BỘ
KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
20/2010/TT-BKHCN
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2010
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC, QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA
“NÂNG CAO NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
ĐẾN NĂM 2020”
Căn cứ Nghị định số 28/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học
và Công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 712/QĐ-TTg ngày 21 tháng
5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia “Nâng cao
năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm
2020”;
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về tổ chức, quản lý và điều hành
Chương trình quốc gia “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của
doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020” như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này
quy định về tổ chức, quản lý và điều hành Chương trình quốc gia “Nâng cao năng
suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn đến
năm 2020” (sau đây viết tắt là “Chương trình”) được phê duyệt tại Quyết định số
712/QĐ-TTg ngày 21 tháng 5 năm 2010 của Thủ
tướng Chính phủ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này
áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp tham gia thực hiện
Chương trình.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Dự án
nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của ngành (viết tắt là
dự án năng suất và chất lượng của ngành) là dự án thuộc Chương trình do Bộ chủ
trì thực hiện.
2. Dự án
nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của địa phương (viết tắt
là dự án năng suất và chất lượng của địa phương) là dự án thuộc Chương trình do
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là UBND
cấp tỉnh) chủ trì thực hiện.
3. Dự án
nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp (viết
tắt là dự án năng suất và chất lượng của doanh nghiệp) là dự án thành phần thuộc
dự án năng suất và chất lượng của ngành, địa phương do doanh nghiệp tham gia
Chương trình chủ trì thực hiện.
4. Sản phẩm,
hàng hóa chủ lực là sản phẩm, hàng hóa đóng vai trò quan trọng đối với nền
kinh tế, ngành kinh tế, địa phương được lựa chọn dựa trên các tiêu chí: giá trị
gia tăng, hàm lượng khoa học và công nghệ cao; kim ngạch xuất khẩu cao; có tiềm
năng xuất khẩu lớn; sản phẩm, hàng hóa thay thế hàng nhập khẩu, sử dụng nguồn
nguyên liệu trong nước.
Việc xác định
sản phẩm, hàng hóa chủ lực của ngành, địa phương được căn cứ vào Chiến lược và
quy hoạch phát triển chuyên ngành, chương trình trọng điểm có liên quan của các
Bộ, UBND cấp tỉnh đã được phê duyệt; Danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên,
công nghiệp mũi nhọn giai đoạn 2007 - 2010, tầm nhìn đến năm 2020 ban hành kèm
theo Quyết định số 55/2007/QĐ-TTg ngày
23/4/2007 của Thủ tướng Chính phủ; Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư
phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển ban
hành kèm theo Quyết định số 49/2010/QĐ-TTg
ngày 19/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
5. Ban Điều
hành Chương trình do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập để quản lý,
điều hành việc thực hiện Chương trình.
6. Cơ quan quản
lý dự án của Bộ, UBND cấp tỉnh là cơ quan được Bộ, UBND cấp tỉnh giao nhiệm vụ
quản lý, tổ chức thực hiện dự án năng suất và chất lượng của ngành, địa phương.
Chương II
TỔ CHỨC XÂY DỰNG VÀ THỰC
HIỆN DỰ ÁN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG THUỘC CHƯƠNG TRÌNH
Mục 1. XÂY DỰNG DỰ ÁN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG CỦA NGÀNH, ĐỊA
PHƯƠNG
Điều 4. Xây dựng dự án năng suất và chất lượng của ngành, địa
phương
Bộ, UBND cấp
tỉnh xây dựng dự án năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của ngành, địa
phương theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, với nội
dung cơ bản gồm:
1. Tên dự án,
cơ quan chủ trì, cơ quan quản lý dự án;
2. Bối cảnh của
dự án;
3. Mục tiêu của
dự án;
4. Nội dung,
nhiệm vụ chủ yếu của dự án;
5. Phạm vi, đối
tượng, tiến độ thực hiện, cơ quan thực hiện, cơ quan phối hợp;
6. Các giải
pháp lớn thực hiện dự án; nhu cầu tổng mức vốn và cơ cấu nguồn vốn: ngân sách của
ngành, địa phương; vốn của doanh nghiệp; nguồn tài trợ khác (nếu có); nguồn
nhân lực cán bộ thực hiện dự án;
7. Trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức thực hiện dự án;
8. Kết quả và
hiệu quả của dự án;
9. Phụ lục
danh mục các sản phẩm, hàng hóa chủ lực của ngành, địa phương.
