ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 362/KH-UBND
|
Ninh Thuận,
ngày 25 tháng 01 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI RÀ SOÁT, SẮP XẾP, TỔ CHỨC LẠI MẠNG LƯỚI TRƯỜNG, LỚP
HỌC VÀ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
GIAI ĐOẠN 2021-2025
Căn cứ Luật Giáo dục số
43/2019/QH14 ngày 14/6/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 29-NQ/TW
ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương 8, khóa XI về
“Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế”;
Căn cứ Nghị quyết số 39-NQ/TW
ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán
bộ công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị quyết số 35/NQ-CP
ngày 4/6/2019 của Chính phủ về tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu
tư cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2025;
Căn cứ Thông tư số
52/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Điều lệ Trường mầm non;
Căn cứ Thông tư số
28/2020/TT-BGDĐT ngày 04/9/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều
lệ Trường tiểu học;
Căn cứ Thông tư số
32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/9/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc
ban hành Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học;
Căn cứ Công văn số
3043/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 20/7/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đôn đốc thực
hiện tinh giản biên chế ngành Giáo dục;
Căn cứ Công văn số
3712/BGDĐT-CSVC ngày 24/8/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện
rà soát, sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông;
Căn cứ Chương
trình hành động 181-CTr/TU ngày 21/2/2018 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số
19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi
mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của
các đơn vị sự nghiệp;
Thực hiện Thông báo Kết luận của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy số 364-TB/TU ngày 26/11/2021 về kết quả kiểm tra, tự kiểm
tra việc lãnh đạo, chỉ đạo và kết quả thực hiện Kế hoạch 92-KH/TU, Chương trình
số 181-CTr/TU ngày 21/02/2018 của Tỉnh ủy;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch rà soát, sắp xếp, tổ chức lại mạng lưới trường, lớp học và đội ngũ nhà
giáo các cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn
2021-2025 như sau:
I. PHẠM VI,
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Phạm vi
và thời điểm
- Phạm vi: Thực hiện rà soát, sắp
xếp lại trường, lớp và đội ngũ giáo viên thuộc các cấp học hệ công lập từ mầm
non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục thường xuyên, hướng
nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Thực hiện đánh giá thực trạng cơ sở vật chất,
thiết bị dạy học, đội ngũ nhà giáo tại các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập;
- Thời điểm: Mốc thời điểm là
tháng 01 năm 2022.
2. Mục đích
a) Phát huy kết quả đạt được,
rút đúc kinh nghiệm của giai đoạn 2017-2020 để triển khai thực hiện có hiệu quả
trong giai đoạn tới;
b) Quán triệt sâu sắc quan điểm
của Đảng coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng,
Nhà nước và toàn dân; sau khi rà soát, sắp xếp là cơ sở để ưu tiên trong đầu tư
phát triển giáo dục và đào tạo;
c) Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng,
sự chỉ đạo, điều hành quyết liệt của các cấp chính quyền và sự tham gia tích cực
của toàn hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở, tạo sự chuyển biến rõ nét, đồng
bộ và toàn diện về chất lượng, hiệu quả cho phát triển giáo dục và đào tạo;
d) Việc rà soát, sắp xếp lại mạng
lưới trường lớp, đội ngũ giáo viên phải phù hợp với quy hoạch và yêu cầu phát
triển giáo dục tại mỗi địa phương và đảm bảo đúng quy định của Nhà nước; phải
đáp ứng yêu cầu học tập của con em và yêu cầu phát triển giáo dục của tỉnh
trong tương lai;
đ) Xác định đúng nhu cầu biên
