BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17/2017/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2017
|
THÔNG TƯ
BAN HÀNH QUY CHẾ CÔNG TÁC HỌC SINH, SINH VIÊN TRONG TRƯỜNG TRUNG CẤP,
TRƯỜNG CAO ĐẲNG
Căn cứ Luật giáo dục nghề nghiệp
ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 48/2015/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật giáo dục nghề nghiệp;
Theo đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp,
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội ban hành Thông tư ban hành Quy chế công tác học sinh, sinh viên
trong trường trung cấp, trường cao đẳng.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế công tác
học sinh, sinh viên trong trường trung cấp, trường cao đẳng.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 14
tháng 8 năm 2017; bãi bỏ Quyết định số 26/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 24 tháng 12 năm
2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Quy chế công
tác học sinh, sinh viên trong các cơ sở dạy nghề hệ chính quy và Quyết định số
54/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 19 tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội ban hành Quy chế đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh
viên hệ chính quy trong các cơ sở dạy nghề.
Điều 3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát
sinh hoặc vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
(qua Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ;
- Ủy ban Trung ương mặt trận tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- HĐND, UBND các tỉnh, tp trực thuộc Trung ương;
- Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo: Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị và Cổng thông tin điện tử của Bộ LĐTBXH;
- Lưu: VT, TCGDNN.
|
BỘ TRƯỞNG
Đào Ngọc Dung
|
QUY CHẾ
CÔNG TÁC HỌC SINH, SINH VIÊN TRONG TRƯỜNG TRUNG CẤP, TRƯỜNG CAO ĐẲNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 17/2017/TT-BLĐTBXH
ngày 30/6/2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về công tác học
sinh, sinh viên đối với các chương trình đào tạo hệ chính quy trong trường
trung cấp, trường cao đẳng (sau đây gọi chung là Trường).
2. Quy chế này áp dụng đối với Trường
do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện chức năng quản lý nhà nước.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Học sinh, sinh viên quy định tại
Quy chế này là người đang học các chương trình đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp hệ chính quy trong Trường.
2. Công tác học sinh, sinh viên là
công tác trọng tâm của Nhà trường bao gồm tổng thể các hoạt động giáo dục,
tuyên truyền, quản lý, hỗ trợ và cung cấp dịch vụ đối với
học sinh, sinh viên nhằm đảm bảo các mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
CỦA HỌC SINH, SINH VIÊN
Điều 3. Nhiệm vụ
của học sinh, sinh viên
1. Chấp hành chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế và quy định của Nhà
trường.
2. Học tập, rèn luyện theo chương
trình, kế hoạch đào tạo của Nhà trường; chủ động, tích cực học tập, nghiên cứu,
sáng tạo.
3. Tích cực rèn luyện đạo đức và
phong cách, lối sống; tôn trọng giáo
viên, cán bộ, nhân viên và các học sinh, sinh viên khác trong Nhà trường; đoàn
kết, giúp đỡ nhau trong học tập và rèn luyện; thực hiện nếp sống văn hóa trong
trường học.
4. Tham gia lao động công ích, hoạt động
tình nguyện, hoạt động xã hội vì cộng đồng, phù hợp với năng lực và sức khỏe theo yêu cầu của Nhà trường và các hoạt động khác của học sinh, sinh viên.
5. Tham gia phòng, chống tiêu cực, các biểu hiện và hành vi gian lận trong học tập, thi, kiểm
tra và đánh giá kết quả học tập; kịp thời báo cáo với khoa, phòng, bộ phận chức
năng, Hiệu trưởng Nhà trường hoặc cơ quan có thẩm quyền
khi phát hiện những hành vi tiêu cực, gian lận hoặc những hành vi vi phạm pháp
luật, vi phạm nội quy, quy chế của Nhà trường.
6. Tham gia các hoạt động bảo đảm an
ninh, trật tự, an toàn giao thông, phòng chống tội phạm và
các tệ nạn xã hội trong trường học, gia đình và cộng đồng.
7. Có ý thức bảo vệ tài sản của Nhà
trường.
8. Đóng học phí và bảo hiểm y tế theo
quy định.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật và của Nhà trường.
Điều 4. Quyền của
học sinh, sinh viên
1. Được nhập học theo đúng ngành, nghề
đã đăng ký dự tuyển nếu đủ các điều kiện trúng tuyển theo
quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và của Nhà trường. Được xét,
tiếp nhận vào ở ký túc xá theo quy định, phù hợp với điều kiện thực tế của Nhà
trường.
2. Được nghe phổ biến về chế độ,
chính sách của Nhà nước đối với học sinh, sinh viên trong quá trình tham gia
các chương trình giáo dục nghề nghiệp.
3. Được học hai chương trình đồng thời,
chuyển trường, đăng ký dự tuyển đi học ở nước ngoài, học lên trình độ đào tạo cao hơn theo quy định của
pháp luật; được nghỉ hè, nghỉ tết, nghỉ lễ theo quy định.
4. Tham gia hoạt động trong tổ chức Đảng
Cộng sản Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên Việt Nam
và các tổ chức tự quản của học sinh, sinh viên, các hoạt động xã hội có liên
quan đến học sinh, sinh viên trong và ngoài Nhà trường theo quy định của pháp
luật.
5. Tham gia nghiên cứu khoa học, tham
gia kỳ thi tay nghề các cấp, hội thi văn hóa, hội diễn văn nghệ, hội thao và
các cuộc thi tài năng, sáng tạo khoa học, kỹ thuật khác
phù hợp với mục tiêu đào tạo của Nhà trường.
6. Được tham gia lao động, làm việc
theo quy định của pháp luật khi đi thực tập tại doanh nghiệp trong khuôn khổ
quy định của chương trình đào tạo và các thỏa thuận của Nhà trường
và doanh nghiệp.
7. Được tham gia góp ý kiến các hoạt
động đào tạo và các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục nghề nghiệp trong Nhà
trường; được trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp của mình kiến nghị các
giải pháp nhằm góp phần xây dựng và phát triển Nhà trường; được đề đạt nguyện vọng
và khiếu nại lên Hiệu trưởng để giải quyết các vấn đề có
liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của học sinh, sinh viên.
8. Được cấp bằng tốt nghiệp, bảng điểm học tập và rèn luyện và các giấy tờ khác liên quan; được giải quyết
các thủ tục hành chính khi đủ điều kiện công nhận tốt nghiệp.
9. Được chăm sóc sức khỏe trong quá
trình học tập theo quy định.
10. Được hưởng các quyền khác theo
quy định của pháp luật và Nhà trường.
Điều 5. Những việc
học sinh, sinh viên không được làm
1. Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, uy
tín, xâm phạm thân thể đối với nhà giáo, cán bộ quản lý,
viên chức, người lao động và học sinh, sinh viên khác trong Nhà trường.
2. Gian lận trong học tập, thi, kiểm
tra và làm giả hồ sơ để hưởng các chính sách đối với học
sinh, sinh viên.
3. Tự ý nghỉ học, nghỉ thực tập, thực hành khi chưa được sự đồng ý của Nhà trường.
4. Say rượu bia khi đến lớp.
5. Gây rối an ninh, trật tự trong Nhà
trường và nơi công cộng.
6. Cố ý vi phạm các quy định của pháp
luật về an toàn giao thông.
7. Tổ chức hoặc tham gia đánh bạc dưới
mọi hình thức.
8. Sản xuất, mua bán, vận chuyển, phát tán, sử dụng, tàng trữ hoặc lôi kéo người
khác sử dụng vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, ma túy, chất gây nghiện và các loại chất cấm khác, các tài liệu, ấn phẩm có nội dung chứa thông tin phản động, đồi trụy
đi ngược với truyền thống,
bản sắc văn hóa dân tộc và các tài liệu cấm khác theo quy
định của Nhà nước; tổ chức, tham gia hoạt động, truyền bá mê tín dị đoan và các
hành vi vi phạm khác trong Nhà trường.
9. Đăng tải, bình luận, chia sẻ các
bài viết, hình ảnh có nội dung dung tục, đồi trụy, bạo lực,
phản động, xâm phạm an ninh quốc gia, chống phá Đảng và Nhà nước, xuyên tạc, vu
khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân trên mạng Intenet.
10. Tổ chức hoặc tham gia các hoạt động
trái pháp luật khác.
