THÔNG TƯ
VỀ ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MỘT THÀNH VIÊN XỔ SỐ ĐIỆN TOÁN VIỆT NAM
Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng
11 năm 2014;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh tại doanh nghiệp số 69/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính;
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của
Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP
ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm
2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
Căn cứ Nghị định số 99/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2012 của
Chính phủ về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của
chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước đầu tư vào
doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của
Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài
sản tại doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 97/2015/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2015 của
Chính phủ về quản lý người giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp là Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Căn cứ Nghị định số 19/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2007 của
Chính phủ ban hành Điều lệ mẫu của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
do nhà nước làm chủ sở hữu;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Tài chính các ngân hàng và Tổ chức tài chính;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
hành Thông tư về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Xổ số điện toán Việt Nam.
Điều 1.
Ban hành kèm theo Thông tư này Điều lệ tổ chức và hoạt
động của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xổ số điện toán Việt Nam.
Điều 2.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày ký và thay thế Thông
tư số 142/2012/TT-BTC ngày 22 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
hành Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên Xổ số điện toán Việt Nam.
Điều 3.
Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và Tổ chức tài
chính, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan, Chủ tịch Công ty, Tổng giám đốc Công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xổ số điện toán Việt Nam chịu trách nhiệm
thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Công báo;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- UBND, Sở Tài chính các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Công ty XSĐT Việt Nam;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu VT (2b), Vụ TCNH. (220b)
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
|
ĐIỀU LỆ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN XỔ SỐ ĐIỆN TOÁN
VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Thông tư số
120/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 7 năm 2016 của Bộ Tài chính)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Điều lệ này quy định về tổ chức
và hoạt động của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Xổ số điện toán Việt
Nam do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được thành lập theo Quyết định số 2933/QĐ-BTC ngày
05/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Trong phạm vi Điều lệ này, những
từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
a) “Công ty” là Công ty
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xổ số điện toán Việt Nam;
b) “Chi nhánh” là đơn vị
phụ thuộc của Công ty, có nhiệm vụ thực hiện một phần chức năng của Công ty
theo phân cấp. Ngành, nghề kinh doanh của Chi nhánh phù hợp với ngành, nghề
kinh doanh của Công ty;
c) “Luật Doanh nghiệp” là
Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày
26/11/2014;
d) “Luật Đầu tư công” là Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày
18/06/2014;
đ) “Luật Quản lý, sử dụng vốn
nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp” là Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản
xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp số 69/2014/QH13 ngày 26/11/2014;
e) “Người quản lý Công ty” là
Chủ tịch Công ty, Kiểm soát viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc và Kế toán
trưởng.
2. Các từ và thuật ngữ khác đã
được định nghĩa trong Luật Doanh nghiệp,
pháp luật về Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên do Nhà nước làm chủ sở
hữu và các văn bản khác có liên quan sẽ có nghĩa tương tự trong Điều lệ này.
3. Các tham chiếu của Điều lệ
này tới quy định của văn bản khác sẽ bao gồm cả những nội dung sửa đổi hoặc văn
bản thay thế các văn bản đó.
Điều 3.
Tên Công ty, trụ sở chính
1. Tên Công ty:
a) Tên tiếng Việt: Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Một thành viên Xổ số điện toán Việt Nam;
b) Tên viết tắt tiếng Việt: Công
ty Xổ số điện toán Việt Nam;
c) Tên tiếng Anh: Vietnam
Lottery One member Company Limited;
d) Tên viết tắt tiếng Anh:
Vietnam Lottery Company/Vietlott.
2. Loại hình doanh nghiệp: Công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
3. Trụ sở Công ty:
a) Công ty Xổ số điện toán Việt
Nam có trụ sở chính đặt tại Hà Nội, các Chi nhánh, Văn phòng đại diện tại một số
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
b) Địa chỉ trụ sở chính: Tầng
15, Tòa nhà Cornerstone, số 16 Phan Chu Trinh - Quận Hoàn Kiếm - Thành phố Hà Nội.
c) Website: www.vietlott.vn.
d) Số điện thoại: 046.268.6818 -
Fax: 046.268.6800.
Điều 4. Hình
thức pháp lý và tư cách pháp nhân
1. Công ty tổ chức và hoạt động
dưới hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ theo quy định của Luật Doanh
nghiệp, các văn bản pháp luật có liên quan và Điều lệ này.
2. Công ty có tư cách pháp nhân
theo pháp luật Việt Nam, có con dấu riêng, được mở tài khoản tiền Đồng Việt Nam
và ngoại tệ tại Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng trong nước và nước ngoài theo
các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Công ty có vốn và tài sản
riêng, chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính khác bằng
toàn bộ tài sản của mình.
Điều 5. Mục
tiêu hoạt động, ngành, nghề kinh doanh
1. Mục tiêu hoạt
động:
Trong quá trình
kinh doanh xổ số tự chọn số điện toán phải bảo đảm các mục tiêu sau:
a) Hiện đại hóa hoạt động xổ số,
đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí của người dân;
b) Bảo toàn và phát triển vốn chủ
sở hữu nhà nước đầu tư tại Công ty TNHH một thành viên Xổ số điện toán Việt
Nam.
2. Ngành, nghề kinh doanh:
a) Kinh doanh các loại hình sản phẩm xổ số tự chọn số điện
toán trong phạm vi cả nước;
b) Kinh doanh các sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán khác
theo quyết định của Bộ Tài chính.
Điều 6. Mức
vốn điều lệ
1. Vốn điều lệ
của Công ty là 500 tỷ đồng (năm trăm tỷ đồng), trong đó:
a) Vốn nhà nước cấp ban đầu: 300 tỷ đồng (ba trăm tỷ đồng);
b) Vốn bổ sung trong quá trình hoạt động kinh doanh: 200 tỷ
đồng (hai trăm tỷ đồng) từ Quỹ đầu tư phát triển được trích lập từ lợi nhuận
sau thuế và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc điều chỉnh vốn điều lệ thực hiện theo quy định của
pháp luật. Khi có sự thay đổi vốn điều lệ, Công ty phải điều chỉnh vốn điều lệ
trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và công bố thông tin theo quy định.
Điều
7. Chủ sở hữu nhà nước và đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với Công ty
1. Nhà nước là chủ sở hữu của Công ty. Bộ Tài chính theo
phân công của Chính phủ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với
Công ty.
2. Chủ tịch Công ty do Bộ trưởng Bộ Tài chính bổ nhiệm, là
người đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại Công ty để thực hiện một số quyền và
nghĩa vụ của chủ sở hữu tại Công ty theo quy định của pháp luật và Điều lệ này.
Điều 8. Người
đại diện theo pháp luật
Người đại diện theo pháp luật của
Công ty là Tổng Giám đốc Công ty.
Điều 9. Quản
lý nhà nước
Công ty chịu sự quản lý của các
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Tổ
chức Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong Công ty
1. Tổ chức Đảng
Cộng sản Việt Nam trong Công ty hình thành, hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật của
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Điều lệ của Đảng Cộng sản Việt
Nam.
2. Tổ chức Công
đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong Công ty hình thành, hoạt động
theo Hiến pháp, pháp luật và điều lệ của
các tổ chức đó phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Công ty tạo
điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, thời gian, điều kiện cần thiết khác để
thành viên các tổ chức Đảng, tổ chức Công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội
khác thực hiện việc sinh hoạt đầy đủ theo quy định của pháp luật, điều lệ và nội
quy của các tổ chức.
Chương II
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
CÔNG TY
Điều 11.
Quyền của Công ty
1. Quyền về tổ chức bộ máy:
a) Tổ chức bộ máy quản lý, kinh
doanh phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ Nhà nước giao;
b) Thành lập Chi nhánh, Văn
phòng đại diện, các đơn vị chuyên môn nghiệp vụ của Công ty phù hợp với yêu cầu
hoạt động kinh doanh và quy định của pháp luật sau khi có ý kiến chấp thuận của
Bộ Tài chính;
c) Căn cứ vào kế hoạch, chiến lược
kinh doanh, Công ty xác định kế hoạch sử dụng lao động, chủ động tuyển, thuê,
ký hợp đồng lao động, bố trí, sử dụng, đào tạo, khen thưởng, kỷ luật, chấm dứt
hợp đồng lao động đối với người lao động; lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng,
quyết định mức lương theo hiệu quả hoạt động kinh doanh và các quyền khác của
người sử dụng lao động theo các quy định của pháp luật lao động và các quy định
khác của pháp luật;
d) Cử cán bộ của Công ty ra nước
ngoài công tác, học tập, khảo sát theo quy định của pháp luật, ngoại trừ các đối
tượng quy định tại Mục 1, Mục 2 và Mục 3 Chương IV Điều lệ này.
