UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 924/QÐ-UBND-HC
|
Đồng Tháp, ngày 07 tháng 9 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC
NĂNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật doanh
nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014; Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Quản
lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Thanh
tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư
liên tịch số 04/2015/TTLT-BKHĐT-BTC-BNV ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
Quy chế phối hợp mẫu giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký
thành lập;
Xét đề nghị của
Sở Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 1406//SKHĐT-ĐKKD ngày 21/8/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Ðiều
1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký.
Ðiều
3. Chánh Văn phòng Uỷ ban
nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chủ tịch và các PCT/UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH-HSĩ.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Châu Hồng Phúc
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐỒNG THÁP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ THÀNH
LẬP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 924/QĐ-UBND-HC ngày 07 tháng 9 năm 2015
của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định mục
tiêu, nguyên tắc, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan chức năng
trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp trong việc: trao đổi, cung cấp, công khai thông tin
doanh nghiệp; thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp; xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện; báo cáo tình hình thực hiện quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Cơ quan quản lý chuyên
ngành, lĩnh vực thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương đặt tại tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện).
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cung cấp thông tin
doanh nghiệp là việc cơ quan nhà nước được yêu cầu, trong phạm vi chức năng
quản lý của mình và theo quy định của pháp luật, gửi thông tin doanh nghiệp có
nội dung, phạm vi xác định tới cơ quan yêu cầu để phục vụ công tác quản lý nhà
nước về doanh nghiệp.
2. Trao đổi thông tin
doanh nghiệp là việc hai hay nhiều cơ quan chức năng cung cấp thông tin
doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý cho nhau một cách liên tục hoặc theo định kỳ.
3. Công khai thông tin
doanh nghiệp là việc cơ quan nhà nước, căn cứ vào chức năng quản lý của
mình và theo quy định của pháp luật, cung cấp, phổ biến thông tin doanh nghiệp
một cách rộng rãi, không thu phí.
4. Thanh tra doanh nghiệp
là việc xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục được quy định tại Luật
Thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện pháp luật,
chính sách, quyền hạn, nghĩa vụ của doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức có liên
quan.
5. Kiểm tra doanh nghiệp
là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, đánh giá việc thực hiện pháp
luật, chính sách, quyền hạn, nghĩa vụ của doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức có
liên quan.
6. Cơ quan chức năng là
cơ quan quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 2 Quy chế này.
7. Đơn vị trực thuộc
doanh nghiệp là chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh do doanh
nghiệp thành lập.
Điều 4.
Mục tiêu của việc phối hợp trong quản lý doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập trên địa bàn
tỉnh theo hướng:
a) Tăng cường sự phối hợp
giữa các cơ quan trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp;
b) Phân định trách nhiệm
giữa các cơ quan trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp;
c) Tăng cường vai trò giám
sát của xã hội đối với doanh nghiệp.
2. Phát hiện và xử lý kịp
thời những doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật, ngăn chặn và hạn chế
những tác động tiêu cực do doanh nghiệp gây ra cho xã hội.
3. Góp phần xây dựng môi
trường kinh doanh thuận lợi.
Điều 5.
Nguyên tắc phối hợp
1. Trách nhiệm quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp phải được phân định rõ ràng phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của từng cấp, từng cơ quan quản lý nhà nước cụ thể. Các cơ
quan nhà nước quản lý doanh nghiệp theo từng ngành, lĩnh vực hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh đa ngành, nghề chịu sự quản lý
của nhiều cơ quan nhà nước; mỗi cơ quan chịu trách nhiệm quản lý hoạt động của
doanh nghiệp theo từng ngành, lĩnh vực tương ứng.
2. Trao đổi, cung cấp, công
khai thông tin doanh nghiệp phải đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời. Yêu cầu
trao đổi, cung cấp thông tin doanh nghiệp phải căn cứ vào nhu cầu quản lý nhà
nước phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan yêu cầu. Việc sử
dụng thông tin doanh nghiệp phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp trong thanh tra,
kiểm tra doanh nghiệp phải bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công
khai, dân chủ, kịp thời; không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung thanh
tra, kiểm tra trong cùng thời gian giữa các cơ quan thực hiện thanh tra, kiểm
tra; giảm thiểu đến mức tối đa sự phiền hà, cản trở hoạt động bình thường của
doanh nghiệp.
