BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG
BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/2017/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội,
ngày 13 tháng 03 năm 2017
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ MẪU BẰNG TỐT NGHIỆP TRUNG CẤP, CAO ĐẲNG; IN, QUẢN LÝ, CẤP PHÁT, THU HỒI,
HỦY BỎ BẰNG TỐT NGHIỆP TRUNG CẤP, CAO ĐẲNG
Căn cứ Luật
Giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội;
Theo đề nghị của Tổng Cục trưởng
Tổng cục Giáo dục
nghề nghiệp,
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
ban hành Thông tư quy định về mẫu bằng tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng; in, quản
lý, cấp phát, thu hồi, hủy bỏ bằng tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về mẫu bằng tốt
nghiệp trung cấp, cao đẳng; việc in, quản lý, cấp phát, thu hồi, hủy bỏ bằng tốt
nghiệp trung cấp, cao đẳng.
2. Thông tư này áp dụng cho các trường
trung cấp, trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học có đăng ký đào tạo trình độ cao
đẳng (sau đây gọi là trường).
Điều 2. Nguyên tắc quản
lý, cấp phát bằng tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng
1. Bằng tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng
(sau đây gọi là bằng tốt nghiệp) được quản lý thống nhất, giao quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm cho các trường theo quy định tại khoản 3 Điều 21 của Thông
tư này.
2. Bản chính bằng tốt
nghiệp được cấp một lần. Trường hợp bằng tốt nghiệp đã cấp cho học sinh, sinh
viên (sau đây gọi là người học) nhưng phát hiện bị viết, in sai do lỗi của trường
thì trường đã cấp bằng tốt nghiệp có trách nhiệm cấp lại cho người học.
3. Nghiêm cấm mọi hành vi gian lận
trong cấp phát và sử dụng bằng tốt nghiệp.
4. Bảo đảm công khai, minh bạch trong
cấp phát bằng tốt nghiệp.
Chương II
MẪU
BẰNG TỐT NGHIỆP; IN, QUẢN LÝ, CẤP PHÁT, THU HỒI, HỦY BỎ BẰNG TỐT NGHIỆP
Điều 3. Mẫu bằng tốt
nghiệp
Bằng tốt nghiệp được in hai mặt gồm bốn
(4) trang, mỗi trang có kích thước 190 mm x 135 mm, chữ in trên bằng tốt nghiệp
dùng phông chữ Times New Roman. Mặt trước gồm trang 1 và trang 4 có nền màu đỏ;
mặt sau gồm trang 2 và trang 3 có nền màu vàng, hoa văn viền màu vàng đậm.
Nội dung in trên trang 1: Quốc hiệu
bao gồm 2 dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” và “Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc” được đặt canh giữa, cách nhau dòng đơn; dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM” cách mép trên 10 mm, trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ 13, kiểu
chữ đứng, đậm; dòng thứ hai “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” được trình bày bằng
chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm; chữ cái đầu của các cụm từ được viết
hoa, giữa các cụm từ có gạch nối, có cách chữ; phía dưới có đường kẻ ngang, nét
liền, có độ dài bằng độ dài của dòng chữ (sử dụng lệnh Draw, không dùng lệnh
Underline). Quốc huy hình tròn đường kính 45 mm, tâm cách mép trên 62 mm, được
đặt canh giữa. Dòng chữ “BẰNG TỐT NGHIỆP TRUNG CẤP”, “BẰNG TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG” cách mép
dưới 80 mm, trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ 20, kiểu chữ đứng, đậm, đặt canh
giữa. Các chữ in trên trang 1 có màu vàng.
Nội dung in trên trang 2: hình trống đồng
in chìm chính giữa có màu vàng nhạt, đường kính 110 mm. Quốc hiệu bao gồm 2
dòng chữ “SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM” và “Independence - Freedom - Happiness”
được đặt canh giữa, chữ màu đen, cách nhau dòng đơn; dòng chữ “SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM” cách mép trên 10 mm, trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ 12,
kiểu chữ đứng, đậm; dòng thứ hai “Independence - Freedom - Happiness” được
trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 13, kiểu chữ đứng, đậm; chữ cái đầu của
các cụm từ được viết hoa, giữa các cụm từ có gạch nối, có cách chữ; phía dưới
có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng độ dài của dòng chữ (sử dụng lệnh
Draw, không dùng lệnh Underline). Cụm từ “has conferred” được trình bày bằng chữ
màu đen, in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm, đặt canh giữa. Cụm từ “DIPLOMA”, “ADVANCED
DIPLOMA” được trình bày bằng chữ màu đỏ, in hoa, cỡ chữ 16, kiểu chữ đứng, đậm,
đặt canh giữa. Cụm từ “LEVEL 4 OF VQF”, “LEVEL 5 OF VQF” được trình bày bằng chữ
màu đen, in hoa, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm, đặt canh giữa. Các nội dung
khác ghi trên trang 2 được trình bày bằng chữ màu đen và được thực hiện theo mẫu
bằng tốt nghiệp quy định tại Phụ lục 1 và Phụ
lục 2
kèm theo Thông tư này.