chế, cơ sở vật chất đối với các cơ sở giáo dục nằm trong lộ trình sắp xếp;
e) Nắm chắc về trình độ, đội
ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo để tổ chức đào tạo, đào tạo lại (kể cả về lý luận chính
trị), bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn,… nhằm đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực thực
hiện có hiệu quả Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018;
g) Nâng cao ý thức trách nhiệm
trong quản lý, điều hành các hoạt động giáo dục và đào tạo, tránh sự lãng phí
trong sử dụng tài sản công, trong sử dụng nguồn nhân lực;
h) Thực hiện sáp nhập đối với
những trường có quy mô nhỏ, đủ điều kiện về cơ sở vật chất (CSVC), thuận lợi về
khoảng cách giữa các điểm trường; giảm các điểm trường lẻ gần điểm trường
chính, chỉ duy trì những điểm trường lẻ do quá xa trường chính, giao thông đi lại
khó khăn, địa hình cách trở, dân cư không tập trung; không thành lập mới các điểm
trường lẻ;
i) Chuyển tối đa học sinh tại
các điểm lẻ về trường chính (khuyến khích đưa 100% về trường chính); trong trường
hợp, không thể chuyển hết học sinh từ các điểm trường lẻ về trường chính thì
xây dựng phương án chuyển (dồn) dần điểm lẻ vào điểm trường lẻ để giảm bớt điểm
trường lẻ, manh mún nhằm triển khai đầy đủ theo Chương trình giáo dục phổ thông
mới 2018, giảm tỷ lệ học sinh lưu ban, bỏ học, giảm dần khoảng cách về chất lượng
đào tạo giữa các vùng, miền, trong tỉnh; củng cố và nâng cao chất lượng đào tạo
ở tất cả các cấp học.
k) Góp phần nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh Ninh Thuận trong thời kỳ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và Hội nhập quốc
tế.
3. Yêu cầu
a) Đảm bảo sự chỉ đạo, điều
hành xuyên suốt, thống nhất từ Trung ương đến cơ sở, cấp ủy, chính quyền các cấp;
sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị có liên quan đối với việc thực hiện kế hoạch
này; tạo sự đồng thuận cao trong cấp ủy, chính quyền, Nhân dân và trong ngành
giáo dục và đào tạo;
b) Thực hiện đúng các văn bản
chỉ đạo của các cấp ở Trung ương, của Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh về công
tác sắp xếp lại mạng lưới trường, lớp học và đội ngũ giáo viên;
c) Căn cứ vào các quy định của
nhà nước về tiêu chuẩn, định mức học sinh/lớp, giáo viên/lớp, cự ly, khoảng
cách, v.v, tình hình thực tế tại mỗi địa phương để triển khai rà soát, sắp xếp
lại mạng lưới trường, lớp học và đội ngũ giáo viên; đảm bảo sự thuận lợi, an
toàn cho việc đi lại của học sinh khi đến trường; không để xảy ra tình trạng học
sinh bỏ học do phải đi lại quá xa;
d) Khắc phục những tồn tại, hạn
chế, bất cập của mạng lưới trường, lớp hiện tại, giảm số điểm trường lẻ, trường
có quy mô nhỏ, gộp các điểm lẻ, trường có quy mô nhỏ, đưa học sinh ở các điểm
trưởng lẻ về trường chính; mở rộng quỹ đất cho nhà trường đảm bảo chuẩn quốc
gia, đảm bảo phát triển ổn định và lâu dài;
đ) Trên cơ sở rà soát, điều chỉnh,
tiếp tục đầu tư thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa trường, lớp; các địa phương,
đơn vị chủ động rà soát, sắp xếp đội ngũ nhà giáo theo đúng quy định và đáp ứng
yêu cầu đào tạo theo Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018, tạo điều kiện tốt
để học sinh đi học tập trung, có điều kiện cơ sở vật chất tốt và tạo động lực để
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, hiện đại hóa các trường trọng điểm;
e) Xây dựng các giải pháp, đảm
bảo khả thi khi sắp xếp mạng lưới cơ sở giáo dục phù hợp với tình hình, điều kiện
thực tế của địa phương; làm cơ sở để quy hoạch và đầu tư trường, lớp học, trang
thiết bị dạy học theo hướng đạt chuẩn quốc gia;
e) Sau rà soát, sáp nhập, các
cơ sở giáo dục phải đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn để duy trì đạt chuẩn kiểm
định chất lượng giáo dục và trường đạt chuẩn quốc gia hoặc ít nhất là đủ điều
kiện về cơ sở vật chất theo hướng chuẩn quốc gia.