Điều 5. Trình tự, thủ tục phê duyệt dự án năng suất và chất lượng
của ngành, địa phương
1. Bộ chủ trì
dự án năng suất và chất lượng của ngành có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án năng suất
và chất lượng của ngành đến Bộ Khoa học và Công nghệ để lấy ý kiến. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình
Thủ tướng Chính phủ về dự án, bao gồm các nội dung: sự cần thiết thực hiện dự
án; các mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của dự án; phạm vi, đối tượng, tiến độ thực
hiện, cơ quan thực hiện, cơ quan phối hợp; các giải pháp lớn thực hiện dự án;
nhu cầu tổng mức vốn và cơ cấu nguồn vốn; tổ chức thực hiện dự án; dự kiến kết
quả, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án; phụ lục kèm theo;
b) Dự án năng
suất và chất lượng của ngành;
c) Dự thảo
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt dự án;
2. UBND cấp tỉnh
chủ trì dự án năng suất và chất lượng của địa phương có trách nhiệm gửi hồ sơ dự
án năng suất và chất lượng của địa phương đến Bộ Khoa học và Công nghệ để lấy ý
kiến. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình
UBND cấp tỉnh về dự án (nội dung tương tự Tờ trình Thủ tướng Chính phủ nêu tại
điểm a khoản 2 Điều này);
b) Dự án năng
suất và chất lượng của địa phương;
c) Dự thảo
Quyết định của UBND cấp tỉnh phê duyệt dự án.
3. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
theo quy định, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
tổ chức thẩm định, báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ kết
quả thẩm định và dự thảo công văn của Bộ khoa học và Công nghệ ý kiến về dự án.
Nội dung thẩm định:
a) Sự phù hợp
với mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình;
b) Nội dung,
nhiệm vụ, kết quả;
c) Nội dung lồng
ghép với các chương trình, dự án khác;
d) Phạm vi thực
hiện, đối tượng, thời gian và tiến độ thực hiện;
đ) Giải pháp
thực hiện, nhu cầu kinh phí và nguồn kinh phí.
4. Trình phê
duyệt dự án
Sau khi có ý
kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ, các Bộ, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo
cơ quan quản lý dự án hoàn thiện dự án.
a) Hồ sơ dự
án năng suất và chất lượng của ngành trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt
gồm:
- Tờ trình Thủ
tướng Chính phủ; Dự án năng suất và chất lượng của ngành; Dự thảo Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt dự án theo quy định tại khoản 1 Điều này và đã được
chỉnh lý theo ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Văn bản góp
ý của Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Văn bản của
Bộ chủ trì thực hiện dự án báo cáo Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp thu ý kiến
của Bộ hoa học và Công nghệ.
Bộ chủ trì dự
án năng suất và chất lượng của ngành trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.
b) Hồ sơ dự
án năng suất và chất lượng của ngành trình UBND cấp tỉnh xem xét, phê duyệt gồm:
- Tờ trình
UBND cấp tỉnh; Dự án năng suất và chất lượng của địa phương; Dự thảo Quyết định
của UBND cấp tỉnh phê duyệt dự án theo quy định tại khoản 2 Điều này và đã được
chỉnh lý theo ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Văn bản góp
ý của Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Văn bản của
Sở Khoa học và Công nghệ báo cáo UBND cấp tỉnh về việc tiếp thu ý kiến của Bộ
Khoa học và Công nghệ.
Đơn vị được
UBND cấp tỉnh giao nhiệm vụ xây dựng dự án chuyển hồ sơ dự án năng suất và chất
lượng của địa phương tới Sở Khoa học và Công nghệ làm thủ tục trình UBND cấp tỉnh
phê duyệt dự án năng suất và chất lượng của địa phương.
Mục 2. XÂY DỰNG DỰ ÁN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG CỦA DOANH NGHIỆP
Điều 6. Lựa chọn doanh nghiệp tham gia dự án năng suất và chất
lượng của ngành, địa phương
1. Bộ, UBND cấp
tỉnh chủ trì dự án năng suất và chất lượng của ngành, địa phương căn cứ vào mục
tiêu, nhiệm vụ của Chương trình, nội dung dự án được giao xác định danh mục sản
phẩm, hàng hóa chủ lực của ngành, địa phương và lựa chọn các doanh nghiệp sản
xuất sản phẩm, hàng hóa chủ lực tham gia dự án.
Doanh nghiệp
tham gia dự án năng suất và chất lượng của ngành, địa phương gồm các doanh nghiệp
Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, được thành lập theo quy định của pháp luật,
sản xuất các sản phẩm chủ lực của ngành, địa phương.
2. Lựa chọn
các doanh nghiệp tham gia dự án được thực hiện theo quy trình sau:
a) Bộ, UBND cấp
tỉnh thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng về Chương
trình, nội dung dự án do Bộ, UBND cấp tỉnh chủ trì để các doanh nghiệp biết và
đăng ký tham gia;
b) Các doanh
nghiệp có nhu cầu tham gia dự án lập hồ sơ để đăng ký và cam kết đầu tư về tài
chính, nhân lực đáp ứng yêu cầu của dự án.