Nội dung in trên trang 3: Quốc huy
hình tròn có đường kính 60 mm in chìm chính giữa. Quốc hiệu bao gồm 2 dòng chữ “CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” và “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” được đặt canh
giữa, chữ màu đen, cách nhau dòng đơn; dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM” cách mép trên 10 mm, được trình
bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ 12, kiểu chữ đứng, đậm; dòng thứ hai “Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc” được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 13, kiểu
chữ đứng, đậm; chữ cái đầu của các cụm
từ được viết hoa, giữa các cụm từ có gạch nối, có cách chữ; phía dưới có đường
kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng độ dài của dòng chữ (sử dụng lệnh Draw,
không dùng lệnh Underline). Từ “cấp” được trình bày bằng chữ màu đen, in thường,
cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm, đặt canh giữa; cụm từ “BẰNG TỐT NGHIỆP TRUNG CẤP”,
“BẰNG TỐT NGHIỆP CAO
ĐẲNG” được
trình bày bằng chữ màu đỏ, in hoa, cỡ chữ 16, kiểu chữ đứng, đậm, đặt canh giữa.
Các nội dung khác ghi trên trang 3 được trình bày bằng chữ màu đen và được thực
hiện theo mẫu bằng tốt nghiệp quy định tại Phụ lục 1 và Phụ
lục 2
kèm theo Thông tư này.
Điều 4. In phôi bằng
tốt nghiệp
1. Các trường tự chủ, tự chịu trách
nhiệm trong việc in, quản lý phôi bằng tốt nghiệp theo quy định tại Thông tư
này.
2. Căn cứ mẫu bằng tốt
nghiệp quy định tại Thông tư này, hiệu trưởng các trường trung cấp, trường cao
đẳng và người đứng đầu các cơ sở giáo dục đại học có đăng ký đào tạo trình độ
cao đẳng (sau đây gọi là hiệu trưởng) phê duyệt mẫu phôi bằng tốt nghiệp của
trường mình và gửi về Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, cơ quan công an cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi trường
đóng trụ sở chính để báo cáo; chịu trách nhiệm về nội dung in trên phôi bằng tốt
nghiệp và tổ chức in phôi bằng tốt nghiệp.
3. Việc in phôi bằng tốt nghiệp phải đảm
bảo chặt chẽ, an toàn, bảo mật và phải được lập sổ quản lý.
Điều 5. Quản lý bằng
tốt nghiệp
1. Khi cấp bằng tốt nghiệp cho người học,
các trường phải lập sổ cấp bằng tốt nghiệp theo mẫu quy định, trong đó ghi rõ số
hiệu, số vào sổ cấp bằng tốt nghiệp. Việc lập số hiệu, số vào sổ cấp bằng tốt
nghiệp được thực hiện theo quy định như sau:
a) Số hiệu ghi trên phôi bằng tốt nghiệp
được lập liên tục theo thứ tự số tự nhiên từ nhỏ đến lớn trong toàn bộ quá
trình hoạt động của trường từ khi thực hiện việc tự in phôi bằng tốt nghiệp đảm
bảo phân biệt được số hiệu của từng loại bằng tốt nghiệp;
b) Số vào sổ cấp bằng tốt
nghiệp được lập liên tục theo thứ tự số tự nhiên từ nhỏ đến lớn theo từng năm từ
ngày 01/01 đến hết ngày 31/12; đảm bảo phân biệt được số vào sổ cấp của từng
loại bằng tốt nghiệp, năm cấp và trường cấp bằng tốt nghiệp.
2. Đối với phôi bằng tốt nghiệp bị hư
hỏng, viết sai, chất lượng không bảo đảm, chưa sử dụng do thay đổi mẫu phôi thì
hiệu trưởng phải lập hội đồng xử lý và có biên bản hủy bỏ, ghi rõ số lượng, số
hiệu và tình trạng phôi bằng tốt nghiệp trước khi bị hủy bỏ. Biên bản hủy bỏ phải
được lưu trữ vào hồ sơ để theo dõi, quản lý và việc hủy bỏ phải được báo cáo Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội nơi trường đóng trụ sở chính trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày hủy phôi bằng tốt nghiệp để theo dõi, quản lý.