2. Quyền của Công ty đối với vốn,
tài sản, đầu tư và quản lý tài chính:
a) Tiếp nhận vốn từ chủ sở hữu, sử dụng vốn và tài sản của
Công ty để kinh doanh và thực hiện các hoạt động hợp pháp khác trong đó bao gồm
thành lập, sử dụng và quản lý các quỹ của Công ty theo quy định của pháp luật
và phù hợp với đặc thù của ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của Công ty;
b) Được phép huy động vốn theo quy định của pháp luật để phục
vụ cho hoạt động kinh doanh;
c) Được thuê tài sản (bao gồm cả hình thức thuê tài chính)
để phục vụ hoạt động kinh doanh phù hợp với nhu cầu của Công ty và đảm bảo kinh
doanh có hiệu quả. Việc thuê và sử dụng tài sản thuê phải tuân theo đúng quy định
của pháp luật;
d) Quản lý, sử dụng và định đoạt (cho thuê, thế chấp, cầm cố)
các tài sản, nguồn lực khác được Nhà nước giao để kinh doanh theo nguyên tắc có
hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn theo quy định của pháp luật; nhượng bán,
thanh lý tài sản cố định đã hư hỏng, lạc hậu kỹ thuật, không có nhu cầu sử dụng,
không sử dụng được hoặc sử dụng không hiệu quả để thu hồi vốn;
đ) Được sử dụng tài sản, tiền vốn, quyền sử dụng đất thuộc
quyền quản lý, sử dụng của Công ty để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp theo nguyên
tắc tuân thủ quy định của pháp luật có hiệu quả và phù hợp với ngành nghề kinh
doanh của Công ty.
3. Quyền về
kinh doanh và tổ chức kinh doanh:
a) Kinh doanh các lĩnh vực theo
các mục tiêu, nhiệm vụ và phù hợp với ngành, nghề kinh doanh do Nhà nước giao; mở rộng
quy mô kinh doanh theo khả năng và nhiệm vụ từng thời kỳ theo chiến lược kinh
doanh được chủ sở hữu phê duyệt phù hợp với quy định của pháp luật;
b) Tự chủ trong hoạt động kinh
doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh. Công ty được phép lựa chọn đối
tác hợp tác kinh doanh xổ số tự chọn số điện toán theo quy định của pháp luật để
tổ chức kinh doanh có hiệu quả theo nguyên tắc không làm thay đổi hình thức sở
hữu của Công ty. Đối tác hợp tác kinh doanh được chọn sau khi có sự chấp thuận
của chủ sở hữu;
c) Kinh doanh các loại hình sản
phẩm xổ số tự chọn số điện toán trên phạm vi cả nước theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức phân phối vé xổ số tự
chọn số điện toán thông qua các thiết bị đầu cuối, điện thoại, internet theo kế
hoạch kinh doanh được chủ sở hữu phê duyệt và phát triển mạng lưới phân phối
thông qua việc lựa chọn đại lý theo quy định của pháp luật về kinh doanh xổ số;
đ) Xây dựng, ban hành và áp dụng
các tiêu chuẩn, quy trình, định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức lao động, đơn
giá tiền lương và chi phí khác trên cơ sở bảo đảm hiệu quả kinh doanh và phù hợp
với quy định của pháp luật.
4. Tham gia, hợp tác với các tổ
chức Hiệp hội về xổ số quốc tế, trong nước theo quy định.
5. Nghiên cứu và đề xuất với cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền việc sửa đổi, ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật, cơ chế, chính sách liên quan đến hoạt động kinh doanh xổ số tự chọn
số điện toán.
6. Các quyền khác quy định tại Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản
xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và các văn bản quy phạm pháp luật khác.
Điều 12.
Nghĩa vụ của Công ty
1. Nghĩa vụ đối với vốn, tài sản
đầu tư và quản lý tài chính:
a) Tiếp
nhận, quản lý và sử dụng vốn, tài nguyên, đất đai, tài sản và các nguồn lực
khác được nhà nước giao để kinh doanh và thực hiện nhiệm vụ do Nhà nước giao
theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước. Quản lý chặt chẽ, thực hiện đúng chế độ quản lý sử dụng
vốn, tài sản, chịu trách nhiệm trước pháp luật về tổn thất các nguồn vốn
và tài sản của Công ty. Mọi biến động về vốn nhà nước đầu tư vào Công ty, Công
ty phải báo cáo chủ sở hữu và các cơ quan có thẩm quyền khác để theo dõi, giám
sát. Định kỳ hàng năm Công ty phải đánh giá mức độ bảo toàn vốn nhà nước đầu tư
tại Công ty;
b) Đảm bảo tính đúng đắn, trung thực và hợp pháp của các khoản
doanh thu, thu nhập khác, chi phí hoạt động kinh doanh của Công ty;
c) Phân phối lợi nhuận, trích lập các quỹ, thực hiện nghĩa vụ
về tài chính với Ngân sách nhà nước, thực hiện chế độ quản lý tài chính khác
theo quy định pháp luật;
d) Theo dõi nợ phải thu, nợ phải trả theo từng đối tượng nợ;
thường xuyên phân loại nợ, đôn đốc thu hồi nợ, xây dựng kế hoạch thanh toán nợ,
cân đối dòng tiền bảo đảm thanh toán nợ; thanh toán các khoản nợ theo đúng thời
hạn đã cam kết;
đ) Tổ chức quản lý, kiểm soát,
điều hành nhằm sử dụng có hiệu quả vốn, các nguồn lực được Nhà nước giao và các
nguồn lực khác trong hoạt động của Công ty.
2. Nghĩa vụ trong kinh doanh:
a) Kinh doanh đúng ngành, nghề đã được cho phép trong Quyết định
thành lập, Điều lệ Công ty và Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
b) Tổ chức hoạt động kinh doanh xổ số tự chọn số điện toán phải
thực hiện theo quy định pháp luật và quy định tại Thông tư số 136/2013/TT-BTC ngày 03/10/2013 của Bộ Tài chính
hướng dẫn hoạt động kinh doanh xổ số tự chọn số điện toán và các văn bản thay
thế, sửa đổi, bổ sung (nếu có);
c) Bảo đảm
quyền và lợi ích của người lao động và quyền tham gia quản lý Công ty của người
lao động, thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của Bộ luật Lao động và các quy định khác của pháp luật;
d) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế và các khoản phải nộp
ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật; thực hiện việc khấu trừ thuế
thu nhập cá nhân đối với cá nhân có thu nhập từ trúng thưởng theo quy định của
pháp luật;
đ) Thực hiện chế độ kế toán, kiểm
toán, báo cáo tài chính, báo cáo thống kê, báo cáo định kỳ theo quy định của
pháp luật và theo yêu cầu của chủ sở hữu; chịu trách nhiệm về tính xác thực của
các báo cáo;
e) Công bố, công khai báo cáo tài
chính hàng năm và các thông tin khác về hoạt động của Công ty theo quy định của
pháp luật và theo yêu cầu của chủ sở hữu;
g) Thực hiện việc quản lý rủi ro
và bảo hiểm cho tài sản, trách nhiệm, con người của Công ty trong kinh doanh
theo quy định của pháp luật;
h) Chịu sự giám sát, kiểm tra của
chủ sở hữu, đại diện chủ sở hữu, các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan
trong thực hiện các quy định về bảng lương; đơn giá tiền lương, chế độ trả lương
đối với người lao động, người quản lý Công ty và các cán bộ quản lý khác.
3. Chịu sự giám sát của chủ sở hữu
và đại diện chủ sở hữu; tuân thủ các quy định về thanh tra, kiểm tra của cơ
quan tài chính và của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật.
4. Thực
hiện các nghĩa vụ khác trong kinh doanh theo quy định của pháp luật và được Nhà
nước giao.
Chương III
QUYỀN, TRÁCH NHIỆM,
NGHĨA VỤ CỦA CHỦ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG TY
Điều 13. Tổ
chức thực hiện các quyền của chủ sở hữu nhà nước đối với Công ty
1. Quyết
định việc tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu phá sản Công ty phù hợp với Đề án tổng thể về sắp xếp, đổi mới,
tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Tài chính đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt.
2. Phê
duyệt chủ trương thành lập, tổ chức lại, giải thể Chi nhánh, Văn phòng đại diện
và các đơn vị hạch toán phụ thuộc của Công ty.
