BỘ
TÀI CHÍNH
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
24/2007/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 03 năm 2007
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN QUY CHẾ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MỘT THÀNH VIÊN THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ
HỘI
Căn cứ Luật doanh nghiệp số
60/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003 của Chính phủ về quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 95/2006/NĐ-CP ngày 08/09/2006 của Chính phủ về chuyển đổi
công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
Bộ Tài chính hướng dẫn quy chế tài chính đối với các công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên như sau:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Thông tư này quy định quy chế
tài chính áp dụng đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc sở hữu
nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên hoạt động theo quy định tại Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH10 ngày
29/11/2005, các văn bản hướng dẫn Luật doanh nghiệp, Nghị định số 95/2006/NĐ-CP
ngày 08/09/2006, Thông tư này và Điều lệ của công ty không trái với quy định của
nhà nước.
3. Chủ sở hữu công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên:
Công ty nhà nước sau khi chuyển
đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chỉ có một tổ chức là chủ
sở hữu. Các tổ chức sau đây là chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên:
3.1. Tổng công ty Đầu tư
và kinh doanh vốn nhà nước: Là chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên chuyển đổi từ công ty nhà nước độc lập do Bộ quản lý ngành, Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định thành lập; trừ các công ty trực tiếp phục vụ quốc
phòng, an ninh và thực hiện nhiệm vụ công ích thiết yếu của các Bộ, Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ.
3.2. Công ty mẹ: Là chủ sở
hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chuyển đổi từ công ty
thành viên hạch toán độc lập và đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc của tổng
công ty nhà nước hoặc công ty con, đơn vị hạch toán phụ thuộc của công ty mẹ.
3.3. Chủ sở hữu đối với
các tổng công ty nhà nước, công ty mẹ, công ty nhà nước không do Tổng công ty Đầu
tư và kinh doanh vốn nhà nước là chủ sở hữu nói tại tiết 3.1 điểm này khi chuyển
thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được thực hiện theo quy định của
pháp luật và phân công, phân cấp của Chính phủ.
4. Cơ cấu tổ chức quản lý của
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (sau đây gọi tắt là công ty):
Tuỳ theo quy mô, ngành, nghề
kinh doanh, chủ sở hữu quyết định áp dụng cơ cấu tổ chức quản lý của từng công
ty cụ thể theo mô hình Hội đồng thành viên, Giám đốc (Tổng giám đốc) và Kiểm
soát viên hoặc theo mô hình Chủ tịch công ty, Giám đốc (Tổng giám đốc) và Kiểm
soát viên.
Chủ sở hữu công ty chỉ định Chủ
tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty.
Chương 2:
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÔNG
TY
A. QUẢN LÝ VỐN
VÀ TÀI SẢN:
1. Vốn điều lệ và tăng, giảm
vốn điều lệ:
1.1. Vốn điều lệ:
a. Đối với tổng công ty
nhà nước chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoạt động theo
mô hình công ty mẹ – công ty con:
Có mức vốn điều lệ không thấp
hơn 500 tỷ đồng, được Nhà nước đầu tư và ghi trong điều lệ công ty mẹ, bao gồm:
- Vốn nhà nước thực
có trên sổ kế toán tại thời điểm chuyển đổi được hạch toán tập trung tại tổng
công ty sau khi đã được xử lý về tài chính theo quy định của pháp luật khi chuyển
đổi;
- Vốn điều lệ của
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổng công ty là chủ sở hữu;
- Vốn nhà nước được
tổng công ty góp vào các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên, công ty liên doanh với nước ngoài và đầu tư ra nước ngoài;
- Vốn nhà nước đầu
tư bổ sung cho công ty mẹ (nếu có);
- Các nguồn vốn
khác theo quy định của pháp luật.
b. Đối với công
ty mẹ chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên:
Có mức vốn điều lệ không thấp
hơn 500 tỷ đồng, được chủ sở hữu đầu tư và ghi trong điều lệ công ty, bao gồm:
- Vốn chủ sở hữu thực có
theo sổ kế toán tại công ty mẹ đến thời điểm chuyển đổi sau khi đã được xử lý về
tài chính theo quy định của pháp luật khi chuyển đổi;
- Số vốn chủ sở hữu cam kết
bổ sung cho công ty (nếu có);
c. Đối với công ty nhà nước
độc lập hoặc đơn vị hạch toán phụ thuộc của tổng công ty, của công ty mẹ chuyển
thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên:
Có mức vốn điều lệ không thấp
hơn 30 tỷ đồng, được chủ sở hữu đầu tư và ghi trong điều lệ công ty, bao gồm:
- Vốn chủ sở hữu thực có
theo sổ kế toán tại công ty đến thời điểm chuyển đổi sau khi đã được xử lý về
tài chính theo quy định của pháp luật khi chuyển đổi;
- Số vốn chủ sở hữu cam kết
bổ sung cho công ty (nếu có);
1.2. Đối với các ngành,
nghề kinh doanh mà pháp luật quy định phải có vốn pháp định thì vốn điều lệ của
công ty không được thấp hơn vốn pháp định.