Quy định này cũng áp dụng đối với bằng
tốt nghiệp bị viết, in sai, đã được ký, đóng dấu.
3. Trường hợp phôi bằng tốt nghiệp bị
mất, các trường có trách nhiệm lập biên bản và thông báo ngay với Cơ quan công
an, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương nơi trường đóng trụ sở chính
để xử lý kịp thời.
Điều 6. Trách nhiệm của
hiệu trưởng các trường trong việc in phôi, cấp, quản lý bằng tốt nghiệp
1. Ban hành quy định về quy trình in,
quản lý việc in, bảo quản, bảo mật, sử dụng phôi bằng tốt nghiệp, quản lý việc
cấp phát bằng tốt nghiệp; kiểm tra, thanh tra việc in, bảo quản, sử dụng phôi
và cấp phát bằng tốt nghiệp, trong đó quy định rõ trách nhiệm của từng đơn vị,
cá nhân và chế tài xử lý khi để xảy ra vi phạm để áp dụng thống nhất tại trường.
2. Lập hồ sơ quản lý việc in, sử dụng
phôi, cấp, thu hồi, hủy bỏ phôi bằng tốt nghiệp.
3. Cử cán bộ chuyên trách làm công tác
quản lý, cấp phát bằng tốt nghiệp.
4. Đảm bảo an toàn, phòng chống cháy nổ đối với việc
in, quản lý phôi bằng tốt nghiệp theo quy định của pháp luật.
5. Đảm bảo cơ sở vật chất,
trang thiết bị in, phòng chống cháy nổ để bảo quản phôi bằng tốt nghiệp.
6. Quy định các ký hiệu nhận dạng phôi
bằng tốt nghiệp do trường in để phục vụ việc bảo mật, nhận dạng và chống làm giả
phôi bằng tốt nghiệp.
7. Quy định việc lập số hiệu, số vào sổ
cấp bằng tốt nghiệp theo yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 5 của
Thông tư này. Đảm bảo mỗi số hiệu chỉ được ghi duy nhất trên một phôi bằng
tốt nghiệp; mỗi số vào sổ cấp
bằng tốt nghiệp được ghi duy nhất trên một bằng tốt nghiệp đã cấp cho người học.
8. Thường xuyên chỉ đạo thực hiện kiểm
tra, thanh tra hoạt động in, quản lý, sử dụng phôi, cấp phát bằng tốt nghiệp đối
với đơn vị được giao nhiệm vụ trong trường mình.
9. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quản
lý bằng tốt nghiệp đã cấp cho người học và công bố công khai thông tin về cấp bằng
tốt nghiệp trên trang thông tin điện tử.
10. Chịu trách nhiệm cá nhân trước cơ
quan quản lý nhà nước khi để xảy ra vi phạm trong hoạt động in, quản lý, sử dụng
phôi, cấp phát bằng tốt nghiệp tại trường.
11. Báo cáo bằng văn bản cho cơ quan
trực tiếp quản lý trường, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương nơi đặt
trụ sở của trường trước ngày 10 tháng 01 của năm tiếp theo về quá trình thực hiện
in phôi, sử dụng phôi bằng tốt nghiệp; số lượng phôi bằng tốt nghiệp đã in, số
lượng phôi bằng tốt nghiệp đã sử dụng, số lượng bằng tốt nghiệp cấp trong năm.
Điều 7. Thời hạn cấp
bằng tốt nghiệp
1. Hiệu trưởng có trách nhiệm tổ chức
trao bằng tốt nghiệp cho người học đủ điều kiện cấp bằng tốt nghiệp
trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ ngày người học kết thúc thi môn thi tốt
nghiệp cuối cùng hoặc bảo vệ chuyên đề khóa luận tốt nghiệp (đối với tổ chức
đào tạo theo niên chế) hoặc kết thúc môn học, mô đun cuối cùng trong chương
trình đào tạo (đối với tổ chức đào tạo theo phương thức tích lũy mô đun hoặc
tín chỉ).
2. Trong thời gian chờ cấp bằng tốt
nghiệp người học đủ điều kiện cấp bằng tốt nghiệp được hiệu trưởng cấp giấy chứng
nhận tốt nghiệp tạm thời.