3. Ban
hành Điều lệ, sửa đổi và bổ sung Điều lệ Công ty.
4. Quyết
định điều chỉnh vốn điều lệ trong quá trình hoạt động của Công ty.
5. Quyết
định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, chấp thuận đơn xin từ chức, khen thưởng,
kỷ luật Chủ tịch Công ty, Tổng Giám đốc, Kiểm soát viên. Phê duyệt chủ trương để
Chủ tịch Công ty bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, chấp thuận đơn xin từ chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng,
kỷ luật Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng.
6. Quyết
định quỹ tiền lương, thù lao hàng năm của người quản lý Công ty theo quy định của
pháp luật. Phê duyệt tiền thưởng của người quản lý Công ty trên cơ sở hiệu quả
hoạt động sản xuất, kinh doanh, xếp loại doanh nghiệp, mức độ hoàn thành nhiệm
vụ của người quản lý Công ty.
7. Phê
duyệt chiến lược, kế hoạch đầu tư phát triển, kế hoạch kinh doanh 05 năm và dài
hạn trên 05 năm.
8. Quyết
định chủ trương đầu tư, góp vốn, nắm giữ, tăng, giảm vốn của Công ty tại các
doanh nghiệp khác; quyết định chủ trương tiếp nhận công ty con, công ty
liên kết.
9. Phê
duyệt chủ trương vay, cho vay, mua, bán tài sản có giá trị lớn hơn 50% vốn chủ sở
hữu được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của doanh
nghiệp tại thời điểm gần nhất với thời điểm quyết định dự án hoặc quá mức vốn của
dự án nhóm B theo quy định của Luật đầu tư công;
phê duyệt chủ trương vay nợ nước ngoài của Công ty.
10.
Ban hành Quy chế tài chính của Công ty; có ý kiến để Chủ tịch Công ty phê duyệt
báo cáo tài chính hàng năm, phương án phân phối lợi nhuận, trích lập các quỹ
hàng năm của Công ty sau khi có ý kiến thẩm định của Kiểm soát viên.
11. Thực
hiện giám sát, kiểm tra và thanh tra việc chấp hành pháp luật; việc quản lý, sử
dụng, bảo toàn và phát triển vốn; việc thực hiện chiến lược, kế hoạch; việc thực
hiện chế độ tuyển dụng, tiền lương, tiền thưởng của Công ty. Đánh giá việc thực
hiện mục tiêu, nhiệm vụ, ngành, nghề kinh doanh được giao và kết quả hoạt động,
hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ
trong quá trình quản lý, điều hành của người quản lý Công ty theo quy định của
pháp luật.
12. Thực
hiện các quyền và trách nhiệm khác theo quy định tại Điều lệ này và pháp luật
có liên quan.
Điều 14.
Tổ chức thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với Công ty
1. Đầu
tư đủ vốn điều lệ:
Chủ sở hữu có nghĩa vụ đầu tư đủ vốn điều
lệ theo lộ trình sau khi cấp có thẩm quyền quyết định mức vốn điều lệ.
2.
Tuân thủ Điều lệ Công ty:
Tổ chức,
cá nhân thực hiện quyền, trách nhiệm của chủ sở hữu nhà nước tại Công ty có
nghĩa vụ tuân thủ Điều lệ này và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những
quyết định không đúng thẩm quyền.
3. Về
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác:
a) Chủ sở hữu nhà nước có nghĩa
vụ về các khoản nợ và tài sản khác trong phạm vi số vốn điều lệ của Công ty. Chủ
tịch Công ty, Tổng Giám đốc Công ty phải quản lý và điều hành Công ty bảo đảm
khả năng thanh toán các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác;
b) Chủ sở hữu phải giám sát, kiểm
tra, đánh giá các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của Công ty. Trường hợp
phát hiện Công ty gặp khó khăn trong thanh toán các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác, chủ sở hữu yêu cầu và chỉ đạo Công ty có đề án khắc phục và báo cáo cơ
quan có thẩm quyền xem xét, quyết định;
c) Khi Công ty lâm vào tình trạng
phá sản, chủ sở hữu chỉ đạo Chủ tịch Công ty, Tổng Giám đốc Công ty thực hiện
thủ tục yêu cầu phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản.
4. Phê
duyệt chủ trương đầu tư, mua, bán tài sản và hợp đồng vay, cho vay:
a) Tổ chức, cá nhân thực hiện
quyền, trách nhiệm của chủ sở hữu có nghĩa vụ thực hiện đúng thẩm quyền, đúng pháp
luật khi phê duyệt chủ trương đầu tư, mua, bán tài sản, hợp đồng vay, cho vay của
Công ty; giám sát thực hiện các quyết định và phê duyệt của mình;
b) Chủ tịch Công ty, Tổng Giám đốc
Công ty phải thực hiện dự án đầu tư, mua, bán tài sản, hợp đồng vay, cho vay của
Công ty theo đúng chủ trương phê duyệt và quy định của pháp luật.
5. Chủ
sở hữu có nghĩa vụ bảo đảm quyền kinh doanh theo pháp luật của Công ty; bảo đảm
để Chủ tịch Công ty, Tổng Giám đốc chủ động quản lý, điều hành có hiệu quả Công
ty theo quy định của pháp luật và Điều lệ Công ty.
Chương IV
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ CÔNG TY
Điều 15. Mô
hình tổ chức, quản lý Công ty
1.
Công ty được tổ chức theo mô hình Chủ tịch Công ty.
2. Cơ
cấu tổ chức quản lý, kiểm soát và điều hành của Công ty gồm: Chủ tịch Công ty;
Kiểm soát viên; Tổng Giám đốc, các Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, bộ máy
giúp việc và Chi nhánh.
3. Cơ
cấu tổ chức quản lý, điều hành của Công ty có thể thay đổi để phù hợp với yêu cầu
kinh doanh trong quá trình hoạt động. Công ty phải báo cáo chủ sở hữu để tiến
hành sửa đổi, bổ sung Điều lệ khi thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Mục 1. CHỦ TỊCH CÔNG TY
Điều 16. Chức
năng của Chủ tịch Công ty
1. Chủ
tịch Công ty là người đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại Công ty; nhân danh Công
ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty theo quyền hạn và nhiệm vụ được
giao theo quy định tại Điều lệ này và quy định pháp luật có liên quan.
2. Chủ
tịch Công ty chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính và pháp luật về mọi
hoạt động của Công ty.
Điều 17.
Quyền hạn và trách nhiệm của Chủ tịch Công ty
1. Đề nghị chủ sở hữu thẩm định trình cấp
có thẩm quyền quyết định tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và phá sản
Công ty. Tiếp
nhận, quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn, tài sản và các nguồn lực khác do Nhà
nước giao cho Công ty.
2. Chủ tịch
công ty sử dụng bộ máy quản lý, điều hành, bộ phận giúp việc và con dấu của
Công ty để thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình.
3. Chủ tịch Công ty quyết định về các nội
dung sau đây:
a) Tổ chức việc lấy ý kiến các
chuyên gia tư vấn trong và ngoài nước trước khi quyết định các vấn đề quan trọng
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Công ty. Chi phí lấy ý kiến chuyên gia tư vấn được
quy định tại quy chế tài chính của Công ty;
b) Quyết định phương án huy động
vốn đối với từng dự án có giá trị không quá 50% vốn chủ sở hữu được ghi trên
báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của Công ty tại thời điểm gần
nhất với thời điểm huy động vốn nhưng không quá mức vốn của dự án nhóm B theo Luật Đầu tư công;
c) Quyết định từng dự án đầu tư,
xây dựng, mua, bán tài sản cố định có giá trị không quá 50% vốn chủ sở hữu được
ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của Công ty tại thời
điểm gần nhất với thời điểm quyết định dự dự án, hợp đồng cho thuê tài sản
nhưng không quá mức vốn của dự án nhóm B theo quy định của Luật Đầu tư công và các quy định của pháp luật
khác có liên quan;
d) Các hợp đồng cho vay, thuê
tài sản có giá trị dưới 50% vốn chủ sở hữu ghi trong báo cáo tài chính quý hoặc
năm của Công ty tại thời điểm gần nhất với thời điểm quyết
định cho thuê tài sản nhưng giá trị còn lại của tài sản cho thuê không quá mức
vốn của dự án nhóm B theo quy định của Luật Đầu
tư công. Việc sử dụng tài sản để cho thuê phải tuân theo đúng các quy định
của pháp luật;
đ) Quyết định các phương án thanh lý, nhượng bán tài sản có
giá trị còn lại dưới 50% vốn chủ sở hữu ghi trên bảng cân đối kế toán trong báo
cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp nhà nước tại thời
điểm gần nhất với thời điểm quyết định thanh lý, nhượng bán tài sản nhưng không
quá mức vốn của dự án nhóm B theo quy định của Luật
Đầu tư công.
