BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 666/CT-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 8 năm 2020
|
CHỈ THỊ
VỀ NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP NĂM HỌC 2020 - 2021 CỦA NGÀNH GIÁO DỤC
Năm học 2020 - 2021, ngành Giáo dục tập
trung thực hiện các nghị quyết, kết luận của Đảng, Quốc hội, các văn bản chỉ đạo,
điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về giáo dục và đào tạo, đặc biệt là
hoàn thiện cơ chế, chính sách về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo;
triển khai Luật Giáo dục năm 2019 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Giáo dục đại học; Kế hoạch thực hiện Kết luận số 51-KL/TW ngày 30/5/2019 của
Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Trung ương về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Kế hoạch thực hiện Kết luận số 49-KL/TW
ngày 10/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 11-CT/TW của Bộ
Chính trị khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học,
khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; tiếp tục tập trung nguồn lực thực hiện Nghị
quyết số 88/2014/QH13 và Nghị quyết số 51/2017/QH14 của Quốc hội về đối mới
chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông báo đảm chất lượng, hiệu quả,
đúng lộ trình.
Căn cứ các yêu cầu trên và tình hình
thực tiễn của các địa phương, của ngành, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ
thị toàn ngành Giáo dục tập trung thực hiện các nhóm nhiệm vụ chủ yếu và giải
pháp cơ bản trong năm học 2020 - 2021 như sau:
I. CÁC NHÓM NHIỆM
VỤ CHỦ YẾU
1. Rà soát, quy
hoạch, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo trong cả nước
1.1. Thực hiện rà soát, sắp xếp, tổ
chức lại các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông theo yêu cầu tại Công văn số 3712/BGDĐT-CSVC
ngày 24/8/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, bảo đảm nguyên tắc tạo thuận lợi cho
việc học tập của học sinh gắn với các điều kiện bảo đảm chất lượng, đáp ứng yêu
cầu đổi mới chương trình giáo dục mầm non, phổ thông; khắc phục tình trạng nhiều
điểm trường lẻ, trường học có quy mô nhỏ, chất lượng giáo dục chưa cao để tập
trung đầu tư nguồn lực đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục; tổ chức sơ kết đánh
giá việc thực hiện sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở mầm non, phổ thông trên toàn
quốc.
1.2. Đề xuất cấp có thẩm quyền ban
hành cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển hệ thống các cơ sở giáo dục
ngoài công lập ở những nơi có điều kiện. Rà soát các cơ sở giáo dục mầm non độc
lập, đảm bảo thực hiện đúng các quy định về tổ chức hoạt động và tiêu chuẩn đội
ngũ, cơ sở vật chất tối thiểu để bảo đảm chất lượng giáo dục.
1.3. Trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và các trường sư phạm
giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và tổ chức triển khai thực hiện Đề
án sau khi được Thủ tướng Chính phủ ban hành.
2. Nâng cao chất
lượng, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp
2.1. Rà soát hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật liên quan đến chính sách và công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo Luật Giáo dục năm 2019
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học; có chính sách
thu hút học sinh giỏi vào ngành sư phạm; quan tâm xây dựng các chính sách, cơ
chế mang tính đặc thù phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục.
2.2. Quản lý, đánh giá đội ngũ giáo
viên, cán bộ quản lý giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp do Bộ GDĐT ban hành1, bảo đảm thực chất, gắn với thi đua, khen thưởng để tạo động
lực cho đội ngũ nhà giáo gắn bó với nghề; tiếp tục rà soát chuẩn nghề nghiệp
giáo viên của từng bậc học theo Luật Giáo dục năm 2019; rà soát công tác quản
lý biên chế, tuyển dụng giáo viên; bảo đảm số lượng và chất lượng đội ngũ đáp ứng
yêu cầu thực tiễn; tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 03
tháng 7 năm 2020 của Chính phủ về giải pháp đối với biên chế sự nghiệp giáo dục
và y tế; thực hiện tốt chế độ, chính sách cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục.
2.3. Phát triển cơ sở đào tạo giáo
viên chất lượng cao; các địa phương chủ động đặt hàng với các trường sư phạm
trong việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, giảng viên cho địa phương theo
yêu cầu tại Quyết định số 628/QĐ-TTg ngày 11/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ; thực
hiện bồi dưỡng thường xuyên đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng
chuẩn nghề nghiệp và thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới; gắn đào tạo
với nhu cầu sử dụng.