4. Không làm phát sinh thủ
tục hành chính đối với doanh nghiệp và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động
bình thường.
Chương
II
TRAO ĐỔI, CUNG CẤP, CÔNG KHAI THÔNG TIN DOANH
NGHIỆP
Điều 6.
Nội dung thông tin doanh nghiệp
1. Thông tin đăng ký doanh
nghiệp, bao gồm: tên doanh nghiệp; mã số doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở chính;
ngành, nghề kinh doanh; thông tin về người đại diện theo pháp luật; vốn điều
lệ, điều lệ công ty; danh sách thành viên, cổ đông sáng lập, người đại diện
theo ủy quyền; thông tin về đơn vị trực thuộc và các thông tin đăng ký doanh
nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
2. Thông tin về tình trạng
hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm các tình trạng: đang hoạt động; đang làm
thủ tục giải thể; đã giải thể; bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
tạm ngừng kinh doanh; đã chấm dứt hoạt động (đối với đơn vị trực thuộc doanh
nghiệp).
3. Thông tin về tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm: báo cáo tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính, doanh thu, sản lượng, số lao động,
xuất khẩu, nhập khẩu và các thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh khác của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
4. Thông tin về xử lý doanh
nghiệp có hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật, bao gồm: kết luận và kết quả xử
lý của cơ quan có thẩm quyền đối với doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định
của pháp luật về doanh nghiệp, về đầu tư, về quản lý thuế và pháp luật chuyên
ngành khác.
Điều 7.
Trách nhiệm của các cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin
đăng ký doanh nghiệp
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là
đầu mối cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ quan chức năng có thể yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp
thông tin đăng ký doanh nghiệp.
Trường hợp phát hiện thông
tin đăng ký doanh nghiệp do Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp chưa chính xác hoặc
chưa đầy đủ so với tình trạng thực tế của doanh nghiệp, cơ quan chức năng có
trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để yêu cầu doanh
nghiệp thực hiện đăng ký thay đổi hoặc hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp
theo quy định. Sau khi doanh nghiệp đăng ký thay đổi hoặc hiệu đính thông tin,
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thông báo kết quả cho cơ quan chức năng có
liên quan.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là
đầu mối công khai thông tin đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Nội dung
thông tin đăng ký doanh nghiệp công khai gồm:
a) Tên, mã số, địa chỉ trụ
sở chính, tên người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
b) Tên, mã số, địa chỉ trụ
sở, tên người đứng đầu đơn vị trực thuộc doanh nghiệp;
c) Tên, mã số, địa chỉ trụ
sở chính, tên người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đã hoàn tất thủ
tục giải thể;
d) Tên, mã số, địa chỉ trụ
sở, tên người đứng đầu đơn vị trực thuộc doanh nghiệp chấm dứt hoạt động.
Điều 8.
Trách nhiệm của các cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin
về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp
1. Trên cơ sở khai thác từ
Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu
mối cung cấp, công khai thông tin về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh.
2. Định kỳ hàng năm, Sở Kế
hoạch và Đầu tư đối chiếu thông tin trên Hệ thống thông tin đăng ký doanh
nghiệp quốc gia với thông tin cơ quan thuế cung cấp về tình trạng hoạt động của
doanh nghiệp, đối với doanh nghiệp ngừng hoạt động quá một năm không thông báo
với cơ quan thuế hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến
hành thanh tra, kiểm tra, xử phạt theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy
định của pháp luật.
3. Định kỳ hàng quý, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Ban quản lý Khu kinh tế cung cấp thông tin về Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư đã cấp cho Cục Thuế.
Điều 9.