Hồ sơ gồm:
- Bản đăng ký
và cam kết tham gia dự án;
- Đề xuất dự
án năng suất và chất lượng của doanh nghiệp.
c) Bộ, UBND cấp
tỉnh chủ trì dự án năng suất và chất lượng của ngành, địa phương đánh giá, xét
chọn và phê duyệt danh sách các doanh nghiệp tham gia dự án.
d) Thông báo
công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng danh sách các doanh nghiệp
được lựa chọn tham gia dự án.
Điều 7. Xây dựng dự án năng suất và chất lượng của doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp
căn cứ vào thông báo của Bộ, UBND cấp tỉnh về Chương trình, nội dung dự án năng
suất và chất lượng của ngành, địa phương để phân tích, đánh giá hiện trạng năng
suất lao động, chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp; xác định nguyên nhân chủ yếu
của những tồn tại, khó khăn về năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; tổ
chức xây dựng dự án năng suất và chất lượng của doanh nghiệp với nội dung cơ bản
như sau:
a) Sự cần thiết
thực hiện dự án;
b) Các mục
tiêu nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm của dự án;
c) Nội dung,
nhiệm vụ của dự án (áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và đánh giá sự phù hợp;
ứng dụng và đổi mới công nghệ; áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến; cải tiến
năng suất; đào tạo nhân lực; giải pháp khác);
d) Các giải
pháp thực hiện dự án;
đ) Phạm vi, đối
tượng, thời gian và tiến độ thực hiện;
e) Dự toán
kinh phí và cơ cấu nguồn vốn để thực hiện dự án.
2. Kinh phí để
thực hiện dự án, bao gồm 2 phần chính:
a) Phần kinh
phí của doanh nghiệp để ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật và
công nghệ; đầu tư, tăng cường năng lực đo lường, thử nghiệm phục vụ sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp; đào tạo đội ngũ cán bộ, nâng cao trình độ quản lý
trong doanh nghiệp; áp dụng hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất và chất
lượng tại doanh nghiệp, xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn;
b) Phần kinh
phí hỗ trợ của Nhà nước cho việc tư vấn, đào tạo, hướng dẫn việc áp dụng các hệ
thống quản lý, mô hình, công cụ cải tiến năng suất và chất lượng, xây dựng và
áp dụng tiêu chuẩn, công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và các hình thức khác
theo quy định của pháp luật.
Mục 3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ ÁN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG
Điều 8. Lập kế hoạch, dự toán ngân sách nhà nước thực hiện dự
án
1. Hàng năm,
căn cứ nhiệm vụ được giao của Chương trình, nội dung của dự án được duyệt, các
cơ quan quản lý dự án của Bộ, UBND cấp tỉnh, doanh nghiệp lập kế hoạch và dự
toán để thực hiện nhiệm vụ.
2. Kế hoạch
và dự toán ngân sách nhà nước chi cho các nhiệm vụ của Chương trình, dự án được
tổng hợp chung trong kế hoạch và dự toán chi ngân sách nhà nước thuộc Bộ, UBND
cấp tỉnh quản lý và gửi về Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp gửi Bộ Tài
chính cân đối dự toán chi ngân sách nhà nước trình Chính phủ và Quốc hội.
3. Bộ Khoa học
và Công nghệ căn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nước của các Bộ, UBND cấp tỉnh
tổng hợp, cân đối sơ bộ dự toán ngân sách nhà nước Trung ương chi thực hiện các
nhiệm vụ thuộc Chương trình trên phạm vi cả nước gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối
với phần chi đầu tư) và Bộ Tài chính (đối với phần chi sự nghiệp).
4. Việc lập dự
toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình, dự án được thực hiện
theo Thông tư hướng dẫn quản lý tài chính đối với các nhiệm vụ thuộc Chương
trình do liên bộ Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
Điều 9. Phối hợp thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình, dự
án
1. Căn cứ vào
dự án năng suất và chất lượng của ngành, địa phương được duyệt, cơ quan quản lý
dự án năng suất và chất lượng của ngành, địa phương hướng dẫn các doanh nghiệp
tham gia dự án xây dựng dự án năng suất và chất lượng của doanh nghiệp phù hợp
với đặc thù của doanh nghiệp, của ngành, địa phương.