2.4. Ban hành Kế hoạch tổng thể triển
khai thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non,
tiểu học, trung học cơ sở theo quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày
30/6/2020 của Chính phủ; thực hiện hiệu quả Đề án của Thủ tướng Chính phủ về
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, phổ thông và giảng viên các cơ sở
giáo dục đại học.
2.5. Triển khai hiệu quả Đề án nâng
cao năng lực đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục đại học đáp ứng
yêu cầu đối mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019 - 2030
được phê duyệt tại Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 18/01/2019 của Thủ tướng Chính
phủ.
3. Phát triển và
nâng cao chất lượng giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông; đổi mới quản lý và
nâng cao hiệu quả của giáo dục thường xuyên, giáo dục dân tộc; tăng cường giáo
dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, bảo đảm an toàn trường học; công tác giáo
dục thể chất cho học sinh, sinh viên
3.1. Tổng kết, đánh giá triển khai thực
hiện chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm giai đoạn 2016 -
2020”; phát triển chương trình giáo dục nhà trường phù hợp với điều kiện địa
phương, khả năng và nhu cầu của trẻ; hướng tới việc phát triển các phẩm chất,
năng lực và liên thông với giáo dục tiểu học; hướng dẫn thực hiện chương trình
giáo dục mầm non đối với nhóm trẻ, lớp mẫu giáo, lớp mầm non độc lập và đẩy mạnh
công tác phối hợp giữa gia đình và nhà trường về bảo vệ, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục trẻ em.
Quan tâm hỗ trợ phát triển giáo dục mầm
non, đặc biệt đối với khu vực miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn, địa bàn có khu công nghiệp; đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục mầm non. Nâng
cao chất lượng giáo dục mầm non, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ em 5 tuổi, chuẩn bị cho trẻ em 5 tuổi sẵn sàng vào học lớp 1;
tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non,
học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến
2025; quản lý chặt chẽ việc cấp phép, tiêu chuẩn, điều kiện hoạt động đối với
giáo dục mầm non.
3.2. Đẩy mạnh việc triển khai chương
trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới
Triển khai thực hiện chương trình,
sách giáo khoa lớp 1 từ năm học 2020 - 2021; tiếp tục rà soát, bổ sung, bảo đảm
đủ cơ sở vật chất và thiết bị dạy học; lựa chọn và bố trí đủ giáo viên có kinh
nghiệm triển khai chương trình, sách giáo khoa mới để dạy lớp 1 trong năm học
2020 - 2021.
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật phục vụ việc triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới;
tổ chức thẩm định, phê duyệt sách giáo khoa các môn học và hoạt động giáo dục lớp
2, lớp 6 và tài liệu giáo dục địa phương theo lộ trình. Xây dựng kế hoạch thực
hiện việc bảo đảm sách giáo khoa, bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học;
đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục; hướng dẫn, kiểm tra
công tác chuẩn bị triển khai thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới đối
với lớp 2, lớp 6.
Tiếp tục triển khai xã hội hóa biên
soạn sách giáo khoa giáo dục phổ thông theo Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày
28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ
thông và Nghị quyết số 122/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội; tổng kết đánh
giá việc xã hội hóa biên soạn, phát hành sách giáo khoa lớp 1.
3.3. Thực hiện đổi mới phương pháp dạy
học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh; tích hợp, lồng
ghép, tinh giản nội dung dạy học trong chương trình giáo dục phổ thông hiện
hành; đẩy mạnh giáo dục STEM trong giáo dục phổ thông; đổi mới kiểm tra, đánh
giá gắn với lộ trình thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới. Tiếp tục củng
cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở, phổ cập giáo dục tiểu
học; thực hiện giáo dục tiểu học là giáo dục bắt buộc theo quy định của Luật
Giáo dục năm 2019.
3.4. Triển khai thực hiện Quyết định
số 489/QĐ-TTg ngày 08/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ triển khai Kết luận số
49-KL/TW ngày 10/5/2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của đảng với
công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; đẩy mạnh đổi mới cơ
chế quản lý, quản trị các cơ sở giáo dục thường xuyên; nâng cao chất lượng hoạt
động của trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, trung tâm học
tập cộng đồng; nâng cao hiệu quả công tác xoá mù chữ cho đồng bào dân tộc thiểu
số.
3.5. Thực hiện hiệu quả Kế hoạch số
1223/KH-BGDĐT ngày 28/12/2019 triển khai Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày
14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án giáo dục hướng nghiệp và định hướng
phân luồng học sinh phổ thông giai đoạn 2018 - 2025; xây dựng mô hình thí điểm
về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ
thông theo hướng mở, tăng cường xã hội hóa các nguồn lực; nâng cao chất lượng
tư vấn nghề, thực hiện kết hợp dạy văn hóa phổ thông với dạy nghề.