1.3. Trường hợp tổng công
ty, công ty mẹ xác định vốn điều lệ lớn hơn vốn thực có của chủ sở hữu thì phải
có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Bộ Tài chính và phải ghi rõ số vốn bổ sung,
nguồn vốn dự kiến bổ sung và thời hạn cam kết bổ sung. Chủ sở hữu có trách nhiệm
đầu tư đủ vốn điều lệ cho công ty theo đúng thời hạn đã cam kết. Trường hợp chủ
sở hữu không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì phải chịu trách nhiệm
theo quy định tại khoản 1 Điều 65 của Luật doanh nghiệp.
1.4. Tăng, giảm vốn điều lệ:
a. Trong quá trình kinh
doanh, chủ sở hữu công ty có quyền quyết định điều chỉnh tăng vốn điều lệ. Khi
tăng vốn điều lệ, công ty phải điều chỉnh kịp thời trong bảng cân đối kế toán
và đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh. Nguồn bổ sung vốn điều lệ bao gồm:
- Chủ sở hữu đầu tư thêm
(nếu có);
- Lợi nhuận sau thuế của
công ty;
- Các nguồn vốn khác theo
quy định của pháp luật.
Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng
việc huy động thêm phần vốn góp của người khác, công ty phải đăng ký chuyển đổi
thành công ty trách nhiệm hai thành viên trở lên trong thời hạn mười lăm ngày,
kể từ ngày thành viên mới cam kết góp vốn vào công ty.
b. Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên không được giảm vốn điều lệ.
1.5. Chủ sở hữu công ty chỉ
được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn điều lệ
cho tổ chức hoặc cá nhân khác; Trường hợp chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn
đã góp ra khỏi công ty dưới hình thức khác thì phải liên đới chịu trách nhiệm về
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty.
Trường hợp chuyển nhượng một phần
vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác, công ty phải đăng ký chuyển đổi
thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên trong thời hạn mười
lăm ngày, kể từ ngày chuyển nhượng.
2. Huy động vốn:
Ngoài số vốn do chủ sở hữu đầu tư, công ty được quyền huy động vốn của tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo qui định của pháp luật để phục vụ kinh doanh
theo nguyên tắc không được làm thay đổi hình thức sở hữu công ty. Việc huy động
vốn của các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của Chính phủ về quản lý
vay và trả nợ nước ngoài.
Công ty chịu trách nhiệm
về hiệu quả sử dụng vốn vay, có trách nhiệm hoàn trả vốn đã huy động và lãi vay
cho chủ nợ theo cam kết.
Chủ sở hữu công ty quyết định và
chịu trách nhiệm về các hợp đồng vay vốn có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng
giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một
tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty. Trong trường hợp đặc biệt, chủ
sở hữu có thể uỷ quyền cho Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định
các hợp đồng vay vốn này. Việc uỷ quyền phải được ghi trong Điều lệ công ty.
Các dự án vay vốn còn lại do Hội
đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định.
3. Quyền và nghĩa vụ của
công ty trong việc quản lý, sử dụng vốn và quỹ:
3.1. Công ty có quyền
quản lý và sử dụng linh hoạt toàn bộ số vốn chủ sở hữu đã đầu tư và các loại
nguồn vốn hợp pháp khác vào hoạt động kinh doanh với mục tiêu thu lợi nhuận, đồng
thời chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu về bảo toàn, phát triển vốn, về hiệu quả
sử dụng vốn và đảm bảo quyền lợi của những người liên quan đến công ty như các
chủ nợ, khách hàng, người lao động theo các hợp đồng đã giao kết.
3.2. Trường hợp công ty sử
dụng các quỹ do công ty quản lý khác với mục đích sử dụng quỹ đã quy định thì
công ty phải đảm bảo đủ nguồn để đáp ứng nhu cầu chi của các quỹ đó khi có nhu
cầu sử dụng. Việc sử dụng vốn, quỹ để đầu tư xây dựng phải theo các quy định của
pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.
3.3. Trường hợp
công ty được Nhà nước giao nhiệm vụ đặc biệt thì phải tập trung vốn và các nguồn
lực khác để hoàn thành nhiệm vụ này.
3.4. Công ty có trách nhiệm
bảo toàn vốn bằng các biện pháp:
- Thực hiện đúng chế độ quản
lý, sử dụng vốn, tài sản, phân phối lợi nhuận, chế độ quản lý tài chính khác và
chế độ kế toán theo quy định của Nhà nước;
- Mua bảo hiểm tài sản
theo quy định của pháp luật;
- Hạch toán vào chi phí
kinh doanh trong kỳ giá trị tài sản tổn thất, các khoản nợ không thu được và
trích lập các khoản dự phòng rủi ro theo quy định hiện hành.
4. Đầu tư vốn ra ngoài
công ty:
4.1. Công ty được
sử dụng vốn và tài sản để đầu tư ra ngoài công ty theo quy định của pháp luật
và đảm bảo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, tăng thu nhập và
không làm ảnh hưởng đến mục tiêu hoạt động của công ty. Việc sử dụng giá trị
quyền sử dụng đất để góp vốn đầu tư ra ngoài công ty phải theo quy định của Luật
đất đai và các quy định của nhà nước có liên quan.
4.2. Việc đầu tư ra
ngoài công ty (bao gồm cả đầu tư ra nước ngoài) được thực hiện theo các hình thức:
thành lập công ty con; mua cổ phần hoặc góp vốn vào công ty khác; góp vốn để
thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty liên doanh,
công ty liên kết; góp vốn hợp đồng hợp tác kinh doanh không hình thành pháp
nhân mới hoặc các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật.
