ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2686/KH-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 18 tháng 6 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT GIAI ĐOẠN NĂM 2018 - 2021
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương; Luật phổ biến, giáo dục pháp luật; Nghị định số 28/2013/NĐ-CP ngày 04
tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật phổ biến, giáo dục pháp luật; Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm
2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật
giai đoạn 2017 - 2021; Thông tư số 03/2018/TT-BTP ngày 10 tháng 3 năm 2018 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định Bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật; các văn bản của Ủy ban nhân dân Thành phố: Chỉ thị số
17/2012/CT-UBND ngày 30 tháng 5 năm 2012 về quán triệt và thực hiện Thông tư
số 07-TT/TU ngày 15 tháng 8 năm 2011 của Thành ủy về quán triệt
và tổ chức thực hiện Kết luận số 04-KL/TW ngày 19 tháng 4 năm 2011 của Ban Bí
thư Trung ương Đảng, Chỉ thị số 13/2013/CT-UBND ngày 03 tháng 8 năm 2013 về triển
khai thực hiện Luật phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh, Chỉ thị số 11/2015/CT-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2015 về việc tăng cường
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức pháp luật của người dân
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, Kế hoạch số 2728/KH-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2017 về triển khai các văn bản chỉ đạo về công tác
phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên địa bàn Thành phố, Công văn số
7157/UBND-NCPC ngày 21 tháng 11 năm 2017 về việc phối hợp với Mặt trận Tổ quốc
thực hiện hiệu quả Đề án số 1 của Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm; Ủy
ban nhân dân Thành phố có kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn năm
2018 - 2021 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Góp phần
thể chế hóa đầy đủ chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về
đổi mới, tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật gắn với xây dựng, thi
hành, bảo vệ pháp luật và giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống,
phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
gắn kết chặt chẽ với hòa giải ở cơ sở, tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý và hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp, chú trọng các vấn đề dư luận xã hội quan tâm hoặc
cần định hướng dư luận xã hội; bảo đảm tính khả thi, kế thừa, phát triển, có trọng
tâm, trọng điểm, phù hợp với từng đối tượng, địa bàn, lĩnh vực, hướng về cơ sở,
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị và nhu cầu xã hội để tạo đồng thuận trong thực
hiện.
2. Tiếp tục
tổ chức thi hành chính xác, thống nhất, đầy đủ, kịp thời quy định pháp luật về
phổ biến, giáo dục pháp luật; trong đó, thường xuyên quán triệt những vấn đề,
nguyên tắc quan trọng, cơ bản về phổ biến, giáo dục pháp luật quy định tại Luật
phổ biến, giáo dục pháp luật, đơn cử như:
“Điều 2. Quyền được
thông tin về pháp luật và trách nhiệm tìm hiểu, học tập pháp luật của công dân
1. Công dân có quyền được thông tin về pháp luật và có trách nhiệm chủ động tìm hiểu, học tập pháp luật.
2. Nhà nước bảo đảm, tạo điều kiện
cho công dân thực hiện quyền được thông tin về pháp luật.
Điều 3. Chính sách của Nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật
1. Phổ biến, giáo dục pháp luật là trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị, trong đó Nhà nước giữ vai trò nòng cốt.
2. Nhà nước bảo đảm nguồn lực cần
thiết cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
3. Thực hiện xã hội hóa công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật; khen thưởng cơ quan,
tổ chức, cá nhân có đóng góp tích cực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
4. Giáo dục pháp luật trong các cơ
sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân được lồng ghép trong chương trình
giáo dục của các cấp học và trình độ đào tạo; là một nội dung trong chương
trình giáo dục trung học cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo
dục đại học.
Điều 4. Xã hội hóa công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật
Nhà nước khuyến khích và có
chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện đối với cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân tham gia thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật; huy động
các nguồn lực xã hội đóng góp cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
Căn cứ tình hình kinh tế - xã hội
của từng thời kỳ, Chính phủ quy định cụ thể chính sách hỗ trợ đối với cơ quan,
tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật.
Điều 5. Các nguyên tắc phổ biến,
giáo dục pháp luật
1. Chính xác, đầy đủ, rõ ràng, dễ
hiểu, thiết thực.
2. Kịp thời, thường xuyên, có
trọng tâm, trọng điểm.
3. Đa dạng các hình thức phổ biến,
giáo dục pháp luật, phù hợp với nhu cầu, lứa tuổi, trình độ của đối tượng được
phổ biến, giáo dục pháp luật và truyền thống, phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc.
4. Gắn với việc thi hành pháp luật,
thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của
đất nước, của địa phương và đời sống hằng ngày của người dân.
5. Phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan,
tổ chức, gia đình và xã hội.
Điều 9. Các hành vi bị cấm
1. Truyền đạt sai lệch, phê phán nội
dung pháp luật được phổ biến; không cung cấp thông tin, tài liệu theo quy định của pháp luật; cung
cấp thông tin, tài liệu có nội dung sai sự thật, trái pháp luật, trái đạo đức xã hội, truyền thống
tốt đẹp của dân tộc.
2. Lợi dụng phổ biến, giáo dục
pháp luật để xuyên tạc chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
tuyên truyền chính sách thù địch, gây chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc;
xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức,
cá nhân.