2. Ban Điều
hành Chương trình hướng dẫn việc lồng ghép các dự án phát triển của ngành,
chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác
thuộc phạm vi quản lý của Bộ, UBND cấp tỉnh với các dự án thuộc Chương trình quốc
gia nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt
Nam đến năm 2020.
3. Cơ quan
thường trực của Ban Điều hành Chương trình tổ chức thực hiện các nhiệm vụ hướng
dẫn, tư vấn, tập huấn, đào tạo, ... chung cho các dự án năng suất và chất lượng
của ngành, địa phương.
4. Triển khai
thực hiện dự án:
a) Kinh phí
ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình được giao về Bộ Khoa học và Công
nghệ (đối với các nhiệm vụ chung của Chương trình) và các Bộ, UBND cấp tỉnh (đối
với các dự án do các Bộ, UBND cấp tỉnh chủ trì thực hiện) và được thực hiện dưới
các hình thức:
- Kinh phí
ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ chung thuộc Chương trình, dự án năng
suất và chất lượng của ngành, địa phương được giao cho cơ quan thường trực, cơ
quan quản lý dự án năng suất và chất lượng của ngành, địa phương theo kế hoạch
và dự toán được duyệt;
- Kinh phí
ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện dự án năng suất và chất lượng của doanh
nghiệp được giao cho các đơn vị thuộc các Bộ, UBND cấp tỉnh có chức năng để trực
tiếp thực hiện các nội dung được hỗ trợ ngân sách nhà nước của dự án hoặc ký hợp
đồng kinh tế với tổ chức, doanh nghiệp thực hiện các nội dung của dự án được hỗ
trợ ngân sách nhà nước của dự án theo kế hoạch và dự toán được duyệt.
b) Việc quản
lý sử dụng, quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các nhiệm vụ thuộc
Chương trình, dự án được thực hiện theo quy định tài chính hiện hành của pháp luật
về ngân sách nhà nước.
Điều 10. Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện
1. Ban Điều
hành Chương trình, cơ quan quản lý dự án năng suất và chất lượng của ngành, địa
phương chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp liên quan thực
hiện kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình, dự án theo nội dung,
nhiệm vụ, tiến độ trong dự án năng suất và chất lượng đã được phê duyệt và cam
kết thực hiện.
2. Bộ, UBND cấp
tỉnh chủ trì thực hiện dự án; tổ chức, doanh nghiệp tham gia dự án năng suất và
chất lượng ngành, địa phương phải chuẩn bị và cung cấp đầy đủ tài liệu, thông
tin liên quan đến nội dung thuộc Chương trình, dự án được giao và tạo điều kiện
thuận lợi cho việc kiểm tra.
Điều 11. Chế độ báo cáo việc thực hiện Chương trình, dự án
Định kỳ tháng
5, tháng 12 hàng năm; 5 năm và đột xuất theo yêu cầu:
1. Doanh nghiệp
báo cáo tình hình thực hiện dự án năng suất và chất lượng của doanh nghiệp cho
cơ quan quản lý dự án năng suất và chất lượng của ngành, địa phương.
2. Bộ chủ trì
thực hiện dự án năng suất và chất lượng của ngành báo cáo Thủ tướng Chính phủ
tình hình thực hiện dự án năng suất và chất lượng của ngành và đồng gửi cho Bộ
Khoa học và Công nghệ để tổng hợp.
3. Cơ quan quản
lý dự án năng suất và chất lượng của địa phương báo cáo UBND cấp tỉnh tình hình
thực hiện dự án năng suất và chất lượng của địa phương và đồng gửi cho Bộ Khoa
học và Công nghệ để tổng hợp.
4. Bộ Khoa học
và Công nghệ báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện Chương trình.
Chương III
QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Điều 12. Cơ quan quản lý, điều hành của Chương trình
1. Căn cứ quy
định tại Quyết định số 712/QĐ-TTg ngày 21
tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia “Nâng
cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến
năm 2020”,
Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ, Trưởng ban Ban Điều hành Chương trình quyết định thành lập
Ban điều hành gồm có các thành viên là đại diện của các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông tin và Truyền
thông, Xây dựng, Giao thông vận tải, Y tế và các cơ quan thuộc Bộ Khoa học và
Công nghệ. Ban Điều hành Chương trình có nhiệm vụ quản lý, điều hành việc tổ chức
triển khai Chương trình.
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trực thuộc Bộ Khoa học
và Công nghệ là Cơ quan thường trực của Ban Điều hành, có nhiệm vụ giúp việc
cho Ban Điều hành Chương trình.
2. Cơ quan quản
lý dự án năng suất và chất lượng ngành do Bộ trưởng của Bộ chủ trì dự án giao
nhiệm vụ, giúp Bộ trưởng quản lý, điều hành thực hiện dự án thuộc trách nhiệm của
Bộ.