Việc đánh giá lại tài sản để
góp vốn liên doanh, thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn ...
thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
4.3. Thẩm quyền quyết định
phương án đầu tư vốn ra ngoài công ty:
a. Thành lập công ty
con, góp vốn để thành lập công ty liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam, đầu tư hoặc góp vốn đầu tư thành lập công ty ở nước ngoài, mua công ty thuộc
thành phần kinh tế khác thì chủ sở hữu phê duyệt phương án.
b. Các phương án đầu
tư khác: Chủ sở hữu quyết định các phương án đầu tư có giá trị bằng hoặc lớn
hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công
ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty.
Các phương án đầu tư ra
ngoài công ty còn lại do Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định.
4.4. Quản lý phần vốn đầu
tư ra ngoài công ty:
Công ty thực hiện quyền,
nghĩa vụ của cổ đông, thành viên góp vốn thông qua đại diện của mình tại doanh
nghiệp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ của doanh nghiệp khác. Công
ty giao nhiệm vụ và yêu cầu người đại diện phần vốn góp của công ty xin ý kiến
về những vấn đề quan trọng của doanh nghiệp khác trước khi biểu quyết như:
phương hướng, chiến lược, kế hoạch kinh doanh, huy động thêm cổ phần, vốn góp,
chia cổ tức; Trường hợp nắm ít cổ phần hoặc vốn góp tại doanh nghiệp khác thì
công ty có thể không cử người đại diện phần vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác,
nhưng phải tổ chức theo dõi số vốn đã đầu tư và số lợi tức được chia từ phần vốn
đầu tư tại doanh nghiệp khác và phân công người thực hiện các quyền của cổ
đông, người góp vốn theo quy định của pháp luật và Điều lệ của doanh nghiệp
khác.
5. Chuyển nhượng vốn đầu
tư ra ngoài công ty:
5.1. Công ty có thể
chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn của công ty đã đầu tư vào doanh nghiệp
khác để thu hồi vốn.
5.2. Thẩm quyền quyết định
chuyển nhượng vốn đầu tư ra ngoài công ty: người quyết định đầu tư ra ngoài
công ty là người quyết định chuyển nhượng vốn đầu tư ra ngoài công ty.
Việc nhượng bán cổ phần hay vốn
đầu tư vào doanh nghiệp khác được thực hiện theo điều lệ của doanh nghiệp khác
và các quy định của pháp luật. Giá nhượng bán thực hiện theo giá thị trường.
6. Tài sản cố định:
6.1. Tài sản cố định của
công ty bao gồm tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình. Tiêu chuẩn
(về thời gian và giá trị) và nguyên giá tài sản cố định xác định theo quy định
của Bộ Tài chính.
6.2. Khấu hao tài sản cố
định: Tài sản cố định của công ty được quản lý, sử dụng theo quy định của nhà
nước và Điều lệ công ty. Mức trích khấu hao tối thiểu xác định theo thời gian sử
dụng tối đa quy định tại phụ lục số 1 ban hành kèm theo Quyết định
206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi,
bổ sung Quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Không khống chế mức khấu hao tối đa, nhưng phải đảm bảo sản xuất kinh doanh
không bị lỗ. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định mức trích khấu
hao cụ thể nhưng không được thấp hơn mức khấu hao tối thiểu.
6.3. Công ty được lựa chọn
các phương án đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản cố định, đổi mới thiết bị công
nghệ hoặc thay đổi cơ cấu tài sản cố định phù hợp với mục tiêu kinh doanh nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản và vốn. Riêng các phương án đầu tư sau đây phải
được chủ sở hữu phê duyệt hoặc chấp thuận:
- Các phương án đầu tư có
mức vốn đầu tư bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo
cáo tài chính gần nhất của công ty.
- Các phương án đầu tư có
mức vốn đầu tư thuộc nhóm A và nhóm B theo quy định của pháp luật về quản lý đầu
tư và xây dựng.
6.4. Trình tự, thủ tục tiến
hành các dự án đầu tư thực hiện theo qui định của pháp luật về quản lý đầu tư
và xây dựng. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có trách nhiệm tổ chức thực hiện và chịu
trách nhiệm trước Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, chủ sở hữu về tiến
độ, chất lượng các dự án đã quyết định đầu tư.
6.5. Thanh lý, nhượng bán
tài sản cố định: Công ty chủ động xây dựng phương án và trình Hội đồng thành
viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định
khi không có nhu cầu sử dụng hoặc tài sản đã hư hỏng không sử dụng được để thu
hồi vốn.
Chủ sở hữu công ty quyết định
thanh lý, nhượng bán tài sản cố định có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá
trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ
khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty. Các trường hợp còn lại do Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định
Việc thanh lý, nhượng
bán tài sản được thực hiện thông qua tổ chức bán đấu giá hoặc do công ty tự tổ
chức thực hiện công khai theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về
bán đấu giá tài sản. Trường hợp giá trị tài sản nhượng bán nhỏ (nguyên giá từ
ba mươi triệu đồng trở xuống) thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc quyết định lựa chọn
bán theo phương thức đấu giá hoặc thỏa thuận nhưng không thấp hơn giá thị trường.