g) Kế hoạch của tỉnh là định hướng
chung, các địa phương, đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch chi tiết phù hợp với
chủ trương chung và tình hình thực tế tại mỗi địa phương; đồng thời, tổ chức thực
hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện, rút ra bài học kinh nghiệm
để nhân rộng cách làm hay, hiệu quả tại mỗi địa phương và toàn tỉnh.
h) Việc triển khai phải dân chủ,
công bằng, công khai, minh bạch, khoa học; không tạo ra điểm nóng hoặc không
phù hợp với yêu cầu phát triển giáo dục tại địa phương; cần xây dựng lộ trình tổng
thể và từng năm để có giải pháp phù hợp và tổ chức triển khai đạt mục đích, yêu
cầu và hiệu quả;
i) Thực hiện rà soát về thực trạng
về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, đội ngũ nhà giáo; đánh giá thực trạng các
điểm trường lẻ, các trường có quy mô nhỏ; xây dựng lộ trình cụ thể, phù hợp để
triển khai sắp xếp các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở (về điều kiện
địa lý, giao thông, số lượng lớp/trường, bố trí điểm lẻ chưa hợp lý) và bố trí
số lượng học sinh/lớp theo quy định;
k) Chỉ sáp nhập những trường có
đủ điều kiện về CSVC, thuận lợi về đường đi, khoảng cách hợp lý giữa các điểm
trường; việc dồn dịch, sáp nhập các điểm trường, trường có quy mô nhỏ phải được
thực hiện trên nguyên tắc tạo thuận lợi cho người dân, đảm bảo quyền lợi học tập
của học sinh; phù hợp với quy hoạch, yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của địa
phương, gắn với mục tiêu xây dựng nông thôn mới, góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục.
4. Nguyên tắc
sắp xếp
a) Việc sắp xếp dẫn đến tăng/giảm
trường, lớp học, biên chế, tổ chức, bộ máy, cán bộ quản lý (CBQL), giáo viên,
nhân viên phải thực hiện trên cơ sở định mức do nhà nước quy định, sự chỉ đạo của
các cấp ủy, chính quyền các cấp, đảm bảo cho giáo dục và đào tạo phát triển ổn
định, bền vững, ưu tiên đầu tư xây dựng trường chuẩn quốc gia, trường tổ chức dạy
học 2 buổi/ngày, trường nội trú, bán trú;
b) Không để tồn tại nhiều trường,
điểm trường có quy mô nhỏ, manh mún, cơ sở vật chất không đảm bảo an toàn,
không đạt chuẩn quốc gia, gây khó khăn trong việc chỉ đạo, tổ chức các hoạt động
chuyên môn và quản lý học sinh, ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, đầu tư dàn trải,
lãng phí về cơ sở vật chất, nhân lực, tài chính, v.v;
Sáp nhập các trường có quy mô
nhỏ ở cùng địa bàn cấp xã; các trường tiểu học có quy mô dưới 10 lớp, xem xét
thành lập trường liên cấp (Tiểu học và trung học cơ sở trên cùng địa bàn xã, liên
phường); các xã có 2 đến 3 trường tiểu học, xem xét sáp nhập thành một trường
nhưng phải đảm bảo đủ điều kiện CSVC, đội ngũ giáo viên;
c) Những trường, điểm trường
sau khi sắp xếp lại nếu thừa về cơ sở vật chất, đội ngũ
nhà giáo, nhân viên thì có kế hoạch điều chỉnh trong phạm vi quản lý của địa
phương, đơn vị; bổ sung những cơ sở còn thiếu, ưu tiên những cơ sở có kế hoạch
tổ chức dạy – học 2 buổi/ngày hoặc giải quyết chính sách nếu họ có nguyện vọng
và đủ điều kiện theo quy định;
đ) Việc sáp nhập để hình thành
trường liên cấp (Tiểu học, THCS) phải có kế hoạch phân thành các khu vực riêng
biệt để thuận lợi trong việc quản lý, tổ chức dạy học (về thời lượng tiết học,
hình thức tổ chức dạy học,…) tránh làm ảnh hưởng đến hoạt động dạy và học của mỗi
cấp học;
e) Không sáp nhập các cơ sở
giáo dục mầm non với các cơ sở giáo dục phổ thông;
g) Chuyển đổi mục đích sử dụng
đất đai, cơ sở vật chất tại những điểm trường được chuyển đi đảm bảo phù hợp với
quy hoạch, hiệu quả, tránh lãng phí.
