ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 86/2016/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày 02
tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT
ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐIỀU LỆ VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH
VIÊN KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
NINH THUẬN
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật năm 2015;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
năm 2015;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 năm
2014;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu
tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp số 69/2014/QH13 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 99/2012/NĐ-CP ngày 15
tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về phân công, phân cấp thực hiện các quyền,
trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu Nhà nước đối với doanh nghiệp Nhà nước và
vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 19/2014/NĐ-CP ngày 14
tháng 3 năm 2014 của Chính phủ ban hành Điều lệ mẫu của công ty TNHH MTV do Nhà
nước làm chủ sở hữu;
Căn cứ Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13
tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư vốn Nhà nước vào doanh
nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 97/2015/NĐ-CP ngày 19
tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về quản lý người giữ chức danh, chức vụ tại
doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ
trình số 3419/TTr-STC ngày 14 tháng 11 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên Khai thác công trình thủy lợi Ninh Thuận gồm 9 Chương
45 Điều (kèm theo Điều lệ).
Điều 2. Chủ tịch Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Khai
thác công trình thủy lợi Ninh Thuận có trách nhiệm triển khai thực hiện Điều lệ
này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực từ ngày 12 tháng 12 năm 2016 và thay thế Quyết định số 70/2014/QĐ-UBND ngày
24 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc ban hành Điều
lệ tổ chức và hoạt động của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai
thác công trình thủy lợi Ninh Thuận.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám
đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Ban Chỉ
đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp tỉnh, Chủ tịch Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên Khai thác công trình thủy lợi Ninh Thuận và thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm
Văn Hậu
|
ĐIỀU LỆ
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN KHAI THÁC CÔNG
TRÌNH THỦY LỢI NINH THUẬN
(kèm
theo Quyết định số 86/2016/QĐ-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Giải thích từ ngữ
1.
Điều lệ này quy định về tổ chức và hoạt động của Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên Khai thác công trình thủy lợi Ninh Thuận (sau đây gọi tắt
là Công ty) thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận.
2.
Trong phạm vi Điều lệ này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
a)
“Cơ quan đại diện chủ sở hữu” là từ gọi tắt của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh
Thuận;
b)
“Đơn vị trực thuộc” là các Trạm thủy nông nằm trong cơ cấu Công ty;
c) “Nghị định 99/2012/NĐ-CP” là Nghị định số
99/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về phân công, phân cấp
thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu Nhà nước đối với
doanh nghiệp Nhà nước và vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp;
d) “Nghị định 91/2015/NĐ-CP” là Nghị định số
91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính Phủ về đầu tư vốn Nhà nước
vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp;
đ) “Luật Doanh nghiệp” là
Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;
e) “Nghị định 97/2015/NĐ-CP” là Nghị định số 97/2015/NĐ-CP
ngày 19 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định về quản lý người giữ chức
danh, chức vụ tại doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
g)
Các từ, thuật ngữ khác cần được viết tắt, giải thích trong Điều lệ.
3.
Các từ hoặc thuật ngữ đã được định nghĩa trong Luật Doanh nghiệp, pháp luật về
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và các
văn bản khác có liên quan sẽ có nghĩa tương tự trong Điều lệ này.
4.
Các tham chiếu của Điều lệ này tới quy định của văn bản khác sẽ bao gồm cả
những sửa đổi hoặc văn bản thay thế các văn bản đó.
Điều 2. Tên Công ty,
trụ sở chính
1. Tên đầy đủ: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN MỘT THÀNH VIÊN KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI NINH THUẬN
- Tên viết tắt: Công ty TNHH MTV Khai thác
công trình thủy lợi Ninh Thuận;
- Tên tiếng Anh: Ninh Thuan Irrigation
Management Limeted Company;
- Tên tiếng Anh viết tắt: Ninh Thuan IMCo
Ltd;
2. Trụ sở chính: số 144 đường 21 tháng 8, thành
phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận;
- Điện thoại: 068.3823338 Fax: 068.3825500
3. Tài khoản giao dịch:
+ 61510000000162 tại Ngân hàng Đầu tư &
Phát triển Ninh Thuận;
+ 102010000431255 tại Ngân hàng Công thương
Ninh Thuận;
+ 0811000979899 tại ngân hàng TMCP ngoại
thương chi nhánh Ninh Thuận.
