Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 07/2002/TTLT-BCA-BTCCBCP Loại văn bản: Thông tư liên tịch
Nơi ban hành: Ban Tổ chức-Cán bộ Chính phủ, Bộ Công An Người ký: Lê Thế Tiệm, Nguyễn Trọng Điều
Ngày ban hành: 06/05/2002 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ CÔNG AN-BAN TỔ CHỨC CÁN BỘ CHÍNH PHỦ

Số: 07/2002/TTLT-BCA-BTCCBCP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự Do -Hạnh Phúc

Hà Nội,ngày 06 tháng 05 năm 2002


THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

CỦA BỘ CÔNG AN - BAN TỔ CHỨC CÁN BỘ CHÍNH PHỦ SỐ 07/2002/TTLT-BCA-BTCCBCP NGÀY 06 THÁNG 5 NĂM 2002 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 58/2001/NĐ-CP NGÀY 24/8/2001 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CON DẤU

Thực hiện Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24/8/2001 của Chính phủ về quản lý và sử dụng con dấu, Liên Bộ Công an - Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định như sau:

I. HƯỚNG DẪN MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG TRONG NGHỊ ĐỊNH SỐ: 58/2001/NĐ-CP

1. Cơ quan có thẩm quyền là cơ quan có quyền quyết định thành lập hoặc cấp phép hoạt động hoặc công nhận tư cách pháp nhân của cơ quan tổ chức theo quy định của pháp luật.

2. Tại khoản 12 Điều 3 Nghị định số 58/2001/NĐ-CP quy định: Một số tổ chức khác do Thủ tướng Chính phủ cho phép sử dụng con dấu có hình Quốc huy là tổ chức không thuộc quy định từ khoản 1 đến khoản 11 Điều 3 Nghị định số 58/2001/NĐ-CP nhưng được Thủ tướng Chính phủ quyết định cho phép được sử dụng con dấu có hình Quốc huy.

3. Tại khoản 7 Điều 4 Nghị định số 58/2001/NĐ-CP quy định: Một số tổ chức khác được cơ quan có thẩm quyền thành lập cho phép sử dụng con dấu là những tổ chức không có trong cơ cấu tổ chức của Bộ, ngành nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật thành lập và cho phép sử dụng con dấu.

4. Tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 58/2001/NĐ-CP quy định: Trong trường hợp cần có thêm con dấu cùng nội dung như con dấu thứ nhất thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền thành lập được hiểu là trong trường hợp cơ quan, tổ chức có địa bàn hoạt động trên phạm vi rộng, có trụ sở ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đóng trụ sở chính, do tính chất công việc và sự cần thiết để điều hành công việc kịp thời thì cơ quan, tổ chức đó có thể đề nghị cơ quan đã thành lập hoặc cấp phép hoạt động cho phép sử dụng thêm con dấu cùng nội dung như con dấu thứ nhất.

5. Tại Điều 8 Nghị định số 58/2001/NĐ-CP quy định biểu tượng trong con dấu hoặc chữ nước ngoài trong con dấu là:

5.1. Biểu tượng là biểu trưng trong con dấu được quy định trong Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh, Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc biểu tượng của các tổ chức quốc tế được quy định theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia hoặc có mối quan hệ trực tiếp được Nhà nước cho phép.

5.2. Chữ nước ngoài trong nội dung con dấu là tên riêng của cơ quan, tổ chức bằng tiếng nước ngoài được ghi trong quyết định, giấy phép thành lập, giấy phép đặt văn phòng đại diện, giấy phép điều chỉnh và các giá phép khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp.

II. THỦ TỤC KHẮC DẤU, THỦ TỤC MANG CON DẤU TỪ NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM SỬ DỤNG VÀ THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ SỬ DỤNG CON DẤU CÓ HÌNH QUỐC HUY HOẶC CON DẤU CÓ NỘI DUNG NHƯ CON DẤU THỨ NHẤT

A. THỦ TỤC KHẮC DẤU

1. Các cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 3 Nghị định số 58/2001/NĐ-CP phải có văn bản thành lập, sáp nhập, chia tách đơn vị hành chính các cấp của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Việc khắc dấu các chức danh nhà nước quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 58/2001/NĐ-CP phải có công văn đề nghị của Văn phòng Quốc hội, hoặc Văn phòng Chủ tịch nước hoặc Văn phòng Chính phủ.