3.6. Đầu tư các nguồn lực và thực hiện
cơ chế, chính sách ưu tiên phát triển giáo dục vùng dân tộc thiểu số, miền núi;
rà soát các chính sách đối với người dạy, người học ở vùng dân tộc thiểu số, miền
núi để đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các chính sách phù
hợp với tình hình thực tế; đánh giá thực trạng hệ thống các trường phổ thông
dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học, các cơ sở
giáo dục vùng dân tộc thiểu số, miền núi để có phương án quản lý và nâng cao hiệu
quả hoạt động.
3.7. Thực hiện hiệu quả công tác giáo
dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên
thông qua các hoạt động giáo dục và trải nghiệm; thực hiện hiệu quả công tác tư
vấn tâm lý, công tác xã hội cho học sinh phổ thông; rà soát, tích hợp nội dung
giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên vào các môn học chính khóa;
triển khai thực hiện Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 04/12/2019 của Thủ tướng Chính
phủ về tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên; xây dựng
văn hóa ứng xử trong trường học; nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa nhà
trường, gia đình và địa phương trong quản lý, giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ
năng sống cho học sinh, sinh viên; tăng cường an ninh, an toàn trường học và
các giải pháp phòng, chống bạo lực học đường.
3.8. Tổng kết thực hiện Quyết định số
1076/QĐ-TTg ngày 17/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án tổng thể phát triển
giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016 - 2020; đẩy mạnh công
tác giáo dục thể chất, hoạt động thể thao, y tế trong các cơ sở giáo dục; xây dựng
cơ sở dữ liệu về giáo dục thể chất, y tế trường học; nâng cao nhận thức, hướng
dẫn kỹ năng an toàn trong hoạt động giáo dục thể chất, chủ động phòng, chống
tai nạn thương tích, đuối nước cho học sinh, sinh viên; tăng cường các biện
pháp phòng ngừa, ứng phó với dịch, bệnh, đặc biệt là dịch Covid-19; tổ chức có
hiệu quả câu lạc bộ thể thao trường học. Triển khai thực hiện hiệu quả Quyết định
số 41/QĐ-TTg ngày 08/01/2019 về Đề án đảm bảo dinh dưỡng hợp lý và tăng cường
các hoạt động vận động nhằm nâng cao tầm vóc, thể chất của học sinh, sinh viên.
Tổ chức Hội khỏe Phù Đổng tại các khu vực và Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc lần thứ
X năm 2021.
4. Nâng cao chất
lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở các cấp học và trình độ đào tạo
4.1. Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ ngoại ngữ và năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên, giảng
viên ngoại ngữ, đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy và học ngoại ngữ theo định
hướng phát triển phẩm chất và năng lực người học; bảo đảm cơ cấu, số lượng và
chất lượng đội ngũ giáo viên, giảng viên ngoại ngữ, nhất là giáo viên phổ
thông, đáp ứng yêu cầu và tiến độ triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới;
bảo đảm 100% học sinh lớp 3 được học ngoại ngữ vào năm học 2022 - 2023; tiếp tục
triển khai dạy học một số môn học khác bằng ngoại ngữ theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ2.
4.2. Khuyến khích triển khai cho trẻ mẫu
giáo làm quen với ngoại ngữ (tiếng Anh) và triển khai dạy tiếng Anh tự chọn cho
học sinh lớp 1, lớp 2 ở các địa phương có đủ điều kiện thực hiện; tiếp tục khuyến
khích mở rộng đối tượng học sinh học chương trình môn Tiếng Anh hệ 10 năm từ
năm học 2020 - 2021 đế sẵn sàng thực hiện chương trình môn Tiếng Anh mới theo lộ
trình; tiếp tục hoàn thiện, xây dựng chương trình ngoại ngữ theo chuẩn đầu ra của
các ngành, nghề đào tạo; khuyến khích triển khai các chương trình đào tạo sử dụng
ngoại ngữ là ngôn ngữ giảng dạy tại các cơ sở giáo dục đại học.
4.3. Tiếp tục đổi mới phương pháp
thi, kiểm tra, đánh giá năng lực ngoại ngữ của học sinh, sinh viên, bảo đảm việc
đánh giá được thực hiện chính xác, công bằng, tin cậy; tăng cường rà soát, chỉ
đạo, hướng dẫn công tác tổ chức thi và cấp chứng chỉ ngoại ngữ quốc gia bảo đảm
minh bạch, khách quan, trung thực.