3. Cản trở việc thực hiện quyền được
thông tin, tìm hiểu, học tập pháp luật của công
dân, hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
4. Lợi dụng việc thực hiện quyền
được thông tin, tìm hiểu, học tập pháp luật để gây cản trở đến hoạt động bình
thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân, gây mất trật tự, an toàn xã hội.
Điều 10. Nội dung phổ biến,
giáo dục pháp luật
1. Quy định của Hiến pháp và văn bản
quy phạm pháp luật, trọng tâm là các quy định của pháp luật về dân sự, hình sự,
hành chính, hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, đất đai, xây dựng, bảo vệ môi
trường, lao động, giáo dục, y tế, quốc phòng, an ninh, giao thông, quyền và
nghĩa vụ cơ bản của công dân, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan nhà nước, cán
bộ, công chức, các văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành.
2. Các điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, các thỏa thuận quốc tế.
3. Ý thức
tôn trọng và chấp hành pháp luật; ý thức bảo vệ pháp luật; lợi ích của việc chấp
hành pháp luật; gương người tốt, việc tốt trong thực hiện pháp luật.
Điều 11. Hình thức phổ biến,
giáo dục pháp luật
1. Họp báo, thông cáo báo chí.
2. Phổ biến pháp luật trực tiếp;
tư vấn, hướng dẫn tìm hiểu pháp luật; cung cấp
thông tin, tài liệu pháp luật.
3. Thông qua các phương tiện thông
tin đại chúng, loa truyền thanh, internet, pa-nô, áp-phích, tranh cổ động; đăng tải trên Công báo; đăng tải thông tin pháp luật trên trang
thông tin điện tử; niêm yết tại trụ sở, bảng tin của cơ quan, tổ chức, khu dân
cư.
4. Tổ chức thi tìm hiểu pháp luật.
5. Thông qua công tác xét xử, xử
lý vi phạm hành chính, hoạt động tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo của công dân và hoạt động khác của các cơ quan trong bộ
máy nhà nước; thông qua hoạt động trợ giúp pháp lý, hòa giải ở cơ sở.
6. Lồng ghép trong hoạt động văn
hóa, văn nghệ, sinh hoạt của tổ chức chính trị và các đoàn thể, câu lạc bộ, tủ
sách pháp luật và các thiết chế văn hóa khác ở cơ sở.
7. Thông qua chương trình giáo dục
pháp luật trong các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân.
8. Các hình thức phổ biến, giáo dục
pháp luật khác phù hợp với từng đối tượng cụ thể mà các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền có thể áp dụng để bảo đảm cho
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đem lại hiệu quả.
Điều 28. Trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức
1. Phổ biến, giáo dục pháp luật
cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý, chú trọng thực hiện thông qua phổ biến pháp luật trực tiếp,
đăng tải thông tin pháp luật trên trang thông tin điện tử, báo, bản tin của cơ
quan, tổ chức, đơn vị (nếu có); kết hợp thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật
thông qua các hoạt động chuyên môn.
2. Bảo đảm các điều kiện cần thiết
cho việc tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật đối với
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; xây dựng, tập huấn, bồi dưỡng đội
ngũ báo cáo viên pháp luật của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình hoặc định kỳ mời
báo cáo viên tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật
tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3. Phối hợp với cơ quan nhà nước,
tổ chức hữu quan phổ biến, giáo dục pháp luật cho Nhân dân.
Điều 29. Trách nhiệm của Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận
1. Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp
luật cho hội viên, đoàn viên của tổ chức mình; vận động Nhân dân chấp hành pháp
luật.
2. Phối hợp với cơ quan nhà nước,
tổ chức hữu quan phổ biến, giáo dục pháp luật cho Nhân dân.
3. Xây dựng, tập huấn, bồi dưỡng đội
ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật của tổ chức mình.
4. Vận động tổ chức, cá nhân,
doanh nghiệp tham gia và hỗ trợ hoạt động phổ biến giáo dục pháp luật.
5. Tham gia giám sát việc thực hiện
chính sách, pháp luật về phổ biến, giáo dục pháp luật.
Điều 30. Trách nhiệm của tổ chức
hành nghề về pháp luật; tổ chức xã hội nghề nghiệp về pháp luật, cơ sở đào tạo
luật, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng chức danh tư pháp
1. Tổ chức hành nghề về pháp luật,
tổ chức xã hội nghề nghiệp về pháp luật, cơ sở đào tạo luật, cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng chức danh tư pháp có trách nhiệm tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật
cho Nhân dân; tổ chức phổ biến giáo dục, pháp luật thông qua hoạt động tư vấn
pháp luật, trợ giúp pháp lý; kết hợp phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua hoạt
động chuyên môn; tạo điều kiện cho thành viên của tổ chức, công chức, viên chức,
giảng viên, học viên, sinh viên tham gia hoạt động tình nguyện phổ biến, giáo dục
pháp luật.
2. Cơ sở đào tạo luật, cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng chức danh tư pháp có trách nhiệm tham gia
bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
Điều 31. Trách nhiệm của các cơ
sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân
1. Căn cứ vào nội dung, hình thức giáo
dục pháp luật ở từng cấp học và trình độ đào tạo, các cơ sở giáo dục của hệ thống
giáo dục quốc dân có trách nhiệm tổ chức thực hiện
giáo dục pháp luật, bố trí giáo viên dạy môn giáo dục công dân, giáo viên, giảng
viên dạy pháp luật theo quy định của pháp luật.