4. Mã số thuế: 4500140073.
5. Công ty được phép thành lập các Trạm thủy
nông trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
6. Biểu tượng (Logo):
|
+ Vòng tròn viền,
chữ “CÔNG TY TNHH MTV
KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI NINH THUẬN
+ Hình vẽ ở giữa
vòng tròn tượng trưng tràn tự do và bông hoa bên trên
|
Điều 3. Hình thức và
tư cách pháp nhân
1. Công ty tổ chức và hoạt động dưới hình
thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo quy định của Luật Doanh
nghiệp và pháp luật có liên quan.
2. Công ty có tư cách pháp nhân, con dấu
riêng và được mở tài khoản tiền Đồng Việt Nam và ngoại tệ tại Kho bạc Nhà nước,
các ngân hàng thương mại trong nước và nước ngoài theo các quy định của pháp
luật có liên quan.
3. Công ty có vốn và tài sản riêng, chịu
trách nhiệm đối với các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác bằng toàn bộ
tài sản của mình.
Điều 4. Mục tiêu hoạt
động, ngành, nghề kinh doanh
1. Mục tiêu hoạt động, ngành, nghề kinh
doanh của Công ty:
a) Tổ chức quản lý khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi do cơ quan đại diện chủ sở hữu giao để phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp, sinh hoạt, công nghiệp và dân sinh trên địa bàn tỉnh;
b) Bảo toàn, phát triển và sử dụng vốn của Nhà
nước có hiệu quả trên cơ sở phát triển sản xuất kinh doanh theo ngành nghề đăng
ký và theo quy định của Nhà nước, tạo việc làm ổn định và thu nhập hợp pháp cho
người lao động, hoàn thành các nhiệm vụ do cơ quan đại diện chủ sở hữu giao.
2. Ngành nghề kinh doanh của Công ty:
a) Hoạt động công ích:
Quản lý, khai thác các công trình thủy lợi
trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh giao trách nhiệm quản lý;
b) Hoạt động ngoài công ích:
- Tổ chức đội thi công để tu bổ, sửa chữa
thường xuyên, cải tạo nâng cấp các công trình thủy lợi bằng nguồn vốn thủy lợi
phí hoặc ngân sách cấp theo kế hoạch hàng năm;
- Nhận thầu thi công sửa chữa, xây dựng các
công trình thủy lợi, dân dụng;
- Khảo sát thiết kế các công trình sửa chữa,
cải tạo, nâng cấp có quy mô vừa, nhỏ;
- Quản lý đầu tư xây dựng các công trình thủy
lợi;
- Cung cấp nước cho các tổ chức, cá nhân kinh
doanh dịch vụ ngoài công ích.
3. Phạm vi kinh doanh: tổ chức quản lý khai
thác và bảo vệ công trình thủy lợi do cơ quan đại diện chủ sở hữu giao trên địa
bàn trong tỉnh và ngoài tỉnh.
4. Thời hạn hoạt động
a) Thời hạn hoạt động của Công ty kể từ ngày
được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
b) Việc chấm dứt hoặc gia hạn thời gian hoạt
động của Công ty do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định và theo quy định của
Luật Doanh nghiệp.