Trách nhiệm của các cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin
về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1. Các cơ quan quy định tại
Khoản 2 và Khoản 4 Điều 2 Quy chế này có trách nhiệm xây dựng cơ sở dữ liệu về
doanh nghiệp hoạt động trong ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước được giao, định
kỳ hàng tháng có trách nhiệm thực hiện trao đổi thông tin doanh nghiệp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế và các cơ quan đầu mối thông tin doanh nghiệp khác
(nếu có) để phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước của mình.
2. Khuyến khích các cơ quan
chức năng trao đổi thông tin doanh nghiệp, chia sẻ cơ sở dữ liệu về doanh
nghiệp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp, đồng thời giảm thiểu nghĩa vụ kê khai, báo cáo của doanh nghiệp.
3. Cơ quan chức năng thực
hiện công khai thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
4. Các cơ quan quy định tại
Khoản 2 và Khoản 4 Điều 2 Quy chế này có trách nhiệm cung cấp thông tin về
doanh nghiệp khi có yêu cầu của các cơ quan chức năng để phục vụ nhiệm vụ quản
lý nhà nước.
Điều
10. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc công khai thông tin về xử lý doanh
nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là
đầu mối công khai thông tin doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật về doanh
nghiệp và đầu tư. Thông tin công khai bao gồm: tên, mã số, địa chỉ trụ sở
chính, tên người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
2. Cục Thuế công khai danh
sách các doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có hành
vi vi phạm pháp luật về thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và theo hướng
dẫn của Tổng Cục Thuế.
3. Cơ quan chức năng khác,
ngoài các cơ quan quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, có trách nhiệm công
khai doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp có hành vi vi phạm, bị xử
phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật chuyên ngành thuộc phạm vi
quản lý. Thông tin công khai gồm: tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người
đại diện theo pháp luật, người đứng đầu đơn vị trực thuộc doanh nghiệp, hành vi
vi phạm pháp luật, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả.
Điều
11. Hình thức, phương tiện trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp
1. Các cơ quan quy định tại
Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 2 Quy chế này thực hiện trao đổi, cung cấp,
công khai thông tin doanh nghiệp thông qua mạng điện tử (qua hệ thống đã được
kết nối, qua email,…) hoặc văn bản giấy.
2. Thông tin doanh nghiệp
được trao đổi, cung cấp, công khai dưới dạng văn bản điện tử ( là dữ liệu điện
tử được tạo hoặc được quét (scan) từ văn bản giấy theo định dạng “.pdf” hoặc
“.doc” và thể hiện chính xác, toàn vẹn nội dung của văn bản giấy).
Chương
III
THANH TRA, KIỂM TRA DOANH NGHIỆP, THU HỒI GIẤY
CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP VÀ XỬ LÝ DOANH NGHIỆP CÓ HÀNH VI VI PHẠM QUY
ĐỊNH VỀ NGÀNH, NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
Điều
12. Nội dung phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra, thu hồi giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp và xử lý doanh nghiệp vi phạm quy định về ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện
1. Phối hợp xây dựng kế
hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp; phối hợp tổ chức thực hiện công tác
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp.
2. Phối hợp xác định hành vi
vi phạm thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thực
hiện thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Phối hợp trong xử lý
doanh nghiệp vi phạm quy định về ngành nghề kinh doanh có điều kiện (xử phạt
doanh nghiệp; yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh
có điều kiện).
Điều
13. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc phối hợp xây dựng kế hoạch thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp
1. Thanh tra tỉnh là cơ quan
đầu mối xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
trên cơ sở tổng hợp yêu cầu về thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các cơ quan
quy định tại Khoản 2 và Khoản 4 Điều 2 Quy chế này; theo dõi, tổng hợp kế hoạch
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp đã được cấp trên phê duyệt của các cơ quan để
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Kế hoạch thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp có thể được xây dựng độc lập hoặc là một trong các nội dung của kế
hoạch thanh tra, kiểm tra của tỉnh.