5. Nhiệm vụ
cụ thể giai đoạn 2021-2025 của mỗi huyện, thành phố
a) Giảm 10% cơ sở giáo dục công
lập (kể cả điểm trường);
b) Giảm 10% biên chế hưởng
lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2020;
c) Chuyển đổi ít nhất 01-02 trường
mầm non công lập sang loại hình trường ngoài công lập hoặc tự chủ tài chính
100% (bao gồm cả chi thường xuyên và đầu tư);
d) Có 01-02 trường Trung học phổ
thông tự chủ 100% về chi thường xuyên.
6. Lộ trình
thực hiện
a) Hoàn thành trong tháng
4/2022:
- Các huyện Ninh Hải, Ninh Sơn,
Thuận Bắc, Thuận Nam xây dựng Đề án/Kế hoạch rà soát sắp xếp mạng lưới trường,
điểm trường, lớp học và đội ngũ nhà giáo giai đoạn 2021-2025;
- Các huyện Bác Ái, Ninh Phước
và thành phố Phan Rang - Tháp Chàm rà soát, bổ sung, điều chỉnh Đề án/Kế hoạch
đã được phê duyệt;
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo cấp huyện
và cấp tỉnh.
b) Trong tháng 5/2022: Triển
khai kế hoạch trên phạm vi toàn tỉnh và hoàn thành báo cáo kết quả thực hiện về
Sở Giáo dục và Đào tạo.
c) Trước 30/6/2022, Sở Giáo dục
và Đào tạo xử lý số liệu, hoàn thành bản báo cáo tổng hợp về Ủy ban nhân dân tỉnh
và xây dựng báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Thực
hiện tốt công tác vận động, tuyên truyền
a) Đối với các cấp ủy, chính
quyền các cấp chỉ đạo các cơ quan chức năng, công chức, viên chức ngành giáo dục
phải nhận thức rõ việc tiếp tục sắp xếp lại mạng lưới trường, lớp học là chủ
trương lớn mà các cấp từ Trung ương đến tỉnh đã chỉ đạo; là một yêu cầu tất yếu,
khách quan đối với phát triển sự nghiệp giáo dục để thực hiện đạt hiệu quả cao
về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo;
Xác định rõ, đây là nhiệm vụ
khó khăn, phức tạp nên phải tập trung, nêu cao tinh thần, trách nhiệm của cấp ủy,
chính quyền các cấp, các ban, ngành, đoàn thể và vai trò nòng cốt của ngành
giáo dục.
b) Đối với Nhân dân, tăng cường
tuyên truyền và vận động, thực hiện đa dạng bằng nhiều hình thức vận động và
tuyên truyền, qua đó nâng cao nhận thức của người dân, để Nhân dân thấy được tầm
quan trọng của việc dồn ghép trường, điểm trường, tầm quan trọng của việc đưa
con em mình về điểm học tập trung, chính là tạo mọi điều kiện tốt nhất cho việc
học, để giúp con em mình phát triển, phát huy được phẩm chất, năng lực tốt nhất,
từ đó tạo sự đồng thuận, ủng hộ, và tự giác thực hiện của Nhân dân.