Phương thức, trình tự, thủ tục thanh lý, nhượng bán tài sản
cố định thực hiện theo quy định của pháp luật;
e) Quyết định kế hoạch kinh
doanh và kế hoạch tài chính hàng năm của Công ty sau khi có sự đồng ý bằng văn
bản của chủ sở hữu và gửi quyết định đến chủ sở hữu để tổng hợp, giám sát. Kế
hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính hàng năm của Công ty phải được lập
căn cứ vào Kế hoạch chiến lược của Công ty, xu hướng phát triển của ngành, các
thay đổi về mặt pháp lý, kết quả hoạt động của năm trước, các nhiệm vụ chiến lược
hoặc các nhiệm vụ được giao trong năm kế hoạch, các điều kiện bên trong và bên
ngoài Công ty. Kế hoạch hàng năm phải bao gồm các mục tiêu tài chính cụ thể;
g) Xây
dựng kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính dài hạn phù hợp với định hướng chiến
lược, quy hoạch phát triển kinh doanh của Công ty đã được chủ sở hữu quyết định;
h) Quyết định phương án tổ chức kinh doanh, biên chế bộ máy
quản lý Công ty theo quy định của pháp luật và Điều lệ này sau khi được chủ sở
hữu chấp thuận về chủ trương;
i) Tiền lương, thù lao, tiền thưởng và quyền lợi khác đối với
các chức danh do Chủ tịch bổ nhiệm;
k) Đề nghị chủ sở hữu quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, chấp thuận đơn xin từ chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng,
kỷ luật đối với Tổng Giám đốc. Đánh giá kết quả hoạt động của Tổng Giám đốc
theo quy định của pháp luật;
l)
Thông qua phương án nhân sự để Tổng
Giám đốc quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, chấp thuận đơn xin từ
chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật đối với Giám
đốc/Phó giám đốc Chi nhánh, Trưởng/Phó Trưởng phòng và các chức danh tương đương
khác tại Công ty;
m) Quyết định các giải pháp phát
triển thị trường, sản phẩm dịch vụ, tiếp thị và công nghệ của Công ty;
n) Thông qua báo cáo tài chính hàng năm; phương án trích lập
các quỹ sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của
Công ty; phương án xử lý các khoản lỗ trong quá trình kinh doanh (nếu có); thực
hiện việc công bố công khai các báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật;
o) Yêu cầu Tổng Giám đốc báo cáo và thực hiện các biện pháp
xử lý trong trường hợp phát hiện hoạt động của Công ty có dấu hiệu vi phạm pháp
luật hoặc trái với Điều lệ này;
p) Chủ tịch Công ty được quyền phân cấp cho Tổng Giám đốc quyết
định các nội dung quy định tại điểm b, c, n khoản này tại Quy chế tài chính và
các quy định nội bộ của Công ty;
q) Tổ chức thực hiện các quyết định của chủ sở hữu Công ty;
r) Báo cáo chủ sở hữu kết quả và tình hình kinh doanh của
Công ty;
s) Trình chủ sở hữu ban hành Quy chế tài
chính của Công ty.
4. Chủ tịch Công ty quyết định sau khi
trình chủ sở hữu phê duyệt các nội dung sau:
a) Chiến lược, kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm của doanh
nghiệp;
b) Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, chấp thuận đơn xin từ chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng,
kỷ luật Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng;
c)
Phương án huy động vốn, đầu tư, xây dựng, mua, thanh lý, nhượng bán tài sản cố
định, dự án đầu tư ra ngoài doanh nghiệp, dự án đầu tư ra nước ngoài của Công
ty theo quy định của pháp luật hiện hành và quy định tại Điều lệ này;
d) Góp vốn, tăng, giảm vốn góp, chuyển nhượng vốn đầu tư của
doanh nghiệp đầu tư tại các doanh nghiệp khác; việc tiếp nhận Công ty cổ phần,
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, Công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên thành Công ty con, Công ty liên kết của Công ty, sau khi đề nghị và được chủ sở hữu Công ty
phê duyệt chủ trương;
đ) Phê duyệt Báo cáo tài chính; phân phối lợi nhuận, trích
lập các quỹ hàng năm của Công ty sau khi có ý kiến
thẩm định của Kiểm soát viên và ý kiến của chủ sở hữu;
e) Quyết
định hoặc phê duyệt việc thành lập mới, chấm dứt hoạt động các Chi nhánh, Văn
phòng đại diện, đơn vị hạch toán phụ thuộc của Công ty sau khi được chủ sở hữu phê
duyệt chủ trương;
g) Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể Công ty con 100%
vốn điều lệ do Công ty đầu tư sau khi đề nghị và được chủ sở hữu phê duyệt chủ
trương.
5. Tổ chức quản lý, theo dõi nợ phải thu
theo từng đối tượng nợ, thường xuyên phân loại nợ, đôn đốc thu hồi nợ. Quản lý,
theo dõi nợ phải trả, thường xuyên xem xét, đánh giá, phân tích khả năng thanh
toán nợ của Công ty. Trường hợp quản lý nợ dẫn đến thất thoát vốn chủ
sở hữu hoặc bán nợ dẫn đến doanh nghiệp bị thua lỗ, mất vốn, mất khả năng thanh
toán, giải thể, phá sản, phát sinh nợ phải trả quá hạn, nợ không có khả năng
thanh toán thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm Chủ tịch Công ty, người có
liên quan phải bồi thường thiệt hại và bị xử lý theo quy định của pháp luật và
Điều lệ này.
6. Chủ tịch Công ty quản lý, điều hành
Công ty tuân thủ quy định của pháp luật và quyết định của chủ sở hữu, chịu
trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu trong quản lý, sử dụng, bảo toàn,
phát triển vốn; báo cáo kịp thời chủ sở hữu khi doanh nghiệp hoạt động thua lỗ,
không bảo đảm khả năng thanh toán, không hoàn thành nhiệm vụ được giao và những
trường hợp sai phạm khác.
7. Chủ tịch Công ty thực hiện quyền, trách
nhiệm khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp,
Điều lệ này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
8. Chủ tịch Công ty làm việc hàng ngày tại
Công ty. Trường hợp vắng mặt ở Việt Nam trên 30 ngày thì phải ủy quyền bằng văn
bản cho người khác để thực hiện quyền, nhiệm vụ của Chủ tịch Công ty và được sự
chấp thuận của chủ sở hữu Công ty; các trường hợp khác về ủy quyền thực hiện
theo quy chế quản lý nội bộ của Công ty.
Điều 18. Bổ
nhiệm, miễn nhiệm, thay thế Chủ tịch Công ty
1. Chủ tịch Công ty do chủ sở hữu bổ nhiệm
theo quy định của pháp luật và không được kiêm Tổng Giám đốc Công ty của Công
ty mình và các doanh nghiệp khác. Chủ tịch Công ty có nhiệm kỳ không quá 05
năm. Chủ tịch Công ty có thể được bổ nhiệm lại nhưng không quá hai nhiệm kỳ.
2. Tiêu chuẩn và điều kiện bổ nhiệm Chủ tịch
Công ty:
a) Là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam, có đầy đủ
năng lực hành vi dân sự;
b) Trong độ tuổi bổ nhiệm theo quy định pháp luật hiện
hành;
c) Có trình độ đại học trở lên; có năng lực kinh doanh và
quản lý doanh nghiệp và có kinh nghiệm ít nhất ba năm quản lý, điều hành doanh
nghiệp thuộc ngành nghề kinh doanh của Công ty;
d) Có sức khoẻ, phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, liêm khiết,
hiểu biết và có ý thức chấp hành pháp luật;
đ) Không thuộc đối tượng bị cấm đảm nhiệm chức vụ quản lý
điều hành doanh nghiệp theo quy định tại Luật
Doanh nghiệp;
e) Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ
nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em
dâu của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu;
Chủ tịch Công ty; Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc
và Kế toán trưởng của công ty; Kiểm soát viên công ty.
g) Không đồng thời là cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội hoặc không phải là người quản lý, điều hành tại
doanh nghiệp thành viên;
h) Chưa từng bị cách chức Chủ tịch Hội đồng thành viên,
thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch Công ty, Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc
Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc của doanh nghiệp nhà nước.