Điều 8. Sổ gốc cấp bằng
tốt nghiệp
1. Sổ gốc cấp bằng tốt nghiệp là tài
liệu do trường cấp bằng tốt nghiệp lập ra khi thực hiện việc cấp bản chính bằng
tốt nghiệp trong đó ghi chép đầy đủ những nội dung tiếng Việt như bản chính bằng
tốt nghiệp mà trường đó đã cấp.
2. Sổ gốc cấp bằng tốt nghiệp phải được
ghi chép chính xác, đánh số trang, đóng dấu giáp lai, không được tẩy xóa, đảm bảo
quản lý chặt chẽ và lưu trữ vĩnh viễn.
3. Mẫu sổ gốc cấp bằng tốt nghiệp được
quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư
này.
Điều 9. Ký, đóng dấu
bằng tốt nghiệp
1. Hiệu trưởng các trường khi ký bằng
tốt nghiệp phải ký theo mẫu chữ ký đã thông báo với cơ quan có thẩm quyền và
ghi rõ, đủ họ tên, chức danh.
2. Trường hợp các trường mà cơ quan có
thẩm quyền chưa bổ nhiệm hiệu trưởng thì phó hiệu trưởng được giao phụ trách
trường có thẩm quyền cấp bằng tốt nghiệp là người ký cấp bằng tốt nghiệp.
3. Việc đóng dấu trên chữ ký của người
có thẩm quyền cấp bằng tốt nghiệp thực hiện theo quy định về công tác văn thư
hiện hành.
Điều 10. Thẩm quyền quyết
định chỉnh sửa nội dung bằng tốt nghiệp
Người có thẩm quyền quyết định chỉnh sửa
nội dung bằng tốt nghiệp là hiệu trưởng của trường đã cấp bằng tốt nghiệp và
đang quản lý sổ gốc cấp bằng tốt nghiệp. Trường hợp trường cấp bằng tốt nghiệp
đã sáp nhập, chia, tách hoặc có sự điều chỉnh về thẩm quyền thì người có thẩm
quyền quyết định chỉnh sửa nội dung bằng tốt nghiệp là thủ trưởng cơ quan đang
quản lý sổ gốc cấp bằng tốt nghiệp.
Điều 11. Các trường hợp
chỉnh sửa nội dung bằng tốt nghiệp
Người được cấp bằng tốt nghiệp có quyền
yêu cầu chỉnh sửa nội dung ghi trên bằng tốt nghiệp trong trường hợp sau:
1. Được cơ quan có thẩm quyền quyết định
hoặc xác nhận việc thay đổi hoặc cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định
lại giới tính.
2. Được cơ quan có thẩm quyền bổ sung
hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch, đăng ký khai sinh quá hạn, đăng ký lại việc sinh
theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Hồ sơ, trình
tự, thủ tục chỉnh sửa nội dung bằng tốt nghiệp
1. Hồ sơ đề nghị chỉnh sửa bằng tốt
nghiệp:
a) Đơn đề nghị chỉnh sửa bằng tốt nghiệp,
theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 kèm theo Thông
tư này;
b) Bằng tốt nghiệp đề nghị chỉnh sửa;
c) Quyết định cho phép thay đổi hoặc cải
chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính đối với trường hợp
chỉnh sửa bằng tốt nghiệp do thay đổi hoặc cải chính hộ tịch, xác định lại dân
tộc, xác định lại giới tính;
d) Giấy khai sinh đối với trường hợp
chỉnh sửa bằng tốt nghiệp do bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch, đăng ký lại
việc sinh, đăng ký khai sinh quá hạn;
đ) Chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu
hoặc giấy tờ tùy thân hợp pháp khác có ảnh của người được cấp bằng tốt nghiệp;
e) Các tài liệu trong hồ sơ đề nghị chỉnh
sửa bằng tốt nghiệp quy định tại các điểm b, c, d, đ khoản này có thể là bản
sao không có chứng thực hoặc bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao được chúng thực từ
bản chính;
g) Nếu trường có thẩm quyền chỉnh sửa
nội dung bằng tốt nghiệp tiếp nhận tài liệu trong hồ sơ là bản sao không có chứng
thực thì trường có quyền yêu cầu người đề nghị chỉnh sửa bằng tốt nghiệp xuất
trình bản chính để đối chiếu; người đối chiếu phải ký xác nhận và ghi rõ họ tên
vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính;
h) Nếu tiếp nhận tài liệu
trong hồ sơ là bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì
trường có thẩm quyền chỉnh sửa nội dung bằng tốt nghiệp không được yêu cầu xuất
trình bản chính để đối chiếu. Trường hợp có dấu hiệu nghi ngờ bản sao là giả mạo
thì có quyền xác minh.