Điều 5. Mức vốn điều
lệ
Vốn điều lệ của Công ty là: 1.729.907.238.845
đồng. (Bằng chữ: Một ngàn, bảy trăm hai mươi chín tỷ, chín trăm lẻ bảy triệu,
hai trăm ba mươi tám ngàn, tám trăm bốn mươi lăm đồng)
Điều 6. Cơ quan đại diện chủ sở hữu
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận là cơ quan
đại diện chủ sở hữu của Công ty. Cơ quan đại diện chủ sở hữu phân
công, phân cấp, giao nhiệm vụ cho các tổ chức, cá nhân thực hiện quyền, trách
nhiệm và nghĩa vụ của Chủ sở hữu Nhà nước đối với Công ty theo quy định tại
Nghị định số 99/2012/NĐ-CP.
Điều 7. Người đại
diện theo pháp luật của Công ty
Giám đốc Công ty là người đại diện theo pháp
luật của Công ty.
Điều 8. Quản lý Nhà
nước
Công
ty chịu sự quản lý của các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.
Điều 9. Tổ chức Đảng
và tổ chức chính trị - xã hội trong Công ty
1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong Công
ty hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Các tổ chức chính trị - xã hội khác trong
Công ty hình thành, hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ của các tổ
chức chính trị - xã hội phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Công ty tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở
vật chất, thời gian, điều kiện cần thiết để thành viên các tổ chức Đảng, tổ
chức chính trị - xã hội thực hiện việc sinh hoạt đầy đủ theo quy định của pháp
luật, Điều lệ và nội quy của các tổ chức đó.
Chương II
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG TY
Điều 10. Quyền của Công ty
Căn
cứ quyền của Công ty theo quy định của Luật Doanh nghiệp; đặc thù về mục tiêu
hoạt động và ngành nghề kinh doanh khai thác công trình thủy lợi; Nghị định số
99/2012/NĐ-CP, pháp luật hiện hành về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và pháp luật có liên quan, Điều lệ Công ty quy
định chi tiết các quyền của Công ty, trong đó:
1.
Quyền của Công ty đối với vốn, tài sản, đầu tư và quản lý tài chính theo quy
định của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Quyền về kinh doanh và tổ chức kinh doanh
theo quy định tại Điều 7 Luật Doanh nghiệp; phù hợp với mục tiêu hoạt động và
ngành, nghề kinh doanh quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 Điều lệ này.
Quyền về quản lý lao động, tiền lương và tổ
chức công tác cán bộ, nhân sự theo quy định của Nghị định số 99/2012/NĐ-CP,
Nghị định số 51/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 06 năm 2016 của Chính phủ quy định
quản lý, lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với lao động làm việc trong
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ, Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 06 năm 2016 của Chính phủ quy định
tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và các văn bản pháp
luật có liên quan.
3.
Quyền tham gia hoạt động công ích: Đối với nhiệm vụ công ích được Nhà nước giao
kế hoạch, Công ty được Nhà nước tạo điều kiện được hỗ trợ về vật chất, cơ chế
chính sách và các lợi ích tài chính khác khi tham gia hoạt động công ích, và
kinh phí thực hiện phải đảm bảo bù đắp chi phí và lợi ích khác của Công ty. Theo
quy định tại Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính
phủ về sản xuất cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích và các văn bản pháp luật có
liên quan.
Điều 11. Nghĩa vụ của Công ty
Căn
cứ nghĩa vụ của Công ty theo quy định của Luật Doanh nghiệp; đặc thù về mục
tiêu hoạt động và ngành nghề kinh doanh khai thác công trình thủy lợi; Nghị
định số 99/2012/NĐ-CP, pháp luật hiện hành về công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và pháp luật có liên quan, Điều lệ Công ty
quy định chi tiết các nghĩa vụ của Công ty, trong đó đảm bảo những nguyên tắc
sau:
1.
Công ty có nghĩa vụ đối với vốn, tài sản đầu tư và quản lý tài chính theo quy
định của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP và các văn bản pháp luật có liên quan.
2.