4.4. Bổ sung trang thiết bị thiết yếu,
học liệu cơ bản đáp ứng yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học
ngoại ngữ; tiếp tục xây dựng và triển khai thí điểm hệ thống hỗ trợ dạy học tiếng
Anh trực tuyến và trên máy tính cho cấp học phổ thông.
4.5. Tiếp tục thực hiện hiệu quả mục
tiêu của Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn
2017 - 2025. Phát động phong trào học tiếng Anh, xây dựng và phát triển môi trường
học và sử dụng ngoại ngữ tại các trường phổ thông và cơ sở giáo dục đại học.
5. Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý giáo dục, thực hiện chuyển đổi số
trong giáo dục và đào tạo
5.1. Thúc đẩy chuyển đổi số, đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo, tập trung hoàn thiện
chính sách phát triển, phương thức giáo dục, đào tạo trực tuyến, quản lý giáo dục
trên môi trường mạng.
5.2. Sơ kết đánh giá tình hình thực
hiện Quyết định số 117/QĐ-TTg ngày 25/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án
“Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động
dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo
giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025”.
5.3. Triển khai các nhiệm vụ, giải
pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến
2025 theo Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ; tiếp tục hoàn
thiện và khai thác hiệu quả cơ sở dữ liệu ngành về giáo dục mầm non, giáo dục
phổ thông, giáo dục đại học và giáo dục thường xuyên; triển khai kết nối liên
thông dữ liệu, tích hợp cơ sở dữ liệu ngành vào cơ sở dữ liệu quốc gia.
5.4. Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học, kiểm tra, đánh giá và quản lý giáo dục, quản trị nhà
trường; đẩy mạnh dạy học trực tuyến; phát triển kho học liệu số toàn ngành. Triển
khai hiệu quả hệ thống quản lý học tập qua mạng để bồi dưỡng giáo viên và cán bộ
quản lý cơ sở giáo dục phổ thông đại trà thực hiện Chương trình giáo dục phổ
thông mới theo phương thức bồi dưỡng thường xuyên, liên tục ngay tại nhà trường.
5.5. Huy động các nguồn lực ưu tiên
xây dựng Chính phủ điện tử theo hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin trọn
gói; xây dựng và triển khai hệ thống dịch vụ công trực tuyến thuộc lĩnh vực
giáo dục và đào tạo.
6. Đẩy mạnh phân
cấp và thực hiện tự chủ đối với các cơ sở giáo dục
6.1. Đẩy mạnh việc phân cấp quản lý và
thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở giáo dục theo quy
định; trình Chính phủ ban hành Nghị định về quản lý cơ sở giáo dục mầm non và
cơ sở giáo dục phổ thông.
6.2. Rà soát và bảo đảm các điều kiện
thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình, trong đó thực hiện kiện toàn
Hội đồng trường theo thời hạn quy định, bảo đảm thực quyền theo quy định của Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học.
6.3. Triển khai thực hiện việc cập nhật
vào phần mềm quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm định chất lượng
giáo dục đại học; chỉ đạo các cơ sở giáo dục đại học tăng cường kiểm định chất
lượng đối với cơ sở giáo dục và chương trình đào tạo theo quy định của Luật
Giáo dục năm 2019 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học;
tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kiểm định chất lượng
giáo dục và việc thực hiện tự chủ của các cơ sở giáo dục đại học.
6.4. Thực hiện việc công khai đối với
cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định tại
Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
7. Hội nhập quốc
tế trong giáo dục và đào tạo
7.1. Tăng cường các hoạt động hội nhập
quốc tế về giáo dục và đào tạo trong khuôn khổ các tổ chức, diễn đàn đa phương;
tiếp tục đẩy mạnh việc ký kết và triển khai hiệu quả các thỏa thuận, điều ước
quốc tế, trong đó có các chương trình, dự án và các chương trình học bổng hiệp
định.
7.2. Các cơ sở giáo dục mầm non, giáo
dục phổ thông và giáo dục thường xuyên đẩy mạnh hội nhập quốc tế thông qua hợp
tác với các cơ sở giáo dục có chất lượng cao của nước ngoài về trao đổi học
sinh, giáo viên, kinh nghiệm và phương pháp giảng dạy. Kết nối, thúc đẩy hợp
tác giữa cơ quan quản lý giáo dục của các địa phương và các cơ quan, cơ sở giáo
dục đào tạo của nước ngoài.