2. Trình tự, thủ tục chỉnh sửa bằng tốt
nghiệp được quy định như sau:
a) Người đề nghị chỉnh sửa bằng tốt
nghiệp nộp 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này cho trường có
thẩm quyền chỉnh sửa nội dung bằng tốt nghiệp. Việc nộp hồ sơ có thể thực hiện
bằng cách nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trường có thẩm quyền chỉnh sửa nội dung bằng tốt
nghiệp xem xét quyết định việc chỉnh sửa; nếu không chỉnh sửa thì phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Việc chỉnh
sửa nội dung bằng tốt nghiệp được thực hiện bằng quyết định chỉnh sửa; không chỉnh
sửa trực tiếp trên bằng tốt nghiệp;
Căn cứ quyết định chỉnh sửa, trường có
thẩm quyền chỉnh sửa nội dung bằng tốt nghiệp tiến hành chỉnh sửa các nội
dung tương ứng ghi trong sổ gốc cấp bằng tốt nghiệp.
3. Nội dung chính của quyết định chỉnh
sửa bằng tốt nghiệp gồm:
a) Họ, chữ đệm, tên; ngày tháng năm
sinh của người có bằng tốt nghiệp được chỉnh sửa;
b) Tên, số, ngày tháng năm cấp bằng tốt
nghiệp được chỉnh sửa;
c) Nội dung chỉnh sửa;
d) Lý do chỉnh sửa;
đ) Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
quyết định.
Điều 13. Thu hồi, hủy
bỏ bằng tốt nghiệp
1. Bằng tốt nghiệp bị thu hồi, hủy bỏ
trong các trường hợp sau đây:
a) Có hành vi gian lận trong tuyển
sinh, học tập, thi cử, bảo vệ chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp hoặc gian lận
trong việc làm hồ sơ để được cấp bằng tốt nghiệp;
b) Cấp cho người không đủ điều kiện;
c) Do người không có thẩm quyền cấp;
d) Bằng tốt nghiệp bị tẩy xóa, sửa chữa;
đ) Để cho người khác sử dụng.
2. Trường trực tiếp cấp bằng tốt nghiệp
có thẩm quyền và trách nhiệm thu hồi, hủy bỏ bằng tốt nghiệp; nếu trường cấp bằng
tốt nghiệp đã sáp nhập, chia, tách, giải thể thì cơ quan đang quản lý sổ gốc cấp bằng tốt
nghiệp có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ bằng tốt nghiệp.
Điều 14. Công bố công
khai thông tin về cấp bằng tốt nghiệp trên trang thông tin điện tử
1. Việc công bố công khai thông tin về
cấp bằng tốt nghiệp trên trang thông tin điện tử nhằm công khai, minh bạch hoạt
động đào tạo và cấp bằng tốt nghiệp của các trường; giúp cho các cơ
quan, tổ chức, cá nhân kiểm tra, giám sát hoạt động cấp bằng tốt nghiệp một
cách thuận lợi; hạn chế tình trạng gian lận và tiêu cực trong việc cấp bằng tốt
nghiệp; hạn chế việc sử dụng bằng tốt nghiệp giả.
2. Thông tin công bố công khai về cấp
bằng tốt nghiệp gồm các nội dung ghi trên bằng tốt nghiệp phải đảm bảo chính
xác so với sổ gốc cấp bằng tốt nghiệp, phải được cập nhật và lưu trữ thường
xuyên trên trang thông tin điện tử của trường đã cấp bằng tốt nghiệp; bảo đảm dễ
quản lý, truy cập, tìm kiếm.
3. Trường hợp bằng tốt nghiệp được chỉnh
sửa, thu hồi, hủy bỏ thì cũng phải được công bố công khai trên trang thông tin
điện tử của trường đã chỉnh sửa, thu hồi, hủy bỏ bằng tốt nghiệp.
Chương III
CẤP
BẢN SAO BẰNG TỐT NGHIỆP TỪ SỔ GỐC
Điều 15. Bản sao bằng
tốt nghiệp từ sổ gốc
Cấp bản sao bằng tốt nghiệp từ sổ gốc
là việc các trường đang quản lý sổ gốc căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao.
Các nội dung ghi trong bản sao bằng tốt nghiệp từ sổ gốc phải chính xác so với sổ
gốc.
