NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2018/TT-NHNN
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 11 năm 2018
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN VIỆC XÁC NHẬN, QUẢN LÝ TIỀN KÝ QUỸ CỦA DOANH NGHIỆP BÁN HÀNG ĐA CẤP
Căn cứ Bộ luật Dân
sự năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ
chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11
năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 40/2018/NĐ-CP
ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh theo
phương thức đa cấp;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP
ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thanh toán;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông
tư hướng dẫn việc xác nhận, quản lý tiền ký quỹ của doanh nghiệp bán hàng đa cấp.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn việc xác nhận, quản lý tiền
ký quỹ của doanh nghiệp bán hàng đa cấp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
2. Các doanh nghiệp bán hàng đa cấp (sau đây gọi là
doanh nghiệp).
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc
ký quỹ của doanh nghiệp bán hàng đa cấp.
Điều 3. Nộp tiền ký quỹ và xác
nhận tiền ký quỹ của doanh nghiệp
1. Khi có nhu cầu ký quỹ tại ngân hàng thương mại
hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là ngân hàng nhận ký quỹ),
doanh nghiệp và ngân hàng nhận ký quỹ thực hiện giao kết hợp đồng ký quỹ.
Hợp đồng ký quỹ bao gồm các nội dung chính sau:
Tên, địa chỉ, người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp; Tên, địa chỉ, người đại
diện hợp pháp của ngân hàng (hoặc chi nhánh ngân hàng) nhận ký quỹ; số tiền ký
quỹ; Mục đích ký quỹ; Lãi suất tiền gửi ký quỹ; Hình thức trả lãi tiền ký quỹ; Sử
dụng tiền ký quỹ; Rút tiền ký quỹ; Tất toán tài khoản ký quỹ; Trách nhiệm của
các bên liên quan và các nội dung khác phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ, thủ tục mở tài khoản
ký quỹ theo hướng dẫn của ngân hàng nhận ký quỹ và nộp số tiền ký quỹ (bằng tiền
mặt hoặc chuyển khoản) vào tài khoản ký quỹ theo quy định tại khoản
2 Điều 50 Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ
về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp (sau đây gọi là Nghị định
số 40/2018/NĐ-CP).
3. Sau khi nhận đủ số tiền ký quỹ theo quy định tại
khoản 2 Điều 50 Nghị định số 40/2018/NĐ-CP, ngân hàng nhận
ký quỹ hạch toán tiền ký quỹ vào tài khoản tiền ký quỹ bằng đồng Việt Nam, cấp
giấy Xác nhận ký quỹ cho doanh nghiệp theo Mẫu số 17 tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định số 40/2018/NĐ-CP.
4. Khi có thay đổi thông tin về doanh nghiệp trên
giấy Xác nhận ký quỹ như: Tên, địa chỉ, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc
giấy chứng nhận đầu tư, người đại diện theo pháp luật, số tiền ký quỹ, doanh
nghiệp gửi văn bản đề nghị ngân hàng nhận ký quỹ điều chỉnh thông tin theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này và các giấy tờ
liên quan đến thông tin yêu cầu điều chỉnh (bản sao được chứng thực hoặc bản
sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu).
Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tính xác thực của thông tin cung cấp cho
ngân hàng nhận ký quỹ.
Nếu các thông tin đề nghị điều chỉnh trong văn bản
đề nghị của doanh nghiệp khớp đúng so với các giấy tờ liên quan đến thông tin
yêu cầu điều chỉnh, ngân hàng nhận ký quỹ cấp giấy Xác nhận ký quỹ mới cho
doanh nghiệp theo Mẫu số 17 tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 40/2018/NĐ-CP
thay thế giấy Xác nhận ký quỹ cũ.
5. Trường hợp doanh nghiệp thay đổi vốn điều lệ và
có nhu cầu điều chỉnh số tiền ký quỹ, ngân hàng nhận ký quỹ và doanh nghiệp thực
hiện việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng ký quỹ hoặc ký kết hợp đồng ký quỹ mới và
thực hiện ký quỹ theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 4. Quản lý tiền ký quỹ của
doanh nghiệp
Ngân hàng nhận ký quỹ quản lý khoản tiền ký quỹ của
doanh nghiệp theo đúng quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 50 Nghị
định số 40/2018/NĐ-CP.
Điều 5. Lãi suất tiền ký quỹ
Lãi suất tiền ký quỹ do hai bên thỏa thuận trong hợp
đồng ký quỹ giữa doanh nghiệp và ngân hàng nhận ký quỹ đảm bảo phù hợp với quy
định về lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
trong từng thời kỳ.
Điều 6. Rút tiền ký quỹ
1. Khi có nhu cầu rút tiền ký quỹ theo quy định tại
khoản 1 Điều 51 Nghị định số 40/2018/NĐ-CP, doanh nghiệp cần
cung cấp thông báo trả lại hồ sơ của Bộ Công Thương trong trường hợp từ chối cấp
giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp (bản chính); hoặc văn bản của
Bộ Công Thương chấp thuận cho doanh nghiệp rút tiền ký quỹ do chấm dứt hoạt động
bán hàng đa cấp hoặc do đã thực hiện ký quỹ tại một ngân hàng hoặc chi nhánh
ngân hàng khác (bản chính).
