BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2737/CT-BGDĐT
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 7 năm 2012
|
CHỈ THỊ
VỀ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA GIÁO DỤC MẦM NON, GIÁO DỤC PHỔ
THÔNG, GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN VÀ GIÁO DỤC CHUYÊN NGHIỆP NĂM HỌC 2012 - 2013
Căn cứ các Nghị quyết của Đảng
và Quốc hội, các văn bản của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ về giáo dục và
đào tạo;
Căn cứ tình hình thực tiễn của
ngành Giáo dục;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
chỉ thị toàn Ngành tập trung thực hiện tốt 4 nhóm nhiệm vụ trọng tâm năm học
2012-2013 sau đây:
I. Tiếp tục
nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý
Tiếp tục quán triệt thực hiện
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI về đổi mới căn bản và toàn diện nền
giáo dục Việt Nam. Xây dựng và triển khai Chương trình hành động của ngành Giáo
dục thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 theo Quyết định số
711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
Đẩy mạnh cải cách hành chính; thực
hiện đồng bộ phân cấp quản lý; hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa ngành Giáo dục với
các Bộ, ngành và địa phương; tăng quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các
cơ sở giáo dục và các cơ quan quản lý giáo dục địa phương trong quản lý giáo dục;
tích cực, chủ động tham mưu với lãnh đạo địa phương ban hành quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo đảm
bảo hành lang pháp lý cho cơ quan Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo đáp ứng nhiệm vụ
được giao theo Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ.
Đổi mới tổ chức và hoạt
động thanh tra giáo dục. Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động thanh tra
hành chính và chuyên ngành về giáo dục. Kiện toàn đội ngũ thanh tra viên và cộng
tác viên thanh tra giáo dục các cấp. Tiếp tục thực hiện việc phân cấp trong hoạt
động thanh tra, kiểm tra đối với các cơ quan quản lý giáo dục, các địa phương.
Tăng cường hoạt động tự thanh tra, kiểm tra của các cơ sở giáo dục. Xử lý
nghiêm túc, kịp thời các vi phạm pháp luật.
Thực hiện việc công khai chất lượng
đạt được và điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục và đào tạo, quản lý thu - chi
tài chính, quản lý công tác tuyển sinh đầu cấp đảm bảo sự giám sát của cơ quan
nhà nước, của các tổ chức chính trị xã hội và nhân dân; tăng cường chỉ đạo nâng
cao chất lượng, hiệu quả công tác tự kiểm tra của các cơ sở giáo dục.
Nâng cao chất lượng công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức, viên chức và học sinh, sinh
viên trong toàn Ngành. Tổ chức tổng kết, đánh giá việc thực hiện Quyết định số
1928/QĐ-TTg ngày 20/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Nâng cao chất
lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường.
Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý giáo dục và dạy học. Chủ động phối hợp tuyên truyền
các hoạt động giáo dục tạo sự đồng thuận của xã hội. Tiếp tục đổi mới công tác
thi đua khen thưởng theo hướng thiết thực, hiệu quả; tăng cường công tác truyền
thông trong thi đua khen thưởng.
II. Nâng cao
chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục
1. Nhiệm vụ
chung
Tiếp tục triển khai có hiệu quả,
sáng tạo việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh theo Chỉ thị
số 03-CT/TW ngày 14/5/2011 của Bộ Chính trị gắn với đặc thù của ngành; chú trọng
công tác giáo dục đạo đức, nhân cách, giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh,
sinh viên; nâng cao đạo đức nghề nghiệp của nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục;
tổng kết 5 năm thực hiện cuộc vận động "Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương
đạo đức, tự học và sáng tạo" và phong trào thi đua "Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực".
Tổng kết 10 năm thực hiện phổ cập
giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Triển khai
thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị về phổ cập giáo
dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung
học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho
người lớn.