Nghĩa vụ trong kinh doanh:
a)
Kinh doanh đúng ngành, nghề đã đăng ký; đảm bảo chất lượng sản phẩm và dịch vụ
do Công ty thực hiện theo tiêu chuẩn đã đăng ký;
b)
Đổi mới, hiện đại hóa công nghệ và phương thức quản lý để nâng cao hiệu quả và
khả năng cạnh tranh;
c)
Bảo đảm quyền và lợi ích của người lao động và quyền tham gia quản lý Công ty
của người lao động theo quy định của pháp luật;
d)
Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán và báo cáo tài chính, báo cáo thống kê theo
quy định của pháp luật và theo yêu cầu của Chủ sở hữu công ty;
đ)
Tuân theo các quy định của Nhà nước về quốc phòng, an ninh, văn hóa, trật tự,
an toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên và môi trường;
e)
Thực hiện việc quản lý rủi ro và bảo hiểm cho tài sản, trách nhiệm, con người
của Công ty trong kinh doanh theo quy định của pháp luật;
g)
Chịu sự giám sát của Nhà nước trong thực hiện các quy định về thang, bảng
lương; đơn giá tiền lương, chế độ trả lương đối với người lao động, Chủ tịch,
Giám đốc, các Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên và các cán bộ quản
lý khác;
h)
Chịu sự giám sát, kiểm tra của cơ quan đại diện chủ sở hữu; chấp hành các quyết
định về thanh tra của cơ quan tài chính và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật;
i)
Chịu trách nhiệm trước cơ quan đại diện chủ sở hữu về việc sử dụng vốn đầu tư
để thành lập doanh nghiệp khác hoặc đầu tư vào doanh nghiệp khác;
k)
Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và được Nhà nước giao.
3.
Nghĩa vụ khi tham gia hoạt động công ích: theo quy định của Nghị định số
130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng
sản phẩm, dịch vụ công ích và các văn bản pháp luật có liên quan.
Chương III
QUYỀN, TRÁCH NHIỆM VÀ NGHĨA VỤ CỦA CƠ QUAN ĐẠI DIỆN
CHỦ SỞ HỮU ĐỐI VỚI CÔNG TY VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN CÁC QUYỀN, TRÁCH NHIỆM, NGHĨA
VỤ CỦA CƠ QUAN ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU
Điều 12. Tổ chức thực hiện các quyền và trách
nhiệm của cơ
quan đại diện chủ sở hữu đối với Công ty
1.
Ủy ban nhân dân tỉnh:
a)
Quyết định thành lập, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh của Công ty
sau khi trình và được Thủ tướng chính phủ phê duyệt Đề án;
Quyết
định việc tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu phá sản Công ty
phù hợp với Đề án tổng thể về sắp xếp, đổi mới, tái cơ cấu doanh nghiệp Nhà
nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt.
Phê
duyệt chủ trương thành lập, tổ chức lại, giải thể các trạm thủy nông thuộc Công
ty.
b)
Phê duyệt Điều lệ, sửa đổi và bổ sung Điều lệ Công ty;
c)
Quyết định điều chỉnh vốn điều lệ trong quá trình hoạt động của Công ty;
d)
Có ý kiến bằng văn bản về việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức,
khen thưởng, kỷ luật Giám đốc;
đ)
Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật
Chủ tịch, Kiểm soát viên và trả lương, thù lao cho chức danh Kiểm soát viên;
e)
Phê duyệt chiến lược, kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm;
g)
Phê duyệt chủ trương góp vốn, nắm giữ, tăng, giảm vốn của Công ty tại các doanh
nghiệp khác; việc tiếp nhận doanh nghiệp tự nguyện tham gia làm Công ty con,
Công ty liên kết;
h)
Phê duyệt phương án huy động vốn; đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định;
đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp đối với từng dự án có mức huy động vốn; dự án
đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định; dự án đầu tư ra ngoài doanh nghiệp
với giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài
chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp tại thời điểm gần nhất
với thời điểm huy động vốn, quyết định dự án;
i)
Quyết định lương của Chủ tịch, Kiểm soát viên do mình bổ nhiệm; quỹ lương hằng
năm của Chủ tịch công ty;
k)
Chấp thuận để Chủ tịch công ty phê duyệt báo cáo tài chính hằng năm, phân phối
lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ;
l)
Thực hiện giám sát, kiểm tra thường xuyên và thanh tra việc chấp hành pháp
luật; việc quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn; việc thực hiện chiến
lược, kế hoạch kinh doanh; việc thực hiện chế độ tuyển dụng, tiền lương, tiền
thưởng của Công ty. Đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, ngành, nghề
kinh doanh được giao và kết quả hoạt động, hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Đánh giá đối với Chủ tịch, Giám đốc, Kiểm soát viên, Phó Giám đốc, Kế toán
trưởng trong việc quản lý, điều hành Công ty;
m)
Thực hiện các quyền và trách nhiệm khác theo quy định tại Điều lệ này và pháp
luật có liên quan.