2. Các cơ quan chuyên môn, tổ chức sự nghiệp phải có quyết định thành lập và cho phép sử dụng con dấu của cấp có thẩm quyền. Trường hợp trong quyết định thành lập chưa cho phép sử dụng con dấu thì cơ quan quyết định thành lập phải có văn bản cho phép cơ quan, tổ chức đó được sử dụng con dấu.

3. Các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp phải có quyết định hoặc giấy phép thành lập, cho phép sử dụng con dấu và Điều lệ hoạt động được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Đối với hội cấp Trung ương có tổ chức hoạt động trong phạm vi toàn quốc do Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ quyết định thành lập là quyết định phê duyệt Điều lệ; hội hoạt động trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập là quyết định phê duyệt Điều lệ; các tổ chức hội thuộc hệ thống các tổ chức hội nói trên phải có quyết định thành lập đúng trình tự pháp lý theo Điều lệ của Hội đã được phê duyệt.

Các tổ chức tôn giáo phải có Điều lệ hoặc Hiến chương đã được chấp thuận bằng văn bản của Ban Tôn giáo Chính phủ hoặc Ban Tôn giáo cấp tỉnh.

Tổ chức khoa học phải có Giấy chứng nhận đăng ký khoa học do Bộ Khoa học công nghệ và môi trường hoặc Sở Khoa học công nghệ và môi trường cấp.

Tạp chí, Nhà xuất bản phải có giấy phép hoạt động do Bộ Văn hoá Thông tin hoặc Sở Văn hoá Thông tin cấp.

Các tổ chức nước ngoài không có chức năng ngoại giao hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, trừ tổ chức kinh tế hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, phải có giấy phép do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.

4. Các tổ chức kinh tế:

4.1. Đối với tổ chức kinh tế hoạt động theo Luật doanh nghiệp, Luật hợp tác xã phải có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động (đối với chi nhánh, văn phòng đại diện).

4.2. Đối với tổ chức kinh tế hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam phải có Giấy phép đầu tư, Giấy phép điều chỉnh.

4.3. Đối với tổ chức kinh tế hoạt động theo Luật kinh doanh bảo hiểm phải có Quyết định thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép điều chỉnh (đối với chi nhánh, văn phòng đại diện) hoặc Giấy phép đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam (đối với doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam) do Bộ Tài chính cấp.

4.4. Đối với doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp thuộc các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và các đơn vị thành viên của doanh nghiệp này phải có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Quyết định thành lập của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

4.5. Đối với chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp thuộc các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các tổ chức kinh tế hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, ngoài các giấy tờ trên, phải có văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cho phép đặt trụ sở và hoạt động tại địa phương đó.

Đối với đơn vị trực thuộc doanh nghiệp không được cấp "Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh" phải có quyết định thành lập và cho phép sử dụng con dấu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

5. Trường hợp khắc lại con dấu bị mất, mòn, méo, hỏng phải có công văn của cơ quan, tổ chức dùng dấu nêu rõ lý do và đề nghị cơ quan Công an khắc lại con dấu. Trường hợp khắc lại con dấu bị mất phải có thêm xác nhận của cơ quan Công an phường, xã nơi xảy ra mất dấu.

6. Hồ sơ làm thủ tục khắc dấu của các cơ quan, tổ chức phải xuất trình bản chính và nộp bản sao hợp lệ.

7. Người được cử đi làm thủ tục khắc dấu phải có Giấy giới thiệu và Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu.

Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ cơ quan Công an phải làm thủ tục cấp giấy phép cho cơ quan, tổ chức để khắc dấu.

B. THỦ TỤC MANG CON DẤU TỪ NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM SỬ DỤNG

Cơ quan, tổ chức nước ngoài, trừ cơ quan đại diện ngoại giao, hoạt động tại Việt Nam cần mang con dấu vào Việt Nam sử dụng phải tuân theo quy định sau:

1. Có văn bản đề nghị về việc mang con dấu từ nước ngoài vào Việt Nam sử dụng theo mẫu do Bộ Công an quy định.

2. Văn bản cho phép hoạt động tại Việt Nam của cơ quan có thẩm quyền cấp (phải xuất trình bản chính và nộp bản sao hợp lệ).