Khoản chênh lệch giữa giá trị thu hồi (nếu có) khi thanh lý, nhượng bán tài sản
với giá trị còn lại của tài sản trên sổ sách và chi phí thanh lý được hạch toán
vào kết quả kinh doanh của công ty.
Việc chuyển nhượng tài sản
của công ty gắn liền với đất được thực hiện theo quy định của Luật đất đai.
6.6. Cho thuê, thế chấp, cầm
cố tài sản: Công ty được cho thuê, thế chấp, cầm cố các tài sản thuộc quyền sở
hữu của công ty theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn và bảo
đảm tuân thủ theo đúng quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của Nhà
nước.
Chủ sở hữu công ty quyết định
các hợp đồng cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn
50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty
hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty. Trong trường hợp đặc
biệt, chủ sở hữu có thể uỷ quyền cho Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty
quyết định các hợp đồng này. Việc uỷ quyền phải được ghi trong Điều lệ công ty.
Các hợp đồng còn lại do Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định.
7. Quản lý các khoản công
nợ:
7.1. Đối với các khoản
công nợ, công ty có trách nhiệm:
- Ban hành quy chế quản lý
các khoản công nợ, phân công và xác định rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân
trong việc theo dõi, thu hồi, thanh toán các khoản công nợ theo đúng thời hạn
đã cam kết.
- Mở sổ theo dõi đầy đủ
các khoản công nợ ngắn hạn, dài hạn theo từng đối tượng nợ (gồm cả các khoản
lãi).
- Thường xuyên đôn đốc thu
hồi nợ, xác định những khoản nợ khó đòi và thực hiện trích lập dự phòng nợ phải
thu khó đòi.
- Định kỳ đánh giá, phân
loại nợ theo quy định hiện hành để kịp thời phát hiện các khoản nợ quá hạn, nợ
khó đòi, phân tích rõ nguyên nhân và có biện pháp xử lý kịp thời.
- Trước khi khoá sổ kế toán
để lập báo cáo tài chính năm phải kiểm kê, đối chiếu các khoản công nợ với
khách nợ và chủ nợ.
7.2. Công ty được quyền
bán các khoản nợ phải thu theo quy định của pháp luật để thu hồi vốn. Giá bán
các khoản nợ do các bên tự thoả thuận. Chênh lệch giữa giá trị thu hồi được và
giá trị khoản nợ phải thu được xử lý như đối với khoản nợ phải thu không đòi được,
cụ thể: Số nợ không đòi được sau khi trừ tiền bồi thường của cá nhân, tập thể
có liên quan được bù đắp bằng khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, quỹ dự phòng
tài chính, nếu thiếu hạch toán vào chi phí kinh doanh của công ty. Nếu tổng số
nợ không thu hồi được trong năm lớn, hạch toán vào chi phí trong năm dẫn đến kết
quả kinh doanh bị lỗ thì được phân bổ một phần cho năm tiếp theo nhưng tối đa
không quá hai năm tài chính. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc có trách nhiệm xử lý kịp thời các khoản phải thu khó đòi, nợ
không thu hồi được.
Nợ không có khả năng thu
hồi sau khi xử lý như trên, công ty vẫn phải theo dõi trên tài khoản ngoài bảng
cân đối kế toán và tổ chức thu hồi. Số tiền thu hồi được hạch toán vào thu nhập
của công ty.
7.3. Đối với các khoản nợ
phải trả bằng ngoại tệ, công ty phải hạch toán toàn bộ chênh lệch tỷ giá phát
sinh của số dư nợ phải trả vào kết quả kinh doanh trong kỳ. Trường hợp hạch
toán chênh lệch tỷ giá vào chi phí làm cho kết quả kinh doanh bị lỗ thì có thể
phân bổ một phần chênh lệch tỷ giá cho năm sau để công ty không bị lỗ nhưng mức
hạch toán vào chi phí trong năm ít nhất cũng phải bằng chênh lệch tỷ giá của số
ngoại tệ phải trả trong năm đó.
8. Quản lý hàng tồn
kho:
8.1. Hàng tồn kho là
hàng mua về để bán còn tồn kho, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho
hoặc đã mua đang đi trên đường, sản phẩm dở dang đang trong quá trình sản xuất,
sản phẩm hoàn thành nhưng chưa nhập kho, thành phẩm tồn kho, thành phẩm đang gửi
bán.
8.2. Công ty có quyền và
chịu trách nhiệm xử lý ngay những hàng hoá tồn kho kém, mất phẩm chất, lạc hậu
mốt, lạc hậu kỹ thuật, ứ đọng, chậm luân chuyển để thu hồi vốn. Thẩm quyền quyết
định xử lý theo quy định tại tiết 6.5 điểm 6 mục A chương II Thông tư này.
8.3. Phương pháp tính
giá trị hàng tồn kho thực hiện theo quy định tại chuẩn mực kế toán số 02 Hàng tồn
kho ban hành kèm theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính về ban hành và công bố chuẩn mực kế toán Việt Nam.
8.4. Cuối kỳ kế toán, nếu
giá gốc ghi trên sổ kế toán cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được thì
công ty phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo quy định.