Điều 16. Giá trị pháp
lý của bản sao bằng tốt nghiệp được cấp từ sổ gốc
1. Bản sao bằng tốt nghiệp được cấp từ
sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
2. Cơ quan, tổ chức tiếp nhận bản sao
bằng tốt nghiệp được cấp từ sổ gốc không được yêu cầu xuất trình bản chính bằng
tốt nghiệp để đối chiếu, trừ trường hợp có căn cứ về việc bản sao giả mạo, bất
hợp pháp thì yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc tiến hành xác minh
nếu thấy cần thiết.
Điều 17. Thẩm quyền
và trách nhiệm cấp bản sao bằng tốt nghiệp từ sổ gốc
Các trường đang quản lý sổ gốc cấp bằng
tốt nghiệp có thẩm quyền và trách nhiệm cấp bản sao bằng tốt nghiệp từ sổ gốc.
Việc cấp bản sao bằng tốt nghiệp từ sổ gốc được thực hiện đồng thời với việc cấp
bản chính hoặc sau thời điểm cấp bản chính.
Điều 18. Người có quyền
yêu cầu cấp bản sao bằng tốt nghiệp từ sổ gốc
Những người sau đây có quyền yêu cầu cấp
bản sao bằng tốt nghiệp từ sổ gốc:
1. Người được cấp bản chính bằng tốt
nghiệp.
2. Người đại diện theo pháp luật, người
đại diện theo ủy quyền của người được cấp bản chính bằng tốt nghiệp.
3. Cha, mẹ, con; vợ, chồng; anh, chị,
em ruột; người thừa kế của người được cấp bản chính bằng tốt nghiệp trong trường
hợp người đó đã chết.
Điều 19. Trình tự, thủ
tục cấp bản sao bằng tốt nghiệp từ sổ gốc
1. Người yêu cầu cấp bản sao bằng tốt
nghiệp từ sổ gốc phải có đơn đề nghị cấp bản sao bằng tốt nghiệp theo mẫu quy định
tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư
này, xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc căn cước công dân
còn giá trị sử dụng để người tiếp
nhận hồ sơ kiểm tra.
Trường hợp người yêu cầu cấp bản sao bằng
tốt nghiệp từ sổ gốc là người quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều
18 của Thông tư này ngoài giấy tờ theo quy định trên, phải xuất trình giấy
tờ chứng minh quan hệ với người được cấp bản chính bằng tốt nghiệp.
2. Trường hợp người yêu cầu cấp bản
sao bằng tốt nghiệp từ sổ gốc gửi yêu cầu nhận kết quả qua bưu điện, ngoài hồ
sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này phải gửi một (01) phong bì có dán tem ghi
rõ họ tên, địa chỉ, số điện thoại liên lạc của người nhận.
3. Trường đang quản lý sổ gốc cấp bằng
tốt nghiệp căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao bằng tốt nghiệp cho người yêu cầu;
nội dung bản sao bằng tốt nghiệp phải ghi theo đúng nội dung đã ghi trong sổ gốc.
Trường hợp không còn lưu trữ được sổ gốc hoặc trong sổ gốc không có thông tin về
nội dung yêu cầu cấp bản sao thì nhà trường có trách nhiệm trả lời bằng văn bản
cho người yêu cầu.
4. Trường hợp không cấp bản sao bằng tốt
nghiệp từ sổ gốc cho người yêu cầu thì nhà trường phải trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
5. Thời hạn cấp bản sao bằng tốt nghiệp
từ sổ gốc được thực hiện như sau:
a) Được thực hiện trong thời gian
không quá 05 ngày làm việc sau khi nhà trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
b) Đối với trường hợp yêu cầu cấp nhiều
bản sao bằng tốt nghiệp, nội dung bằng tốt nghiệp phức tạp khó kiểm tra, đối
chiếu mà nhà trường không thể đáp ứng được thời hạn quy định tại điểm a khoản này thì
thời hạn cấp bản sao được kéo dài thêm nhưng không quá 03 ngày làm việc.
6. Người yêu cầu cấp bản sao bằng tốt
nghiệp từ sổ gốc phải trả lệ phí cấp bản sao.
7. Lệ phí cấp bản sao bằng tốt nghiệp
từ sổ gốc được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp về mức
thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp bản sao.
Điều 20. Sổ cấp bản
sao và quản lý việc cấp bản sao bằng tốt nghiệp từ sổ gốc
1. Sổ cấp bản sao bằng tốt nghiệp từ sổ
gốc là tài liệu do trường có thẩm quyền quy định tại Điều 17 của
Thông tư này lập ra khi thực hiện việc cấp bản sao bằng tốt nghiệp từ sổ gốc
trong đó ghi chép đầy đủ những nội dung như bản sao mà trường đó đã cấp.