2. Phối hợp với gia đình và xã hội
thực hiện mục tiêu giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục của hệ thống
giáo dục quốc dân.
Điều 32. Trách nhiệm của gia
đình
Các thành viên trong gia đình có
trách nhiệm gương mẫu chấp hành pháp luật; ông, bà, cha, mẹ
có trách nhiệm giáo dục và tạo điều kiện cho con,
cháu tìm hiểu, học tập pháp luật, rèn luyện ý thức
tôn trọng, chấp hành pháp luật.
Điều 33. Trách nhiệm của đại biểu
Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân
dân các cấp thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật cho Nhân dân thông qua hoạt
động tiếp xúc cử tri; giám sát việc thực hiện pháp luật.
Điều 34. Trách nhiệm của cán bộ,
công chức, viên chức và cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang nhân dân
1. Tích cực tìm hiểu, học tập pháp luật; tham gia các khóa học, lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập
huấn về pháp luật; gương mẫu trong việc chấp hành pháp luật.
2. Chủ động, tích cực kết hợp thực
hiện việc phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua các hoạt động chuyên môn, thực
thi nhiệm vụ.
3. Hỗ trợ, giúp đỡ cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật liên quan đến lĩnh vực công
tác.”
3. Phấn đấu
đạt được mục tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ thể được đề ra tại Mục II Quyết
định số 705/QĐ-TTg phù hợp với đặc điểm, tình hình của Thành phố, cụ thể:
a) Mục tiêu chung:
Tạo chuyển biến
mạnh mẽ trong nhận thức và ý thức tuân thủ, chấp hành, tự giác học tập, tìm hiểu
pháp luật, xây dựng lối sống và làm việc theo pháp luật trong toàn xã hội; đưa
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật phát triển ổn định, bền vững, đi vào chiều
sâu, thiết thực, hiệu quả, góp phần bảo đảm thực hiện đầy đủ quyền được thông
tin về pháp luật của công dân.
b) Mục tiêu cụ
thể:
- Đảm bảo 100% sở, ngành, đoàn thể, địa
phương đều tổ chức phổ biến, thông tin rộng rãi về các văn bản quy phạm pháp luật
liên quan trực tiếp đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao với nội dung,
hình thức, thời điểm, thời lượng phù hợp theo quy định của pháp luật.
- Phấn đấu 90% - 100% các chương
trình đào tạo, bồi dưỡng bắt buộc cho cán bộ, công chức, viên chức có nội dung
phổ biến, cập nhật thông tin về chính sách pháp luật mới ban hành được tổ chức định
kỳ hàng năm theo quy định của pháp luật.
- Phấn đấu hàng năm có từ 80% trở lên
báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật, giáo viên dạy môn giáo dục
công dân, giảng viên dạy môn pháp luật được cung cấp, cập nhật thông tin, tài
liệu pháp luật (tăng cường sử dụng tài liệu điện tử, giảm dần tài liệu giấy),
tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cần thiết để tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật
theo yêu cầu nhiệm vụ.
- Phấn đấu 100% các nhà trường đều
triển khai phổ biến, giáo dục pháp luật theo chương trình giáo dục chính khóa
và hoạt động ngoại khóa, có giáo viên, giảng viên dạy môn giáo dục công dân,
môn pháp luật theo quy định.
- Phấn đấu từ 70% - 90% đối tượng đặc
thù được phổ biến, giáo dục pháp luật chuyên biệt theo quy định của pháp luật.
- Khuyến khích, huy động các tổ chức
tư vấn pháp luật, tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý, cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên
cứu chuyên ngành luật thực hiện tư vấn, hướng dẫn, cung cấp thông tin, tài liệu
pháp luật miễn phí cho Nhân dân; khuyến khích các phương tiện thông tin đại
chúng, cơ quan báo chí xây dựng, duy trì chương trình,
chuyên trang, chuyên mục về pháp luật; phấn đấu hầu hết các cơ quan, tổ chức,
đơn vị đều lồng ghép, kết hợp phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua hoạt động
chuyên môn, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm hành
chính, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án.
- Bảo đảm triển khai sâu rộng, toàn
diện, đồng bộ các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật; cơ quan, tổ chức, cá
nhân thực hiện đầy đủ trách nhiệm được giao theo Luật phổ biến, giáo dục pháp
luật; xây dựng và nhân rộng các mô hình, cách làm mới, hiệu quả, phù hợp với từng
nhóm đối tượng, địa bàn và nhu cầu của Nhân dân, chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông.
Bên cạnh đó, phấn đấu đạt được điểm số
cao trên tất cả các tiêu chí đánh giá, chủ động đề ra giải pháp khắc phục, nâng
cao điểm số đối với chỉ tiêu, tiêu chí đạt điểm số thấp theo Bộ tiêu chí đánh
giá hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật quy định tại Thông tư số
03/2018/TT-BTP.
II. CÁC NHIỆM VỤ
CHỦ YẾU
1. Nâng
cao nhận thức, phát huy vai trò, trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị, của
mỗi đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân trong công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật, góp phần tích cực thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng,
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố và nhiệm vụ chính trị được giao.