7.3. Các cơ sở giáo dục đại học chủ động
mở rộng hợp tác quốc tế trong đào tạo và nghiên cứu khoa học, chuyển giao công
nghệ, công nhận tín chỉ với các trường đại học nước ngoài có uy tín; tạo điều
kiện để sinh viên, nhà khoa học nước ngoài đến học tập, nghiên cứu và giảng dạy
tại Việt Nam. Đẩy mạnh việc thu hút các cơ sở giáo dục nước ngoài có uy tín vào
Việt Nam thành lập các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài, phân hiệu của
các cơ sở giáo dục nước ngoài hoặc hợp tác, liên kết với các cơ sở giáo dục của
Việt Nam theo quy định của pháp luật.
7.4. Quản lý chặt chẽ, tăng cường
thanh tra, kiểm tra các cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài, các trung tâm tư vấn
du học. Khai thác hiệu quả hệ thống phần mềm quản lý các tổ chức tư vấn du học
và cổng thông tin điện tử tiếp nhận du học sinh nước ngoài đến học tập tại Việt
Nam. Tăng cường chia sẻ thông tin phục vụ hội nhập quốc tế về giáo dục và đào tạo;
nâng cao hiệu quả của đội ngũ cán bộ chuyên trách giáo dục tại các cơ quan đại
diện của Việt Nam ở nước ngoài.
8. Tăng cường cơ
sở vật chất, bảo đảm chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo
8.1. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết
bị dạy học để thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới, nhất
là lớp 1 từ năm học 2020 - 2021; rà soát nhu cầu và có kế hoạch bổ sung đủ thiết
bị dạy học tối thiểu đối với lớp 2, lớp 6 theo chương trình giáo dục phổ thông
mới.
8.2. Triển khai hiệu quả Đề án bảo đảm
cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn
2017 - 2025; tiếp tục thực hiện chương trình kiên cố hóa trường lớp học, đầu tư
xây dựng phòng học để thay thế các phòng học tạm thời, phòng học bán kiên cố đã
hết niên hạn sử dụng, phòng học nhờ, mượn, thuê. Đẩy mạnh việc xây dựng các trường
mầm non, phổ thông đạt chuẩn quốc gia.
8.3. Thực hiện rà soát, đề xuất các nội
dung đầu tư tăng cường cơ sở vật chất trường học, các hạng mục, địa bàn ưu tiên
đầu tư, mua sắm bổ sung thiết bị dạy học để đưa vào kế hoạch giai đoạn 2021 -
2025; hoàn thành các mục tiêu của chương trình mục tiêu giáo dục vùng núi, vùng
dân tộc thiểu số và vùng khó khăn, chương trình kiên cố hóa trường lớp học,
chương trình xây dựng nông thôn mới, chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 -
2030.
9. Phát triển nguồn
nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao
9.1. Tập trung nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động. Đa dạng hóa phương thức đào
tạo dựa trên mô hình giáo dục mở, khung trình độ quốc gia, gắn với thị trường
và đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
9.2. Phát triển các cơ sở giáo dục đại
học, chương trình đào tạo chất lượng cao tiến tới đạt chuẩn khu vực và thế giới
để thu hút số sinh viên có nhu cầu và điều kiện du học ở nước ngoài về học tập
trong nước chất lượng cao.
9.3. Trình Thủ tướng Chính phủ ban
hành Khung chiến lược phát triển giáo dục đại học giai đoạn 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2045 theo Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày 12/3/2020 của Chính phủ.
9.4. Triển khai xây dựng chuẩn chương
trình đào tạo đối với các trình độ của giáo dục đại học cho các ngành, khối
ngành của từng lĩnh vực trong giáo dục đại học theo Kế hoạch thực hiện Khung
trình độ quốc gia Việt Nam đối với các trình độ của giáo dục đại học giai đoạn
2020 - 2025 để các cơ sở giáo dục đại học xây dựng, phát triển, thực hiện và quản
lý chương trình đào tạo bảo đảm chất lượng theo quy định của Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật giáo dục đại học.
9.5. Các cơ sở giáo dục đại học chủ động
đổi mới nội dung, chương trình đào tạo, phương pháp giảng dạy theo hướng tiếp cận
năng lực, tăng cường kỹ năng ứng dụng và thực hành, chú trọng đạo đức nghề nghiệp.
Tăng cường gắn kết doanh nghiệp với cơ sở giáo dục đại học cùng tham gia xây dựng
chương trình đào tạo, tổ chức đào tạo, thực tập và tạo cơ hội việc làm cho sinh
viên sau khi tốt nghiệp.
