh DTTS.
- Chỉ đạo Trường Cao đẳng Sư phạm
Ninh Thuận có kế hoạch đưa nội dung tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non và
học sinh tiểu học vào chương trình đào tạo giáo viên mầm non và giáo viên tiểu
học của nhà trường.
- Tổ
chức kiểm tra, giám sát việc thực
hiện dạy học tăng cường tiếng Việt nhằm đảm bảo chất lượng, hiệu quả dạy học;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
và địa phương liên quan tổng hợp báo cáo
định kỳ hàng năm cho Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định; tham mưu, đề xuất cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các chủ trương,
chính sách liên quan đến việc tổ chức dạy học tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm
non và học sinh tiểu học DTTS.
2. Sở nội vụ:
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo và các địa phương tham mưu phân bổ số lượng giáo viên trên cơ sở đề án
xác định vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt và đảm bảo
theo định mức quy định nhằm đáp ứng yêu cầu dạy học và các hoạt động tăng cường
tiếng Việt, nhất là vùng DTTS, miền núi, vùng kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo, Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan cân đối, phân bổ vốn đầu tư phát triển để thực hiện các nhiệm vụ của
Kế hoạch.
4. Sở Tài chính:
Chủ trì phối
hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội cùng với các sở, ngành và địa
phương liên quan tham mưu về kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch
theo khả năng cân đối ngân sách.
5. Sở Thông tin Và Truyền thông:
Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn các cơ
quan Báo chí, Đài truyền thanh các huyện, thành phố tuyên truyền kịp thời các
quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước trong việc tăng cường tiếng
Việt cho học sinh DTTS.
6. Ban dân tộc tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ngành và các địa
phương tăng cường công tác truyền thông nâng cao nhận thức về phát triển giáo dục, tăng cường tiếng Việt đối với
trẻ em người DTTS.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo,
các Sở ngành liên quan kiểm tra việc thực hiện Kế
hoạch.
7. Hội Phụ nữ tỉnh, Tỉnh Đoàn:
Hỗ trợ, tổ chức các hoạt động nhằm
tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cha, mẹ trẻ và cộng đồng về mục đích, ý
nghĩa của việc học tập và việc tăng cường tiếng Việt đối với trẻ mầm non và học
sinh tiểu học là người DTTS. Tham gia bồi
dưỡng tiếng Việt cho cha, mẹ trẻ người DTTS.
8. Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Xây dựng, cụ thể hóa và tổ chức thực
hiện Kế hoạch tăng cường tiếng Việt trên địa bàn huyện, thành phố trên cơ sở Kế
hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Căn cứ vào quy định phân cấp quản
lý, bố trí kinh phí, bổ sung cơ sở vật chất, các trang thiết bị, đồ dùng, tư liệu...
tại các đơn vị trường học;
- Chỉ đạo các ngành chức năng liên
quan ở địa phương cùng tham gia giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách
đối với trẻ em, học sinh DTTS.
- Tổng hợp báo cáo định kỳ hàng năm;
đề xuất kiến nghị cho Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp báo cáo gửi Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo
theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch tăng cường tiếng
Việt cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học giai đoạn 2016-2020 định hướng đến
năm 2015 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Yêu cầu các sở, ban ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức
triển khai thực hiện Kế hoạch này, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Giáo dục và Đào tạo) để tổng hợp báo
cáo cho Bộ Giáo dục và Đào tạo và Thủ tướng Chính phủ theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo
(b/c);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh (b/c);
- CT, PCT UBND tỉnh Lê Văn Bình;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các Sở: GDĐT, NV, TC, KHĐT, TTTT;
- Ban Dân tộc;
- Hội Phụ nữ tỉnh, Tỉnh Đoàn;
- UBND các huyện, thành phố;
- Trường CĐSP Ninh Thuận;
- Phòng GDĐT các huyện, thành phố;
- VPUB: CVP, PVP (HTMN), TH;
- Lưu: VT, KGVX. NAM.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Bình
|