2. Tổ chức
thi hành nghiêm chỉnh, đồng bộ Luật phổ biến, giáo dục và các văn bản hướng dẫn
thi hành; chú trọng hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; tập trung xây dựng, nhân rộng các
mô hình điểm, có hiệu quả; kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện; đề xuất sửa
đổi, bổ sung, ban hành mới phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
3. Tiếp tục
nghiên cứu, hoàn thiện thể chế, chính sách về phổ biến, giáo dục pháp luật tạo
cơ sở pháp lý thống nhất, đồng bộ, phù hợp, nhằm triển khai công tác này theo
đúng định hướng của Đảng, Nhà nước, đảm bảo thực hiện triệt để, có hiệu quả quyền
được thông tin về pháp luật của Nhân dân.
4. Tiếp tục
nghiên cứu đổi mới phương thức, nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả quản lý
nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật; kiện toàn tổ chức, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ:
a) Rà soát, phân công, thống nhất
giao nhiệm vụ cho cơ quan, đơn vị, cán bộ làm đầu mối tham mưu triển khai công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
b) Kiện toàn, nâng cao chất lượng đội
ngũ người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại cơ quan, tổ chức, đơn vị,
bảo đảm có bản lĩnh chính trị vững vàng, có năng lực chuyên môn sâu, am hiểu
pháp luật, kỹ năng nghiệp vụ tốt; quy hoạch, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ người
làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật biết tiếng dân tộc thiểu số, ngoại ngữ,
người dân tộc thiểu số; có chế độ, chính sách đãi ngộ hợp lý đối với những người
tích cực tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật; chú trọng xây dựng đội ngũ báo
cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật đủ về số lượng, bảo đảm về chất
lượng theo lĩnh vực, địa bàn, nhóm đối tượng; thực hiện quản lý, sử dụng, điều
phối hiệu quả đội ngũ này.
c) Quán triệt và xác định rõ phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật là “cơ
quan tư vấn” cho Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp về công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật và huy động nguồn lực cho công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật để có giải pháp phù hợp để kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt
động của Hội đồng. Theo đó, không giao nhiệm vụ và không bố trí kinh phí triển
khai các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cho Hội đồng (tổ chức phối hợp
liên ngành) mà giao
nhiệm vụ và bố trí kinh phí này cho các cơ quan chức năng. Kinh phí hoạt động của
Hội đồng và Ban Thư ký chỉ bố trí (bố trí trong dự toán của Cơ quan thường
trực Hội đồng) để chi các nội dung theo đúng quy định
tại Điều 4 Quy định một số mức chi cụ thể cho hoạt động phổ biến, giáo dục pháp
luật và chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-UBND ngày 06 tháng 02 năm 2015 của Ủy ban
nhân dân Thành phố.
d) Phát huy vai trò nòng cốt của Sở
Tư pháp, người làm công tác pháp chế tại các Sở, ban, ngành, Phòng Tư pháp và
công chức Tư pháp - Hộ tịch trong tham mưu, điều phối, quản lý việc tổ chức các
hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật. Các chương trình, kế hoạch, đề án, văn
bản chỉ đạo điều hành về phổ biến, giáo dục pháp luật đều phải có ý kiến
thống nhất bằng văn bản của Sở Tư pháp/Phòng Tư pháp trước khi trình Ủy ban
nhân dân Thành phố/quận - huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố/quận - huyện
xem xét ban hành, đối với các vấn đề lớn còn phải được Hội đồng phối hợp phổ biến,
giáo dục pháp luật Thành phố/ quận - huyện thông qua và tư vấn cho Ủy ban nhân
dân Thành phố/quận - huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố/quận - huyện.
đ) Để tinh gọn bộ máy và phải đáp ứng
yêu cầu công việc ngày càng tăng về số lượng và yêu cầu ngày càng cao về chất
lượng, tính chuyên nghiệp trong khi không thể tăng biên chế, đồng thời tạo được
cơ chế phù hợp để huy động nguồn lực cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật,
Ủy ban nhân dân Thành phố quyết tâm thí điểm bổ sung chức năng, nhiệm vụ thực
hiện công việc phục vụ cho tổ chức hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật (như
biên soạn, phát hành tài liệu, tổ chức hội nghị, hội thảo,...) cho một đơn
vị sự nghiệp đã có trực thuộc Sở Tư pháp, đảm bảo nguyên tắc không thành lập mới
tổ chức và không bổ sung biên chế (nội dung này đã được chỉ đạo tại Công văn
số 5417/VP-PCNC ngày 13 tháng 6 năm 2016).
e) Định kỳ hàng năm tổ chức bồi dưỡng,
tập huấn nghiệp vụ; cung cấp đủ tài liệu, khai thác triệt để ưu thế của công
nghệ thông tin, kỹ thuật số để nâng cao năng lực, kỹ năng cho đội ngũ làm công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật; tăng cường phối hợp với cơ quan, tổ chức ở
trong và ngoài nước thực hiện bồi dưỡng nguồn nhân lực thực hiện công tác này.