9.6. Tiếp tục triển khai hiệu quả Đề
án hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025 được phê duyệt tại Quyết
định số 1665/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; nghiên cứu, đề xuất các giải pháp
phát triển không gian khởi nghiệp sáng tạo trong các trường đại học; phát triển
các nhóm nghiên cứu mạnh trong các cơ sở giáo dục đại học; xây dựng cơ chế
chính sách đầu tư phát triển các chương trình đào tạo tiên tiến, một số phòng
thí nghiệm, chương trình nghiên cứu để phát triển một số đại học/trường đại học
trọng điểm.
9.7. Các cơ sở giáo dục chú trọng việc
xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nhân tài, bồi
dưỡng tài năng trẻ từ học sinh, sinh viên giỏi, xuất sắc.
II. CÁC NHÓM GIẢI
PHÁP CƠ BẢN
1. Tiếp tục
hoàn thiện thể chế, đẩy mạnh cải cách hành chính về giáo dục và đào tạo
1.1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực giáo dục; ban hành và triển khai thực hiện
các văn bản quy định chi tiết Luật Giáo dục năm 2019; rà soát các văn bản hiện
hành để sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế nhằm bảo đảm phù hợp với các nội dung của
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học, Luật Giáo dục năm
2019.
1.2. Tiếp tục triển khai thực hiện
công tác cải cách hành chính; thực hiện Đề án đơn giản hóa chế độ báo cáo trong
các cơ quan hành chính nhà nước theo Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24/01/2019
của Chính phủ.
1.3. Nâng cao chất lượng công tác xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật; tăng cường công tác kiểm tra, rà soát hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật; đổi mới nội dung, phương thức hoạt động và theo
dõi tình hình thi hành pháp luật, trong đó tập trung vào những vấn đề được xã hội
quan tâm.
1.4. Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục; tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính việc thực hiện chính sách để kịp
thời đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hệ thống pháp luật về giáo
dục và đào tạo.
2. Nâng cao
năng lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ quản lý giáo dục, đổi mới công tác quản
lý; đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát; ngăn chặn, xử lý nghiêm những
tiêu cực trong hoạt động giáo dục và đào tạo
2.1. Triển khai bồi dưỡng theo tiêu
chuẩn chức danh Giám đốc/Phó Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Trưởng phòng/Phó
trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo; triển khai các chương trình bồi dưỡng thường
xuyên cán bộ quản lý giáo dục các cấp; thực hiện chuẩn hoá đội ngũ nhà giáo,
cán bộ quản lý giáo dục.
2.2. Thực hiện tuyển dụng, sử dụng
biên chế công chức, viên chức, số lượng người làm việc theo đề án vị trí việc
làm; đánh giá, phân loại công chức, viên chức bảo đảm thực chất, khách quan,
công bằng. Thực hiện nghiêm kỷ cương, kỷ luật, lối sống văn minh đối với cán bộ
quản lý giáo dục.
2.3. Rà soát các vấn đề giáo dục và
đào tạo trong toàn ngành để chủ động chỉ đạo giải quyết dứt điểm để khắc phục
những hạn chế, bất cập. Kiểm tra các điều kiện bảo đảm chất lượng của các cơ sở
giáo dục đại học, báo cáo Thủ tướng Chính phủ những cơ sở giáo dục đại học
không bảo đảm chất lượng, hoạt động không hiệu quả để có phương án xử lý.
2.4. Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra và xử lý vi phạm
Thực hiện thanh tra, kiểm tra công
tác quản lý văn bằng, chứng chỉ tại các cơ sở giáo dục, đặc biệt là chứng chỉ
ngoại ngữ và chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin; thanh tra, kiểm tra đột xuất
khi phát hiện dấu hiệu vi phạm hoặc những vấn đề nóng mà dư luận xã hội quan
tâm.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra các cơ
sở giáo dục đại học, nhất là việc thực hiện quy định về thực hiện quyền tự chủ
và trách nhiệm giải trình; công tác tuyển sinh; các chương trình liên kết giáo
dục ở các cấp học và trình độ đào tạo, các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam và hoạt động tư vấn du học. Xem xét dùng tuyển sinh các
chương trình, các ngành đào tạo không đảm bảo chất lượng.
Xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi
phạm; tăng chế tài xử phạt đối với một số hành vi vi phạm có tổ chức, ảnh hưởng
nghiêm trọng đối với hoạt động quản lý nhà nước về giáo dục.
Triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ
thị số 1048/CT-BGDĐT ngày 28/4/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc
tăng cường thanh tra giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông và tự
chủ giáo dục đại học.