Đẩy mạnh công tác giáo dục thể
chất, chăm sóc sức khỏe; tăng cường công tác quản lý, phối hợp đảm bảo an ninh,
trật tự trường học, phòng chống tội phạm, bạo lực, tệ nạn xã hội trong học
sinh, sinh viên. Áp dụng phương pháp kỷ luật tích cực, xây dựng mối quan hệ
thân thiện giữa thầy và trò. Tiếp tục tổ chức thường xuyên các hoạt động thể
thao học sinh, sinh viên ở trong nước và quốc tế.
Đẩy mạnh hoạt động khảo thí, kiểm
định và đánh giá chất lượng giáo dục; tiếp tục đổi mới đồng bộ công tác kiểm
tra, đánh giá và thi tốt nghiệp trung học phổ thông theo hướng đảm bảo yêu cầu
đánh giá kết quả và phát huy năng lực, sở trường của học sinh, góp phần đảm bảo
chất lượng giáo dục; tiếp tục triển khai tự đánh giá trong các trường mầm non,
phổ thông, trung tâm Giáo dục thường xuyên; từng bước thực hiện đánh giá ngoài
đối với với một số đơn vị có đủ điều kiện theo quy định.
Thực hiện cơ chế, chính sách ưu
tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo vùng dân tộc thiểu số, miền núi nhằm
thu hẹp khoảng cách về chất lượng giáo dục giữa vùng dân tộc thiểu số, miền núi
và miền xuôi; đảm bảo các điều kiện phát triển giáo dục bền vững góp phần ổn định
chính trị vùng dân tộc, giữ vững an ninh, chủ quyền vùng biên giới, biển đảo.
Chăm lo phát triển các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc
bán trú. Bổ sung các chính sách hỗ trợ người dạy, người học có hoàn cảnh khó
khăn, trẻ khuyết tật; chú trọng nâng cao chất lượng học tập tiếng Việt của học
sinh dân tộc thiểu số.
2. Giáo dục mầm
non
Tập trung chỉ đạo, phấn đấu thực
hiện đúng lộ trình đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi đã được
phê duyệt.
Củng cố, mở rộng quy mô, mạng lưới
và loại hình các cơ sở giáo dục mầm non phù hợp với tình hình thực tiễn của địa
phương. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện Thông tư số 11/2009/TT-BGDĐT ngày 8/5/2009 về
việc chuyển đổi các trường mầm non ngoài công lập sang công lập. Tăng tỷ lệ huy
động trẻ nhà trẻ, trẻ mẫu giáo, trẻ 5 tuổi đến trường. Nâng cao chất lượng chăm
sóc sức khỏe, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ khi
ở trường, tăng tỷ lệ trẻ ăn bán trú, học 2 buổi/ngày. Tổ chức, thực hiện Chương
trình giáo dục mầm non mới trên phạm vi toàn quốc. Nâng cao chất lượng và số lượng
trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.
3. Giáo dục
phổ thông
Thực hiện nghiêm túc, linh hoạt
kế hoạch giáo dục phù hợp điều kiện thực tế địa phương. Tiếp tục rà soát, đánh
giá thường xuyên chương trình, sách giáo khoa, đảm bảo nội dung dạy học đạt yêu
cầu cơ bản, thiết thực, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường. Tích cực
chuẩn bị đủ các điều kiện đảm bảo chất lượng, đặc biệt chất lượng giáo viên, cơ
sở vật chất để triển khai Đề án tiếng Anh ở tiểu học và trung học cơ sở.
Tăng cường các giải pháp để tiếp
tục giảm tỷ lệ học sinh yếu kém và học sinh bỏ học, tăng tỷ lệ học sinh khá, giỏi.
Tập trung chỉ đạo đổi mới kiểm tra đánh giá, đổi mới phương pháp dạy học; dạy học
phân hoá trên cơ sở chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình giáo dục phổ
thông.
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường
phổ thông đạt Chuẩn quốc gia. Tiếp tục Đề án phát triển hệ thống trường trung học
phổ thông chuyên giai đoạn 2010-2020, Đề án củng cố phát triển hệ thống trường
phổ thông dân tộc nội trú. Triển khai các dự án, đề án về đổi mới phương pháp dạy
học; hướng dẫn và thu hút nhiều học sinh THPT nghiên cứu, sáng tạo khoa học-công
nghệ, tổ chức nhiều “sân chơi” trí tuệ của học sinh; mở rộng diện học sinh được
học 2 buổi/ ngày, nhất là ở tiểu học và trung học cơ sở.