5. Nội
dung, hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật cần tập trung:
a) Về nội dung:
tập trung tuyên truyền, phổ biến các hành vi bị nghiêm cấm và chế tài xử lý; chú
trọng giáo dục ý thức tôn trọng, chấp hành, bảo vệ pháp luật; lợi ích của việc
chấp hành pháp luật; tác động của chính sách pháp luật; quyền, nghĩa vụ cơ bản
của công dân; nội dung chính sách pháp luật về: an ninh quốc phòng, ý thức
trách nhiệm về nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc; phòng chống tham nhũng, lãng phí;
phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội; bảo vệ môi trường, bảo
vệ tài nguyên và ứng phó với biến đổi khí hậu; an toàn thực phẩm; an toàn giao
thông; phòng, chống mua bán người, bạo lực gia đình, bạo lực học đường; về cải
cách hành chính, cải cách tư pháp và hoạt động tư pháp; về cải thiện môi trường
đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh; về hỗ trợ khởi nghiệp; hoạt động
đối ngoại và hội nhập quốc tế,... Tăng cường tuyên truyền,
phổ biến thực tiễn thi hành, áp dụng pháp luật, gắn với những vấn đề dư luận xã
hội quan tâm hoặc cần định hướng dư luận xã hội, gương người tốt, việc tốt
trong thực hiện pháp luật.
b) Về hình thức: tiếp tục đa dạng hóa các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật;
xây dựng, tổng kết, nhân rộng các mô hình có hiệu quả đã và
đang được triển khai thực hiện. Ưu tiên thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật
trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng lưới thông tin cơ sở, họp báo,
thông cáo báo chí, đối thoại chính sách pháp luật và trong hoạt động chuyên môn
của cơ quan, đơn vị, tổ chức. Nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật trong nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo; tăng cường bồi dưỡng, tập huấn chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, giảng
viên dạy môn giáo dục công dân, môn pháp luật.
c) Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông
tin, kỹ thuật số trong triển khai các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật,
ưu tiên hình thức trực tuyến thông qua tổ chức thi tìm hiểu pháp luật, tư vấn,
giải đáp pháp luật qua điện thoại, mạng xã hội, cổng thông
tin/trang thông tin điện tử...
d) Hướng mạnh hoạt động phổ biến,
giáo dục pháp luật về cơ sở, lồng ghép với hòa giải ở cơ sở, tư vấn pháp luật
và trợ giúp pháp lý, các hoạt động sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, học tập tại cộng
đồng và các phong trào vận động Nhân dân tuân thủ, chấp hành pháp luật, xây dựng
nông thôn mới, đô thị văn minh, hiện đại. Lồng ghép, phát huy vai trò hỗ trợ của
các thiết chế thông tin tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật ở cơ sở.
đ) Tăng cường hợp tác quốc tế về phổ
biến, giáo dục pháp luật; có giải pháp tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp
luật cho người nước ngoài ở Việt Nam và cho người Việt Nam ở nước ngoài; tổ chức
khảo sát, chia sẻ, học tập kinh nghiệm thực hiện công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật ở trong và ngoài nước.
6. Khuyến
khích, huy động mọi nguồn lực xã hội tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật;
phát huy vai trò, trách nhiệm xã hội của các cơ sở nghiên cứu, đào tạo luật,
các tổ chức hành nghề luật, luật sư, luật gia, người làm công tác pháp luật
tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật cho Nhân dân; phát huy vai trò giám sát,
phản biện thực hiện chính sách, pháp luật, vận động Nhân dân, thành viên, hội
viên tuân thủ và chấp hành pháp luật của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên của Mặt trận tại cơ sở.
7. Kinh
phí phổ biến, giáo dục pháp luật từ ngân sách phải được quản lý, sử dụng trong
dự toán được giao, bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm, đúng chính sách, chế độ, tiêu chuẩn,
định mức chi ngân sách; thực hiện đúng chế độ quản lý tài chính - ngân sách, chế
độ kế toán nhà nước, chế độ kiểm tra nội bộ và trách nhiệm
ngăn ngừa, phát hiện và kiến nghị xử lý đối với những trường hợp vi phạm theo
quy định pháp luật. Ưu tiên triển khai các nguồn lực tại các địa bàn có điều kiện
khó khăn, địa bàn xảy ra nhiều vi phạm pháp luật và trọng yếu về an ninh quốc
phòng.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng
cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng; đề cao trách nhiệm, tinh thần
tích cực, chủ động, sáng tạo của Thủ trưởng Sở, ngành, đoàn thể, chính quyền địa
phương trong thể chế hóa, tổ chức thực hiện và đảm bảo các điều kiện về nguồn lực,
gắn phổ biến, giáo dục pháp luật với quán triệt, phổ biến chủ trương, chính
sách của Đảng; hướng tới xác định việc hoàn thành nhiệm vụ phổ biến, giáo dục
pháp luật là một trong những tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của
cơ quan, tổ chức, đơn vị hằng năm.
2. Nâng
cao ý thức trách nhiệm, phát huy tinh thần gương mẫu của cán bộ, công chức,
viên chức và toàn thể Nhân dân trong tuân thủ, chấp hành pháp luật, chủ động học
tập, tìm hiểu pháp luật.
3. Thường
xuyên rà soát, nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung Luật phổ biến, giáo dục
pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành khi có vướng mắc, thiếu khả thi hoặc
không còn phù hợp với thực tiễn; đề xuất các biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu
quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
4. Triển
khai thực hiện đồng bộ các giải pháp đổi mới công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật, trọng tâm là:
a) Đổi mới công tác bồi dưỡng, tập huấn
nghiệp vụ cho báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật theo chương
trình khung do Bộ Tư pháp ban hành; định kỳ tổ chức, tăng cường trao đổi, chia
sẻ kinh nghiệm, đa dạng hóa các hình thức bồi dưỡng, tập huấn gắn với ứng dụng
công nghệ thông tin và việc thực hiện nghĩa vụ học tập, tìm hiểu pháp luật bắt
buộc trong chương trình đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ, công chức, viên chức.