3. Tăng cường
các nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo
3.1. Phân bổ đủ nguồn lực theo đúng lộ
trình để triển khai hiệu quả Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo
dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2017 - 2025 đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt.
3.2. Cân đối, bố trí hợp lý cho chi đầu
tư phát triển, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo; ưu tiên lồng
ghép các nguồn vốn ngân sách Trung ương kết hợp ngân sách địa phương để đầu tư
cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị đáp ứng điều kiện bảo đảm chất lượng
giáo dục. Bố trí đủ kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ, đề án, dự án đã được
phê duyệt, đặc biệt là kinh phí triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới.
3.3. Trình Chính phủ ban hành Nghị định
quy định khung giá dịch vụ giáo dục và đào tạo của các cơ sở giáo dục công lập;
cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2021 -
2022 theo Luật Giáo dục năm 2019, bảo đảm thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục
theo quy định và mục tiêu an sinh xã hội, ưu tiên đối tượng chính sách, vùng
sâu, vùng xa, vùng khó khăn để tạo cơ hội học tập của trẻ em trên cả nước.
3.4. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của
người đứng đầu các đơn vị trong việc chỉ đạo, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư
công năm 2020 và kiểm soát lạm thu; công khai kết quả thực hiện kế hoạch nhiệm
vụ năm 2020; thực hiện công khai phân bổ, sử dụng có hiệu quả ngân sách năm
2021; xây dựng dự toán ngân sách đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025.
3.5. Triển khai tích cực và có hiệu
quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 04/6/2019 của Chính phủ về tăng cường huy động
các nguồn lực của xã hội đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019 -
2025; huy động các nguồn lực ngoài ngân sách để đầu tư cho giáo dục và đào tạo;
thực hiện chính sách phát triển xã hội hóa giáo dục, đặc biệt là chính sách
phát triển trường lớp mầm non tại khu công nghiệp; xây dựng cơ chế chính sách
thu hút đầu tư phát triển giáo dục đào tạo chất lượng cao, đào tạo theo nhu cầu
xã hội.
4. Tăng cường
công tác khảo thí, đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục
4.1. Thực hiện phương án tổ chức thi,
xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng
sau năm 2025; đổi mới nâng cao chất lượng, hiệu quả các kỳ thi chọn học sinh giỏi
cấp quốc gia và dự thi Olympic khu vực và quốc tế, thi nghiên cứu khoa học kĩ
thuật cấp quốc gia và quốc tế; tiếp tục thực hiện các chương trình đánh giá chất
lượng giáo dục quốc gia, khu vực và quốc tế.
4.2. Xây dựng ngân hàng câu hỏi theo
hướng chuẩn hóa phục vụ đánh giá chất lượng giáo dục định kỳ trong giáo dục phổ
thông và các kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông; thực hiện ra đề kiểm tra,
đánh giá định kỳ trong giáo dục phổ thông theo ma trận câu hỏi thống nhất, bảo
đảm phản ánh đúng chất lượng giáo dục của các nhà trường; sửa đổi, bổ sung các
văn bản quy định về thi, kiểm tra đánh giá chất lượng giáo dục.
4.3. Đẩy mạnh công tác bảo đảm và kiểm
định chất lượng giáo dục ở tất cả các cấp học, nhất là đối với kiểm định chất
lượng giáo dục các chương trình đào tạo ở cơ sở giáo dục đại học; sửa đổi, bổ
sung các văn bản quy định về kiểm định chất lượng giáo dục phù hợp với quy định
của Luật Giáo dục năm 2019, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục
đại học và thực tiễn; xây dựng phần mềm quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia
về kiểm định chất lượng giáo dục đại học để quản lý việc thực hiện tại các cơ sở
giáo dục đại học và tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục.
4.4. Kiểm tra việc tổ chức thi đánh
giá năng lực ngoại ngữ, tin học, công tác quản lý, cấp phát văn bằng, chứng chỉ;
việc thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo; thực hiện việc giám
sát, đánh giá các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định.
5. Đẩy mạnh
công tác truyền thông về giáo dục và đào tạo
5.1. Đẩy mạnh công tác truyền thông đối
với các hoạt động lớn của ngành và việc triển khai thực hiện các nghị quyết của
Đảng, Quốc hội, Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo3.