3. Sở Khoa học
và Công nghệ chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý dự án giúp UBN cấp tỉnh quản
lý, điều hành thực hiện dự án của địa phương. Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng là cơ quan thường trực, có nhiệm vụ giúp Sở Khoa học và Công nghệ quản
lý, điều hành thực hiện dự án năng suất và chất lượng của địa phương.
Điều 13. Trách nhiệm của Ban Điều hành Chương trình
1. Chịu trách
nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về tổ chức thực hiện Chương trình và quản lý,
điều hành hoạt động của Chương trình. Phê duyệt và tổ chức thực hiện Chương
trình công tác năm của Ban Điều hành; Kế hoạch tổng thể, từng giai đoạn và hàng
năm của Chương trình.
2. Hướng dẫn
các Bộ, UBND cấp tỉnh trong việc xây dựng và triển khai thực hiện các dự án
năng suất và chất lượng của ngành, địa phương. Đề xuất, kiến nghị với Thủ tướng
Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương chủ trương, chính sách, giải pháp nhằm tổ
chức thực hiện Chương trình có hiệu quả.
3. Điều phối
hoạt động chung giữa các dự án năng suất và chất lượng thuộc Chương trình; hướng
dẫn việc lồng ghép các nhiệm vụ thuộc dự án phát triển của ngành, chương trình
mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác với các dự án
năng suất và chất lượng thuộc Chương trình này để triển khai thực hiện.
4. Hướng dẫn,
tổ chức việc kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình, dự án năng suất
và chất lượng của ngành, địa phương, doanh nghiệp.
Điều 14. Trách nhiệm của Trưởng ban, Phó Trưởng ban, Ủy viên
và Thư ký Ban Điều hành
1. Trưởng Ban
Điều hành
a) Trưởng ban
phụ trách công tác chung của Ban Điều hành, chịu trách nhiệm trước Thủ tướng
Chính phủ về mọi hoạt động của Chương trình;
b) Phân công
phụ trách và theo dõi hoạt động một số lĩnh vực công việc thuộc Chương trình
cho Phó Trưởng ban và các ủy viên.
2. Phó Trưởng
Ban Điều hành
a) Phó Trưởng
ban được Trưởng ban phân công giúp Trưởng ban chỉ đạo, điều hành các hoạt động
của Chương trình;
b) Thay mặt
Trưởng ban giải quyết công việc của Ban Điều hành theo ủy quyền của Trưởng ban.
3. Ủy viên
Ban Điều hành
a) Ủy viên có
nhiệm vụ tham gia ý kiến, thảo luận và quyết định các nội dung hoạt động của
Ban Điều hành; thực hiện các nhiệm vụ được Trưởng ban phân công;
b) Ủy viên có
trách nhiệm tham dự đầy đủ các cuộc họp của Ban Điều hành; trong trường hợp đột
xuất nếu không tham dự cuộc họp, phải có văn bản báo cáo gửi Trưởng ban kèm
theo ý kiến đóng góp về những vấn đề sẽ thảo luận.
4. Thư ký Ban
Điều hành
a) Chuẩn bị chương
trình, nội dung, tài liệu và điều kiện làm việc cho các phiên họp của Ban Điều
hành;
b) Tổng hợp
và ghi biên bản các phiên họp của Ban Điều hành;
c) Thông báo
kết luận các phiên họp của Ban Điều hành đến các tổ chức và cá nhân có liên
quan theo chỉ đạo của Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban.
Điều 15. Trách nhiệm của Cơ quan thường trực của Ban điều
hành Chương trình
1. Cơ quan
thường trực của Ban điều hành Chương trình giúp Ban Điều hành Chương trình thực
hiện trách nhiệm sau:
a) Phối hợp với
các cơ quan quản lý dự án năng suất và chất lượng của ngành, địa phương triển
khai xây dựng, thực hiện dự án năng suất và chất lượng của ngành, địa phương;
b) Chuẩn bị
báo cáo, tài liệu, điều kiện cần thiết cho các phiên họp của Ban Điều hành;
c) Lập kế hoạch
và dự toán kinh phí hoạt động hàng năm cho hoạt động của Ban Điều hành;
d) Tổ chức kiểm
tra định kỳ hoặc đột xuất khi cần thiết để nắm tình hình thực hiện Chương
trình, dự án năng suất và chất lượng của ngành, địa phương; báo cáo và đề xuất
với Ban Điều hành Chương trình xử lý các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực
hiện Chương trình;
đ) Thực hiện
chế độ báo cáo định kỳ hàng năm, 5 năm hoặc đột xuất về tình hình thực hiện
Chương trình;
e) Tổ chức
đánh giá kết quả thực hiện dự án năng suất chất lượng của ngành, địa phương; tổ
chức sơ kết, tổng kết thực hiện Chương trình;
g) Lưu giữ, bảo
quản hồ sơ, tài liệu của Chương trình theo quy định.