b) Biên soạn, cung cấp đầy đủ, kịp thời
các tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa
bàn, lĩnh vực. Thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn, định hướng chủ đề, nội dung,
hình thức phổ biến bám sát nhiệm vụ chính trị và nhu cầu thông tin về pháp luật
của cán bộ, Nhân dân; tích hợp, kết nối, chia sẻ thông
tin, tài liệu giữa các cơ quan, tổ chức nhằm khai thác tối đa hiệu quả sử dụng
các nguồn lực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
c) Nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật, ứng
dụng tiện ích của công nghệ thông tin, viễn thông trong hoạt động phổ biến,
giáo dục pháp luật với định dạng phù hợp, tương thích với các dịch vụ thư điện
tử, mạng xã hội, cổng thông tin điện tử; sử dụng và khai thác có hiệu quả Cơ sở
dữ liệu quốc gia về pháp luật; phối hợp xây dựng, khai thác và sử dụng hiệu quả
thông tin trên Cổng thông tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật do Bộ Tư
pháp vận hành, quản lý; xây dựng và hoàn chỉnh hạng mục Cơ sở dữ liệu phổ biến,
giáo dục pháp luật của Thành phố;
d) Tiếp tục phát huy vai trò của các
cơ quan báo chí, tạp chí chuyên ngành, cổng thông tin/trang thông tin điện tử
trong xây dựng, phát triển chuyên trang, chuyên mục thông tin, phổ biến, giáo dục
pháp luật phù hợp và có hiệu quả.
5. Tiếp tục
đổi mới phương pháp giảng dạy pháp luật chính khóa, hoạt động ngoại khóa, ưu
tiên kỹ năng thực hành, kỹ năng sống để phát huy tính chủ động, sáng tạo cho
người học; xây dựng bài giảng điện tử, các mô hình trực quan, tình huống pháp
lý thực tiễn trong giảng dạy.
6. Phối hợp
với các cơ quan, tổ chức có kinh nghiệm, uy tín để khảo
sát, đánh giá nhu cầu thông tin về pháp luật để lựa chọn trọng tâm, trọng điểm
cần ưu tiên nguồn lực thực hiện; thường xuyên kiểm tra, sơ kết, tổng kết, báo
cáo về việc thực hiện để kịp thời điều chỉnh, bổ sung mục
tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cho phù hợp với từng địa bàn, đối tượng, lĩnh vực, thời
điểm.
(Lưu ý:
các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Khoản II và Khoản III Kế hoạch này là những nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và các nhiệm vụ liên quan được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Thành ủy, Ủy ban nhân dân
Thành phố giao, các đơn vị, địa phương trong quá trình
thực hiện, chủ động nghiên cứu bổ sung thêm nhiệm vụ, giải pháp cần thiết khác
nhằm đảm bảo mục tiêu, chỉ tiêu và yêu cầu công tác phổ biến, giáo dục pháp luật,
công tác tổ chức thi hành pháp luật và công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm)
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, hoạt
động tại Kế hoạch này được bố trí từ ngân sách nhà nước và dự toán trong kinh
phí hoạt động hằng năm của sở, ngành, địa phương theo quy định tài chính hiện
hành và Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-UBND và các văn bản
có liên quan. Căn cứ nhiệm vụ và Kế hoạch triển khai thực hiện các Đề án cụ thể
được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt/ban hành, các sở, ngành, đoàn thể
Thành phố và các quận, huyện xây dựng dự toán thực hiện Kế hoạch và tổng hợp
vào dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm gửi Sở Tài chính thẩm định.
- Sở, ngành, đoàn thể được giao chủ
trì thực hiện các Đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật (quy định tại phần Mục
V của Kế hoạch này), trên cơ sở Đề án/ Kế hoạch chi tiết được Ủy ban nhân
dân Thành phố phê duyệt/ban hành, chủ động xây dựng nội dung thực hiện, dự toán
kinh phí, phối hợp với Sở Tư pháp đề nghị Sở Tài chính bố trí kinh phí đảm bảo
triển khai thực hiện trong năm 2018 và các năm tiếp theo; thực hiện việc dự
toán, quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí theo quy định pháp luật hiện hành.
- Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp lập dự
toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của Ủy ban nhân dân, Hội
đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Thành phố, quận, huyện và tổng hợp
cùng với dự toán chi của cơ quan, đơn vị gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng
hợp trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt giao dự toán ngân sách (ngoài
khoán) hằng năm.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Không
thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện từng kế hoạch/đề án phổ biến, giáo dục pháp luật
giai đoạn 2018 - 2021 riêng lẻ (đã thành lập thì giải thể), đồng chí Thường
trực Ủy ban nhân dân Thành phố/quận - huyện phụ trách công
tác tư pháp (đồng thời là Chủ tịch Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp
luật Thành phố/quận - huyện) trực tiếp chỉ đạo, điều phối việc thực hiện
các Đề án để đảm bảo thiết thực, chất lượng, hiệu quả, tránh bỏ sót hoặc dàn trải,
trùng lắp gây lãng phí ngân sách và ra quyết định thành lập Ban Điều hành Kế hoạch/Đề
án do Lãnh đạo Sở Tư pháp/Phòng Tư pháp làm Trưởng ban, Lãnh đạo đơn vị được
giao chủ trì thực hiện Đề án làm Phó Trưởng ban thường trực, lãnh đạo các đơn vị
phối hợp làm Phó Trưởng ban.