3. Chủ tịch Công ty bị miễn nhiệm trong những
trường hợp sau đây:
a) Vi phạm pháp luật đến mức bị
truy tố hoặc các trường hợp bị miễn nhiệm, thay thế theo quy định tại Điều lệ
này;
b) Không đủ năng lực, trình độ đảm
nhận công việc được giao, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c) Không trung thực trong thực
thi nhiệm vụ, quyền hạn hoặc lạm dụng địa vị, quyền hạn để thu lợi cho bản thân
hoặc cho người khác; báo cáo không trung thực tình hình tài chính và sản xuất
kinh doanh của Công ty;
d) Theo yêu cầu công tác, do
thay đổi về tổ chức hoặc trong các trường hợp: Không đủ sức khỏe hoặc không còn
đủ uy tín, điều kiện để giữ chức vụ Chủ tịch Công ty;
đ) Trong 02 năm liên tiếp của
nhiệm kỳ giữ chức vụ bị đánh giá, phân loại ở mức không hoàn thành nhiệm vụ mà
không giải trình được nguyên nhân khách quan hoặc giải trình nguyên nhân không
được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận;
e) Không đáp ứng tiêu chuẩn và
điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Chủ tịch Công ty bị thay thế trong những
trường hợp sau đây:
a) Có đơn xin từ chức và được chủ sở hữu chấp thuận bằng
văn bản;
b) Có quyết định điều chuyển, bố trí công việc khác hoặc nghỉ
hưu;
c) Bị miễn nhiệm theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
5.
Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày có quyết định miễn nhiệm, thay thế, chủ sở hữu
xem xét, quyết định tuyển chọn, bổ nhiệm người khác thay thế.
Mục 2. TỔNG
GIÁM ĐỐC VÀ BỘ MÁY ĐIỀU HÀNH CÔNG TY
Điều 19. Chức
năng của Tổng Giám đốc
Tổng Giám đốc trực tiếp điều hành hoạt động hàng ngày của
Công ty theo mục tiêu, kế hoạch phù hợp với Điều lệ Công ty và các Nghị quyết, Quyết
định của Chủ tịch Công ty; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Công ty, Bộ trưởng Bộ
Tài chính về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo quy định của Luật Doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và
Điều lệ này.
Điều 20. Bổ
nhiệm, miễn nhiệm, thay thế, khen thưởng, kỷ luật Tổng Giám đốc
1. Tổng Giám đốc do chủ sở hữu bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Chủ tịch công ty.
2. Tổng Giám đốc được bổ nhiệm với nhiệm kỳ
không quá năm (05) năm và có thể được bổ nhiệm lại hoặc thay thế.
3. Chủ sở hữu quyết định miễn nhiệm, thay
thế Tổng Giám đốc trong những trường hợp sau đây:
a) Vi phạm pháp luật đến mức bị
truy tố hoặc các trường hợp bị miễn nhiệm, thay thế theo quy định tại Điều lệ
này;
b) Không đủ năng lực, trình độ đảm
nhận công việc được giao, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự;
c) Quyết định vượt thẩm quyền dẫn
tới hậu quả nghiêm trọng đối với Công ty;
d)
Không trung thực trong thực thi các quyền hạn hoặc lạm dụng địa vị, quyền hạn để
thu lợi cho bản thân hoặc cho người khác; báo cáo không trung thực tình hình
tài chính của Công ty;
đ)
Trong 02 năm liên tiếp của nhiệm kỳ giữ chức vụ bị đánh giá, phân loại ở mức không
hoàn thành nhiệm vụ mà không giải trình được nguyên nhân khách quan hoặc giải
trình nguyên nhân không được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận;
e) Tổng Giám đốc xin từ chức;
g)
Không đảm bảo sức khoẻ để đảm nhận công việc;
h) Khi
có quyết định điều chuyển, bố trí công việc khác;
i) Các trường hợp khác theo quy
định tại quyết định bổ nhiệm Tổng Giám đốc, pháp luật về công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và pháp luật có liên quan.
4. Quy trình, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm,
thay thế, khen thưởng, kỷ luật Tổng Giám đốc căn cứ vào quy định của pháp luật
có liên quan.
Điều 21.
Tiêu chuẩn và điều kiện của Tổng Giám đốc
1. Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và
không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
2. Trong độ tuổi bổ nhiệm theo quy định
pháp luật hiện hành.
3. Có trình độ đại học trở lên; có năng lực kinh doanh và
quản lý doanh nghiệp và có kinh nghiệm ít nhất 03 năm quản lý, điều hành doanh
nghiệp thuộc ngành nghề kinh doanh của Công ty.
4. Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ,
cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột của Chủ
tịch Công ty, Kiểm soát viên, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, của
người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu.
5. Không đồng thời là cán bộ, công chức
trong cơ quan nhà nước hoặc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
6. Chưa từng bị cách chức Chủ tịch Hội đồng
thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch Công ty, Giám đốc hoặc Tổng
Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc tại Công ty hoặc ở doanh nghiệp
nhà nước khác.
7. Không được kiêm Tổng Giám đốc hoặc Giám
đốc của doanh nghiệp khác.
8. Có sức khoẻ, phẩm chất đạo đức tốt,
trung thực, liêm khiết; hiểu biết và có ý thức chấp hành pháp luật.
9. Các tiêu chuẩn, điều kiện
khác quy định của pháp luật.
Điều 22.
Quyền hạn của Tổng Giám đốc
1. Tổ chức điều hành mọi hoạt động của
Công ty; thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện các quyết định của Chủ tịch
Công ty và của chủ sở hữu Công ty; sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển
vốn theo phương án đã được phê duyệt.
2. Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt
động kinh doanh hàng ngày của Công ty; quyết định phương án đầu tư, huy động vốn,
các dự án đầu tư, góp vốn, phương án mua, bán, cho thuê, thanh lý tài sản của
Công ty theo phân cấp của Chủ tịch Công ty.
3. Đề xuất, xây dựng trình Chủ tịch Công
ty quyết định theo thẩm quyền hoặc để Chủ tịch Công ty trình chủ sở hữu quyết định
chiến lược, kế hoạch dài hạn, trung hạn và kế hoạch hàng năm, phương án đầu tư
của Công ty; tổ chức thực hiện kế hoạch này sau khi được các cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
4. Xây dựng và điều chỉnh chức năng, nhiệm
vụ của chi nhánh và các đơn vị chuyên môn; soạn thảo, kiến nghị sửa đổi, bổ
sung các quy chế quản lý nội bộ và các quy định khác liên quan đến hoạt động của
Công ty sau khi Chủ tịch Công ty quyết định hoặc để Chủ tịch Công ty trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
5. Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh
và phương án đầu tư đã được phê duyệt của Công ty; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Công ty và cấp có thẩm quyền về kết quả thực hiện.
6. Đề nghị Chủ tịch Công ty quyết định quy
hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, chấp thuận đơn xin từ chức, miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với Phó Tổng giám đốc,
Kế toán trưởng Công ty.
7. Đánh giá Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng
theo quy định của pháp luật;
8. Xây dựng kế hoạch nhân sự, chế độ tiền
lương, thưởng, tiêu chuẩn, chế độ về cán bộ, quy hoạch đào tạo của Công ty
trình Chủ tịch Công ty phê duyệt và tổ chức thực hiện.
9. Quyết định quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, chấp thuận đơn xin từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng,
kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với Giám đốc/Phó giám đốc Chi nhánh, Trưởng/Phó
Trưởng phòng và các chức danh tương đương khác tại Công ty sau khi được Chủ tịch
Công ty thông qua phương án, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
Công ty, chủ sở hữu Công ty theo đúng nguyên tắc và quy trình bổ nhiệm cán bộ
được pháp luật quy định.
10. Tổ chức xây dựng, ban hành, thực hiện
quy định hướng dẫn thực hiện quy định pháp luật, quy chế nội bộ của Công ty phục
vụ cho công tác điều hành của Tổng Giám đốc.
11. Ký kết hợp đồng nhân danh Công ty.
12. Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức
Công ty.
13. Lập và trình Chủ tịch Công ty báo cáo
định kỳ hàng quý, hàng năm về kết quả thực hiện mục tiêu kế hoạch
kinh doanh và báo cáo tài chính hàng năm; kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận
hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh; trình báo cáo quyết toán hàng năm; thực hiện việc
công bố công khai các báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
14. Quyết định quy chế trả lương, thù lao,
thưởng cho người lao động và cán bộ quản lý trừ các chức danh do chủ sở hữu
Công ty và Chủ tịch Công ty quyết định; thực hiện trả lương, thù lao, tiền thưởng
cho người lao động và cán bộ quản lý trên cơ sở quy định của pháp luật về cơ chế
tiền lương đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
15. Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật, quyết định của Chủ tịch Công ty.