2. Cơ quan
thường trực được bảo đảm các điều kiện về kinh phí, phương tiện làm việc và các
chế độ khác theo quy định hiện hành.
Điều 16. Chế độ làm việc của Ban Điều hành
1. Trong tuần
đầu của mỗi quý, Thư ký Chương trình báo cáo tình hình thực hiện và triển khai
các nhiệm vụ cho Trưởng ban, Phó Trưởng ban.
2. Tháng 7
hàng năm, Ban Điều hành họp sơ kết thực hiện nhiệm vụ 6 tháng và bàn thực hiện
nhiệm vụ 6 tháng tiếp theo.
3. Tháng 1
hàng năm, Ban Điều hành họp tổng kết thực hiện nhiệm vụ năm trước và bàn triển
khai kế hoạch công tác của Ban Điều hành năm sau.
4. Căn cứ
tình hình thực tế, Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban có thể tổ chức các cuộc họp để
giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện; nội dung, thành phần
và thời gian họp của mỗi cuộc họp do Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban quyết định.
5. Trưởng ban
Điều hành chủ trì các phiên họp của Ban Điều hành. Trường hợp Trưởng ban đi vắng
sẽ ủy quyền cho Phó Trưởng ban chủ trì.
6. Nội dung,
chương trình họp và tài liệu có liên quan gửi đến các thành viên Ban Điều hành
trước 10 ngày.
7. Chế độ
công tác phí, làm việc ngoài giờ cho các thành viên Ban Điều hành, Cơ quan thường
trực Ban Điều hành theo quy định hiện hành; nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước
cấp để quản lý và điều hành hoạt động của Chương trình.
Điều 17. Trách nhiệm của Cơ quan quản lý dự án năng suất và
chất lượng của ngành, địa phương
1. Tổ chức phổ
biến nội dung Chương trình, dự án năng suất và chất lượng của ngành, địa phương
cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong phạm vi của ngành, địa phương.
2. Tổ chức
xây dựng dự án năng suất và chất lượng của ngành, địa phương để trình các cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Mục 1 Chương II Thông tư này.
3. Lập kế hoạch,
dự toán triển khai thực hiện dự án, trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt theo
quy định tại Điều 8 Mục 3 Chương II Thông tư này.
4. Tổ chức thực
hiện dự án năng suất và chất lượng của ngành, địa phương; ký hợp đồng nguyên tắc
với các tổ chức, doanh nghiệp tham gia dự án; phối hợp với Cơ quan thường trực
của Ban Điều hành Chương trình tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chung của các dự
án.
5. Theo dõi,
tổ chức kiểm tra việc thực hiện dự án năng suất và chất lượng của doanh nghiệp
tham gia dự án năng suất chất lượng của ngành, địa phương.
6. Tổng hợp
tình hình thực hiện dự án năng suất và chất lượng của ngành, địa phương, báo
cáo Bộ, UBND cấp tỉnh chủ trì dự án; đề xuất, kiến nghị Bộ, UBND cấp tỉnh các
giải pháp thực hiện, nội dung, nhiệm vụ cần điều chỉnh cho phù hợp với thực tế
triển khai thực hiện dự án.
7. Tổ chức
đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện dự án của doanh nghiệp; tổ chức sơ kết,
tổng kết dự án năng suất và chất lượng của ngành, địa phương.
Điều 18. Trách nhiệm của doanh nghiệp tham gia dự án năng suất
và chất lượng của ngành, địa phương
1. Tổ chức
xây dựng và thực hiện dự án năng suất và chất lượng của doanh nghiệp theo dự án
được phê duyệt.
2. Lập kế hoạch,
dự toán triển khai thực hiện dự án năng suất và chất lượng của doanh nghiệp,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều 8 Mục 3
Chương II Thông tư này.
3. Bảo đảm lồng
ghép các hoạt động có liên quan trực tiếp đến nâng cao năng suất và chất lượng
sản phẩm trong phạm vi quản lý của doanh nghiệp để phối hợp thực hiện dự án của
doanh nghiệp.
4. Bảo đảm
nguồn lực (kinh phí và nhân lực) của doanh nghiệp đã cam kết, phối hợp với kinh
phí ngân sách nhà nước hỗ trợ để tổ chức thực hiện dự án có hiệu quả.