8.5. Tài sản lưu động là
công cụ, dụng cụ lao động sau khi đã phân bổ hết giá trị vào chi phí sản xuất kinh
doanh của công ty trong 1 hoặc 2 năm mà vẫn còn sử dụng được thì công ty phải
tiếp tục mở sổ theo dõi chi tiết để quản lý.
9. Kiểm kê tài sản:
Trước khi khoá sổ kế
toán để lập Báo cáo tài chính năm hoặc sau khi xảy ra thiên tai, địch hoạ hoặc
vì lý do khác gây ra biến động tài sản của công ty hoặc theo chủ trương của Nhà
nước, công ty phải tổ chức kiểm kê, xác định lại số lượng tài sản (tài sản cố định
và các khoản đầu tư dài hạn, tài sản lưu động và các khoản đầu tư ngắn hạn), đối
chiếu số liệu ghi sổ kế toán để xác định số thừa thiếu, xác định rõ nguyên
nhân, trách nhiệm của những người có liên quan và xác định mức bồi thường vật
chất (nếu có) theo quy định.
10. Xử lý tài sản
tổn thất:
10.1. Tài sản tổn
thất do mất mát, thiếu hụt, hư hỏng, kém phẩm chất, lạc hậu mốt, lạc hậu kỹ thuật,
tồn kho ứ đọng trong kiểm kê định kỳ và kiểm kê đột xuất. Công ty phải xác định
giá trị đã bị tổn thất, nguyên nhân trách nhiệm và xử lý như sau:
- Nếu nguyên nhân
do chủ quan của tập thể và cá nhân thì người gây tổn thất phải bồi thường theo
quy định của pháp luật. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định mức
bồi thường và chịu trách nhiệm về quyết định của mình;
- Tài sản đã mua bảo
hiểm nếu tổn thất thì xử lý theo hợp đồng mua bảo hiểm;
- Giá trị tổn thất
sau khi đã bù đắp bằng tiền bồi thường của cá nhân, tập thể, của tổ chức bảo hiểm,
nếu thiếu được bù đắp bằng quỹ dự phòng tài chính của công ty. Trường hợp quỹ dự
phòng tài chính không đủ bù đắp thì phần thiếu được hạch toán vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ.
10.2. Những trường
hợp tổn thất đặc biệt do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng gây thiệt hại
nghiêm trọng như thiên tai, hoả hoạn, sâu bệnh, ... công ty đã huy động các nguồn
vốn hợp pháp để bù đắp, nhưng vẫn không thể khắc phục được thì công ty lập
phương án xử lý tổn thất trình chủ sở hữu và Bộ Tài chính. Sau khi có ý kiến của
Bộ Tài chính, chủ sở hữu quyết định việc xử lý tổn thất theo thẩm quyền.
10.3. Công ty có
trách nhiệm xử lý kịp thời các khoản tổn thất tài sản, trường hợp để các khoản
tổn thất tài sản không được xử lý thì Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công
ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu như trường hợp
báo cáo không trung thực tình hình tài chính doanh nghiệp.
11. Đánh giá lại
tài sản:
Công ty thực hiện đánh
giá lại tài sản trong các trường hợp sau:
- Theo quyết định
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
- Thực hiện chuyển
đổi sở hữu công ty;
- Dùng tài sản để
đầu tư ra ngoài công ty.
Việc đánh giá lại tài sản
phải theo đúng các quy định của Nhà nước. Các khoản chênh lệch tăng hoặc giảm
giá trị do đánh giá lại tài sản thực hiện theo quy định của nhà nước đối với từng
trường hợp cụ thể.
B. QUẢN LÝ DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1. Doanh thu:
Doanh thu, thu nhập của công ty
là toàn bộ số tiền đã thu hoặc sẽ thu được do việc cung cấp các sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ; các hoạt động tài chính và hoạt động khác của công ty. Các khoản
doanh thu, thu nhập này được xác định theo qui định tại chuẩn mực số 14 Doanh
thu và thu nhập khác ban hành kèm theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày
31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành và công bố chuẩn mực kế toán
Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kế toán.