3. Người làm thủ tục mang con dấu từ nước ngoài vào Việt Nam sử dụng phải xuất trình Hộ chiếu hoặc Giấy chứng minh nhân dân.

Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan Công an phải làm thủ tục cấp "Giấy phép mang con dấu vào nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam" cho cơ quan, tổ chức xin phép.

Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ khi được phép mang con dấu từ nước ngoài vào Việt Nam, cơ quan, tổ chức sử dụng con dấu đó phải mang Giấy phép và con dấu đến cơ quan Công an cấp tỉnh nơi đóng trụ sở để đăng ký và được cấp "Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu". Thời hạn sử dụng con dấu được xác định theo thời hạn ghi trong giấy phép hoạt động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp.

C. THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ SỬ DỤNG CON DẤU CÓ HÌNH QUỐC HUY HOẶC CON DẤU CÓ NỘI DUNG NHƯ CON DẤU THỨ NHẤT:

1. Các tổ chức quy định tại khoản 12 Điều 3 Nghị định số 58/2001/NĐ-CP khi đề nghị được sử dụng con dấu có hình Quốc huy phải có văn bản gửi Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ. Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ phối hợp với Bộ Công an xem xét, để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định bằng văn bản. Sau khi Thủ tướng Chính phủ quyết định, Bộ Công an tiến hành làm thủ tục khắc dấu và quản lý theo quy định.

2. Các cơ quan, tổ chức đề nghị sử dụng thêm con dấu có cùng nội dung như con dấu thứ nhất quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 58/2001/NĐ-CP được thực hiện như sau:

2.1. Đối với những cơ quan, tổ chức đề nghị cho sử dụng con dấu có hình Quốc huy thì phải được Thủ tướng Chính phủ quyết định bằng văn bản.

2.2. Đối với những cơ quan, tổ chức đề nghị cho sử dụng con dấu không có hình Quốc huy thì phải được cơ quan có thẩm quyền quyết định bằng văn bản.

III. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CON DẤU

1. Trách nhiệm cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thành lập và cho phép sử dụng con dấu:

1.1. Thành lập và cho phép bằng văn bản các cơ quan, tổ chức thuộc mình quản lý được sử dụng con dấu;

1.2. Cho phép cơ quan, tổ chức trực thuộc được khắc thêm con dấu có nội dung như con dấu thứ nhất;

1.3. Kiểm tra việc bảo quản, sử dụng con dấu của các cơ quan, tổ chức thuộc mình quản lý theo quy định của pháp luật;

1.4. Quyết định bằng văn bản việc thu hồi con dấu của các cơ quan, tổ chức thuộc thẩm quyền mình quyết định thành lập và cho phép sử dụng con dấu trong các trường hợp cơ quan, tổ chức đó bị giải thể, chia, tách, sáp nhập, chuyển đổi hoặc trong trường hợp phải đình chỉ việc sử dụng con dấu hoặc khi con dấu hết giá trị sử dụng.

2. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức được sử dụng con dấu: Các cơ quan, tổ chức được sử dụng con dấu phải thực hiện các quy định như sau:

2.1. Phải đăng ký con dấu tại cơ quan Công an và phải thông báo mẫu dấu với các cơ quan có liên quan trước khi sử dụng.

2.2. Con dấu chỉ được đóng lên các văn bản, giấy tờ sau khi các văn bản, giấy tờ đó đã có chữ ký của cấp có thẩm quyền gồm: cấp trưởng, cấp phó hoặc cấp dưới trực tiếp được uỷ quyền của cơ quan, tổ chức đó; không được đóng dấu vào văn bản, giấy tờ không có nội dung, đóng dấu trước khi ký.

2.3. Con dấu phải để tại trụ sở cơ quan, tổ chức và phải được quản lý chặt chẽ. Trong trường hợp thật cần thiết do yêu cầu cần phải giải quyết công việc ở nơi xa trụ sở cơ quan, tổ chức thì thủ trưởng cơ quan, tổ chức quyết định việc mang dấu ra ngoài và chịu trách nhiệm về việc sử dụng con dấu trong thời gian mang ra khỏi cơ quan, tổ chức đó.