5. Định kỳ
đánh giá kết quả thực hiện dự án năng suất và chất lượng của doanh nghiệp, báo
cáo cơ quan quản lý dự án năng suất và chất lượng của ngành, địa phương; kiến
nghị các biện pháp thực hiện, các nội dung, nhiệm vụ cần điều chỉnh của dự án
cho phù hợp với các yêu cầu nảy sinh của thực tế triển khai.
6. Chuẩn bị
các tài liệu, điều kiện cần thiết để phục vụ việc kiểm tra của cơ quan quản lý
dự án năng suất và chất lượng của ngành, địa phương về tình hình thực hiện dự
án năng suất và chất lượng tại doanh nghiệp.
7. Sơ kết, tổng
kết dự án năng suất và chất lượng của doanh nghiệp.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Hướng dẫn thi hành
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tổ chức hướng dẫn thực
hiện Thông tư này.
Điều 20. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư
này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký.
2. Trong quá
trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, đề
nghị các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phản ánh kịp thời bằng văn bản về Bộ
Khoa học và Công nghệ để xem xét, quyết định./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Quân
|
MẪU
DỰ ÁN NÂNG CAO NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 20/2010/TT-BKHCN ngày 29 tháng 12 năm
2010 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
DỰ ÁN NÂNG CAO NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG
HÓA CỦA NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG
I. GIỚI
THIỆU CHUNG VỀ DỰ ÁN
1. Tên dự án:
“Dự án Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của ngành, địa
phương”.
2. Thuộc
Chương trình: Chương trình quốc gia “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm,
hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020” được phê duyệt tại Quyết định
số 712/QĐ-TTg ngày 21 tháng 5 năm 2010 của
Thủ tướng Chính phủ.
3. Cơ quan chủ
trì dự án: Bộ/UBND tỉnh, thành phố.......
4. Cơ quan quản
lý dự án: (cơ quan được Bộ chỉ định/Sở KH&CN tỉnh, thành phố.......)
5. Phạm vi, đối
tượng của dự án:
- Ngành, địa
phương và doanh nghiệp tham gia dự án năng suất và chất lượng của ngành, địa
phương; cơ quan, tổ chức có liên quan;
- Sản phẩm,
hàng hóa chủ lực của ngành, địa phương.
II. BỐI CẢNH
CỦA DỰ ÁN
1. Đánh giá
hiện trạng về năng suất và chất lượng:
- Giới thiệu
về tình hình sản xuất các sản phẩm, hàng hóa chủ lực của ngành, địa phương;
- Đánh giá hiện
trạng chất lượng sản phẩm, hàng hóa (tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm; so
sánh với sản phẩm cùng loại trên thị trường quốc tế...);
- Đánh giá hiện
trạng năng suất lao động, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất các
sản phẩm, hàng hóa của ngành, địa phương;
- Các nguyên
nhân chính của tình trạng yếu kém về năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa
của doanh nghiệp sản xuất sản phẩm, hàng hóa (vốn đầu tư sản xuất, chi phí sản
xuất cao; trình độ công nghệ; trình độ quản lý sản xuất; quản lý chất lượng; kỹ
năng lao động...).
2. Định hướng
phát triển về năng suất và chất lượng:
- Định hướng
chiến lược phát triển thị trường đối với sản phẩm, hàng hóa chủ lực của ngành,
địa phương;
- Xác định
yêu cầu nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa đối với sản phẩm,
hàng hóa chủ lực của ngành, địa phương đáp ứng chiến lược phát triển thị trường
nói trên.
III. MỤC
TIÊU CỦA DỰ ÁN
1. Mục tiêu
chung
2. Các chỉ
tiêu cụ thể
- Chỉ tiêu về
số lượng doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm, hàng hóa chủ lực của ngành, địa
phương xây dựng và thực hiện các dự án nâng cao năng suất và chất lượng;
- Chỉ tiêu về
doanh nghiệp sản xuất sản phẩm, hàng hóa chủ lực của ngành, địa phương ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật và đổi mới công nghệ, áp dụng các hệ thống quản lý,
mô hình, công cụ cải tiến năng suất và chất lượng;
- Chỉ tiêu về
nâng cao chất lượng của sản phẩm, nhóm sản phẩm cụ thể (đạt tiêu chuẩn hoặc đạt
trình độ chất lượng tương đương với sản phẩm, hàng hóa cùng loại của nước
ngoài...);
- Chỉ tiêu về
sản phẩm, hàng hóa được chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn quốc gia (TCVN), doanh
nghiệp được trao tặng Giải thưởng Chất lượng Quốc gia, Giải thưởng Chất lượng
quốc tế Châu Á - Thái Bình Dương;
- Chỉ tiêu về
đào tạo đội ngũ chuyên gia, cán bộ tư vấn về năng suất và chất lượng; tổ chức,
cá nhân hoạt động chuyên nghiệp về năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại
ngành, địa phương;
- Chỉ tiêu về
phát triển các tổ chức đánh giá sự phù hợp; đầu tư năng lực phòng thử nghiệm chất
lượng sản phẩm, hàng hóa đạt trình độ quốc tế;
- Chỉ tiêu về
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp;
- Chỉ tiêu về
mức độ đóng góp của năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP) trong tốc độ tăng trưởng
của ngành, địa phương;
- Các chỉ
tiêu khác...