2. Nâng
cao vai trò chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp
a) Phát huy vai trò trách nhiệm
của hệ thống chính trị; các cấp các ngành, các tổ chức, các lực lượng xã hội
trong công tác tuyên truyền vận động, trong tổ chức thực hiện các hội dung một
cách thiết thực hiệu quả.
b) Tăng cường sự lãnh đạo của cấp
ủy, chính quyền địa phương, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn
thể về công tác giáo dục. Tiếp tục quán triệt tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW
ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII về tiếp tục đổi mới
hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các
đơn vị sự nghiệp công lập. Tập trung quán triệt, nghiên cứu sâu, kỹ nội dung
Chương trình hành động số 181/CTr-TU ngày 21/2/2018 của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân
dân tỉnh giao các cấp các ngành, địa phương quán triệt chủ trương về rà soát, sắp
xếp trường, điểm trường, lớp học ở tất cả các cấp học trên phạm vi địa phương
và tổ chức bảo đảm hoàn thành chỉ tiêu đề ra trong từng giai đoạn cụ thể.
3. Đảm bảo
quỹ đất, nguồn lực khả thi cho việc triển khai thực hiện
a) Trên cơ sở quy mô học sinh
trong giai đoạn 2021-2025, định hướng đến 2030 để xác định nhu cầu sử dụng đất
trong giai đoạn 2021-2030 cho từng trường và toàn bộ địa phương. Việc xác định
nhu cầu sử dụng đất đối với các trường học phải đảm bảo đủ diện tích đất theo
quy định của trường chuẩn quốc gia; xây dựng bổ sung phòng nuôi dưỡng, giáo dục
trẻ em (phòng học) nhằm thực hiện việc dồn ghép các điểm trường mầm non theo kế
hoạch đáp ứng việc sáp nhập những trường tiểu học, THCS; tại trường chính của
trường tiểu học có đủ diện tích đất để xây dựng phòng học, phòng học bộ môn, và
các phòng chức năng khác;
b) Ưu tiên các nguồn vốn đầu tư
xây dựng trường học (nhất là các trường đã dồn, ghép, sáp nhập, liên cấp, v.v,)
và các trường thuộc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia;
c) Quy hoạch và xây dựng nhu cầu
sử dụng đất cho phát triển các trường mầm non, phổ thông (bao gồm cả ngoài công
lập) đảm bảo bằng hoặc cao hơn các chỉ tiêu tại Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày
04/6/2019 của Chính phủ về tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư
cho phát triển Giáo dục và Đào tạo giai đoạn 2019-2025.
Những trường, điểm trường đã được
xác định nhu cầu sử dụng đất, nhu cầu đầu tư xây dựng bổ sung phòng học, nhà bếp,
phòng ở bán trú cho học sinh phải có trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn 2021-2025 của tỉnh, của huyện, thành phố; việc mở rộng quỹ đất và đầu tư
xây dựng phải được thực hiện đồng bộ, kịp thời từ trước một năm để thực hiện dồn
ghép, sáp nhập ở năm sau.
4. Thực
hiện tốt việc phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên
a) Tuyển dụng, bồi dưỡng, sắp xếp,
bố trí đội ngũ cán bộ, giáo viên trong giai đoạn 2021-2025 và những năm tiếp
theo ở từng cấp học theo hướng toàn diện, chuẩn hóa, đảm bảo đủ về số lượng, đồng
bộ về cơ cấu;
b) Thực hiện tốt các chính sách
ưu đãi về vật chất và tinh thần, từng bước nâng cao chế độ, chính sách đối với
cán bộ quản lý và giáo viên theo quy định; tăng cường công tác quản lý viên chức;
c) Chú trọng giáo dục toàn diện
đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục về: chính trị, tư tưởng, đạo đức
nghề nghiệp; chuyên môn nghiệp vụ; hiểu biết xã hội; kỹ năng giáo tiếp, ứng xử
sư phạm;
d) Xây dựng một bộ phận cán bộ
quản lý, giáo viên giỏi, chất lượng cao, đủ năng lực hội nhập quốc tế, thông
qua chính sách tuyển dụng đặc thù, phát hiện đào tạo, bồi dưỡng tại chỗ, trong
nước và ngoài nước.