Điều 23.
Nghĩa vụ của Tổng Giám đốc
1. Tuân thủ pháp luật, Điều lệ, nghị quyết,
quyết định của Chủ tịch Công ty trong việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được
giao.
2. Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được
giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm tối đa lợi ích hợp
pháp của Công ty.
3. Trung thành với lợi ích của Công ty.
Không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của Công ty, lạm dụng địa
vị, chức vụ và tài sản của Công ty để tư lợi hoặc phục vụ cho lợi ích của tổ chức,
cá nhân khác.
4. Thông báo kịp thời, đầy đủ và chính xác
cho Công ty về các doanh nghiệp mà Tổng Giám đốc và người có liên quan làm chủ
hoặc có cổ phần, phần vốn góp. Thông báo này được niêm yết tại trụ sở chính và
chi nhánh của Công ty.
5. Chịu sự kiểm tra, giám sát của Chủ tịch
Công ty, Kiểm soát viên, các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền đối với việc
thực hiện các quy định của pháp luật và Điều lệ này.
6. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Công
ty, Bộ trưởng Bộ Tài chính về quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn, tài sản và
các nguồn lực khác của Công ty trong phạm vi thẩm quyền được giao. Chịu trách
nhiệm cá nhân khi nhân danh Công ty thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật; tiến
hành kinh doanh hoặc giao dịch khác không nhằm phục vụ lợi ích của Công ty và
gây thiệt hại cho người khác.
7. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định
của Luật Doanh nghiệp và pháp luật về Công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
Điều 24.
Quan hệ giữa Tổng Giám đốc và Chủ tịch Công ty, Chủ sở hữu trong quản lý, điều
hành Công ty
1. Khi tổ chức thực hiện các quyết định của
Chủ tịch Công ty nếu phát hiện vấn đề không có lợi cho Công ty thì Tổng Giám đốc
báo cáo với Chủ tịch Công ty để xem xét điều chỉnh lại quyết định. Trường hợp Chủ
tịch Công ty không điều chỉnh lại quyết định thì Tổng Giám đốc có thể báo cáo
chủ sở hữu, nhưng trong khi chờ ý kiến của chủ sở hữu vẫn phải thực hiện quyết
định của Chủ tịch Công ty.
2. Mọi quyết định của Tổng Giám đốc trái với quyết định của Chủ tịch Công ty hoặc vượt
thẩm quyền theo phân cấp của Chủ tịch Công ty sẽ không có hiệu lực thi hành; đồng
thời Tổng Giám đốc phải chịu trách nhiệm trước pháp luật do không thực hiện quyết
định của Chủ tịch Công ty và quyết định vượt thẩm quyền.
3. Căn cứ kế hoạch sản xuất kinh doanh được
Chủ tịch Công ty quyết định, Tổng Giám đốc lập và gửi báo cáo bằng văn bản về
tình hình hoạt động kinh doanh hàng tháng, quý, năm và phương hướng thực hiện
trong kỳ tới của Công ty cho Chủ tịch Công ty; có trách nhiệm báo cáo đột xuất
về các vấn đề quản trị, tổ chức quản lý và điều hành của Công ty theo yêu cầu của
Chủ tịch Công ty.
4. Chủ tịch Công ty phải gửi Báo cáo bằng
văn bản về quyết định của Chủ tịch Công ty cho chủ sở hữu, cơ quan tài chính
theo quy định pháp luật hiện hành.
5. Sau khi nhận được Báo cáo đánh giá tình
hình sản xuất kinh doanh của năm và kế hoạch tài chính cho năm tiếp theo của
Công ty, chủ sở hữu rà soát lại kế hoạch tài chính do Công ty lập và có ý kiến
chính thức bằng văn bản để Công ty hoàn chỉnh kế hoạch tài chính.
6. Tổng Giám đốc phải mời Chủ tịch Công ty
hoặc người được Chủ tịch Công ty ủy quyền tham dự các cuộc họp giao ban, các cuộc
họp chuẩn bị các báo cáo, đề án trình Chủ tịch Công ty hoặc trình chủ sở hữu
Công ty do Tổng Giám đốc chủ trì để phối hợp chuẩn bị nội dung có liên quan. Chủ
tịch Công ty hoặc người được ủy quyền tham dự có quyền phát biểu ý kiến nhưng
không kết luận cuộc họp.
7. Trường hợp cuộc họp do Chủ tịch Công ty
chủ trì để xem xét quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Công ty,
Tổng Giám đốc dự họp có quyền phát biểu đóng góp ý kiến, nhưng không có quyền kết
luận cuộc họp.
Điều 25. Hợp
đồng, giao dịch với những người có liên quan
1. Chủ tịch Công ty, Tổng Giám đốc Công
ty:
a) Không được để
vợ hoặc chồng, bố, bố nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột của
mình giữ chức danh Kế toán trưởng, thủ quỹ của Công ty;
b) Báo cáo chủ
sở hữu Công ty về các hợp đồng kinh tế, dân sự của Công ty ký kết với vợ hoặc
chồng, bố, bố nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột của Chủ tịch
Công ty, Tổng Giám đốc. Trường hợp phát hiện hợp đồng có mục đích tư lợi mà hợp
đồng chưa được ký kết thì chủ sở hữu có quyền yêu cầu Chủ tịch Công ty, Tổng
Giám đốc không được ký kết hợp đồng đó. Nếu hợp đồng đã được ký kết thì bị coi
là vô hiệu, Chủ tịch Công ty, Tổng Giám đốc phải bồi thường thiệt hại cho Công
ty và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Các trường hợp khác thực hiện theo quy
định của pháp luật, Điều lệ Công ty và quyết định của chủ sở hữu Công ty (nếu
có).
Điều 26.
Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và bộ máy giúp việc
1. Phó Tổng giám đốc:
a) Chủ tịch Công ty quyết định bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, chấp thuận đơn xin từ chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng,
khen thưởng, kỷ luật Phó Tổng giám đốc theo đề nghị của Tổng Giám đốc;
b) Phó Tổng giám đốc giúp Tổng Giám đốc điều
hành Công ty theo phân công và ủy quyền của Tổng Giám đốc; chịu trách nhiệm trước
Tổng Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công và ủy quyền;
c) Số lượng Phó Tổng giám đốc không quá 05
người. Chủ tịch Công ty quyết định cơ cấu, số lượng Phó Tổng giám đốc theo quy
mô và đặc điểm kinh doanh của Công ty trong quá trình hoạt động sau khi có ý kiến
của Chủ sở hữu.
2. Kế toán trưởng:
a) Kế
toán trưởng do Chủ tịch Công ty bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng,
kỷ luật theo đề nghị của Tổng Giám đốc; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê của Công ty theo
phân công và ủy quyền của Tổng Giám đốc và phù hợp với quy định của pháp luật về
kế toán và pháp luật có liên quan; giúp Tổng Giám đốc
giám sát tài chính tại Công ty theo pháp luật về tài chính, kế toán; chịu trách
nhiệm trước Tổng Giám đốc, trước Chủ tịch Công ty và trước pháp luật về thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn được phân công hoặc ủy quyền; thực hiện các chức năng và
nhiệm vụ khác được quy định theo Luật Kế toán
và các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan;
b) Kế toán trưởng phải đáp ứng các yêu cầu về tiêu chuẩn và
điều kiện quy định trong Luật Kế toán và các
quy định hiện hành của pháp luật có liên quan.
3. Thời hạn bổ nhiệm hoặc ký hợp đồng với
Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng do Chủ tịch Công ty quyết định, nhưng không
quá 05 năm. Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng có thể được bổ nhiệm lại hoặc ký
tiếp hợp đồng. Quy trình, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, thay thế,
khen thưởng, kỷ luật Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng áp dụng theo các quy định
hiện hành của pháp luật.
4. Bộ máy giúp việc:
a) Bộ máy giúp
việc gồm văn phòng, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng tham mưu, kiểm
tra, giúp việc Chủ tịch Công ty, Tổng Giám đốc quản lý, điều hành Công ty, thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chủ sở hữu đối với các doanh nghiệp
khác.
b) Cơ cấu tổ chức
và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy giúp việc do Tổng Giám đốc quyết định
sau khi được Chủ tịch Công ty chấp thuận. Trong quá trình hoạt động, Tổng Giám
đốc có thể đề nghị Chủ tịch Công ty xem xét, chấp thuận việc điều chỉnh chức
năng, nhiệm vụ của bộ máy giúp việc và biên chế cán bộ để phù hợp với yêu cầu
hoạt động của Công ty.
c) Tổng Giám đốc
quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo của bộ máy giúp việc thuộc
thẩm quyền của Tổng Giám đốc sau khi được Chủ tịch Công ty chấp thuận.