2.4. Các cơ quan, tổ chức khi bị mất con dấu, phải trình báo với cơ quan Công an cấp xã nơi xẩy ra mất dấu và cơ quan chủ quản, đồng thời phải báo cáo bằng văn bản và nộp "Giấy Chứng nhận đã đăng ký mẫu con dấu" cho cơ quan Công an đã cấp "Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu con dấu" đó.

2.5. Trường hợp mất giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu con dấu thì cơ quan, tổ chức đó phải có văn bản đề nghị và mang con dấu đến cơ quan Công an nơi đã cấp để đăng ký lại.

2.6. Trường hợp con dấu của cơ quan, tổ chức bị mòn, méo, hỏng hoặc trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể tổ chức hoặc kết thúc nhiệm vụ thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức đó phải nộp con dấu cũ và "Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu con dấu" cho cơ quan Công an đã cấp; trường hợp khắc lại con dấu thì chỉ được nhận con dấu mới sau khi đã nộp con dấu cũ và "Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu con dấu" đã cấp.

3. Kiểm tra việc quản lý và sử dụng con dấu:

3.1. Nội dung kiểm tra việc quản lý và sử dụng con dấu;

- Kiểm tra Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu con dấu;

- Kiểm tra hiện trạng con dấu đang sử dụng;

- Kiểm tra công tác bảo quản và sử dụng con dấu.

3.2. Việc kiểm tra phải lập thành biên bản theo quy định, ghi rõ kết quả kiểm tra, có xác nhận của thủ trưởng cơ quan, tổ chức sử dụng con dấu.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tổ chức đoàn thể ở Trung ương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của mình phối hợp với Bộ Công an và Ban Tổ chức - Các bộ Chính phủ trong công tác quản lý, kiểm tra việc quản lý, bảo quản và sử dụng con dấu thuộc trách nhiệm của Bộ, ngành, địa phương mình quản lý theo Nghị định số 58/2001/NĐ-CP và Thông tư này.

2. Bộ Công an có nhiệm vụ sau đây:

2.1. Ban hành văn bản quy định thống nhất mẫu các loại con dấu, việc tổ chức khắc dấu, hệ thống biểu mẫu, kiểm tra việc quản lý và sử dụng con dấu thống nhất trong cả nước;

2.2. Phối hợp với Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội quy định thống nhất mẫu dấu, việc quản lý và sử dụng con dấu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội;

2.3. Phối hợp với Ban Tôn giáo Chính phủ, cơ quan Trung ương các tổ chức tôn giáo tại Việt Nam quy định thống nhất mẫu dấu, việc quản lý và sử dụng con dấu trong các hệ thống tổ chức tôn giáo theo quy định của Nghị định số 58/2001/NĐ-CP;

2.4. Chỉ đạo Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức triển khai và thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu.

3. Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ có trách nhiệm:

3.1. Thẩm định và xác nhận về loại hình tổ chức của cơ quan, tổ chức sử dụng con dấu trong trường hợp cần thiết;

3.2. Phối hợp với Bộ Công an trình Thủ tướng Chính phủ quyết định những trường hợp đề nghị được sử dụng con dấu có hình Quốc huy quy định tại khoản 12 Điều 3 Nghị định số 58/2001/NĐ-CP và những trường hợp xin sử dụng con dấu có cùng nội dung như con dấu thứ nhất thuộc thẩm quyền Thủ tướng Chính phủ;

3.3. Phối hợp với Bộ Công an trong hoạt động kiểm tra việc quản lý và sử dụng con dấu của các cơ quan, tổ chức theo quy định;

4. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số 32/TT-LB ngày 30/12/1993 của Liên Bộ Nội vụ - Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 62/CP ngày 22/9/1993 của Chính phủ quy định về việc quản lý và sử dụng con dấu.