2. Chi phí hoạt động
kinh doanh:
Chi phí hoạt động kinh
doanh của công ty là các khoản chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh trong năm tài chính, bao gồm:
a. Chi phí sản xuất
kinh doanh:
- Chi phí nguyên vật
liệu, nhiên liệu, động lực, bán thành phẩm, dịch vụ mua ngoài (tính theo mức
tiêu hao thực tế và giá gốc thực tế), chi phí phân bổ công cụ, dụng cụ lao động,
chi phí sửa chữa tài sản cố định, chi phí trích trước chi phí sửa chữa lớn tài
sản cố định;
- Chi phí khấu hao
tài sản cố định;
- Chi phí tiền
lương, tiền công, tiền ăn ca, chi phí có tính chất lương phải trả cho người lao
động do Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định theo hướng dẫn của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
- Kinh phí công
đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động mà công ty phải trích nộp
theo quy định;
- Chi phí giao dịch,
môi giới, tiếp khách, tiếp thị, xúc tiến thương mại, quảng cáo, hội họp tính
theo chi phí thực tế phát sinh;
- Chi phí bằng tiền
khác gồm: các khoản thuế tài nguyên, thuế đất, thuế môn bài; tiền thuê đất, trợ
cấp thôi việc, mất việc cho người lao động; đào tạo nâng cao năng lực quản lý,
tay nghề cho người lao động; chi cho công tác y tế; chi nghiên cứu khoa học,
nghiên cứu đổi mới công nghệ; thưởng sáng kiến cải tiến, thưởng tăng năng suất
lao động, thưởng tiết kiệm vật tư và chi phí. Mức thưởng do Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc quyết định căn cứ vào hiệu quả công việc mang lại nhưng không cao hơn
số tiết kiệm chi phí do công việc đó mang lại trong 01 năm; chi phí cho lao động
nữ; chi cho công tác bảo vệ môi trường; chi cho công tác Đảng, đoàn thể tại
công ty (phần chi ngoài kinh phí của tổ chức Đảng, đoàn thể được chi từ nguồn
quy định) và các khoản chi bằng tiền khác theo quy định của pháp luật;
- Giá trị tài sản
tổn thất thực tế, nợ phải thu không có khả năng thu hồi theo quy định tại điểm
7.2 và điểm 10 phÇn A Chương II Thông tư này;
- Giá trị các khoản
dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng trợ cấp
mất việc làm, thôi việc trích lập theo quy định của Nhà nước; chênh lệch tỷ giá
theo số dư khoản nợ vay dài hạn bằng ngoại tệ, chi phí trích trước bảo hành sản
phẩm, các khoản dự phòng theo quy định của pháp luật;
- Chi phí hoạt động
tài chính, bao gồm: các khoản chi liên quan đến đầu tư ra ngoài công ty, tiền
lãi phải trả do huy động vốn, chênh lệch tỷ giá khi thanh toán, chi phí chiết
khấu thanh toán, chi phí cho thuê tài sản, dự phòng giảm giá các khoản đầu tư
dài hạn.
b. Chi phí khác,
bao gồm:
- Chi phí nhượng
bán, thanh lý tài sản cố định gồm cả giá trị còn lại của tài sản cố định khi
thanh lý, nhượng bán;
- Chi phí cho việc
thu hồi các khoản nợ khó đòi đã xoá sổ kế toán;
- Chi phí để thu
tiền phạt;
- Chi phí về tiền
phạt do vi phạm hợp đồng;
- Các chi phí
khác.
c. Không tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh các khoản đã có nguồn khác đảm bảo hoặc không liên
quan đến sản xuất kinh doanh sau đây:
- Chi phí mua sắm,
xây dựng, lắp đặt tài sản cố định hữu hình, vô hình;
- Chi phí lãi vay
vốn đầu tư được tính vào chi phí đầu tư và xây dựng, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ
của các khoản đầu tư xây dựng phát sinh trước thời điểm đưa công trình vào sử dụng;
- Các khoản chi
phí khác không liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty;
các khoản chi không có chứng từ hợp lệ;
- Các khoản tiền
phạt về vi phạm pháp luật không mang danh công ty mà do cá nhân gây ra.
3. Giá thành sản
phẩm, dịch vụ tiêu thụ:
Tổng giá thành toàn bộ sản
phẩm, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ bao gồm: giá thành sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ
trong kỳ; chi phí quản lý công ty phát sinh trong kỳ; chi phí bán hàng, dịch vụ
phát sinh trong kỳ.
Nguyên tắc và phương
pháp xác định giá thành sản phẩm, dịch vụ theo quy định sau:
a. Giá thành sản xuất sản
phẩm, dịch vụ gồm:
- Chi phí về nguyên liệu,
vật liệu, nhiên liệu và động lực sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm, dịch
vụ.
- Các khoản phải trả người
lao động trực tiếp sản xuất như: tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có
tính chất lương, chi ăn giữa ca, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí
công đoàn.
- Chi phí sản xuất chung:
chi phí chung phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận kinh doanh như tiền lương, phụ
cấp, ăn giữa ca, chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ, khấu hao tài sản cố định,
chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
b. Giá thành toàn bộ sản
phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ gồm:
- Giá thành sản xuất của sản
phẩm, dịch vụ quy định tại điểm a nêu trên.
- Chi phí bán hàng : các
chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ như tiền
lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, hoa hồng đại lý, hoa
hồng môi giới, tiếp thị, đóng gói, vận chuyển, bảo quản, chi phí vật liệu, bao
bì, dụng cụ, đồ dùng, chi phí dịch vụ mua ngoài ....
- Chi phí quản lý công ty:
các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác có
liên quan đến hoạt động của công ty.
Toàn bộ chi phí bán hàng và chi
phí quản lý công ty được kết chuyển cho sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ trong năm để
xác định kết quả kinh doanh.
Đối với sản phẩm có thời gian sản
xuất trên một năm thì chi phí quản lý công ty phát sinh trong năm được phân bổ
cho sản phẩm dở dang.
4. Lợi nhuận thực hiện: Lợi
nhuận thực hiện trong năm của công ty là tổng của lợi nhuận hoạt động kinh
doanh và lợi nhuận hoạt động khác.
a. Lợi nhuận hoạt động
kinh doanh gồm:
- Chênh lệch giữa doanh
thu từ việc bán sản phẩm hàng hoá, cung cấp dịch vụ với tổng giá thành toàn bộ
sản phẩm, hàng hoá hoặc chi phí tiêu thụ trong kỳ.
- Chênh lệch giữa doanh
thu từ hoạt động tài chính với chi phí hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ.