2. Sở,
ban, ngành, đoàn thể Thành phố và chính quyền địa phương cấp huyện, cấp xã
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao có trách nhiệm:
a) Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch
này; chủ động ban hành đề án, kế hoạch hàng năm và cả giai đoạn 2018 - 2021 để
triển khai thực hiện phù hợp với điều kiện thực tiễn, bảo đảm có trọng tâm, trọng
điểm; lồng ghép thực hiện có hiệu quả với các chương trình, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và các chương trình, kế hoạch khác có liên quan của sở, ngành,
địa phương.
b) Chủ động cân đối, bố trí kinh phí
bảo đảm thực hiện Kế hoạch này trong dự toán chi ngân sách được giao hàng năm
và các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có) theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước.
c) Định kỳ hàng năm tổ chức kiểm tra,
đánh giá trực tiếp hoặc theo chuyên đề việc thực hiện các nhiệm vụ và kế hoạch/đề
án thuộc Kế hoạch này, báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân Thành phố, Bộ Tư pháp.
3. Sở,
ngành, đoàn thể Thành phố được giao chủ trì triển khai các kế hoạch/đề án phổ
biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực, đối tượng, địa bàn cụ thể có trách nhiệm
phối hợp với Sở Tư pháp thẩm định, chỉ đạo, hướng dẫn, rà soát, điều phối các
hoạt động của kế hoạch/đề án; bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất trên địa
bàn Thành phố và phù hợp với từng địa bàn, sử dụng hợp lý các nguồn lực đầu tư.
Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Dân
tộc Thành phố, Thanh tra Thành phố xây dựng Kế hoạch thực hiện các Đề án về phổ
biến, giáo dục pháp luật thuộc chuyên ngành, lĩnh vực quản lý đến năm 2020 theo
nội dung và tiến độ quy định chung của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban Dân
tộc, Thanh tra Chính phủ, sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Tư pháp, trình Ủy
ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định.
4. Cơ
quan, tổ chức được giao chủ trì triển khai các Đề án tại Kế hoạch này phối hợp
với các cơ quan, tổ chức liên quan chủ động ban hành kế hoạch tiếp tục thực hiện
Đề án đến năm 2021, sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Tư pháp, cụ thể như
sau:
a) Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng Thành
phố chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Ban Dân tộc Thành phố, Sở Ngoại vụ, Sở
Tài nguyên và Môi trường ban hành Kế hoạch tiếp tục triển khai thực hiện Đề án
“Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, Nhân dân vùng biên giới, hải
đảo giai đoạn 2012 - 2016” đến năm 2021.
b) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối
hợp với Sở Tư pháp, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng Thành phố, Công an Thành phố,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông, Thành Đoàn
ban hành Kế hoạch tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường” đến năm 2021.
c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Liên đoàn Lao động
Thành phố, Liên minh Hợp tác xã Thành phố, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Kế hoạch tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến
pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động trong các loại hình doanh
nghiệp” đến năm 2021.
d) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với
Công an Thành phố, Hội Cựu chiến binh Thành phố, Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố
ban hành Kế hoạch tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật tại một số địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật” đến
năm 2021.
5. Đề
nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố chủ trì, phối hợp
với Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, các tổ chức thành
viên của Mặt trận, Hội Luật gia Thành phố, Đoàn Luật sư, Hội Công chứng viên,
các tổ chức xã hội nghề nghiệp về pháp luật khác, các cơ sở đào tạo luật, cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng chức danh tư pháp ban hành kế hoạch/đề án xã hội hóa công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2018 - 2021; lưu ý kế thừa và phát
huy kết quả đạt được của Đề án xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
và trợ giúp pháp lý giai đoạn 2014 - 2016 ban hành kèm theo Quyết định số
666/QĐ-UBND ngày 15 tháng 02 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố do Hội Luật
gia Thành phố chủ trì thực hiện.
6. Sở Tư
pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an Thành phố căn cứ Đề án của Bộ Tư pháp, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công an xây dựng các kế hoạch/đề án mới về phổ biến,
giáo dục pháp luật, sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Tư pháp, trình Ủy ban
nhân dân Thành phố xem xét, phê duyệt theo tiến độ đề ra đảm bảo chất lượng, hiệu
quả; cụ thể:
a) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính và các cơ quan báo chí xây dựng Đề án
“Đổi mới, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật giai đoạn 2018 - 2021”, trình Ủy ban nhân dân Thành phố; ban hành
Kế hoạch tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường phổ biến, giáo dục
pháp luật trên báo chí và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật giai đoạn 2015 - 2018” đến năm 2021; lưu ý đảm bảo hiệu quả,
kế thừa và phát huy kết quả đạt được, không trùng lắp.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Sở Tư pháp, Sở Công Thương, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, Thành Đoàn,
Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng Đề án “Đẩy mạnh phổ biến, giáo dục pháp luật
phục vụ hoạt động khởi nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp, đáp ứng
yêu cầu hội nhập quốc tế”.
c) Công an Thành phố chủ trì, phối hợp
với Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Tòa án nhân dân Thành phố,
Viện kiểm sát nhân dân Thành phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố
xây dựng Đề án “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp
hành hình phạt tù; người bị áp dụng các biện pháp tư pháp
hoặc các biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng,
thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang, cơ nhỡ giai đoạn 2018 - 2021”.