5. Tăng
cường xã hội hóa giáo dục
a) Tăng cường và khuyến khích
các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân đầu tư phát triển các loại hình giáo dục
ngoài công lập, đặc biệt ở khu vực thành thị, vùng có đủ điều kiện thích hợp, bằng
cách thực hiện tốt các cơ chế, chính sách của Nhà nước, của tỉnh về khuyến
khích phát triển xã hội hóa giáo dục, và tiếp tục tham mưu, ban hành các cơ chế,
chính sách đặc thù của tỉnh nhằm đẩy mạnh việc phát triển các trường ngoài công
lập ở các cấp học.
b) Tăng cường xúc tiến vận động
đầu tư và tạo môi trường thuận lợi để thu hút, tổ chức giới thiệu danh mục các
chương trình, dự án phát triển mạng lưới giáo dục phổ thông với các nhà đầu tư
nước ngoài và hỗ trợ các dịch vụ cần thiết (về chính sách, chủ trương, thủ tục
hành chính,…) nhằm thu hút đầu tư vào lĩnh vực giáo dục.
c) Phát triển mạnh hơn nữa các
quỹ như: quỹ khuyến học, bảo trợ giáo dục...; khuyến khích các cá nhân và tổ chức
đóng góp vào sự phát triển giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh bằng mọi hình thức.
6. Đảm bảo
tỷ lệ huy động học sinh ra lớp, tỷ lệ học sinh/lớp, nâng cao chất lượng
giáo dục
a) Tuyên truyền, nâng cao nhận
thức của Nhân dân về vai trò và mục tiêu giáo dục và đào tạo; phát huy vai trò
nòng cốt của hội khuyến học các cấp trong việc đẩy mạnh phong trào học tập thường
xuyên, suốt đời, xây dựng gia đình học tập, dòng họ học tập, cộng đồng học tập,
đơn vị học tập;
b) Các cấp chính quyền địa
phương thực hiện có hiệu quả công tác huy động học sinh ra lớp; phối hợp với
các tổ chức đoàn thể chỉ đạo với các đơn vị trường học có các giải pháp thiết
thực để huy động học sinh ra lớp; duy trì và ổn định học sinh/lớp;
c) Các trường học tổ chức tốt
chương trình giáo dục ngoài giờ lên lớp theo phân phối chương trình, kết hợp với
các hoạt động ngoại khóa chào mừng các ngày lễ lớn trong năm, thông qua đó nhằm
thu hút học sinh đến trường, duy trì tỷ lệ đi học chuyên cần;
d) Thực hiện tốt việc củng cố,
phát triển trường nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú (PTDTBT), trường có
học sinh ở bán trú nhằm huy động tối đa trẻ trong độ tuổi ra lớp, góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh; phải bám sát, kết hợp giữa mục
tiêu sắp xếp trường, điểm trường với mục tiêu củng cố, phát triển trường nội
trú, trường PTDTBT; thực hiện duy trì, củng cố kết quả phổ cập giáo dục mầm
non, tiểu học và THCS, đặc biệt ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó
khăn;
e) Thực hiện đổi mới đồng bộ
phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục theo hướng khoa học,
hiện đại. Đổi mới hình thức tổ chức dạy học, đa dạng hóa các hình thức học tập,
chú ý các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh,
giáo dục kỹ năng sống; sử dụng các hình thức dạy học trên cơ sở ứng dụng công
nghệ thông tin và truyền thông, ngoài việc tổ chức cho học sinh thực hiện các
nhiệm vụ học tập ở trên lớp, cần coi trọng giao nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh
học tập ở nhà, ở ngoài nhà trường. Đổi mới kiểm tra, đánh giá theo hướng chú trọng
đánh giá phẩm chất và năng lực của học sinh, đánh giá cả quá trình học tập của
học sinh để động viên khích lệ, tạo hứng thú và giúp đỡ học sinh về phương pháp
học.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của các cấp,
các ngành
a) Sở Giáo dục và Đào tạo
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra,
giám sát việc triển khai thực hiện kế hoạch rà soát sắp xếp mạng lưới trường lớp;
tổng hợp, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện theo từng quý, năm để điều chỉnh,
bổ sung kịp thời các vấn đề phát sinh. Báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban
nhân dân tỉnh và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thường trực Tỉnh ủy, Ban
Thường vụ Tỉnh ủy kết quả thực hiện theo quy định.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, các cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện điều
chỉnh lại quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.