Chương
III
NỘI DUNG CÔNG
TÁC HỌC SINH, SINH VIÊN VÀ HỆ THỐNG TỔ CHỨC, QUẢN LÝ
Điều 6. Nội dung
công tác học sinh, sinh viên
1. Tổ chức hoạt động giáo dục, tuyên
truyền
a) Giáo dục chính trị tư tưởng: Giáo
dục, tuyên truyền để học sinh, sinh viên nắm vững và thực hiện đúng chủ trương, đường lối của Đảng; có lý tưởng,
tri thức pháp luật và bản lĩnh chính trị vững vàng;
b) Giáo dục đạo đức, lối sống: Giáo dục,
tuyên truyền cho học sinh, sinh viên về những giá trị, truyền thống đạo đức tốt
đẹp của dân tộc Việt Nam, chuẩn mực đạo đức chung của xã hội, đạo đức nghề nghiệp;
lối sống lành mạnh, văn minh phù hợp với bản sắc văn hóa
dân tộc; ý thức trách nhiệm của cá nhân đối với tập thể, cộng
đồng;
c) Giáo dục, tuyên truyền phổ biến
pháp luật: Nâng cao nhận thức và ý thức tuân thủ pháp luật; sống, học tập và
rèn luyện theo pháp luật;
d) Tạo điều kiện, giúp đỡ học sinh,
sinh viên phấn đấu, rèn luyện để được đứng trong hàng ngũ
của Đảng Cộng sản Việt Nam và tham gia các tổ chức đoàn thể
trong Nhà trường;
đ) Giáo dục thể chất:
Tổ chức cho học sinh, sinh viên tham gia các hoạt động thể thao, văn hóa, văn
nghệ và bồi dưỡng các kỹ năng chăm sóc sức khỏe gia đình và cộng đồng.
2. Công tác quản lý học sinh, sinh
viên
a) Tổ chức tiếp nhận thí sinh trúng
tuyển vào học theo quy định;
b) Thống kê, tổng
hợp dữ liệu; quản lý, lưu trữ hồ sơ và giải quyết các công
việc hành chính liên quan đến học sinh, sinh viên;
c) Theo dõi, đánh giá ý thức học tập,
kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên; phát động, tổ chức các phong trào
thi đua, tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên tham gia hoạt
động nghiên cứu khoa học; tham dự kỳ thi tay nghề các cấp, hội thi văn hóa, hội
diễn văn nghệ, hội thao; giám sát việc thực hiện các quy chế, quy định của học
sinh, sinh viên; thường trực công tác khen thưởng và kỷ luật học sinh, sinh
viên;
d) Xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các quy định về công tác bảo đảm an ninh trật tự,
an toàn xã hội, phòng chống tội phạm và các hoạt động chống phá Đảng, Nhà nước,
tệ nạn xã hội trong học sinh, sinh viên; phối hợp với công an và chính quyền địa
phương để thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự,
giải quyết các vụ việc liên quan đến học sinh, sinh viên trong và ngoài Nhà trường;
đ) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn, theo dõi, tổng hợp và giải quyết các chế độ, chính
sách của Nhà nước liên quan đến học sinh, sinh viên;
e) Quản lý học sinh, sinh viên nội
trú, ngoại trú: Xét, tiếp nhận, ban hành và tổ chức thực hiện quy chế quản lý học
sinh, sinh viên ở nội trú; phối hợp với cơ quan công an và chính quyền địa
phương trong việc quản lý học sinh, sinh viên ở ngoại trú.
3. Tổ chức sinh hoạt chính trị đầu
khóa, đầu năm học và cuối khóa cho học sinh, sinh viên. Định kỳ hằng năm tổ chức
đối thoại giữa học sinh, sinh viên và Ban Giám hiệu Nhà trường.
4. Công tác hỗ trợ và dịch vụ đối với
học sinh, sinh viên
a) Tư vấn cho học sinh, sinh viên xây
dựng kế hoạch học tập, rèn luyện phù hợp với mục tiêu, năng lực, sức khỏe;
b) Triển khai dịch vụ công tác xã hội
trong Nhà trường; tạo điều kiện giúp đỡ học sinh, sinh viên là người khuyết tật,
người thuộc diện chính sách, học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn và học
sinh, sinh viên thuộc nhóm đối tượng cần sự hỗ trợ;
c) Giáo dục kỹ năng mềm, kiến thức khởi
nghiệp; bồi dưỡng kiến thức về sức khỏe sinh sản và các kiến thức, kỹ năng bổ
trợ cần thiết khác cho học sinh, sinh viên;
d) Thông tin, tư vấn, giới thiệu việc làm cho học sinh, sinh viên;
đ) Tổ chức các hoạt động phối hợp giữa
Nhà trường và doanh nghiệp, các tổ chức sử dụng người lao động nhằm tăng cường
rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho học sinh, sinh viên phù hợp với yêu cầu thực
tiễn;
e) Tổ chức thực hiện công tác y tế
trường học theo quy định.
5. Thực hiện các nhiệm vụ hợp tác quốc
tế về học sinh, sinh viên.
6. Thực hiện công tác báo cáo, thống
kê về học sinh, sinh viên, thực trạng việc làm của học sinh, sinh viên sau khi
tốt nghiệp định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản
lý.
Điều 7. Tổ chức,
quản lý công tác học sinh, sinh viên
Căn cứ Điều lệ trường cao đẳng, Điều
lệ trường trung cấp, Hiệu trưởng Nhà trường quyết định thành lập hệ thống tổ chức,
quản lý và quy định cụ thể trách nhiệm của đơn vị, cá nhân để đảm bảo thực hiện
chức năng, nhiệm vụ công tác học sinh, sinh viên theo quy định.
Chương IV
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
RÈN LUYỆN CỦA HỌC SINH, SINH VIÊN
Điều 8. Nguyên tắc
đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên
1. Đảm bảo khách quan, công khai,
chính xác.
2. Đảm bảo quyền bình đẳng, dân chủ của học sinh, sinh viên.
3. Đảm bảo đánh giá đầy đủ các nội
dung, tiêu chí và quy trình thực hiện.
4. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa
các đơn vị, bộ phận liên quan trong nhà trường.
Điều 9. Nội dung
và thang điểm đánh giá
Đánh giá kết quả rèn luyện của học
sinh, sinh viên là đánh giá về ý thức, thái độ và kết quả học tập của học sinh,
sinh viên. Điểm đánh giá tính theo thang điểm 100. Cụ thể
nội dung đánh giá và khung điểm như sau:
1. Ý thức, thái độ và kết quả học tập:
Tối đa 30 điểm.
2. Ý thức chấp hành pháp luật và nội
quy, quy chế của nhà trường: Tối đa 25 điểm.
3. Ý thức tham gia các hoạt động
chính trị - xã hội, văn hóa, văn nghệ, thể thao, phòng chống tội phạm, tệ nạn
xã hội: Tối đa 25 điểm.
4. Ý thức và kết quả tham gia công
tác cán bộ lớp, công tác đoàn thể, các tổ chức khác của Nhà trường hoặc có
thành tích xuất sắc trong học tập, rèn luyện được cơ quan có thẩm quyền khen thưởng: Tối đa 20 điểm.
Điều 10. Tiêu
chí trong các nội dung đánh giá
1. Tiêu chí về ý thức, thái độ và kết
quả học tập
a) Ý thức và thái độ trong học tập;
b) Ý thức và thái độ tham gia các hoạt
động học tập, hoạt động ngoại khóa, hoạt động nghiên cứu khoa học;
c) Ý thức và thái độ tham gia các kỳ
thi, cuộc thi;
d) Tinh thần vượt khó, phấn đấu vươn
lên trong học tập;
đ) Kết quả học tập.
2. Tiêu chí đánh
giá về ý thức chấp hành pháp luật và nội quy, quy chế của Nhà trường
a) Ý thức chấp hành các quy định của
pháp luật đối với công dân, các văn bản chỉ đạo của Bộ, ngành, của cơ quan quản
lý thực hiện trong Nhà trường;
b) Ý thức chấp hành các nội quy, quy chế và các quy định khác của Nhà trường.