IV. NỘI
DUNG, NHIỆM VỤ CỦA DỰ ÁN
- Xác định sản
phẩm, hàng hóa chủ lực của ngành, địa phương; lựa chọn các doanh nghiệp sản xuất
các sản phẩm, hàng hóa chủ lực của ngành, địa phương tham gia dự án năng suất
và chất lượng của ngành, địa phương;
- Phân tích,
đánh giá hiện trạng năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hàng hóa và quản
lý chất lượng của doanh nghiệp tham gia dự án; xác định nguyên nhân chủ yếu của
những tồn tại về năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
- Xây dựng và
thực hiện dự án năng suất và chất lượng của doanh nghiệp đáp ứng với nhu cầu
phát triển về năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa, phù hợp với đặc thù của
ngành, địa phương, doanh nghiệp;
- Tổ chức các
hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức về năng suất và chất lượng tại ngành,
địa phương;
- Đào tạo bồi
dưỡng kiến thức về năng suất và chất lượng cho cán bộ lãnh đạo, quản lý, người
lao động trong các doanh nghiệp;
- Xây dựng
tiêu chuẩn quốc gia (TCVN), tiêu chuẩn cơ sở cho các nhóm sản phẩm, hàng hóa chủ
lực của ngành, địa phương, doanh nghiệp. Xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
cho các nhóm sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn, vệ sinh và ô nhiễm
môi trường. Phổ biến tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
- Phổ biến ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và đổi mới công nghệ; áp dụng các hệ thống quản
lý, mô hình, công cụ cải tiến năng suất và chất lượng tại các doanh nghiệp;
- Tổ chức áp
dụng tích hợp các hệ thống quản lý và công cụ cải tiến năng suất và chất lượng
tối ưu cho một số doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh quốc tế;
- Xây dựng tổ
chức đánh giá sự phù hợp quy chuẩn kỹ thuật; phù hợp tiêu chuẩn quốc gia đối với
sản phẩm, hàng hóa chủ lực. Triển khai hoạt động thừa nhận lẫn nhau các kết quả
đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
- Xây dựng
các phòng thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa đạt trình độ quốc tế đáp ứng
yêu cầu đánh giá phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với các sản phẩm,
hàng hóa chủ lực của ngành, địa phương;
- Đánh giá
trình độ chất lượng của sản phẩm, hàng hóa; đo lường năng suất của ngành, địa
phương;
- Các nhiệm vụ
khác (sơ kết, tổng kết việc thực hiện dự án...).
Các nhiệm vụ
trên phải được cụ thể hóa về mức độ, khối lượng công việc, kết quả đạt được;
trách nhiệm thực hiện của tổ chức, cá nhân; tiến độ và dự toán kinh phí thực hiện.
V. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN DỰ ÁN
1. Huy động
nguồn lực thực hiện dự án
Kinh phí để
thực hiện dự án (theo quy định tại khoản 1 mục V Điều 1 Quyết định
số 712/QĐ-TTg).
2. Đào tạo
nguồn nhân lực để triển khai dự án
- Xây dựng đội
ngũ chuyên gia, cán bộ tư vấn về năng suất và chất lượng tại ngành, địa phương,
doanh nghiệp.
- Phối hợp với
Trung tâm Năng suất Việt Nam tổ chức đào tạo, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán
bộ, chuyên gia về năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của ngành, địa
phương, doanh nghiệp.
3. Tuyên truyền
nâng cao nhận thức về năng suất và chất lượng
4. Áp dụng cơ
chế chính sách nhằm thúc đẩy nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng
hóa
(Nghị quyết số
22/NQ-CP ngày 05/5/2010 của Chính phủ về việc
thực hiện Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày
30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ; các
chính sách khác...).
VI. TRÁCH
NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ ÁN
VII. KẾT
QUẢ VÀ HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN
Cơ
quan quản lý dự án
|
............,
ngày..... tháng..... năm.....
Cơ
quan lập dự án
|
Bộ/UBND
tỉnh, thành phố chủ trì dự án