Lê Thế` Tiệm

(Đã ký)

Nguyển Trọng Điều

(Đã ký)

THE MINISTRY OF PUBLIC SECURITY - GOVERNMENT COMMISSION ON ORGANIZATION AND PERSONNEL
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

No.: 07/2002/TTLT-BCA-BTCCBCP

Hanoi, May 06, 2002

 

THE JOINT CIRCULAR

OF THE MINISTRY OF PUBLIC SECURITY - GOVERNMENT COMMISSION ON ORGANIZATION AND PERSONNEL, NO. 07/2002/TTLT-BCA-BTCCBCP, OF MAY 06, 2002 ON GUIDING IMPLEMENTATION OF A NUMBER OF PROVISIONS IN THE GOVERNMENT’ S DECREE NO. 58/2001/ND-CP, OF AUGUST 24, 2001 ON MANAGEMENT AND USE OF SEALS

In furtherance of the Government’s Decree No. 58/2001/ND-CP, of August 24, 2001 on management and use of seals, the Ministry of Public Security - Government Commission on Organization and Personnel guide implementation of a number of provisions in the Decree as follows:

I. GUIDING A NUMBER OF GENERAL PROVISIONS IN THE DECREE NO. 58/2001/ND-CP

1. Competent agencies are agencies that have right to decide on establishment or grant permit for operation or recognition of legal entity of agencies, organizations as prescribed by law.

2. At clause 12 Article 3 of the Decree No. 58/2001/ND-CP prescribes: A number of other organizations permitted by the Prime Minister to use seals bearing the national emblem are organizations that not belong to provisions from clause 1 to clause 11 of Article 3 Decree No. 58/2001/ND-CP but are permitted by the Prime Minister to use seals bearing the national emblem.

3. At clause 7 Article 4 of the Decree No. 58/2001/ND-CP prescribes: A number of other organizations, which are permitted by the State agencies competent to establish them to use seals, are organizations that are not in organizational structure of Ministries, sectors but are permitted by the State competent agencies as prescribed by law to establish them and use seals.

4. At clause 1 Article 6 of the Decree No. 58/2001/ND-CP prescribes: In cases where it needs another seal with content identical to the first seal, it must obtain a written consent of the agency competent to establish it, this is construed as in case of a agency or organization with wide operational area, its offices in outside of scope of a central-affiliated city and province where its head office is located , because of work nature and the necessity for timely managing work, such agency or organization may request to agency which has established it or granted the operating permit for permission to use additionally seals with content identical to the first seal.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5.1. Symbols mean the icons on seal specified in Constitution, Laws, Ordinances, Decrees of the Government Decisions of the Prime Minister or symbols of international organizations specified in international treaties which Vietnam has signed or acceded or Vietnam has direct relationship permitted by the State.

5.2. Foreign languages on seals mean the proper name of agencies, organizations written in foreign languages which are indicated in decisions, permit of establishment, permit of placing of office representative, permit of adjustment or other permit granted by competent state agencies of Vietnam.

II. PROCEDURES FOR SEAL ENGRAVING, PROCEDURES FOR BRINGING FOREIGN SEALS INTO VIETNAM FOR USE AND PROCEDURES FOR REQUEST FOR USE OF SEALS BEARING THE NATIONAL EMBLEM OR SEALS WITH CONTENT IDENTICAL TO THE FIRST SEAL

A. PROCEDURES FOR SEAL ENGRAVING

1. Agencies, organizations specified in Article 3 of the Decree No. 58/2001/ND-CP must have documents on establishment, merger, and division of administrative units from competent agencies as prescribed by law.

Seal engraving of State titles specified in clause 2 Article 3 of the Decree No. 58/2001/ND-CP must have Official Dispatch of request from Office of National Assembly or Office of State president or Office of Government.

2. Specialized agencies, non-business organizations must have decision on establishment and permission to use seals from competent authorities. If in a decision on establishment has not yet had permission to use seal, the agency deciding establishment must have a document allowing such agency or organization to be entitled to use seal.

3. Political organizations, socio-political organizations, socio-professional organizations must have decisions or permits of establishment allowing to use seal and operation charters which are approved by competent agencies. They are decisions on approval of charter, for associations of central level that have organization and operation system in nationwide and that are decided for establishment by Government Commission on Organization and Personnel; they are decisions on approval of charter, for associations that have organization and operation system in scope of provinces and centrally-run cities and that are decided for establishment by chairpersons of provincial People’s Committee; association organizations in system of associations mentioned above must have decisions on establishment properly with the legal process as approved in Charters of association.