Các khoản lợi nhuận thu được do việc đầu tư ra ngoài doanh nghiệp của công ty nếu đã nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp ở công ty này thì vẫn hạch toán vào lợi nhuận hoạt động tài
chính. Việc tính thuế thu nhập doanh nghiệp với khoản thu nhập này thực hiện
theo quy định của pháp luật thuế hiện hành.
b. Lợi nhuận hoạt động
khác là chênh lệch giữa thu nhập từ hoạt động khác với chi phí hoạt động khác
phát sinh trong kỳ.
C. LỢI NHUẬN VÀ PHÂN PHỐI LỢI
NHUẬN
1. Phân phối lợi nhuận:
Lợi nhuận thực hiện của công
ty, sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của luật thuế thu nhập
doanh nghiệp và bù đắp các khoản lỗ năm trước không được trừ vào lợi nhuận trước
thuế, chủ sở hữu quyết định sử dụng theo hướng sau đây:
a. Trích 10% vào quỹ dự
phòng tài chính; khi số dư quỹ này bằng 25% vốn điều lệ thì không phải trích nữa;
b. Sau khi trừ đi khoản
a phần lợi nhuận còn lại được dùng để:
+ Trích tối đa 10% lập
quỹ khen thưởng, 10% lập quỹ phúc lợi; nhưng mức trích tối đa cho 2 quỹ khen
thưởng và phúc lợi không quá 3 tháng lương thực tế với điều kiện tỷ suất lợi
nhuận thực hiện trước thuế trên vốn chủ sở hữu của công ty phải bằng hoặc lớn
hơn tỷ suất lợi nhuận kế hoạch và không quá 2 tháng lương thực tế đối với trường
hợp tỷ suất lợi nhuận thực hiện trước thuế thấp hơn kế hoạch.
+ Trích tối đa 5% lập
quỹ thưởng Ban quản lý, điều hành công ty. Ban quản lý điều hành công ty gồm Hội
đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty và Ban giám đốc (Giám đốc và các phó giám
đốc hoặc Tổng giám đốc và các Phó tổng giám đốc). Mức trích một năm của quỹ này
không vượt quá 300 triệu đồng (đối với công ty có Hội đồng thành viên), 100 triệu
đồng (đối với công ty không có Hội đồng thành viên) với điều kiện tỷ suất lợi
nhuận thực hiện trước thuế trên vốn chủ sở hữu của công ty phải bằng hoặc lớn
hơn tỷ suất lợi nhuận kế hoạch; trường hợp tỷ suất lợi nhuận thực hiện trước
thuế thấp hơn kế hoạch thì phải giảm trừ tương ứng.
+ Trích tối thiểu 30%
vào quỹ đầu tư phát triển.
Phần còn lại chủ sở hữu quyết
định để lại tiếp tục bổ sung quỹ đầu tư phát triển của công ty hoặc điều động đầu
tư cho doanh nghiệp khác hoặc nộp Ngân sách.
2. Mục đích sử dụng các quỹ:
a. Quỹ đầu tư phát triển:
Dùng để bổ sung vốn điều lệ cho công ty.
b. Quỹ dự phòng tài chính
được dùng để:
- Bù đắp những tổn thất,
thiệt hại về tài sản công nợ khó đòi, thiên tai, địch hoạ, rủi ro xảy ra trong
quá trình kinh doanh;
- Bù đắp lỗ của công ty
theo quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
c. Quỹ khen thưởng được
dùng để:
- Thưởng cuối năm hoặc thường
kỳ trên cơ sở năng suất lao động và thành tích công tác của mỗi cán bộ, công
nhân viên, người lao động trong công ty; Mức thưởng do Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc quyết định sau khi tham khảo ý kiến Chủ tịch công đoàn công ty.
- Thưởng đột xuất cho những
cá nhân, tập thể trong công ty có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, mang lại hiệu quả
kinh doanh; Mức thưởng do Giám đốc hoặc Tổng giám đốc quyết định.
- Thưởng cho những cá nhân
và đơn vị ngoài công ty có mối quan hệ hợp đồng kinh tế đã hoàn thành tốt các
điều kiện của hợp đồng, có đóng góp nhiều cho hoạt động sản xuất kinh doanh,
công tác quản lý của công ty. Mức thưởng do Giám đốc hoặc Tổng giám đốc quyết định.
d. Quỹ phúc lợi dùng để:
- Đầu tư xây dựng hoặc sửa
chữa các công trình phúc lợi của công ty;
- Chi cho các hoạt động
phúc lợi công cộng của tập thể người lao động trong công ty, phúc lợi xã hội;
- Góp một phần vốn để đầu
tư xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành, hoặc với các đơn vị khác
theo hợp đồng;
- Ngoài ra có thể sử dụng
một phần quỹ phúc lợi để trợ cấp khó khăn đột xuất cho những người lao động kể
cả những trường hợp về hưu, về mất sức, lâm vào hoàn cảnh khó khăn, không nơi
nương tựa, hoặc làm công tác từ thiện xã hội.
Việc sử dụng quỹ phúc lợi do Hội
đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định sau khi tham khảo ý kiến của
Chủ tịch công đoàn công ty.
e. Quỹ thưởng Ban quản lý
điều hành công ty được sử dụng để thưởng cho Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty, Ban giám đốc công ty, mức thưởng do chủ sở hữu quyết định gắn với kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trên cơ sở đề nghị của Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty.