3. Tiêu chí đánh giá về ý thức tham
gia các hoạt động chính trị - xã hội, văn hóa, văn nghệ, thể thao, phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội, bạo lực
học đường
a) Ý thức và hiệu quả tham gia các hoạt
động rèn luyện về chính trị, xã hội, văn hóa, văn nghệ, thể thao. Học sinh, sinh viên là người khuyết tật, được đánh giá ý thức tham gia các hoạt động tùy theo tình trạng sức khỏe phù hợp,
đảm bảo sự công bằng trong từng trường hợp cụ thể;
b) Ý thức tham gia các hoạt động công
ích, tình nguyện, công tác xã hội;
c) Tham gia tuyên truyền, phòng chống
tội phạm và các tệ nạn xã hội.
4. Tiêu chí đánh giá về ý thức và kết
quả tham gia công tác cán bộ lớp, công tác đoàn thể, các tổ chức khác của nhà
trường hoặc có thành tích xuất sắc trong học tập, rèn luyện được cơ quan có thẩm
quyền khen thưởng
a) Ý thức, tinh thần, thái độ, uy
tín, kỹ năng tổ chức và hiệu quả công việc của học sinh, sinh viên được phân
công nhiệm vụ quản lý lớp, các tổ chức Đảng, Đoàn thanh niên, Hội sinh viên và
các tổ chức khác của học sinh, sinh viên trong Nhà trường;
b) Hỗ trợ và tham gia tích cực vào
các hoạt động chung của lớp, khoa và Nhà trường;
c) Có thành tích trong nghiên cứu khoa
học, tham gia các cuộc thi, sáng kiến cải tiến kỹ thuật được Nhà trường hoặc
các cơ quan có thẩm quyền khen thưởng (bằng khen, giấy khen...).
5. Hiệu trưởng Nhà trường căn cứ đặc
điểm, điều kiện cụ thể để quy định chi tiết điểm đánh giá cho từng tiêu chí
trong mỗi nội dung theo khung điểm quy định tại Điều 9 của Quy chế.
Điều 11. Phân loại
kết quả rèn luyện
1. Kết quả rèn
luyện của học sinh, sinh viên được phân thành 05 loại: Xuất sắc, tốt, khá, trung bình, yếu.
Cụ thể:
a) Loại xuất sắc:
Từ 90 đến 100 điểm;
b) Loại tốt: Từ 80 đến dưới 90 điểm;
c) Loại khá: Từ 70 đến dưới 80 điểm;
d) Loại trung bình:
Từ 50 đến dưới 70 điểm;
đ) Loại yếu: Dưới 50 điểm.
2. Học sinh, sinh viên bị kỷ luật
hình thức khiển trách thì kết quả rèn luyện không vượt quá
loại khá, bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên thì kết quả rèn luyện không
vượt quá loại trung bình.
Điều 12. Quy
trình đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên
1. Hiệu trưởng Nhà trường quyết định
thành lập Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh,
sinh viên. Hội đồng gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng: Là Hiệu trưởng
hoặc Phó Hiệu trưởng Nhà trường;
b) Thường trực Hội đồng: Là trưởng
đơn vị phụ trách công tác học sinh, sinh viên;
c) Các ủy viên: Đại diện lãnh đạo các
khoa (bộ môn hoặc bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ), phòng, ban liên quan, đại diện
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Nhà trường.
2. Quy trình đánh giá kết quả rèn luyện
a) Đến thời điểm
đánh giá theo quy định, học sinh, sinh viên căn cứ vào kết quả rèn luyện của bản thân, tự đánh giá theo mức điểm chi tiết do Nhà trường
quy định;
b) Giáo viên chủ nhiệm tổ chức họp lớp
để xem xét, đánh giá, thông qua mức điểm tự đánh giá của từng học sinh, sinh viên trên cơ sở kết quả rèn luyện
thực tế và phải được quá 1/2 ý kiến đồng ý của tập thể lớp.
Kết quả cuộc họp đánh giá của lớp phải được ghi biên bản, có chữ ký của giáo
viên chủ nhiệm (người chủ trì) và thư ký cuộc họp (do cuộc họp đề xuất);
c) Trưởng khoa (trưởng bộ môn hoặc bộ
phận chuyên môn, nghiệp vụ) căn cứ biên bản đề nghị của lớp, xem xét, đánh giá
và báo cáo Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên của Trường;
d) Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên của Trường xem xét, thống nhất, trình
Hiệu trưởng;
đ) Hiệu trưởng Nhà trường xem xét và quyết
định công nhận kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên.
3. Kết quả rèn luyện của học sinh,
sinh viên phải được thông báo cho học sinh, sinh viên ít nhất 20 ngày trước khi
ban hành quyết định và phải được công khai trong toàn Trường.
Điều 13. Thời gian
đánh giá và cách tính điểm
1. Đánh giá kết quả rèn luyện của học
sinh, sinh viên được tiến hành định kỳ theo học kỳ, năm học và toàn khóa học.
2. Điểm rèn luyện của học sinh, sinh
viên trong kỳ học là tổng số điểm đạt được theo các tiêu
chí, nội dung đánh giá quy định. Điểm rèn luyện của năm học là trung bình cộng
của điểm rèn luyện các kỳ học trong năm học đó. Điểm rèn luyện toàn khóa học là
trung bình cộng của điểm rèn luyện của các năm học.
3. Học sinh, sinh viên có thời gian
nghỉ học tạm thời, khi tiếp tục theo học thì không thực hiện đánh giá trong thời
gian nghỉ học.
Điều 14. Sử dụng
kết quả đánh giá rèn luyện của học sinh, sinh viên
1. Kết quả rèn
luyện toàn khóa học của học sinh, sinh viên được lưu trong hồ sơ quản lý tại Trường và ghi vào bảng điểm kết quả học
tập và rèn luyện khi kết thúc khóa học.
2. Kết quả rèn
luyện được sử dụng để xét, cấp học bổng khuyến khích học tập
và các chế độ khác liên quan đến quyền lợi của học sinh,
sinh viên.
3. Kết quả rèn
luyện xuất sắc được Nhà trường xem xét biểu dương, khen thưởng.
Điều 15. Quyền
khiếu nại của học sinh, sinh viên về kết quả đánh giá rèn luyện
1. Học sinh, sinh viên có quyền khiếu nại lên các phòng, ban chức năng hoặc Hiệu trưởng nếu thấy việc
đánh giá kết quả rèn luyện chưa chính xác. Khi nhận được đơn khiếu nại, Trường
có trách nhiệm giải quyết, trả lời theo quy định của pháp luật.
2. Trình tự khiếu nại, giải quyết khiếu
nại được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu
nại, tố cáo.
Chương V
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ
LUẬT HỌC SINH, SINH VIÊN
Điều 16. Nội
dung, hình thức khen thưởng học sinh, sinh viên
1. Khen thưởng đột xuất đối với cá
nhân và tập thể lớp học sinh, sinh viên có thành tích xứng
đáng cần được biểu dương, khen thưởng kịp thời theo các nội dung, mức khen thưởng
do Hiệu trưởng quy định. Cụ thể:
a) Đoạt giải trong kỳ thi tay nghề
các cấp; thi văn hóa, văn nghệ, thể thao và các cuộc thi tài năng khác; có sáng
kiến trong học tập, lao động; có công trình nghiên cứu khoa học có giá trị;
b) Đóng góp có hiệu quả trong công
tác Đảng, Đoàn thanh niên, đoàn thể của học sinh, sinh viên, hoạt động thanh
niên xung kích, học sinh, sinh viên tình nguyện, giữ gìn an ninh trật tự, các
hoạt động trong lớp, khoa (bộ môn hoặc bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ), trong ký
túc xá, trong hoạt động xã hội, văn hóa, văn nghệ, thể thao;
c) Có thành tích
trong các phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc;
phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội; dũng cảm cứu người bị nạn; chống tiêu cực,
tham nhũng;
d) Các thành tích đặc biệt khác.