- Thường xuyên hoặc đột xuất
báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực
hiện Kế hoạch này theo quy định.
b) Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo
dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
bố trí kinh phí sự nghiệp chi cho công tác duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa chống xuống
cấp trường, lớp học theo quy định và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa
phương;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo
dục và Đào tạo hướng dẫn các địa phương, cơ quan, đơn vị có liên quan về việc sử
dụng, bàn giao, thanh lý (tăng, giảm) tài sản sau khi sáp nhập điểm trường lẻ
theo phân cấp quản lý.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư
Căn cứ Kế hoạch đầu tư công
trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025, chủ trì, phối hợp với Sở
Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tham mưu, đề
xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cân đối nguồn vốn đầu tư tăng cường cơ sở vật
chất trường, lớp học để thực hiện Kế hoạch; ưu tiên vốn để đầu tư những trường
trong kế hoạch xây dựng trường chuẩn quốc gia giai đoạn 2021-2025, vốn cho những
trường thuộc danh mục sắp xếp để đủ điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ đào tạo
và xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia.
d) Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo
dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trình Hội đồng Nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ biên chế cho các địa phương, đơn vị theo định mức
quy định hiện hành của nhà nước và thực tiễn phát triển giáo dục tại địa
phương.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và
đào tạo và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc triển khai sắp xếp,
sáp nhập các cơ sở sở giáo dục theo lộ trình; tham mưu cho các cấp có thẩm quyền
việc phân công, bố trí số cán bộ, giáo viên cho những cơ sở sáp nhập hoặc giải
quyết chế độ đối với công chức, viên chức dư thừa sau khi sáp nhập (nếu có).
- Hướng dẫn, thẩm định việc
thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực
giáo dục và đào tạo theo quy định.
đ) Sở Xây dựng: Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt các dự án, công trình trong ngành giáo dục theo đúng định mức quy định
chuẩn quốc gia.
e) Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo và các ngành có liên quan hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
quản lý quỹ đất không còn nhu cầu sử dụng sau khi sắp xếp lại các điểm cơ sở
giáo dục; hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất đảm bảo đáp ứng nhu cầu sử dụng đất xây dựng mới, mở rộng cơ sở
giáo dục theo định hướng phát triển; hướng dẫn các tổ chức sử dụng đất cơ sở
giáo dục lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.
g) Sở Thông tin và Truyền
thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Báo Ninh Thuận, Đài Phát thanh và
Truyền hình và các cơ quan thông tấn, báo chí địa phương, Trung ương đóng trên
địa bàn tỉnh có kế hoạch tuyên truyền cho Nhân dân và cộng đồng biết về mục
đích, ý nghĩa công tác này. Đưa tin kịp thời và thường xuyên về tiến độ thực hiện,
các điển hình, phổ biến kinh nghiệm về triển khai kế hoạch sắp xếp mạng lưới
trường, lớp học đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2021-2025.
h) Các Sở, ngành, đoàn thể,
tổ chức xã hội có liên quan
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ
theo quy định, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai thực hiện kế hoạch
theo yêu cầu.
- Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
hướng dẫn Ban Tuyên giáo các huyện, thành ủy và các cơ quan báo, đài trên địa
bàn tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền, vận động các tổ chức, Nhân dân tích
cực tham gia thực hiện Kế hoạch này.