4. Giáo dục
thường xuyên
Tiếp tục nâng cao nhận thức cho
mọi người về học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập. Triển khai đề án Xây
dựng xã hội học tập, đề án Xóa mù chữ giai đoạn 2012-2020 khi được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
Củng cố mô hình hoạt động của
các trung tâm giáo dục thường xuyên và trung tâm học tập cộng đồng theo hướng một
cơ sở thực hiện nhiều nhiệm vụ; tăng cường nền nếp, kỷ cương, hiệu quả hoạt động
của các trung tâm tin học, ngoại ngữ; tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất,
thiết bị dạy học, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, giáo viên các cơ sở
giáo dục thường xuyên; đa dạng hóa nội dung, chương trình và hình thức học tập;
đổi mới phương pháp dạy học; đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học
viên; chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học. Tiếp tục
thực hiện Chương trình Xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ.
5. Giáo dục
chuyên nghiệp
Tiếp tục thực hiện mở rộng quy
mô; đa dạng hóa các ngành nghề đào tạo, các hình thức đào tạo, các hệ đào tạo
và các loại hình trường trung cấp chuyên nghiệp; Đẩy mạnh công tác truyền
thông; thực hiện các giải pháp phân luồng để tăng tỷ lệ học sinh sau trung học
cơ sở vào học trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề.
Tăng cường các điều kiện đảm bảo
chất lượng đào tạo, chú trọng thực hiện quy hoạch và phát triển nhân lực trong
các cơ sở giáo dục trung cấp chuyên nghiệp. Triển khai thực hiện các nhiệm vụ
trọng tâm của Chiến lược phát triển Dạy nghề giai đoạn 2011-2020. Rà soát và đổi
mới chương trình, biên soạn giáo trình, tài liệu tham khảo, đánh giá kết quả học
tập của học sinh gắn với chuẩn năng lực. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra đối với các hoạt động thành lập trường, cho phép trường trung cấp chuyên
nghiệp hoạt động giáo dục, mở ngành đào tạo, liên kết đào tạo trình độ trung cấp
chuyên nghiệp.
Đào tạo theo quy hoạch phát triển
nguồn nhân lực đã được phê duyệt; đẩy mạnh hợp tác với các đơn vị sử dụng nhân
lực; thực hiện tốt công tác quản lý hợp tác quốc tế trong giáo dục trung cấp
chuyên nghiệp.
III. Phát triển
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
Triển khai thực hiện Quy hoạch
phát triển nguồn nhân lực ngành Giáo dục giai đoạn 2011-2020, Chương trình phát
triển ngành sư phạm và các trường sư phạm giai đoạn 2011-2020.
Tiếp tục bồi dưỡng về đổi mới
phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá, tăng cường phương pháp kỷ luật tích
cực trong nhà trường cho cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên; bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, giáo viên, viên chức làm
công tác thiết bị và thư viện các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục
thường xuyên và trung cấp chuyên nghiệp. Triển khai thực hiện Chương trình bồi
dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên đảm bảo
chất lượng.
Tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông tổ chức đánh giá, phân loại
giáo viên và cán bộ quản lí cơ sở giáo dục theo các Chuẩn đã ban hành.
Tiếp tục thực hiện Đề án Đào tạo
giáo viên giáo dục quốc phòng - an ninh cho các trường trung học phổ thông,
trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề giai đoạn 2010-2020 theo Quyết định số
472/QĐ-TTG ngày 12/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
Tiếp tục ban hành, hướng dẫn và
tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách đối với nhà giáo; chính sách
hỗ trợ kinh phí thực hiện bảo hiểm xã hội cho giáo viên mầm non. Khuyến khích
các địa phương ban hành các cơ chế, chính sách đối với giáo viên và cán bộ quản
lý giáo dục nhằm thu hút người giỏi, tạo động lực phấn đấu cho nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục của địa phương.