2. Khen thưởng định kỳ đối với cá nhân và tập thể lớp học sinh, sinh viên được tiến hành vào cuối năm học, khóa học. Cụ thể:
a) Khen thưởng định kỳ đối với cá
nhân theo 03 danh hiệu: Khá, Giỏi, Xuất sắc. Tiêu chuẩn xếp loại danh hiệu học sinh, sinh viên Khá đối với trường hợp xếp loại học tập và rèn luyện từ khá trở lên; danh
hiệu học sinh, sinh viên Giỏi đối với trường hợp xếp loại học tập từ giỏi trở
lên và xếp loại rèn luyện từ tốt trở lên; danh hiệu học
sinh, sinh viên Xuất sắc đối với trường hợp xếp loại học tập
và rèn luyện xuất sắc;
b) Khen thưởng định kỳ đối với tập thể
lớp học sinh, sinh viên theo 02 danh hiệu: Lớp học sinh, sinh viên Tiên tiến và
Lớp học sinh, sinh viên Xuất sắc. Hiệu trưởng Nhà trường
quy định cụ thể tiêu chuẩn danh hiệu Lớp học sinh, sinh viên
Tiên tiến và Lớp học sinh, sinh viên Xuất sắc;
c) Việc đánh
giá, xếp loại học tập của học sinh, sinh viên được thực hiện theo quy định hiện
hành về việc tổ chức thực hiện chương trình đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo niên chế hoặc
theo phương thức tích lũy mô đun hoặc tín chỉ; quy chế kiểm tra, thi, xét công
nhận tốt nghiệp. Đối với môn học, mô đun, tín chỉ nào chưa kết thúc ở thời điểm đánh giá thì lấy điểm tổng
hợp kết quả kiểm tra thường xuyên, định kỳ của môn học, mô đun, tín chỉ đó làm căn cứ để đánh giá, xếp loại. Không xét
khen thưởng đối với học sinh, sinh viên bị kỷ luật hoặc có điểm thi kết thúc
môn học, mô đun, tín chỉ trong năm học đó dưới điểm trung
bình.
Điều 17. Trình tự,
thủ tục xét khen thưởng học sinh, sinh viên
1. Đầu kỳ học hoặc năm học, Trường tổ
chức cho học sinh, sinh viên và các lớp đăng ký danh hiệu thi đua cá nhân và tập
thể lớp.
2. Thủ tục xét khen thưởng
a) Đến kỳ xét khen thưởng, các lớp lập
danh sách kèm theo bản thành tích của tập thể lớp học sinh, sinh viên và thành
tích cá nhân đạt được trong học tập, rèn luyện, có xác nhận
của giáo viên chủ nhiệm, đề nghị khoa (bộ môn hoặc bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ);
b) Khoa (bộ môn hoặc bộ phận chuyên
môn, nghiệp vụ) họp, xét, đề xuất danh hiệu đối với tập thể lớp và cá nhân học
sinh, sinh viên có thành tích để báo cáo Hội đồng khen thưởng,
kỷ luật học sinh, sinh viên của Trường;
c) Căn cứ đề nghị của Khoa (bộ môn hoặc
bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ), Hội đồng khen thưởng, kỷ luật học sinh, sinh
viên tổ chức họp, xét và đề nghị Hiệu trưởng Nhà trường công nhận danh hiệu đối
với cá nhân và tập thể lớp học sinh, sinh viên.
3. Quyết định công nhận danh hiệu cá
nhân của học sinh, sinh viên phải được lưu trong hồ sơ quản lý học sinh, sinh
viên.
Điều 18. Hình thức
kỷ luật đối với học sinh, sinh viên
1. Học sinh, sinh viên có hành vi vi
phạm thì tùy tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi để xem
xét phê bình hoặc áp dụng một trong 04 hình thức kỷ luật sau:
a) Khiển trách:
Đối với học sinh, sinh viên có hành vi vi phạm lần đầu và mức độ nhẹ;
b) Cảnh cáo: Đối với học sinh, sinh
viên đã bị khiển trách mà tái phạm hoặc vi phạm mức độ nhẹ
nhưng hành vi vi phạm có tính chất thường xuyên hoặc mới vi phạm lần đầu nhưng
mức độ tương đối nghiêm trọng;
c) Đình chỉ
học tập có thời hạn: Đối với học sinh, sinh viên đang trong thời
gian bị cảnh cáo mà vẫn vi phạm kỷ luật hoặc vi phạm nghiêm trọng các hành vi học
sinh, sinh viên không được làm;
d) Buộc thôi học: Đối với học sinh, sinh
viên đang trong thời gian bị cảnh cáo mà vẫn tiếp tục vi phạm kỷ luật hoặc vi
phạm lần đầu nhưng có tính chất và mức
độ vi phạm rất nghiêm trọng hoặc có hành vi phạm tội theo
quy định của Bộ luật hình sự.
2. Hiệu trưởng Nhà trường quy định
chi tiết về hành vi vi phạm để áp dụng theo từng hình thức kỷ luật quy định tại
Khoản 1 Điều này.
Điều 19. Trình tự,
thủ tục và hồ sơ xét kỷ luật học sinh, sinh viên
1. Trình tự, thủ tục xét kỷ luật:
a) Học sinh, sinh viên mắc khuyết điểm phải làm bản tự kiểm điểm và tự nhận hình thức kỷ luật;
b) Chủ nhiệm lớp chủ trì họp với tập
thể lớp học sinh, sinh viên để phân tích và xem xét, đề
nghị hình thức kỷ luật gửi lên khoa (bộ môn hoặc bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ);
c) Khoa (bộ môn hoặc bộ phận chuyên môn,
nghiệp vụ) họp, xem xét, kiến nghị hình thức kỷ luật và đề nghị Hội đồng khen
thưởng và kỷ luật học sinh, sinh viên của Trường;
d) Hội đồng khen thưởng và kỷ luật học
sinh, sinh viên tổ chức họp xét, đề xuất hình thức kỷ luật
và trình Hiệu trưởng;
d) Thành phần dự
họp xét kỷ luật học sinh, sinh viên của Hội đồng khen thưởng và kỷ luật học sinh, sinh viên ngoài các thành viên của Hội đồng khen thưởng
và kỷ luật học sinh, sinh viên và giáo viên chủ nhiệm lớp có học sinh, sinh
viên vi phạm, còn có đại diện tập thể lớp có học sinh, sinh viên vi phạm và học
sinh, sinh viên có hành vi vi phạm (các thành phần này được tham gia phát biểu ý kiến nhưng không được quyền biểu quyết). Nếu học sinh, sinh viên vi phạm kỷ luật đã được mời mà không đến dự (nếu
không có lý do chính đáng) thì Hội đồng khen thưởng và kỷ luật học sinh, sinh
viên vẫn tiến hành họp và xét thêm khuyết điểm thiếu ý thức
tổ chức kỷ luật. Kết quả họp Hội đồng phải được ghi biên bản
và đề nghị Hiệu trưởng ra quyết định kỷ luật.
2. Hội đồng khen thưởng và kỷ luật học
sinh, sinh viên do Hiệu trưởng quyết định thành lập, gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng: Là Hiệu trưởng
hoặc Phó Hiệu trưởng Nhà trường;
b) Thường trực Hội đồng: Là trưởng
đơn vị phụ trách công tác học sinh, sinh viên của Trường;
c) Các ủy viên: Là đại diện các khoa
(bộ môn hay bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ), phòng, ban có liên quan, Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội sinh viên (nếu có) của Trường.
3. Hồ sơ xử lý kỷ luật học sinh, sinh
viên:
a) Bản tự kiểm điểm (trong trường hợp học sinh, sinh viên có khuyết điểm không chấp hành
việc làm bản tự kiểm điểm thì trình tự
xem xét kỷ luật vẫn được tiến hành
trên cơ sở các chứng cứ thu thập được);
b) Biên bản tập thể lớp họp kiểm điểm học sinh, sinh viên vi phạm;
c) Biên bản họp của khoa (bộ môn hoặc
bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ) và đơn vị phụ trách công
tác học sinh, sinh viên;
d) Các tài liệu có liên quan.
4. Quyết định kỷ luật của học sinh,
sinh viên phải có điều khoản ghi rõ thời gian bị thi hành kỷ luật và phải được
lưu vào hồ sơ quản lý học sinh, sinh viên. Trường hợp học sinh, sinh viên bị kỷ
luật mức đình chỉ học tập có thời hạn hoặc buộc thôi học, Trường cần gửi thông
báo cho địa phương, nơi học sinh, sinh viên có hộ khẩu thường trú và gia đình học
sinh, sinh viên biết để quản lý, giáo dục.