Religious organizations must have Charters which have been approved in writing by the Government Religious Board or provincial Religious Board.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Magazines, publishers must have operating permits granted by the Ministry of Culture and Information or provincial Services of Culture and Information.

Foreign organizations without the diplomatic function operating legally in Vietnam, except economic organizations operating under the Law on Foreign investment in Vietnam, must have permits granted by competent agencies of Vietnam.

4. Economic organizations:

4.1. For economic organizations operating under the Law on Enterprise, Law on cooperatives, they must have Certificates of Business registration or Certificates of operation registration (for branches, representative offices).

4.2. For economic organizations operating under the Law on Foreign investment in Vietnam, they must have investment permit, permit of adjustment.

4.3. For economic organizations operating under the Law on insurance business, they must have Decisions of establishment and operation or permit of adjustment (for branches, representative offices) or Permit of placing representative office in Vietnam (for foreign insurance enterprises in Vietnam), which are granted by the Ministry of Finance.

4.4. For state enterprises, enterprises of political organizations, socio-political organizations and member units of these enterprises, they must have Certificates of Business registration and Decisions on establishment of competent state agencies.

4.5. For branches, representative offices of state enterprises, enterprises of political organizations, socio-political organizations, cooperatives, unions of cooperatives and economic organizations operating under the Law on Foreign investment in Vietnam, apart from papers above, they must have documents of provincial People’s Committees allowing to place office and operate in such localities.

For affiliated units of enterprises that are not granted “Certificate of Business registration”, they must have Decisions on establishment and allowing to use seals by competent state agencies.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. Dossiers to do procedures for seal engraving of agencies, organizations must be presented with originals and submitted valid copies.

7. Person who is appointed to do procedures for seal engraving must have letter of introduction and ID card or passport.

Within 7 working days as from fully receiving the valid and full dossiers, agencies of public security shall do procedures for grant of permit engraving seal to agencies, organizations.

B. PROCEDURES FOR BRINGING FOREIGN SEALS INTO VIETNAM FOR USE

Foreign agencies, organizations, except for diplomatic missions, operating in Vietnam, in need to bring their seals into Vietnam for use, must observe the following provisions:

1. Have a written request on bringing foreign seals into Vietnam for use made in according to form set by the Ministry of Public Security.

2. Written permission of operation in Vietnam granted by competent agencies (it is required to present original and submit valid copy).

3. Person, who does procedures for bringing foreign seals into Vietnam for use, must present passport or ID card.

Within 7 working days as from fully receiving the valid dossiers, agencies of public security shall do procedures for grant of permit for bringing seal into Socialist Republic of Viet Nam” to applicants.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

C. PROCEDURES TO REQUEST FOR USE OF SEALS BEARING THE NATIONAL EMBLEM OR SEALS WITH CONTENT IDENTICAL TO THE FIRST SEAL:

1. When requesting for use of seals bearing the national emblem, organizations specified in clause 12 Article 13 of the Decree No. 58/2001/ND-CP must have a document to send it to the Government Commission on Organization and Personnel. The Government Commission on Organization and Personnel shall coordinate with the Ministry of Public Security in consideration in order to submit it to the Prime Minister for written decision. After the Prime Minister has decided, the Ministry of Public Security shall carry out procedures for seal engraving and management in accordance with regulation.

2. Agencies, organizations requesting for use of seals with content identical to the first seal, specified in clause 1 Article 6 of the Decree No. 58/2001/ND-CP shall implement as follows:

2.1. For agencies, organizations requesting for use of seals bearing the national emblem, they must be decided in writing by the Prime Minister.

2.2. For agencies, organizations requesting for use of seals without bearing the national emblem, they must be decided in writing by competent agencies.