2. Ngân hàng nhận ký quỹ cho doanh nghiệp rút tiền
ký quỹ theo quy định tại khoản 5 Điều 50 và khoản 4 Điều 51 Nghị
định số 40/2018/NĐ-CP.
Điều 7. Xử lý khoản tiền đã ký
quỹ
1. Khi nhận được văn bản của Bộ Công thương yêu cầu
trích tiền ký quỹ của doanh nghiệp để xử lý các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 53 Nghị định số 40/2018/NĐ-CP, ngân hàng nhận ký
quỹ thực hiện trích tiền ký quỹ cho người tham gia bán hàng đa cấp hoặc theo quyết
định xử phạt của cơ quan có thẩm quyền.
2. Trường hợp số tiền trên tài khoản ký quỹ của
doanh nghiệp không đủ để sử dụng chi trả theo yêu cầu tại văn bản của Bộ Công
thương, ngân hàng nhận ký quỹ phải có văn bản thông báo cho Bộ Công thương (Cục
Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng) biết và xử lý theo văn bản phản hồi của Bộ
Công thương.
Điều 8. Trách nhiệm của ngân
hàng nhận ký quỹ
1. Hướng dẫn doanh nghiệp và thực hiện đúng các quy
định về mở tài khoản ký quỹ, trả lãi số dư tiền gửi ký quỹ, quản lý tài khoản
ký quỹ của doanh nghiệp theo quy định tại Thông tư này và pháp luật có liên
quan.
2. Cấp giấy Xác nhận ký quỹ cho doanh nghiệp sau
khi doanh nghiệp thực hiện ký quỹ theo quy định tại khoản 3 Điều
50 Nghị định số 40/2018/NĐ-CP và khi doanh nghiệp thay đổi thông tin trên
giấy Xác nhận ký quỹ theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư này.
3. Có văn bản xác nhận và thông báo cho Bộ Công
thương theo các quy định tại Nghị định số 40/2018/NĐ-CP
và Thông tư này.
4. Báo cáo về tình hình ký quỹ của các doanh nghiệp
khi có yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và cơ quan có thẩm quyền.
Điều 9. Trách nhiệm của các đơn
vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1. Vụ Thanh toán là đầu mối theo dõi, tổng hợp tình
hình ký quỹ của các doanh nghiệp tại ngân hàng nhận ký quỹ; hướng dẫn và xử lý
những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Thông tư này.
2. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thanh
tra, kiểm tra việc quản lý tiền ký quỹ của doanh nghiệp tại các ngân hàng nhận
ký quỹ theo quy định tại Thông tư này và pháp luật có liên quan.
Điều 10. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18
tháng 01 năm 2019.
2. Đối với khoản tiền doanh nghiệp bán hàng đa cấp
đã ký quỹ theo quy định tại Nghị định số 110/2005/NĐ-CP
ngày 24 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp và
Nghị định số 42/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 5
năm 2014 của Chính phủ về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp, việc quản lý, rút
và sử dụng tiền ký quỹ tại ngân hàng nhận ký quỹ được thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 40/2018/NĐ-CP và Thông tư này.
Điều 11. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân
hàng, Vụ trưởng Vụ Thanh toán, Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Ngân hàng
Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám
đốc (Giám đốc) ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Chủ tịch Hội
đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc) doanh
nghiệp chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 11;
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra)
- Công báo;
- Website NHNN;
- Lưu: VP, TT, PC.
|
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Kim Anh
|
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 29/2018/TT-NHNN ngày 30/11/2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam)
TÊN DOANH NGHIỆP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:…….
|
………,
ngày…….tháng…….năm ……..
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐIỀU CHỈNH THÔNG TIN TRÊN GIẤY XÁC NHẬN
KÝ QUỸ
Kính gửi: Ngân
hàng……………………
1. Tên doanh nghiệp (ghi bằng chữ in
hoa):...................................................................
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận
đầu tư số: ................................................ Do:………………………………………………………….
Cấp lần đầu ngày:……/……../……….
Lần thay đổi gần nhất ngày:……./……./………
Người đại diện theo pháp luật:…………………………………Chức vụ:
...........................
Địa chỉ trụ sở chính:
.....................................................................................................
Điện thoại
............................................................Fax..................................................
2. Xác nhận ký quỹ số............................do
Ngân hàng ................................................
Cấp lần đầu ngày:……/……./………
Cấp lần thứ ……..ngày:……/……/……..
Đề nghị Ngân hàng ……………………………………………. điều chỉnh
thông tin trên giấy Xác nhận ký quỹ cho Doanh nghiệp, cụ thể như sau:
(1) Nội dung đề nghị điều chỉnh trên giấy Xác nhận
ký quỹ: ...........................................
(2) Lý do đề nghị điều chỉnh:
........................................................................................
(3) Văn bản, tài liệu kèm theo:
......................................................................................
Doanh nghiệp cam đoan chịu trách nhiệm về tính hợp
pháp, chính xác và trung thực những thông tin cần điều chỉnh và văn bản, tài liệu
kèm theo.
|
Đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp
(Ký tên và đóng dấu)
|