Điều 20. Chấm dứt
hiệu lực của quyết định kỷ luật
1. Sau thời hạn 03 tháng đối với trường hợp bị khiển
trách, 06 tháng đối với trường hợp bị
cảnh cáo kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực thi hành, nếu học sinh, sinh viên không có hành vi vi phạm kỷ luật thì đương nhiên
được chấm dứt hiệu lực quyết định kỷ luật và được hưởng đầy đủ quyền lợi của học
sinh, sinh viên theo quy định.
2. Đối với trường hợp đình chỉ học tập
có thời hạn thì sau khi hết thời hạn đình chỉ, học sinh, sinh viên phải xuất
trình chứng nhận của địa phương (xã, phường, thị trấn) nơi học sinh, sinh viên
có hộ khẩu thường trú về việc chấp hành tốt nghĩa vụ công
dân tại địa phương (trong thời gian bị đình chỉ học tập) để Nhà trường xem xét, tiếp nhận vào học tiếp.
3. Đối với trường hợp bị kỷ luật buộc thôi học, nếu học sinh,
sinh viên có nguyện vọng trở lại Trường để tiếp tục học tập
thì phải sau ít nhất 01 năm, kể từ ngày bắt đầu kỷ luật mới được Trường xem xét, tiếp
nhận vào học tiếp. Trong hồ sơ xin trở lại học, ngoài các
giấy tờ theo quy định phải có chứng
nhận của địa phương (xã, phường, thị trấn), nơi học sinh,
sinh viên có hộ khẩu thường trú, về việc chấp hành tốt nghĩa vụ công dân tại địa phương trong thời gian chấp hành kỷ luật.
Điều 21. Quyền
khiếu nại về khen thưởng và kỷ luật
Cá nhân, tập thể lớp học sinh, sinh
viên nếu xét thấy các hình thức khen thưởng và kỷ luật không thỏa đáng thì có quyền khiếu nại lên Hiệu trưởng Nhà trường. Trong trường hợp
không đồng ý với kết quả giải quyết của Hiệu trưởng thì có
quyền khiếu nại lên cấp có thẩm quyền xem xét theo quy định của pháp luật về
khiếu nại và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Chương VI
ĐÁNH GIÁ CÔNG
TÁC HỌC SINH, SINH VIÊN CỦA NHÀ TRƯỜNG
Điều 22. Nguyên
tắc đánh giá
1. Đánh giá công tác học sinh, sinh viên
phải bảo đảm khoa học, khách quan, công khai và phản ánh
đúng thực trạng công tác học sinh, sinh viên của Trường.
2. Đánh giá, xếp loại công tác học
sinh, sinh viên của Trường được tiến hành theo năm học; thời gian kỳ đánh giá
được tính từ ngày 01 tháng 9 đến ngày 31 tháng 8 năm tiếp theo.
Điều 23. Tiêu
chí đánh giá công tác học sinh, sinh viên và thang điểm
1. Đánh giá công tác học sinh, sinh
viên của Trường được thực hiện theo 09 nhóm tiêu chí và tính theo thang điểm
100. Khung điểm cụ thể như sau:
a) Nhóm tiêu chí 1: Hệ thống tổ chức,
quản lý và công tác hành chính: 15 điểm;
b) Nhóm tiêu chí 2: Công tác quản lý
học sinh, sinh viên: 15 điểm;
c) Nhóm tiêu chí 3: Công tác hướng
nghiệp, tư vấn việc làm và các hoạt động hỗ trợ, dịch vụ đối với học sinh, sinh viên: 10 điểm;
d) Nhóm tiêu chí 4: Thực hiện chế độ,
chính sách đối với học sinh, sinh viên: 10 điểm;
đ) Nhóm tiêu chí 5: Tổ chức các hoạt
động văn hóa, văn nghệ, hoạt động thể thao ngoại khóa và
các hoạt động phong trào trong học sinh, sinh viên: 15 điểm;
e) Nhóm tiêu chí 6: Công tác giáo dục
tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và đánh giá kết quả rèn luyện của học
sinh, sinh viên: 10 điểm;
g) Nhóm tiêu chí 7: Công tác y tế trường
học: 10 điểm;
h) Nhóm tiêu chí 8: Công tác bảo đảm
an ninh, trật tự trường học, giáo dục an toàn giao thông, phòng, chống tội phạm
và tệ nạn xã hội: 10 điểm;
i) Nhóm tiêu chí 9: Các nội dung khuyến
khích đạt được: 05 điểm.
2. Nội dung cụ thể của từng nhóm tiêu
chí và khung điểm đánh giá quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này.
Điều 24. Xếp loại
công tác học sinh, sinh viên
1. Xếp loại công tác học sinh, sinh
viên của Trường căn cứ vào tổng số điểm đạt được của toàn
bộ các nội dung trong các nhóm tiêu chí đánh giá.
2. Công tác học sinh, sinh viên của
Trường được xếp theo 05 loại:
a) Loại xuất sắc: Có tổng số điểm từ
90 điểm trở lên;
b) Loại tốt: Có tổng số điểm từ 80 đến dưới 90 điểm;
c) Loại khá: Có tổng số điểm từ 70 đến dưới 80 điểm;
d) Loại trung bình: Có tổng số điểm từ 50 đến dưới 70 điểm;
đ) Loại chưa đạt: Có tổng số điểm dưới 50 điểm.
Điều 25. Quy trình tự đánh
giá, xếp loại công tác học sinh, sinh viên và thời gian thực hiện
1. Hiệu trưởng Nhà trường thành lập
Ban đánh giá công tác học sinh, sinh viên do Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng làm Trưởng ban; Ủy viên thường trực là
trưởng đơn vị phụ trách công tác học sinh, sinh viên; các Ủy viên khác là lãnh đạo nhà trường và lãnh đạo một số khoa, phòng, ban
liên quan, đại diện Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong Nhà trường.
2. Ban đánh giá công tác học sinh,
sinh viên của Nhà trường tiến hành tự đánh giá, xếp loại công tác học sinh,
sinh viên theo quy định tại Điều 23, Điều 24 Quy chế này;
tổng hợp kết quả, báo cáo Hiệu trưởng ký trình cơ quan chủ
quản xem xét, công nhận trước ngày 30 tháng 9 hàng năm.
4. Cơ quan chủ quản của Trường kiểm
tra kết quả tự đánh giá, xếp loại công tác học sinh, sinh viên hoặc theo sự
phân cấp về quản lý đối với các trường trực thuộc và thông báo kết quả kiểm tra
về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, nơi Trường đặt trụ sở để theo
dõi chung, phục vụ công tác quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trước ngày
31 tháng 10 hàng năm.
Điều 26. Sử dụng
kết quả đánh giá, xếp loại công tác học sinh, sinh viên
1. Kết quả đánh giá, xếp loại công tác học sinh, sinh viên được công khai trên trang thông tin
điện tử của Trường, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Kết quả đánh
giá, xếp loại công tác học sinh, sinh viên là căn cứ để Trường
đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, khen thưởng Nhà trường
về công tác học sinh, sinh viên và sử dụng để tham khảo trong công tác kiểm định,
đánh giá chất lượng giáo dục của Nhà trường.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 27. Trách nhiệm
của cơ quan chủ quản Nhà trường
1. Chủ trì, phối
hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện và
chỉ đạo các Trường trực thuộc thực hiện Quy chế công tác học sinh, sinh viên
trong trường trung cấp, trường cao đẳng.
2. Chỉ đạo công
tác kiểm tra, thanh tra việc thực hiện công tác học sinh,
sinh viên theo quy định.
Điều 28. Trách
nhiệm của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp
1. Chỉ đạo, hướng dẫn các Trường thực hiện tốt công tác học sinh,
sinh viên theo quy định của pháp luật và quy định tại Quy
chế này.
2. Định kỳ thực hiện kiểm tra và tổ
chức đánh giá, tổng kết công tác học sinh, sinh viên trong hệ thống giáo dục
nghề nghiệp.
3. Phối hợp với cơ quan chủ quản của
các Trường, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương kiểm tra việc thực hiện công tác học sinh, sinh
viên theo quy định.
4. Căn cứ kết quả đánh giá thực hiện công tác học sinh, sinh viên của cơ quan chủ quản các Trường, đề xuất Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội khen thưởng
định kỳ, đột xuất đối với các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc
thực hiện công tác học sinh, sinh viên.