Điều 27.
Chi nhánh của Công ty
1. Chi nhánh của Công ty là các đơn vị hạch
toán phụ thuộc do Chủ tịch Công ty quyết định thành lập căn cứ vào tình hình hoạt
động kinh doanh của Công ty trên cơ sở phê duyệt chủ trương của chủ sở hữu.
2. Mỗi chi nhánh có Giám đốc, các Phó giám
đốc và các phòng chuyên môn nghiệp vụ. Tổng Giám đốc bổ nhiệm Giám đốc, Phó
giám đốc các chi nhánh sau khi được Chủ tịch Công ty chấp thuận.
3. Chi nhánh Công ty được tổ chức và hoạt
động theo phân cấp của Công ty quy định trong Điều lệ và quy định nội bộ do
Công ty ban hành phù hợp với quy định pháp luật có liên quan.
Trong
quá trình hoạt động, Chủ tịch Công ty có quyền quyết định hoặc phê duyệt việc
thành lập mới, chấm dứt hoạt động các chi nhánh, văn phòng đại diện và
các đơn vị hạch toán phụ thuộc của Công ty sau khi được
chủ sở hữu phê duyệt chủ trương.
Mục 3. KIỂM
SOÁT VIÊN
Điều 28. Kiểm
soát viên
1. Kiểm
soát viên do chủ sở hữu bổ nhiệm, bổ nhiệm lại để giúp chủ sở hữu kiểm soát việc
tổ chức thực hiện quyền của chủ sở hữu Nhà nước, việc quản lý điều hành công việc
kinh doanh tại Công ty của Chủ tịch và Tổng Giám đốc Công ty.
2. Tiêu chuẩn, điều kiện, chế độ
hoạt động, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn, nghĩa vụ của Kiểm soát viên và mối
quan hệ của Kiểm soát viên với các cá nhân, tổ chức có liên quan của Công ty
theo quy định tại Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên Công ty TNHH một thành
viên Xổ số điện toán Việt Nam, theo quy định tại Điều lệ này và các quy định
pháp luật liên quan.
Mục 4. NGƯỜI
LAO ĐỘNG THAM GIA QUẢN LÝ CÔNG TY
Điều 29.
Hình thức tham gia quản lý của người lao động
Người lao động tham gia quản lý
Công ty thông qua các hình thức và tổ chức sau đây:
1. Hội nghị toàn thể hoặc Hội nghị đại biểu
người lao động Công ty.
2. Tổ chức công đoàn Công ty.
3. Ban Thanh tra nhân dân.
4. Thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo theo
quy định của pháp luật.
Điều 30. Nội
dung tham gia quản lý Công ty của người lao động
1. Người lao động có quyền tham gia thảo
luận, đóng góp ý kiến và đề xuất với cấp có thẩm quyền các vấn đề sau:
a) Xây dựng và
tổ chức thực hiện các nội quy, quy chế, quy định nội bộ Công ty liên quan trực
tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động;
b) Nội dung của
dự thảo hoặc dự thảo sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể trước khi ký kết;
c) Các giải
pháp nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tiết kiệm
nguyên vật liệu, an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường, cải thiện
điều kiện làm việc, sắp xếp bố trí lao động;
d) Phương án tổ
chức lại, chuyển đổi Công ty;
đ) Tham gia bỏ
phiếu tín nhiệm đối với các chức danh quản lý, điều hành Công ty khi được yêu cầu
theo quy định của pháp luật;
e) Các vấn đề khác theo quy định
của pháp luật có liên quan.
2. Tập thể người lao động trong Công ty có
quyền tham gia giám sát:
a) Việc thực hiện
nghị quyết Hội nghị người lao động;
b) Việc thực hiện
các nội quy, quy định, quy chế, Điều lệ của Công ty; thực hiện thỏa ước lao động
tập thể; thực hiện hợp đồng lao động; thực hiện các chế độ, chính sách đối với
người lao động;
c) Việc thu và
sử dụng các loại quỹ do người lao động đóng góp;
d) Kết quả giải
quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp lao động; kết quả thi đua, khen thưởng
hàng năm;
đ) Đánh giá kết quả hoạt động và chương trình hoạt động của
Ban Thanh tra nhân dân; bầu Ban Thanh tra nhân dân.
3. Hàng năm Công ty có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với Ban Chấp hành Công đoàn tổ chức Hội nghị người lao động để
bàn giải pháp thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh mà Chủ tịch
Công ty đã thông qua; đánh giá việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể, các nội
quy, quy chế của Công ty và những vấn đề khác liên quan tới quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của người lao động.
4. Quan hệ giữa Công ty và người lao động
thực hiện theo các quy định pháp luật về lao động. Tổng Giám đốc lập kế hoạch để
Chủ tịch Công ty thông qua các vấn đề liên quan đến việc tuyển dụng, lao động,
tiền lương, bảo hiểm xã hội, phúc lợi, khen thưởng và kỷ luật đối với Người quản
lý Công ty và người lao động trong Công ty cũng như mối quan hệ giữa Công ty với
các tổ chức Công đoàn của người lao động.
Chương V
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
Điều 31. Vốn
điều lệ
1. Vốn điều lệ quy định tại Điều
6 của Điều lệ này có thể điều chỉnh trong quá trình hoạt động. Chủ sở hữu Công
ty quyết định điều chỉnh vốn điều lệ cho Công ty căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ,
chiến lược phát triển và mở rộng quy mô, hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc thù
hoạt động của Công ty. Trường hợp điều chỉnh tăng, mức vốn điều lệ điều chỉnh
tăng thêm được xác định tối thiểu cho 03 năm kể từ ngày ban hành Quyết định phê
duyệt mức vốn điều lệ.
2. Công ty có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị
điều chỉnh mức vốn điều lệ và gửi đến chủ sở hữu để thẩm định. Hồ sơ, thủ tục
và phương pháp xác định vốn điều lệ; quyền, trách nhiệm và nguồn bổ sung vốn điều
lệ được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 32. Quản lý tài chính Công ty
Quản lý tài chính của Công ty thực hiện
theo Quy chế quản lý tài chính Công ty do Bộ Tài chính ban hành phù hợp với quy
định pháp luật có liên quan, bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Quản lý và sử dụng vốn, tài sản của
Công ty, trong đó có hoạt động đầu tư vốn ra ngoài Công ty; quyền, trách nhiệm
của Công ty khi đầu tư vốn vào doanh nghiệp khác; cơ chế quản lý, quyền, trách
nhiệm, thù lao, tiền lương, thưởng, quyền lợi và tiêu chuẩn người đại diện của
công ty tại doanh nghiệp khác.
2. Quản lý doanh thu, chi phí và kết quả
hoạt động kinh doanh, trong đó có quy định về phân phối thu nhập, sử dụng các
quỹ.
3. Kế hoạch tài chính, chế độ kế toán, thống
kê và kiểm toán và những nội dung khác có liên quan.
Chương VI
TỔ CHỨC LẠI, CHUYỂN ĐỔI,
GIẢI THỂ, PHÁ SẢN CÔNG TY
Điều 33. Tổ
chức lại Công ty
1. Việc tổ chức lại Công ty do Bộ trưởng Bộ
Tài chính quyết định.
2. Trường hợp tổ chức lại Công ty dẫn đến
thay đổi hình thức pháp lý, ngành, nghề kinh doanh, vốn điều lệ thì Công ty phải
làm thủ tục đăng ký lại hoặc đăng ký bổ sung với cơ quan đăng ký kinh doanh.
3. Hình thức, điều kiện, hồ sơ, trình tự,
thủ tục tổ chức lại Công ty thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định pháp luật liên
quan khác.
Điều 34. Tạm
ngừng kinh doanh
1. Chủ sở hữu Công ty quyết định việc tạm
ngừng kinh doanh của Công ty theo đề nghị của Chủ tịch Công ty. Quyết định tạm
ngừng kinh doanh của chủ sở hữu Công ty phải được lập thành văn bản.
2. Công ty tổ chức thực hiện tạm ngừng
kinh doanh theo quyết định của chủ sở hữu Công ty phù hợp với quy định pháp luật
về thành lập doanh nghiệp, pháp luật về thuế và pháp luật khác có liên quan.
Điều 35. Giải
thể Công ty
1. Công ty bị giải thể theo quyết định của
chủ sở hữu.