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam phổ biến, vận động các tổ chức, cá nhân tích cực tham gia thực hiện và
giám sát quá trình thực hiện Kế hoạch này.
2. Trách nhiệm của cấp ủy,
chính quyền các cấp xã, huyện, thành phố
- Mỗi huyện, thành phố thành lập
01 Ban chỉ đạo, do 01 lãnh đạo UBND cấp huyện làm Trưởng ban, thành viên gồm
các phòng, ban và các ngành có liên quan, đại diện lãnh đạo UBND các xã, phường,
thị trấn, hiệu trưởng các cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc đối tượng rà soát, sắp
xếp;
Ban Chỉ đạo cấp huyện, thành phố
căn cứ Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh, có nhiệm vụ chỉ đạo các địa phương,
cơ sở, phân công nhiệm vụ cho các thành viên triển khai việc rà soát, sắp xếp mạng
lưới trường, lớp học, biên chế, CBQL, nhà giáo, nhân viên thuộc các cấp học
trên địa bàn.
- Chỉ đạo, tổ chức công tác
tuyên truyền, quán triệt chủ trương để nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận
trong cán bộ, đảng viên, giáo viên và Nhân dân về chủ trương sắp xếp lại mạng
lưới trường, lớp và giáo viên với mục đích là để cho học sinh được thụ hưởng đầy
đủ các quyền lợi theo quy định của pháp luật về quyền được học, vui chơi, chăm
sóc, bảo vệ ở trong và ngoài nhà trường là yếu tố quan trọng tạo sự chuyển biến
về chất lượng giáo dục ở tất cả các cấp học.
- Chỉ đạo các cấp ủy, chính quyền
cơ sở, các cơ quan chuyên môn thuộc phạm vi quản lý bám sát chủ trương của tỉnh
để phối hợp với ngành giáo dục và đào tạo tổ chức, thực hiện việc sắp xếp theo
đúng lộ trình được duyệt đạt hiệu quả cao, tránh gây xáo trộn về tâm lý của
nhân dân, giáo viên và học sinh, không làm ảnh hưởng tới tất cả các hoạt động
đào tạo trong quá trình sắp xếp. Xây dựng phương án sắp xếp cho phù hợp với đặc
thù của mỗi địa phương, chủ động xử lý các tình huống phát sinh hoặc báo cáo
lên cơ quan có thẩm quyền biết chỉ đạo giải quyết.
- Quy hoạch dài hạn về quỹ đất
cho phát triển giáo dục; trước mắt, có kế hoạch mở rộng quỹ đất đáp ứng yêu cầu
phát triển theo hướng chuẩn quốc gia cho các cơ sở giáo dục;
- Lập phương án sắp xếp, quản
lý, sử dụng, bàn giao (nếu có) các tài sản do sáp nhập.
- Tích cực huy động các nguồn lực
để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị một cách đồng bộ; rà soát, sắp
xếp hợp lý đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên. Nâng cao hiệu quả sử dụng
các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục; thực hiện có hiệu quả công tác
xã hội hóa giáo dục.
- Chủ động giải quyết các tình
huống để việc sắp xếp được triển khai đúng kế hoạch và đạt hiệu quả cao;
- Báo cáo tiến độ, kết quả thực
hiện đề án/kế hoạch về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
rà soát, sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông giai đoạn
2021-2025; Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị các Sở, ngành, các hội đoàn thể, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tế tại
địa phương để triển khai thực hiện đúng tiến độ, đạt hiệu quả; gửi Kế hoạch của
sở, ngành, địa phương về Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Giáo dục và Đào tạo
trong tháng 04/2022 để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trong tháng
05/2022.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu phát sinh những khó khăn vướng mắc vượt khả năng và thẩm quyền, các đơn vị
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp trình Ủy
ban nhân dân tỉnh để xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- CT và PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh
Ninh Thuận;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành liên quan;
- Các Huyện ủy, thành ủy;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUB: LĐ, các phòng, ban;
- Lưu VT, VXNV. NAM.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Long Biên
|