Điều 29. Trách nhiệm của Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Trực tiếp hoặc phối hợp với Tổng cục
Giáo dục nghề nghiệp thực hiện và hướng dẫn các Trường trên địa bàn thực hiện
Quy chế công tác học sinh, sinh viên trong trường trung cấp, trường cao đẳng.
2. Tổ chức kiểm tra công tác học
sinh, sinh viên các Trường thuộc phạm vi quản lý.
3. Báo cáo công tác học sinh, sinh
viên các Trường trên địa bàn theo quy định.
Điều 30. Trách
nhiệm của Nhà trường
1. Căn cứ quy định tại Quy chế này,
ban hành quy chế để quy định cụ thể về công tác học sinh,
sinh viên của Trường phù hợp với thực tế Nhà trường và địa phương.
2. Chủ động xây dựng kế hoạch hoạt động
công tác học sinh, sinh viên và bố trí nguồn lực thực hiện.
3. Phối hợp với các tổ chức đoàn thể,
gia đình học sinh, sinh viên và các cơ quan, đơn vị có liên quan để thực hiện tốt công tác học sinh, sinh viên.
4. Tổ chức tổng
kết, đánh giá công tác học sinh, sinh viên và thực hiện chế
độ báo cáo về công tác học sinh, sinh viên theo quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (qua Tổng cục Giáo dục
nghề nghiệp) để được hướng dẫn./.
PHỤ LỤC:
NỘI DUNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC HỌC
SINH, SINH VIÊN VÀ THANG ĐIỂM
Năm:
TT
|
Tiêu
chí đánh giá
|
Mức
độ đạt được (Cụ thể mức độ đạt được và điểm số)
|
Thang
điểm tối đa
|
Điểm
đạt được
|
Minh
chứng và ghi chú
|
I
|
Nhóm tiêu chí 1: Hệ thống tổ chức,
quản lý và công tác hành chính
|
|
15
|
|
|
1
|
Thành lập tổ chức (phòng, ban)
chuyên trách công tác học sinh, sinh viên theo Điều lệ trường trung cấp, Điều
lệ trường cao đẳng
|
Không có phòng, ban chuyên trách
làm công tác học sinh, sinh viên
|
0
|
|
|
Không có phòng, ban chuyên trách
làm công tác học sinh, sinh viên nhưng có bố trí cán bộ chuyên trách công tác
học sinh, sinh viên ghép với các phòng, ban khác
|
1,5
|
|
|
Thành lập phòng, ban độc lập,
chuyên trách công tác học sinh, sinh viên
|
3
|
|
|
2
|
Ban hành quy chế và các quy định
riêng về công tác học sinh, sinh viên trong nhà trường, đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý, giáo dục phát triển toàn diện học sinh, sinh viên
|
Không ban hành quy chế, quy định (cả
riêng, chung) về công tác học sinh, sinh viên
|
0
|
|
|
Ban hành quy chế, quy định về công
tác học sinh, sinh viên trong quy chế hoạt động chung của nhà trường
|
1,5
|
|
|
Ban hành quy chế, quy định riêng về
công tác học sinh, sinh viên, đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý, giáo dục
phát triển toàn diện học sinh, sinh viên
|
3
|
|
|
3
|
Thực hiện quy định về báo cáo, thống
kê công tác học sinh, sinh viên
|
Không thực hiện
|
0
|
|
|
Thực hiện không đầy đủ, đúng hạn
|
1,5
|
|
|
Thực hiện tốt
quy định về báo cáo, thống kê công tác học sinh, sinh viên
|
3
|
|
|
4
|
Công tác hành chính liên quan đến học
sinh, sinh viên
|
Không giải quyết kịp thời, còn khó
khăn, vướng mắc cho người học (có phản ánh, thắc mắc của
người học, gia đình,...)
|
0
|
|
|
Đã giải quyết công tác hành chính
liên quan đến học sinh, sinh viên
|
1,5
|
|
|
Có quy định cụ thể quy trình và tổ
chức thực hiện tốt công tác hành chính liên quan đến học sinh, sinh viên
|
3
|
|
|
5
|
Công tác thu thập, quản lý cơ sở dữ
liệu về học sinh, sinh viên; ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản
lý hồ sơ học sinh, sinh viên
|
Không có cơ sở dữ liệu về học sinh,
sinh viên; không ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hồ sơ học
sinh, sinh viên
|
0
|
|
|
Có cơ sở dữ liệu về học sinh, sinh
viên nhưng chưa thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hồ sơ học
sinh, sinh viên
|
1,5
|
|
|
Thực hiện tốt
công tác thu thập, quản lý cơ sở dữ liệu về học sinh, sinh viên; ứng dụng hiệu
quả công nghệ thông tin trong quản lý, khai thác dữ liệu hồ sơ học sinh, sinh
viên
|
3
|
|
|
II
|
Nhóm tiêu chí 2: Công tác quản
lý học sinh, sinh viên
|
|
15
|
|
|
1
|
Phổ biến nội quy, quy chế và các
quy định của nhà trường liên quan đến học tập, rèn luyện của học sinh, sinh
viên
|
Thực hiện không đầy đủ, kịp thời
|
0
|
|
|
Có phổ biến nội
quy, quy chế và các quy định của nhà trường
|
1,5
|
|
|
Phổ biến nội quy, quy chế và các
quy định của nhà trường liên quan đến học tập, rèn luyện của học sinh, sinh
viên đầy đủ, kịp thời, hình thức đa dạng để học sinh, sinh viên hiểu rõ các quy định
|
3
|
|
|
2
|
Có ký túc xá và nội quy ký túc xá đảm
bảo đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, học tập và rèn luyện của
học sinh, sinh viên
|
Không có ký túc xá
|
0
|
|
|
Có ký túc xá và nội quy ký túc xá đảm
bảo đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, học tập và rèn luyện của học sinh, sinh viên
|
3
|
|
|
3
|
Công tác quản lý học sinh, sinh
viên ngoại trú
|
Không quy định về công tác quản lý
học sinh, sinh viên ngoại trú
|
0
|
|
|
Có các quy định cụ thể về công tác
quản lý học sinh, sinh viên ngoại trú
|
1,5
|
|
|
Thực hiện tốt công tác quản lý học
sinh, sinh viên ngoại trú và thường xuyên liên hệ với chính quyền địa phương,
gia đình để phối hợp quản lý
|
3
|
|
|
4
|
Công tác thi đua, khen thưởng đối với
tập thể, cá nhân học sinh, sinh viên và xử lý kỷ luật học sinh, sinh viên
|
Không thực hiện công tác thi đua,
khen thưởng, xử lý kỷ luật học sinh, sinh viên
|
0
|
|
|
Có triển khai công tác thi đua,
khen thưởng, kỷ luật học sinh, sinh viên nhưng còn mang
tính hình thức, chưa tạo được phong trào thi đua, kỷ cương trong nhà trường
|
1,5
|
|
|
Thực hiện thường xuyên, kịp thời
công tác thi đua, khen thưởng đối với tập thể, cá nhân học sinh, sinh viên và
nghiêm minh trong xử lý kỷ luật học sinh, sinh viên vi phạm, tạo nền nếp, kỷ
cương trong nhà trường
|
3
|
|
|
5
|
Công tác kiểm tra, đôn đốc thực hiện
các nội quy, quy chế công tác học sinh, sinh viên
|
Không thực hiện thường xuyên công
tác kiểm tra, đôn đốc việc chấp hành nội quy, quy chế công tác học sinh, sinh
viên
|
0
|
|
|
Thực hiện tốt
công tác kiểm tra, đôn đốc việc chấp
hành nội quy, quy chế công tác học sinh, sinh viên, không để xảy ra các trường hợp vi phạm nghiêm trọng dẫn đến kỷ luật
|
3
|
|
|
III
|
Nhóm tiêu chí 3: Công tác hướng
nghiệp, tư vấn việc làm và các hoạt động hỗ trợ, dịch vụ đối với học sinh,
sinh viên
|
|
10
|
|
|
1
|
Công tác hướng nghiệp, tư vấn việc
làm cho học sinh, sinh viên
|
Không triển
khai công tác hướng nghiệp, tư vấn việc làm cho học sinh,
sinh viên
|
0
|
|
|
Thực hiện các nội dung công tác hướng
nghiệp, tư vấn việc làm cho học sinh, sinh viên nhưng không hiệu quả
|
1,5
|
|
|
Có bộ phận và cán bộ chuyên trách,
thực hiện tốt nội dung công tác hướng nghiệp, tư vấn việc làm cho học sinh,
sinh viên
|
3
|
|
|
2
|
Tổ chức các hoạt động dịch vụ đối với
học sinh, sinh viên trong nhà trường (nhà ăn tập thể, căng tin, trông giữ xe,
dịch vụ văn hóa, thể thao,...)