2. Các cơ quan chức năng có
trách nhiệm phối hợp triển khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp hàng
năm trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Trong kế hoạch thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp hàng năm của mình, cơ quan chức năng phải xác định
cụ thể doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp dự kiến thanh tra, kiểm tra.
a) Trước ngày 15 tháng 11
hàng năm, các cơ quan quy định tại Khoản 2 và Khoản 4 Điều 2 Quy chế này gửi kế
hoạch thanh tra, kiểm tra năm sau liền kề của mình cho Thanh tra tỉnh.
Căn cứ vào định hướng,
chương trình kế hoạch công tác thanh tra của Thanh tra Chính phủ, Thanh tra
tỉnh tổng hợp nhu cầu thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các cơ quan quy định
tại Khoản 2 và Khoản 4 Điều 2 Quy chế này, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
Chậm nhất vào ngày 25 tháng
11 hàng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp năm sau liền kề của tỉnh;
b) Các cơ quan quản lý
chuyên ngành, lĩnh vực thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương đặt tại
tỉnh có trách nhiệm đối chiếu với kế hoạch thanh tra, kiểm tra của các cơ quan
chức năng khác trên địa bàn khi xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra của mình
để giảm thiểu trùng lặp; gửi cho Thanh tra tỉnh kế hoạch thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp năm sau liền kề đã được cấp trên phê duyệt.
3. Thanh tra tỉnh thông báo
bằng văn bản tới các cơ quan chức năng có kế hoạch thanh tra, kiểm tra cùng một
hoặc một số doanh nghiệp đề nghị các cơ quan này trao đổi, thỏa thuận thành lập
đoàn thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp liên ngành do một cơ quan chủ trì. Trường
hợp do yêu cầu đặc thù phải thực hiện thanh tra, kiểm tra độc lập, Thủ trưởng
cơ quan chức năng phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bằng văn bản.
Điều
14. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc phối hợp tổ chức thực hiện công tác
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp
1. Các cơ quan chức năng có
trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp theo kế
hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp thành lập đoàn
thanh tra liên ngành, Thanh tra tỉnh có trách nhiệm chủ trì, các cơ quan liên
quan cử cán bộ tham gia. Kết quả thanh tra liên ngành phải được gửi cho các cơ
quan chức năng tham gia. Hành vi vi phạm của doanh nghiệp trong từng lĩnh vực
được xử lý theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Căn cứ kết luận của đoàn
thanh tra liên ngành, Thủ trưởng cơ quan thanh tra chuyên ngành ra quyết định
hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử lý theo quy định.
Trường hợp thành lập đoàn
kiểm tra liên ngành, các cơ quan liên quan thống nhất cử một cơ quan chủ trì,
các cơ quan liên quan khác cử cán bộ tham gia. Kết quả kiểm tra liên ngành phải
được gửi cho các cơ quan tham gia. Hành vi vi phạm của doanh nghiệp trong từng
lĩnh vực được xử lý theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Căn cứ kết luận
của đoàn kiểm tra liên ngành, Thủ trưởng cơ quan chuyên ngành ra quyết định
hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử lý vi phạm hành chính
theo quy định.
2. Trường hợp trong quá
trình chuẩn bị hoặc trong quá trình thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, cơ quan
chức năng phát hiện hoặc nhận thấy dấu hiệu doanh nghiệp có hành vi vi phạm
pháp luật ngoài phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm
thông báo, đề nghị cơ quan có thẩm quyền phối hợp hoặc thực hiện thanh tra,
kiểm tra độc lập.
3. Thanh tra tỉnh là cơ quan
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc theo dõi, đôn đốc thực hiện kế
hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; tổng hợp kết quả thực
hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các cơ quan chức năng, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Kết quả thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp phải được công khai theo quy định của pháp luật.
Điều
15. Trách nhiệm của các cơ quan trong phối hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp
1. Phòng Đăng ký kinh doanh
thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
2. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp theo quy định
phải thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cơ quan chức năng có trách
nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư.