2. Sổ cấp bản sao bằng tốt
nghiệp từ sổ gốc phải được ghi chép chính xác, đánh số trang, đóng dấu giáp
lai, không được tẩy xóa, đảm bảo quản lý chặt chẽ và lưu trữ vĩnh viễn.
3. Mỗi lần cấp bản sao bằng tốt nghiệp
từ sổ gốc đều phải ghi vào sổ cấp bản sao bằng tốt nghiệp từ sổ gốc; phải đánh
số vào sổ cấp bản sao, đảm bảo mỗi số vào sổ cấp bản sao được ghi duy nhất trên
một bản sao bằng tốt nghiệp đã cấp cho người học.
4. Số vào sổ cấp bản sao bằng tốt nghiệp
được lập liên tục theo thứ tự số tự nhiên từ nhỏ đến lớn theo từng năm từ ngày
01/01 đến hết ngày 31/12; đảm bảo phân biệt được số vào sổ cấp bản sao của từng
loại bằng tốt nghiệp, năm cấp bản sao và xác định được trường cấp.
Chương IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Phân cấp, quản
lý bằng tốt nghiệp
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
thống nhất quản lý bằng tốt nghiệp; quy định mẫu, việc in, quản lý, cấp phát,
thu hồi, hủy bỏ bằng tốt nghiệp.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm quản lý việc in, sử dụng
phôi, cấp phát bằng tốt nghiệp của các trường có trụ Sở chính đóng trên địa
phương mình.
3. Các trường tự chủ và chịu trách nhiệm
trong việc in phôi, quản lý, cấp phát bằng tốt nghiệp theo quy định của Bộ trưởng
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 22. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày
26 tháng 4 năm
2017.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổ
chức Chính trị - Xã hội và Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, các Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, các trường trung cấp, trường cao đẳng, cơ sở giáo
dục đại học có đăng ký đào tạo trình độ cao đẳng và các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch
nước;
-
Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- HĐND, UBND, Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
- Công báo;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ LĐTBXH;
- Lưu: VT, TCGDNN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Doãn
Mậu Diệp
|
PHỤ
LỤC 1
MẪU
BẰNG TỐT NGHIỆP TRUNG CẤP
(Kèm
theo Thông tư số 10/2017/TT-BLĐTBXH ngày 13 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
PHỤ
LỤC 2
MẪU
BẰNG TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG
(Kèm
theo Thông tư số 10/2017/TT-BLĐTBXH ngày 13 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Cách ghi nội
dung trên bằng tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng
(1) Ghi chức danh người đứng đầu trường
cấp bằng tốt nghiệp bằng tiếng Việt; chữ in hoa, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm.
(2) Ghi tên trường cấp bằng tốt nghiệp
bằng tiếng Việt; chữ in hoa, cỡ chữ 13, kiểu chữ đứng, đậm.
(3) Ghi tên ngành, nghề đào tạo mà người
học đã học theo Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp của nhà trường được cấp
theo mã ngành, nghề đào tạo cấp IV, bằng tiếng Việt; chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu
chữ đứng, đậm.
(4) Ghi họ tên của người được cấp bằng
tốt nghiệp theo giấy khai sinh; chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm.
(5) Ghi “Nam” hoặc “Nữ” theo giấy khai
sinh bằng Tiếng Việt; chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm.
(6) Ghi ngày, tháng, năm sinh theo giấy
khai sinh. Nếu ngày sinh từ ngày 1 đến ngày 9, tháng sinh là tháng 1, tháng 2
thì ghi thêm số 0 phía trước; ghi năm sinh đầy đủ 04 chữ số (Ví dụ:
07/02/1981); chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm.
(7) Ghi Xuất sắc, Giỏi, Khá, Trung
bình khá hoặc Trung bình; chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm.
(8) Ghi “Chính quy”
hoặc một trong các hình thức “Vừa làm vừa học”, “Học từ xa”, “Tự học có hướng dẫn”;
chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm.
(9) Ghi địa danh tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nơi trường cấp bằng tốt nghiệp đặt trụ Sở chính; chữ in thường,
cỡ chữ 14, kiểu chữ nghiêng.
(10) Ghi ngày, tháng, năm cấp bằng tốt
nghiệp; chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ nghiêng.