|
Không có biện pháp quản lý các hoạt
động dịch vụ đối với học sinh, sinh viên trong nhà trường
|
0
|
|
|
Có biện pháp quản lý được thể
hiện bằng các văn bản
|
1,5
|
|
|
Quản lý chặt chẽ, kiểm tra, giám
sát thường xuyên và tổ chức hiệu quả, đúng quy định các hoạt động dịch vụ học
sinh, sinh viên trong trường
|
3
|
|
|
3
|
Công tác phối hợp với các cơ quan,
đơn vị sử dụng lao động tổ chức các hoạt động tư vấn hướng nghiệp, rèn luyện
kỹ năng nghề nghiệp, kỹ năng cơ bản đáp ứng nhu cầu của
doanh nghiệp và xã hội
|
Không có kế hoạch hoạt động phối hợp
|
0
|
|
|
Có phối hợp nhưng không có kế hoạch
|
2
|
|
|
Có kế hoạch và đã triển khai hiệu
quả công tác phối hợp với các cơ quan, đơn vị sử dụng lao động tổ chức các hoạt
động tư vấn hướng nghiệp, rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp,
kỹ năng cơ bản cho học sinh, sinh viên
|
4
|
|
|
IV
|
Nhóm tiêu chí 4: Thực hiện chế độ, chính sách đối với học sinh, sinh viên
|
|
10
|
|
|
1
|
Thực hiện chính sách học bổng, miễn, giảm học phí, trợ cấp xã hội, bảo hiểm,
tín dụng đào tạo và các chế độ, chính sách khác có liên quan đến học sinh,
sinh viên theo quy định
|
Không bố trí
cán bộ chuyên trách thực hiện chính sách cho học sinh, sinh viên
|
0
|
|
|
Có bố trí cán
bộ chuyên trách thực hiện chính sách cho học sinh, sinh viên
|
1,5
|
|
|
Có bố trí cán
bộ chuyên trách thực hiện và thực hiện chính sách học bổng,
miễn, giảm học phí, trợ cấp xã hội, bảo hiểm, tín dụng đào tạo và các chế độ,
chính sách khác có liên quan đến học sinh, sinh viên đúng quy định
|
3
|
|
|
2
|
Đảm bảo nguồn kinh phí, tổ chức xét
học bổng cho học sinh, sinh viên theo quy định
|
Không bố trí kinh phí để cấp học bổng cho học sinh, sinh viên
|
0
|
|
|
Đảm bảo nguồn kinh phí Quỹ học bổng và thực hiện xét cấp học bổng cho học sinh,
sinh viên
|
3
|
|
|
3
|
Ban hành văn bản quy định việc hỗ
trợ học sinh, sinh viên khuyết tật, người thuộc diện chính sách, học sinh,
sinh viên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trong học tập, rèn luyện
|
Không có quy định
|
0
|
|
|
Đã ban hành văn bản quy định việc hỗ
trợ học sinh, sinh viên khuyết tật, người thuộc diện chính sách, học sinh,
sinh viên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trong học tập, rèn luyện
|
2
|
|
|
4
|
Phổ biến chính
sách đối với học sinh, sinh viên và quy trình, hồ sơ, thủ
tục thực hiện chính sách đối với học sinh, sinh viên và
đăng trên trang thông tin điện tử của nhà trường.
|
Không phổ biến, đăng tải chính
sách, quy trình thực hiện chính sách trên trang thông tin điện tử của nhà trường
|
0
|
|
|
Đã thực hiện phổ biến và đăng tải
chính sách, quy trình thực hiện chính sách đối với học sinh, sinh viên
|
2
|
|
|
V
|
Nhóm tiêu chí 5: Tổ chức các hoạt
động văn hóa, văn nghệ, hoạt động thể thao ngoại
khóa và các hoạt động phong trào trong học sinh, sinh viên
|
|
15
|
|
|
1
|
Có cơ sở vật chất (hội trường, trang
thiết bị, sân bãi, nhà thi đấu) đảm bảo hoạt động văn
hóa, văn nghệ, luyện tập thể thao của học sinh, sinh viên
|
Không có
|
0
|
|
|
Có hội trường, trang thiết bị, sân
bãi, nhà thi đấu nhưng chưa đầy đủ, hiện đại
|
1,5
|
|
|
Có đủ cơ sở vật chất (hội trường,
trang thiết bị, sân bãi, nhà thi đấu) hiện đại, đảm bảo hoạt động văn hóa,
văn nghệ, luyện tập thể thao của học sinh, sinh viên
|
3
|
|
|
2
|
Xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động
văn hóa, văn nghệ hàng năm trong học sinh, sinh viên gắn
với những sự kiện trọng đại của đất nước, của ngành, nhà trường; tổ chức cho
học sinh, sinh viên tham gia các sự kiện, hội diễn văn nghệ tổ chức trong
toàn ngành giáo dục nghề nghiệp.
|
Không có kế hoạch
|
0
|
|
|
Không có kế hoạch tổ chức hoạt động
văn hóa, văn nghệ theo từng năm học nhưng có tham gia các hoạt động văn hóa,
hội diễn văn nghệ chung trong ngành giáo dục nghề nghiệp
|
1,5
|
|
|
Có kế hoạch theo từng năm học và
tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ chung trong toàn ngành giáo dục nghề
nghiệp
|
3
|
|
|
3
|
Công tác phối hợp với Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên Việt Nam, Hội Liên hiệp Thanh niên
Việt Nam (nếu có) trong chỉ đạo, tổ chức phong trào học
sinh, sinh viên tình nguyện
|
Không có hoạt động phối hợp, không tổ
chức phong trào học sinh, sinh viên tình nguyện
|
0
|
|
|
Có hoạt động phối hợp nhưng chưa tổ
chức được phong trào học sinh, sinh viên tình nguyện
|
1,5
|
|
|
Chủ động tổ chức phong trào học
sinh, sinh viên tình nguyện (vào kỳ nghỉ hè) hiệu quả, thiết thực
|
3
|
|
|
4
|
Xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động
thể thao ngoại khóa cho học sinh, sinh viên; tổ chức
phong trào thu hút, khuyến khích học sinh, sinh viên luyện tập thể thao thường
xuyên
|
Không có kế hoạch tổ chức hoạt động thể thao ngoại khóa cho học sinh, sinh viên
|
0
|
|
|
Có kế hoạch tổ chức hoạt động thể
thao ngoại khóa cho học sinh, sinh viên
|
1,5
|
|
|
Có kế hoạch hàng năm về tổ chức hoạt
động thể thao ngoại khóa cho học sinh, sinh viên; hoạt động
phong trào thu hút, khuyến khích học sinh, sinh viên luyện tập thể thao thường
xuyên
|
3
|
|
|
5
|
Tổ chức Đội tuyển để tham gia các giải thể thao, giao lưu, thi đấu với các cơ quan, đơn vị, trường học
|
Không tổ chức thành Đội tuyển và không
tham gia các giải thể thao, giao lưu, thi đấu với các cơ quan, đơn vị, trường
học
|
0
|
|
|
Có tham gia giải, giao lưu, thi đấu với các cơ quan, đơn vị, trường học nhưng
không tổ chức thành Đội tuyển
|
1,5
|
|
|
Có tổ chức Đội tuyển học sinh, sinh viên và tích cực tham gia các giải thể thao, giao lưu, thi đấu với các cơ quan, đơn vị, trường học.