3. Trường hợp nhận được
thông tin về hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, nếu xét thấy cần thiết phải xác minh thông
tin, Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra doanh nghiệp theo thẩm quyền hoặc đề nghị
cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức có liên
quan. Kết quả xác minh thông tin về hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường
hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải được thể hiện bằng văn
bản. Trách nhiệm cụ thể:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm xác minh việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp tại địa bàn quản lý;
b) Các cơ quan quy định tại
Khoản 2 và Khoản 3 Điều 2 Quy chế này có trách nhiệm xác minh hành vi kinh
doanh ngành, nghề cấm kinh doanh của doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý;
c) Công an tỉnh có trách
nhiệm xác minh nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;
d) Cơ quan, tổ chức quản lý
người thành lập doanh nghiệp thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp theo
quy định của Luật Doanh nghiệp có trách nhiệm xác minh lý lịch của người thành
lập doanh nghiệp đó.
4. Khi nhận được văn bản của
cơ quan chức năng xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo
Phòng Đăng ký kinh doanh thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh
nghiệp theo quy định, đồng thời thông báo cho cơ quan chức năng đã có yêu cầu
thu hồi.
Điều
16. Trách nhiệm của các cơ quan trong phối hợp xử lý doanh nghiệp có hành vi vi
phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
1. Trường hợp phát hiện
doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều
kiện, cơ quan chức năng quyết định xử phạt theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan
có thẩm quyền quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật chuyên ngành, đồng
thời yêu cầu doanh nghiệp thực hiện đúng quy định về điều kiện kinh doanh.
2. Cơ quan chức năng quản lý
nhà nước về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư trong các trường hợp sau:
a) Thu hồi, rút, đình chỉ
giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành
nghề hoặc các loại văn bản chứng nhận, chấp thuận khác đã cấp cho doanh nghiệp
kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
b) Đề nghị cơ quan đăng ký
kinh doanh ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện do không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh.
3. Khi nhận được thông báo
bằng văn bản của cơ quan chức năng quy định tại Khoản 2 Điều này, Sở Kế hoạch
và Đầu tư chỉ đạo Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp
tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, đồng thời gửi cho Ủy
ban nhân dân cấp huyện và cơ quan chức năng quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện
theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã bị Phòng Đăng ký
kinh doanh thông báo yêu cầu tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có
điều kiện. Trường hợp doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh ngành, nghề kinh doanh
có điều kiện khi không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý.
Chương
IV
BÁO CÁO VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
Điều
17. Nội dung báo cáo về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành
lập
1. Tình hình công tác quản
lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
2. Tình hình thực hiện phối
hợp giữa các cơ quan chức năng về các nội dung sau:
a) Trao đổi, cung cấp và
công khai thông tin doanh nghiệp;
b) Thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp;
c) Thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp;
d) Xử lý doanh nghiệp có hành
vi vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
đ) Các nội dung khác quy
định tại Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Đồng
Tháp trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
Điều
18. Trách nhiệm của các cơ quan trong báo cáo về quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp
1. Trong tháng 01 hàng năm,
cơ quan chức năng có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý được phân công và tình hình thực hiện phối hợp các nội dung quy định
tại Khoản 2 Điều 17 Quy chế này của năm liền trước.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là
đầu mối tổng hợp tình hình thực hiện nội dung phối hợp quy định tại các Điểm a,
c và d Khoản 2 Điều 17 Quy chế này.
3. Thanh tra tỉnh là đầu mối
tổng hợp tình hình thực hiện nội dung phối hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều
17 Quy chế này.
4. Trong tháng 02 hàng năm,
Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu
tư tình hình quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập của
năm liền trước theo các nội dung quy định tại Điều 17 Quy chế này, đồng thời
gửi cho Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ.
Chương
V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
19. Kinh phí triển khai, thực hiện Quy chế phối hợp
Kinh phí bảo đảm cho công
tác phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh được bố trí trong dự toán chi
thường xuyên của các cơ quan, đơn vị.
Điều
20. Sửa đổi, bổ sung Quy chế phối hợp
Trong quá trình thực hiện,
nếu có vấn đề vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về
Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa
đổi, bổ sung./.