5.2. Chủ động tham mưu, đẩy mạnh công
tác truyền thông về giáo dục và đào tạo, tạo sự chuyển biến sâu sắc về nhận thức
và hành động, sự đồng thuận của các tầng lớp nhân dân đối với sự nghiệp đổi mới
giáo dục và đào tạo, đặc biệt là việc thực hiện chương trình, sách giáo khoa
giáo dục phổ thông đối với lớp 1 và chuẩn bị các điều kiện để triển khai đối với
lớp 2, lớp 6.
5.3. Đẩy mạnh truyền thông, truyền
thông nội bộ, bảo đảm các chủ trương đối mới, quy định, các hoạt động lớn của
ngành đến từng cán bộ, giáo viên và người lao động trong các cấp quản lý và cơ
sở giáo dục; truyền thông gương người tốt, việc tốt trong quá trình thực hiện đổi
mới giáo dục và đào tạo.
5.4. Chủ động xử lý các vấn đề truyền
thông, nâng cao hiệu quả việc phân tích và xử lý thông tin đáp ứng yêu cầu truyền
thông của ngành.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ
Giáo dục và Đào tạo căn cứ các nhiệm vụ, giải pháp nêu trên, xây dựng kế hoạch
triển khai cụ thể của đơn vị; tổ chức hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc thực
hiện kế hoạch năm học, đề xuất các giải pháp chỉ đạo, kịp thời giải quyết những
vấn đề vướng mắc, nảy sinh trong quá trình thực hiện.
2. Giám đốc các Sở Giáo dục và Đào tạo
Căn cứ nhiệm vụ, giải pháp tại Chỉ thị
này và tình hình thực tiễn của địa phương, tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố ban hành văn bản chỉ đạo về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm học 2020
- 2021 ở địa phương và tổ chức triển khai kế hoạch nhiệm vụ năm học, trong đó
lưu ý các giải pháp bảo đảm chất lượng giáo dục trong bối cảnh dịch Covid-19 có
thể còn diễn biến phức tạp.
Riêng đối với những địa phương phải
thực hiện giãn cách, cách ly xã hội để phòng chống dịch Covid-19, sẽ tổ chức việc
dạy và học trực tuyến qua Internet và trên truyền hình với phương châm “tạm dừng
đến trường, không dừng học” nhằm thực hiện mục tiêu kép là vừa chống dịch hiệu
quả, vừa bảo đảm kế hoạch năm học.
Chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành,
đoàn thể chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các cơ sở giáo dục trên địa bàn thực hiện tốt
nhiệm vụ năm học 2020 - 2021; báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo kết quả sơ kết, tổng
kết tình hình thực hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học.
3. Giám đốc đại học, học viện, hiệu
trưởng các trường đại học, cao đẳng sư phạm, trung cấp sư phạm chỉ đạo, tổ chức
triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ, giải pháp năm học 2020 - 2021; thực hiện các
giải pháp đảm bảo công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19.
4. Cán bộ, công chức, viên chức các
cơ quan quản lý giáo dục các cấp; nhà giáo, cán bộ quản lý, nhân viên các cơ sở
giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục đại
học, các trường cao đẳng sư phạm thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này./.
Nơi nhận:
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban VHGDTNTNNĐ của Quốc hội;
- Các tỉnh ủy, thành ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố;
Để phối hợp
- Công đoàn Giáo dục Việt Nam; Để phối hợp
- Hiệp hội các trường đại học, cao đẳng Việt Nam; Để phối hợp
- Hội Khuyến học Việt Nam; Để phối hợp
- Hội Cựu Giáo chức Việt Nam; Để phối hợp
- Hội đồng Quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lực; Để phối hợp
- Các sở GDĐT; Để thực hiện
- Các đơn vị thuộc cơ quan Bộ GDĐT; Để thực hiện
- Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ GDĐT; Để thực hiện
- Các cơ sở giáo dục đại học; Để thực hiện
- Các trường cao đẳng sư phạm; Để thực hiện
- Cổng thông tin điện tử của Bộ GDĐT; Để thực hiện
- Lưu: VT, TH.
|
BỘ TRƯỞNG
Phùng Xuân Nhạ
|
1
Thông tư số 14/2018/TT-BGDĐT, Thông tư số 25/2018/TT-BGDĐT, Thông tư số
26/2018/TT-BGDĐT, Thông tư số 28/2018/TT-BGDĐT, Thông tư số 10/2019/TT-BGDĐT,
Thông tư số 13/2019/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2
Quyết định số 72/2014/QĐ-TTg ngày 17/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định
việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác.
3
Như Nghị quyết 29-NQ/TW, Nghị quyết 88/2014/QH13, Kết luận số 51-KL/TW, Kết luận
49-KL-TW.