7. Sở Tài
chính có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn phân bổ kinh phí bảo đảm thực hiện Kế
hoạch này theo quy định của Luật ngân sách nhà nước; trình cấp có thẩm quyền bố
trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ và kế hoạch/đề án thuộc Kế hoạch này cho Sở,
ngành, đoàn thể; chủ trì rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật hiện
hành về bảo đảm kinh phí phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho phù
hợp với tình hình thực tế; phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan triển
khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch này; hướng dẫn Sở Tư pháp và các đơn vị
chủ trì thực hiện kế hoạch/đề án trong việc quản lý, sử dụng kinh phí, phân
tách và xác định rõ nguồn kinh phí từ ngân sách, từ nguồn tài trợ tài trợ, hỗ
trợ hợp pháp,... để thấy rõ hiệu quả của kế hoạch/đề án (đặc
biệt là kế hoạch/đề án xã hội hóa phổ biến,
giáo dục pháp luật).
8. Sở Tư
pháp có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Kế hoạch này; chủ
trì thẩm định kế hoạch thực hiện các kế hoạch/đề án về phổ biến, giáo dục pháp
luật hàng năm và cả giai đoạn để tránh trùng lắp, lãng phí nguồn lực; theo dõi,
tổ chức sơ kết, tổng kết, kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm, có biện pháp động
viên, khen thưởng kịp thời đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc
trong triển khai thực hiện; trình Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định điều chỉnh
mục tiêu, nhiệm vụ khi cần thiết; định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân Thành phố, Bộ Tư pháp kết quả thực hiện Kế hoạch trên phạm vi Thành phố;
chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ trong tháng 8 năm 2018 trình Ủy ban nhân dân
Thành phố thí điểm bổ sung chức năng, nhiệm vụ thực hiện công việc phục vụ cho
tổ chức hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cho một đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Sở Tư pháp.
Giao đồng chí Ủy
viên Ủy ban nhân dân Thành phố - Giám đốc Sở Tư pháp tiếp tục hoàn thiện các
văn bản của Ủy ban nhân dân Thành phố sau đây phù hợp với Kế hoạch này và ký
ban hành (Ủy viên ký thay Chủ tịch và đóng
con dấu của Sở Tư pháp) và triển khai đến các cơ quan,
đơn vị liên quan để thực hiện hiệu quả:
- Các Kế hoạch phổ biến, giáo dục
pháp luật hàng năm: năm 2018, năm 2019, năm 2020, năm 2021.
- Các Kế hoạch kiểm tra công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật hàng năm: năm 2018, năm 2019, năm 2020, năm 2021.
- Kế hoạch tổ chức và phát động phong
trào thi đua lập thành tích chào mừng Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam giai đoạn 2018 - 2023, hướng tới kỷ niệm 10 năm triển khai Ngày
Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 09/11/2013 - 09/11/2023 trên
địa bàn Thành phố.
- Kế hoạch thực hiện Đề án “Tuyên
truyền, phổ biến trong cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân về nội dung của
Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống
tra tấn” trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Các cơ quan, đơn vị liên quan có
trách nhiệm triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được giao tại các văn bản
nêu trên.
9. Đề nghị
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố, Hội Luật gia Thành phố,
Đoàn Luật sư và các tổ chức thành viên của Mặt trận tham gia triển khai các nội
dung của Kế hoạch này và các kế hoạch/đề án của Kế hoạch này trong tổ chức
mình; chủ trì, phối hợp với sở, ban, ngành, đoàn thể Thành phố xây dựng, triển
khai thực hiện các kế hoạch/đề án chi tiết của Kế hoạch này.
10. Đề
nghị Tòa án nhân dân Thành phố, Viện kiểm sát nhân dân Thành phố và các sở,
ban, ngành có liên quan chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc ngành tích cực phối hợp
lồng ghép phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua hoạt động điều tra, truy tố,
xét xử, thi hành án để nâng cao nhận thức pháp luật, giáo dục ý thức tôn trọng,
chấp hành pháp luật trong cán bộ và Nhân dân; căn cứ vào điều kiện thực tiễn và
yêu cầu nhiệm vụ, xây dựng, triển khai thực hiện các kế hoạch/đề án về phổ biến,
giáo dục pháp luật phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
11. Ủy
ban nhân dân các cấp căn cứ nội dung Kế hoạch này chủ động triển khai thực hiện
nhiệm vụ đảm bảo thiết thực, chất lượng, hiệu quả. Phòng Tư pháp là cơ quan chủ
trì, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân quận, huyện hướng dẫn, chỉ đạo, điều phối
các hoạt động và kinh phí thực hiện Kế hoạch này, các kế hoạch/đề án về phổ biến,
giáo dục pháp luật tại địa phương./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- TTUB: CT, các PCT;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam Thành phố;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội Thành phố;
- Văn phòng Thành ủy và các Ban của Thành ủy;
- Các Ban của HĐND Thành phố;
- Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội Thành phố;
- Các Sở, ban, ngành và các Đoàn thể Thành phố;
- Bí thư các quận ủy, huyện ủy;
- Ủy ban nhân dân các quận, huyện;
- Phòng Tư pháp các quận, huyện;
- Các Báo, Đài Thành phố;
- VPUB: CVP, các PVP;
- Các phòng chuyên viên, TTCB, TTTH;
- Lưu: VT, (NC/TrH).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Cách Mạng
|