III. MANAGEMENT AND USE OF SEALS

1. The responsibilities of agencies, organizations competent to establishment and allowing use of seals:

1.1. Establishing and allowing agencies, organizations belonging to their management to use seals in writing;

1.2. Allowing agencies, organizations attached them to engrave additionally seals with content identical to the first seal;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1.4. Making written decisions on withdrawal of seals of agencies, organizations belonging to their competence of deciding establishment and allowing to use seals in cases where such agencies, organizations are dissolved, divided, merged, changed or incase of having to suspend use of seals or when seals are no longer valid for use.

2. The responsibilities of agencies, organizations being used seals: The agencies, organizations being used seals must implement the following provisions:

2.1. They must register seals at Public Security agencies and inform seal specimen to relevant agencies before using seals.

2.2. A seal may be stamped on documents, papers only after such documents, papers have been had signature by competent authorities including: Heads, deputies or direct subordinates authorized by such agencies, organizations; it is prohibited to stamp on documents, papers with no content, or stamp before having signature.

2.3. The seal must be laid at office of agency or organization and must be closely managed. In real necessary cases, due to requirement which need to solve work in places with far distances from office of agency or organization, head of agency or organization shall decide on bringing seal to outside and take responsibility for use of seal during taking it out such agency or organization.

2.4. When seals are lost, agencies, organizations must report to commune-level police agencies where happen seal loss and line agency, as well as must report in writing and submit “the seal specimen registration certificate” for police agency granted that “seal specimen registration certificate".

2.5. If the seal specimen registration certificate is lost, agency or organization must have written request and bring seal to police agency granted in order to re-register.

2.6. In cases seals are lost, worn or damaged, or in cases of division, consolidation, merger, conversion, dissolution of organizations or ending missions, head of such organizations must submit old seals and “the seal specimen registration certificate” for the police offices granted; in case of re-engraving seals, organizations are entitled to be received new seals just after they have submitted old seals and "the seal specimen registration certificates" that have been granted.

3. Inspection in management and use of seals:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Inspect the seal specimen registration certificate;

- Inspect situation of seal being used;

- Inspect management and use of seal.

3.2. Inspection must be made in record in accordance with regulation, clearly writing result of inspection and being confirmed by agency or organization using seal.

IV. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

1. Heads of Ministries, Ministerial agencies, Governmental agencies, Central mass organizations, chairpersons of People’s Committee of central-affiliated cities and provinces shall, within their functions, tasks and powers, coordinate with the Ministry of Public Security and Government Commission on organization and personnel in management, inspection of management, preservation and use of seals belonging to duties of Ministries, sectors and localities that are managed by themselves, under the Decree No. 58/2001/ND-CP and this Circular.

2. The Ministry of Public Security shall:

2.1. Promulgate documents unifying specimen of seals, seal engraving, system of forms, inspection on management and use of seals to apply in nationwide.

2.2. Coordinate with Government Commission on Organization and Personnel, political organizations and socio-political organizations in unifying specimen of seals, management and use of seals of political organizations and socio-political organizations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2.4. Direct the Police offices of central-affiliated cities and provinces in carrying out provisions of laws on management and use of seals.

3. The Government Commission on organization and personnel shall:

3.1. Appraise and confirm on organizational type of agencies, organizations using seals in necessary cases;

3.2. Coordinate with the Ministry of Public Security to submit to the Prime Minister for deciding cases of request for use of seals bearing the national emblem specified in clause 12 Article 3 of the Decree No. 58/2001/ND-CP and cases of request for use of seals with content identical to the first seal under competence of the Prime Minister;

3.3. Coordinate with the Ministry of Public Security in inspection on management and use of seals of agencies, organizations in accordance with regulations;

4. This Circular takes effect after 15 days from the day of its signing and replaces the Circular No. 32/TT-LB, of December 30, 1993 of the Ministry of Home Affairs - Government Commission on Organization and Personnel guiding implementation of the Decree No. 62/CP, of September 22, 1993 providing on management and use of seals.

 

Le The Tiem

(Signed)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(Signed)

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư liên tịch 07/2002/TTLT-BCA-BTCCBCP ngày 06/05/2002 hướng dẫn Nghị định 58/2001/NĐ-CP về quản lý và sử dụng con dấu do Bộ Công an và Ban Tổ chức-Cán bộ Chính phủ ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


34.066

DMCA.com Protection Status
IP: 3.135.209.107
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!