IV. Công tác
kế hoạch, tài chính và tăng cường cơ sở vật chất
Xây dựng và triển khai chương
trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo 2012-2015 gắn với thực hiện nhiệm vụ
kinh tế - xã hội. Triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục
trong phạm vi cả nước và từng vùng kinh tế trọng điểm. Chú trọng chỉ đạo thực
hiện kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo của các tỉnh Tây Bắc, Tây Nguyên
và Tây Nam Bộ theo hướng ưu tiên đảm bảo các điều kiện phát triển bền vững; xây
dựng và triển khai kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo của vùng Tây Bắc; tiếp
tục triển khai một số chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn
2011-2015.
Thực hiện Đề án Kiên cố
hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên, Đề án phát triển giáo dục ở
62 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ, Đề án củng cố phát
triển hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú.
Từng bước chuẩn hóa cơ sở vật chất
kỹ thuật cho các cơ sở giáo dục, trong đó, tập trung đầu tư xây dựng phòng học,
phòng thí nghiệm, phòng học bộ môn, cơ sở thực hành và thiết bị dạy học ở các
cấp học và cơ sở đào tạo được ưu tiên.
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện xã hội
hoá giáo dục, tăng cường huy động các nguồn lực phát triển giáo dục; triển khai
thực hiện các giải pháp xã hội hóa giáo dục giai đoạn 2012-2015 sau khi được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt. Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng cơ chế,
chính sách, hướng dẫn về ngân sách, tài chính cho xây dựng xã hội học tập.
Phối hợp với các cơ quan liên
quan chỉ đạo các cơ sở giáo dục thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách miễn,
giảm học phí, chính sách tín dụng học sinh, sinh viên nhằm đảm bảo học sinh,
sinh viên thuộc diện chính sách, hoàn cảnh khó khăn có khả năng học tập đều được
đi học.
Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
trong hợp tác quốc tế cho phát triển giáo dục.
Để tổ chức thực hiện tốt các nhiệm
vụ trọng tâm nêu trên, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu cầu:
- Giám đốc các Sở Giáo dục và
Đào tạo: Căn cứ tình hình thực tiễn địa phương, tích cực tham mưu với Tỉnh ủy/Thành
uỷ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành phố có Nghị quyết về công
tác giáo dục và Chỉ thị về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2012-2013 ở địa phương;
chủ động phát huy sự cộng tác, phối hợp của các ban, ngành, đoàn thể ở địa
phương để ngành Giáo dục có điều kiện thuận lợi thực hiện tốt nhiệm vụ năm học.
Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các Phòng Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở giáo dục của
tỉnh, thành phố thực hiện tốt nhiệm vụ năm học 2012-2013.
- Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ
Giáo dục và Đào tạo: Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cấp quản lý giáo dục địa
phương thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm năm học; kịp thời báo cáo, phản ánh
tình hình, đề xuất các giải pháp chỉ đạo, kịp thời giải quyết những vấn đề nảy
sinh trong quá trình thực hiện.
Chỉ thị này được phổ biến tới tất
cả cán bộ, công chức, viên chức ở các cấp quản lý giáo dục, nhà giáo ở các cơ sở
giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên
nghiệp để quán triệt và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Uỷ ban VHGDTNTN&NĐ của Quốc hội;
- Ban Tuyên giáo TW;
- Các Tỉnh uỷ, Thành uỷ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố;
- Công đoàn Giáo dục Việt Nam;
- Hội Khuyến học Việt Nam;
- Hội Cựu Giáo chức Việt Nam;
- Các Sở Giáo dục và Đào tạo;
- Các đơn vị trong cơ quan Bộ, các đơn vị trực thuộc Bộ;
- Website Chính phủ, Website Bộ;
- Lưu: VT, TH, PC.
|
Để
báo cáo
Để phối
hợp
Để
thực hiện
|
BỘ
TRƯỞNG
Phạm Vũ Luận
|