(11) Ghi chức danh của người đứng đầu
trường cấp bằng tốt nghiệp bằng tiếng Việt, chữ in hoa, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng,
đậm; người đứng đầu trường cấp bằng tốt nghiệp ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu
theo quy định.
(12) Do trường cấp bằng tốt nghiệp in
phôi ghi khi cấp phôi.
(13) Do trường cấp bằng tốt nghiệp ghi
vào sổ gốc cấp bằng tốt nghiệp khi cấp bằng tốt nghiệp.
(14) Ghi chức danh người đứng đầu trường
cấp bằng tốt nghiệp bằng tiếng Anh; chữ in hoa, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm.
(15) Ghi tên trường cấp bằng tốt nghiệp
bằng tiếng Anh; chữ in hoa, cỡ chữ 13, kiểu chữ đứng, đậm.
(16) Ghi tên ngành, nghề đào tạo mà
người học đã học theo Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp của
nhà trường được cấp theo mã ngành, nghề đào tạo cấp IV bằng tiếng Anh; chữ in
thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm.
(17) Ghi đầy đủ họ tên như đã ghi ở điểm
(4) bằng tiếng Việt nhưng không có dấu. Phía trước họ tên, nếu là giới tính Nam
ghi “Mr”, nếu là giới tính Nữ ghi “Ms”; chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng,
đậm.
(18) Ghi ngày và năm bằng sổ, ghi
tháng bằng chữ tiếng Anh. (Ví dụ: Tiếng Việt ghi “07/10/2018” thì tiếng Anh ghi
“07 October 2018”); chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm.
(19) Loại Xuất sắc ghi “Excellent”, loại
Giỏi ghi “Very good”, loại Khá ghi “Good”, loại Trung bình khá ghi “Average
good”, loại Trung bình ghi “Ordinary”; chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm.
(20) “Chính quy” ghi
“Full-time”, “Vừa làm vừa học” ghi “Part-time”, “Học từ xa” ghi “Distance
learning”, “Tự học có hướng dẫn” ghi “Guided Self - learning”; cỡ chữ 14, kiểu
chữ đứng, đậm.
(21) Ghi địa danh tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nơi trường đặt trụ sở chính bằng tiếng Anh (Ví dụ: tiếng Việt
ghi “Hà Nội” thì tiếng Anh ghi “Hanoi”); chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ
nghiêng.
(22) Ghi ngày và năm bằng số, ghi tháng bằng
chữ tiếng Anh. (Ví dụ: tiếng Việt ghi “ngày 07/10/2018” thì tiếng Anh ghi “07
October 2018”); chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ nghiêng.
(23) Đóng dấu nổi của trường.
(24) Tùy theo ngành, nghề đào tạo mà
người học đã học để ghi cụm từ “DANH HIỆU CỬ NHÂN THỰC HÀNH” hoặc “DANH HIỆU KỸ
SƯ THỰC HÀNH”; chữ in hoa, cỡ chữ 12, kiểu chữ đứng, đậm.
Ghi chú:
- Nếu người được cấp bằng tốt nghiệp là người nước
ngoài thì ghi các thông tin tại điểm (4), (5), (6), (17), (18) căn cứ vào hộ
chiếu.
- Nếu các nội dung trên bằng tốt nghiệp
được viết bằng tay thì trường cấp bằng tốt nghiệp tự căn chỉnh cỡ chữ cho phù hợp,
đảm bảo các nội dung đúng quy định và thẩm mỹ.
PHỤ
LỤC 3
MẪU
SỔ GỐC CẤP BẰNG TỐT NGHIỆP
(Kèm
theo Thông tư số 10/2017/TT-BLĐTBXH ngày 13 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội)
TRƯỜNG CẤP
BẰNG TỐT NGHIỆP
-----------------
|
|
SỔ GỐC CẤP BẰNG
TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG/TRUNG CẤP
Khóa học: ……………….………………………………………………………………………………………………
Hình thức đào tạo: ………………………………………………………………………………………………………
Quyết định công nhận tốt nghiệp
số .... ngày .... tháng .... năm …………………………………………………….
Số TT
|
Họ và tên
người học
|
Ngày tháng năm sinh
|
Quê quán
|
Giới tính
|
Dân tộc
|
Quốc tịch
|
Ngành/nghề
đào tạo
|
Năm tốt
nghiệp
|
Xếp loại tốt
nghiệp
|
Số hiệu bằng TN
|
Số vào sổ gốc
cấp bằng TN
|
Người nhận
bằng TN ký và ghi rõ họ tên
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
………………….., ngày …….
tháng ……. năm ……..
THỦ
TRƯỞNG
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|