|
3
|
|
|
VI
|
Nhóm tiêu chí 6: Công tác giáo dục
tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và đánh giá kết quả rèn luyện của học
sinh, sinh viên
|
|
10
|
|
|
1
|
Công tác xây dựng kế hoạch và triển
khai thực hiện các nội dung, biện pháp giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức,
lối sống cho học sinh, sinh viên theo từng năm học và toàn khóa học
|
Không xây dựng chương trình, kế hoạch
cụ thể
|
0
|
|
|
Có chương trình, kế hoạch cụ thể
theo từng năm học, từng khóa học
|
1
|
|
|
Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt chương trình, kế hoạch với nội dung, hình thức phong phú, cuốn hút
học sinh, sinh viên tham gia
|
2
|
|
|
2
|
Công tác tổ chức sinh hoạt chính trị
đầu năm học, đầu khóa học và cuối khóa học
|
Không tổ chức
|
0
|
|
|
Tổ chức đầy đủ nội dung sinh hoạt
chính trị đầu năm học, đầu khóa học và cuối khóa học
|
1,5
|
|
|
Tổ chức sinh động đảm bảo đầy đủ nội dung, thời lượng, hình thức phong phú
|
3
|
|
|
3
|
Công tác đánh giá kết quả rèn luyện
của học sinh, sinh viên
|
Không thực hiện việc đánh giá kết
quả rèn luyện của học sinh, sinh viên
|
0
|
|
|
Có thực hiện việc đánh giá kết quả
rèn luyện của học sinh, sinh viên
|
1,5
|
|
|
Xây dựng tiêu chí, khung điểm cụ thể;
tổ chức tốt việc đánh giá và sử dụng kết quả rèn luyện của
học sinh, sinh viên theo Quy chế
|
3
|
|
|
4
|
Công tác tuyên truyền, khuyến khích
học sinh, sinh viên rèn luyện, phấn đấu được đứng trong hàng ngũ của Đảng Cộng sản Việt Nam và tham gia tổ
chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên Việt Nam, Hội Liên
hiệp Thanh niên Việt Nam (nếu có)
|
Không thực hiện
|
0
|
|
|
Thực hiện không thường xuyên
|
1
|
|
|
Thực hiện thường xuyên, hiệu quả
|
2
|
|
|
VII
|
Nhóm tiêu chí 7: Công tác y tế
trường học
|
|
10
|
|
|
1
|
Thành lập phòng Y tế và bố trí viên
chức chuyên môn thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe trong nhà trường
|
Không thành lập Phòng Y tế
|
0
|
|
|
Có phòng Y tế, viên chức chuyên
môn, trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, thiết bị y tế nhưng
hoạt động không chuyên nghiệp
|
1,5
|
|
|
Có phòng Y tế, viên chức chuyên
môn, trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, thiết bị y tế đạt tiêu chuẩn quy định, hoạt động hỗ trợ chăm sóc sức khỏe học sinh, sinh viên hiệu
quả.
|
3
|
|
|
2
|
Tổ chức việc khám sức khỏe khi nhập
học cho học sinh, sinh viên; Phối hợp với cơ quan y tế địa phương trong các
hoạt động truyền thông, tư vấn, chăm sóc sức khỏe học sinh, sinh viên
|
Không tổ chức khám sức khỏe cho học sinh, sinh viên khi nhập trường
|
0
|
|
|
Tổ chức khám sức khỏe cho học sinh, sinh viên khi nhập trường
|
1
|
|
|
Tổ chức tốt việc khám sức khỏe khi
nhập học cho học sinh, sinh viên theo quy định; hàng năm có hoạt động phối hợp,
truyền thông, tư vấn, chăm sóc sức khỏe học sinh, sinh
viên
|
2
|
|
|
3
|
Đảm bảo vệ sinh môi trường (trường,
lớp học, ký túc xá); không để xảy
ra dịch, bệnh, ngộ độc thực phẩm, tai nạn thương tích
trong Trường
|
Không đảm bảo vệ sinh môi trường (trường,
lớp học, ký túc xá); không có hoạt động tuyên truyền, phòng chống dịch bệnh,
an toàn thực phẩm
|
0
|
|
|
Đảm bảo vệ sinh trường, lớp học, ký
túc xá, nhà ăn
|
1,5
|
|
|
Đảm bảo vệ sinh trường, lớp học, ký
túc xá, nhà ăn; có hoạt động tuyên truyền, phòng chống dịch
bệnh, thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm, không xảy ra dịch bệnh, ngộ độc thực
phẩm, tai nạn thương tích trong nhà trường
|
3
|
|
|
4
|
Thực hiện các quy định và tổ chức
công tác truyền thông về sức khỏe sinh sản, phòng, chống HIV/AIDS, tác hại của
thuốc lá trong nhà trường
|
Không có biện pháp thực hiện công
tác phòng, chống HIV/AIDS, tuyên truyền tác hại của thuốc lá
|
0
|
|
|
Tổ chức tốt các hoạt động giáo dục,
truyền thông về sức khỏe sinh sản, phòng chống HIV/AIDS
|
1
|
|
|
Tổ chức tốt các hoạt động giáo dục,
truyền thông về sức khỏe sinh sản, phòng chống HIV/AIDS; có quy định cụ thể về
cấm hút thuốc lá trong trường học, thực hiện tốt công tác giám sát, xử lý các
trường hợp vi phạm
|
2
|
|
|
VIII
|
Nhóm tiêu chí 8: Công tác bảo đảm
an ninh, trật tự trường học, giáo dục an toàn giao thông, phòng, chống tội phạm
và tệ nạn xã hội
|
|
10
|
|
|
1
|
Có kế hoạch và tổ chức hoạt động phối
hợp với Công an địa phương trong công tác bảo đảm an ninh, trật tự, giáo dục
an toàn giao thông, phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội
trong và ngoài trường học
|
Không có kế hoạch phối hợp
|
0
|
|
|
Có kế hoạch và thực hiện phối hợp với
công an địa phương trong công tác bảo đảm an ninh, trật tự trong và ngoài trường
học
|
3
|
|
|
Có kế hoạch và tổ chức hoạt động phối hợp với Công an địa phương đồng thời định kỳ tổ
chức kiểm tra việc áp dụng các biện pháp về đảm bảo an ninh, trật tự giáo dục
an toàn giao thông, phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội
trong và ngoài trường học
|
5
|
|
|
2
|
Phát hiện và xử lý kịp thời, đúng
quy định các trường hợp vi phạm pháp luật, tệ nạn xã hội có liên quan đến học
sinh, sinh viên; không có vụ việc nghiêm trọng về an ninh, trật tự xảy ra
trong nhà trường
|
Có xảy ra vụ việc nghiêm trọng
về an ninh, trật tự, tệ nạn xã hội trong nhà trường
|
0
|
|
|
Không để xảy
ra vụ việc nghiêm trọng về an ninh, trật tự, tệ nạn xã hội trong trường học;
tích cực phát hiện và xử lý đúng quy định các vi phạm pháp luật, tệ nạn xã hội
liên quan đến học sinh, sinh viên
|
3
|
|
|
3
|
Thành lập đội tự quản học sinh,
sinh viên trong nhà trường
|
Không thành lập
|
0
|
|
|
Có thành lập
|
1
|
|
|
Thành lập và có kế hoạch hoạt động
hiệu quả
|
2
|
|
|
IX
|
Nhóm tiêu chí 9: Các nội dung
khuyến khích đạt được
|
|
5
|
|
|
1
|
Quy tắc ứng xử
văn hóa trong Nhà trường
|
Không ban hành quy tắc ứng xử trong
nhà trường
|
0
|
|
|
Có ban hành quy tắc ứng xử nhưng việc tổ chức thực hiện chưa hiệu quả
|
1,5
|
|
|
Ban hành quy tắc ứng xử văn hóa trong nhà trường và có biện pháp thực hiện hiệu quả
|
2,5
|
|
|
2
|
Có đội tuyển của
nhà trường đạt giải, thứ hạng cao (nhất, nhì, ba) trong
các cuộc thi: Văn nghệ, thể thao, chuyên môn, kỹ thuật, nghiên cứu khoa học,
Olympic các môn khoa học,...cấp khu vực và toàn quốc
|
Không có
|
0
|
|
|
Có đội tuyển của
Trường tham gia các cuộc thi nhưng chưa đạt giải cao
|
1,5
|
|
|
Có đội tuyển
tham gia các cuộc thi và đạt giải, thứ hạng cao (nhất, nhì, ba)
|
2,5
|
|
|
|
|
Cộng:
|
|
|
|
Kết luận:
- Tổng
điểm đạt được:
- Xếp loại:
Người chấm điểm
(Kèm theo sđt liên hệ)
|
…. Ngày … tháng
… năm …
HIỆU TRƯỞNG
(Ký và đóng dấu)
|