Việc sử dụng các quỹ trên phải
thực hiện công khai theo quy chế công khai tài chính, quy chế dân chủ ở cơ sở
và quy định của Nhà nước.
Công ty không được chi các quỹ
khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ thưởng quản lý điều hành khi chưa thanh toán đầy
đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác đến hạn phải trả.
D. CÔNG TÁC KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH -
KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
1. Kế hoạch tài chính:
Căn cứ vào chỉ tiêu tỷ suất lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu do chủ sở hữu giao, công ty xây dựng kế hoạch tài
chính hàng năm và dài hạn phù hợp với kế hoạch phát triển kinh doanh của công
ty. Chậm nhất là ngày 31/03 của năm kế hoạch, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty báo cáo Chủ sở hữu kế hoạch tài chính của công ty để làm căn cứ giám
sát và đánh giá kết quả quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty.
2. Công tác kế toán, kiểm
toán:
- Công ty thực hiện chế độ
kế toán đơn vị sản xuất kinh doanh theo các quy định của Luật kế toán, chuẩn mực
kế toán và chế độ kế toán hiện hành. Cuối kỳ kế toán (quý, năm) công ty phải lập
báo cáo tài chính theo chế độ quy định về tài chính trong quy chế này, các văn
bản hướng dẫn khác về tài chính kế toán có liên quan và Điều lệ của công ty.
- Hàng năm Công ty phải lập
báo cáo tài chính hợp nhất theo chuẩn mực kế toán và các văn bản hướng dẫn thực
hiện chuẩn mực kế toán của Bộ Tài chính.
Báo cáo tài chính hợp nhất phản
ánh toàn bộ vốn, tài sản, nợ, tình hình kinh doanh, kết quả tài chính, việc
phân phối và sử dụng lợi nhuận của các đơn vị được tập hợp trong báo cáo tài
chính hợp nhất.
Báo cáo tài chính hợp nhất được
gửi cho chủ sở hữu, Bộ Tài chính đồng thời gửi cho các cơ quan chức năng theo
quy định tại chế độ kế toán doanh nghiệp của Bộ Tài chính. Hội đồng thành viên
hoặc Chủ tịch công ty chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của số liệu
báo cáo tài chính, số liệu quyết toán và các thông tin tài chính khác.
- Công ty phải thực hiện
chế độ kiểm toán tài chính theo quy định của pháp luật;
- Việc giám sát, đánh
giá hiệu quả hoạt động của công ty thực hiện theo Quyết định số 224/2006/QĐ-TTg
ngày 06/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế giám sát và
đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước và văn bản hướng dẫn liên
quan.
3. Kiểm soát viên:
3.1. Chủ sở hữu công ty
bổ nhiệm một đến ba Kiểm soát viên với nhiệm kỳ không quá ba năm. Kiểm soát
viên chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện
các quyền và nhiệm vụ nêu tại điểm 3.2, phần D, Chương II Thông tư này.
3.2. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Kiểm soát viên:
- Kiểm soát viên kiểm
tra tính hợp pháp, trung thực, cẩn trọng của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công
ty và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong tổ chức thực hiện quyền chủ sở hữu,
trong quản lý điều hành công việc kinh doanh của công ty; Thẩm định báo cáo tài
chính, báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo đánh giá công tác quản lý và các
báo cáo khác trước khi trình chủ sở hữu công ty hoặc cơ quan nhà nước có liên
quan; trình chủ sở hữu công ty báo cáo thẩm định; Kiến nghị chủ sở hữu công ty
các giải pháp sửa đổi, bổ sung, cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành công việc
kinh doanh của công ty; và các nhiệm vụ khác quy định tại Điều lệ công ty hoặc
theo yêu cầu, quyết định của chủ sở hữu công ty;
- Kiểm soát viên có quyền
xem xét bất kỳ hồ sơ, tài liệu nào của công ty tại trụ sở chính hoặc chi nhánh,
văn phòng đại diện của công ty. Thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công
ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác có nghĩa vụ cung cấp đầy
đủ, kịp thời các thông tin về thực hiện quyền chủ sở hữu, về quản lý, điều hành
và hoạt động kinh doanh của công ty theo yêu cầu của kiểm soát viên.
Chương 3:
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở
Tài chính, Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc sở hữu nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị – xã hội có trách nhiệm thực hiện theo hướng dẫn của Thông tư
này.
2. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Thông tư này thay thế Thông tư số
58/2002/TT-BTC ngày 28/06/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn quy chế tài chính của
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc sở hữu nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội và Thông tư số 49/2006/TT-BTC ngày 06/06/2006 sửa
đổi, bổ sung Thông tư số 58/2002/TT-BTC ngày 28/06/2002 của Bộ Tài chính. Trong
quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc đề nghị các Bộ, ngành, các địa phương
và doanh nghiệp phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu hướng dẫn giải
quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các PTT Chính phủ (để báo cáo);
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Sở Tài chính các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước;
- Học viện hành chính quốc gia; Kiểm toán NN
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website ChÝnh phñ;
- Công báo;
- Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Lưu: VT, Cục TCDN.
|
KT.BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|