2. Trình tự, thủ tục giải thể Công ty thực
hiện theo quy định pháp luật.
3. Hình thức Công ty sẽ chấm dứt khi diễn
ra một trong các trường hợp sau:
a) Công ty bị
giải thể theo quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Công ty
không còn đáp ứng các điều kiện tồn tại theo quy định của pháp luật về Doanh
nghiệp nhà nước và phải giải thể theo Đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới doanh
nghiệp nhà nước được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
c) Các trường hợp
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 36.
Phá sản Công ty
Việc phá sản Công ty được thực
hiện theo quy định của Luật Phá sản.
Chương VII
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, CÔNG
KHAI THÔNG TIN
Điều 37.
Trách nhiệm báo cáo và thông tin
1. Tổng Giám đốc có trách nhiệm gửi Chủ tịch
Công ty những tài liệu sau đây theo định kỳ hàng quý:
a) Báo cáo về
tình hình kinh doanh của Công ty;
b) Báo cáo tài
chính;
c) Báo cáo đánh
giá công tác quản lý, điều hành Công ty và các báo cáo khác theo quy định.
2. Chủ tịch Công ty có quyền yêu cầu Tổng
Giám đốc, các cán bộ quản lý của Công ty cung cấp mọi hồ sơ, tài liệu liên quan
đến tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Chủ tịch Công ty.
3. Tổng Giám đốc là người chịu trách nhiệm
tổ chức việc lưu giữ và bảo mật hồ sơ, tài liệu của Công ty. Việc lưu giữ và bảo
mật hồ sơ, tài liệu của Công ty được thực hiện theo quy định nội bộ do Công ty
ban hành phù hợp với quy định pháp luật có liên quan.
Điều 38.
Báo cáo và thông tin cho chủ sở hữu
Chủ tịch Công ty lập và gửi chủ sở hữu
Công ty những tài liệu sau đây:
1. Báo cáo kế
hoạch và các vấn đề phát sinh có thể tác động đến kết quả thực hiện kế hoạch đầu
tư phát triển, kế hoạch sản xuất, kinh doanh, kế hoạch tài chính hàng năm của
Công ty.
2. Căn cứ kế hoạch
sản xuất kinh doanh được Chủ tịch Công ty quyết định, Công ty thực hiện việc
đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh định kỳ hàng quý, hàng năm và lập kế hoạch tài chính cho năm kế tiếp gửi chủ sở hữu
theo quy định pháp luật về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử
dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp.
3. Cuối kỳ kế
toán (quý, năm), Công ty phải tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê theo
quy định của pháp luật hiện hành; lập, ghi chép chứng từ ban đầu, cập nhật
sổ sách kế toán, đảm bảo phản ánh đầy đủ, kịp thời, trung thực, chính xác,
khách quan các hoạt động kinh tế, tài chính. Báo cáo tài chính của Công ty phải
được kiểm toán trước khi nộp cho chủ sở hữu và trước khi công khai theo quy định
pháp luật hiện hành. Chủ tịch Công ty chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung
thực của các báo cáo tài chính, thống kê và việc thực hiện công khai tài chính.
4. Báo cáo về
tình hình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thực hiện Quyết định của Chủ tịch Công
ty; kết quả thực hiện các nhiệm vụ được ủy quyền hoặc ghi tại quyết định bổ nhiệm
(nếu có).
5. Các dự án đầu tư, tiến độ thực
hiện các dự án đầu tư.
6. Kết quả giám
sát nội bộ.
7. Ngoài các
báo cáo tài chính, thống kê định kỳ lập và gửi theo quy định, Công ty phải thực
hiện lập, gửi các báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của chủ sở hữu và cơ quan quản
lý nhà nước; trường hợp Công ty có khoản vay trong nước và vay nước ngoài được
Chính phủ bảo lãnh, Công ty phải thực hiện lập và gửi báo cáo
theo các quy định hiện hành của pháp luật về quản lý nợ được Chính phủ bảo lãnh.
8. Các tài liệu
khác theo quy định của Điều lệ này và của pháp luật về chế độ thông tin, báo
cáo của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
Điều 39. Công khai thông tin
1. Việc công bố thông tin phải đầy đủ,
chính xác và kịp thời theo quy định của pháp luật. Việc công bố thông tin do
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền công bố
thông tin thực hiện. Công ty, trực tiếp là người đại diện theo pháp luật hoặc
người được ủy quyền, chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, kịp thời, trung thực và
chính xác của thông tin được công bố. Bộ phận lưu giữ hồ sơ, tài liệu của Công
ty chỉ được cung cấp thông tin ra bên ngoài theo quyết định của người đại diện
theo pháp luật của Công ty hoặc người được người đại diện theo pháp luật của
Công ty ủy quyền.
2. Công ty phải thực hiện công bố thông
tin định kỳ và/hoặc bất thường theo quy định pháp luật về doanh nghiệp, doanh
nghiệp nhà nước và quy định đặc thù của doanh nghiệp kinh doanh xổ số tự chọn số
điện toán.
3. Đối với các chiến lược, kế hoạch sản xuất
kinh doanh, đầu tư có nội dung quan trọng, liên quan hoặc ảnh hưởng đến bí mật
và an ninh quốc gia, bí mật kinh doanh, Công ty báo cáo chủ sở hữu nhà nước quyết
định việc công bố nhằm tránh việc lạm dụng các quy định về nội dung bí mật làm
hạn chế tính công khai, minh bạch về kế hoạch sản xuất kinh doanh, đầu tư của
Công ty.
4. Bộ Tài chính, Chủ tịch Công ty có trách
nhiệm phê duyệt các nội dung công bố thông tin của Công ty theo thẩm quyền; bảo
đảm tính công khai, minh bạch và kịp thời của các thông tin được công bố.
5. Công ty phải báo cáo Bộ Tài chính và
công bố công khai các thông tin bất thường khi xảy ra một trong các sự kiện quy
định tại Khoản 1 Điều 109 Luật Doanh nghiệp.
6. Biểu mẫu, nội dung, thời gian, trình tự,
thủ tục và trách nhiệm công khai thông tin thực hiện theo các quy định pháp luật
có liên quan về công bố thông tin của doanh nghiệp nhà nước.
7. Trường hợp có yêu cầu thanh tra, kiểm
tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, người đại diện theo pháp luật
của Công ty là người chịu trách nhiệm trong tổ chức cung cấp thông tin theo
đúng quy định pháp luật về thanh tra, kiểm tra.
Chương
VIII
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG ĐIỀU LỆ
CÔNG TY VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ KHÁC
Điều 40. Sửa
đổi, bổ sung Điều lệ Công ty
Chủ sở hữu Công ty ban hành, sửa
đổi, bổ sung Điều lệ Công ty. Chủ tịch Công ty có quyền kiến nghị chủ sở hữu
Công ty sửa đổi, bổ sung Điều lệ này.
Điều 41. Quản
lý con dấu của Công ty
1. Chủ tịch Công ty quyết định thông qua
con dấu chính thức của Công ty. Con dấu được khắc theo quy định của pháp luật.
2. Chủ tịch Công ty, Tổng Giám đốc quản lý
và sử dụng con dấu theo quy định của pháp luật.
Điều 42.
Nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ
Việc giải quyết tranh chấp nội bộ
trong Công ty trước hết phải được thực hiện theo phương thức thương lượng, hòa
giải. Trường hợp giải quyết tranh chấp nội bộ theo phương thức thương lượng,
hòa giải không đạt được kết quả thì bất kỳ bên nào cũng có quyền đưa tranh chấp
ra các cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 43. Hiệu
lực thi hành
Điều lệ này có hiệu lực thi hành
từ ngày ký, thay thế cho Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Công ty Trách nhiệm hữu
hạn Một thành viên Xổ số điện toán Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 142/2012/TT-BTC ngày 22/8/2012 của Bộ Tài
chính.
Điều 44. Phạm
vi thi hành
1. Chủ tịch, Tổng Giám đốc Công ty, các
đơn vị và cá nhân có liên quan có trách nhiệm tuân thủ các quy định tại Điều lệ
này.
2. Các Quy chế nội bộ của Công ty phải tuân
thủ nguyên tắc, nội dung của Điều lệ này.
3. Trong trường hợp có những quy định của
pháp luật có liên quan đến hoạt động của Công ty chưa được quy định tại Điều lệ
hoặc trong trường hợp có những quy định mới của pháp luật khác với những điều
khoản trong Điều lệ thì những quy định của pháp luật đó đương nhiên được áp dụng
để điều chỉnh hoạt động của Công ty./.