2.
Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn:
a)
Phối hợp với các ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về các vấn đề
quy định tại điểm và b khoản 1 Điều này;
b)
Thực hiện giám sát, kiểm tra thường xuyên và thanh tra theo quy định thuộc phạm
vi chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước của Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông
thôn đối với Công ty;
c)
Thực hiện các quyền và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
3.
Sở Tài chính:
a)
Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về
các vấn đề quy định tại điểm b, c, e và l khoản 1 Điều này;
b)
Phối hợp Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn và các ngành có liên quan thực
hiện giám sát, kiểm tra thường xuyên và thanh tra theo quy định việc quản lý,
sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn đối với Công ty;
c)
Thực hiện các quyền và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
4.
Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a)
Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về
các vấn đề quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b)
Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện
giám sát, kiểm tra định kỳ hằng năm và thanh tra theo quy định việc thực hiện
chiến lược, kế hoạch kinh doanh;
c)
Thực hiện các quyền và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
5.
Sở Nội vụ:
a)
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về các vấn đề quy định tại điểm d và đ Khoản 1
Điều này;
b)
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn thực
hiện giám sát, kiểm tra việc chấp hành quy định của Đảng và Nhà nước về công
tác cán bộ tại Công ty;
c)
Thực hiện các quyền và trách nhiệm khác theo quy định pháp luật.
6.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a)
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xếp hạng và xếp lại hạng doanh nghiệp theo quy định.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành của Hội đồng thẩm định quỹ tiền lương, đơn
giá tiền lương tỉnh tổ chức thẩm định quỹ tiền lương hàng năm của Công ty;
b)
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn thực
hiện giám sát, kiểm tra định kỳ hằng năm và thanh tra theo quy định việc thực
hiện chế độ tuyển dụng, tiền lương, tiền thưởng của Công ty;
c)
Thực hiện các quyền và trách nhiệm khác theo quy định pháp luật.
7.
Chủ tịch Công ty được giao thực hiện các quyền, trách nhiệm của cơ quan đại
diện chủ sở hữu theo quy định tại Điều lệ này, Nghị định số 99/2012/NĐ-CP và
quy định pháp luật có liên quan.
8.
Kiểm soát viên do Chủ sở hữu công ty bổ nhiệm, bổ nhiệm lại phù hợp với quy
định tại Nghị định số 97/2015/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2015 và các quy định
pháp luật có liên quan để giúp cơ quan đại diện chủ sở hữu kiểm soát việc tổ
chức thực hiện quyền Chủ sở hữu, việc quản lý điều hành công việc kinh doanh
tại Công ty của Chủ tịch Công ty và Giám đốc.
Tiêu
chuẩn, điều kiện, chế độ hoạt động, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn, nghĩa vụ
của Kiểm soát viên và mối quan hệ của Kiểm soát viên với các cá nhân, tổ chức
có liên quan của Công ty theo quy định tại Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ, ban hành kèm theo Quyết định số 35/2013/QĐ-TTg ngày 07 tháng 6 năm 2013 của
Thủ tướng Chính phủ.
Điều 13. Tổ chức thực hiện nghĩa vụ của cơ
quan đại diện chủ sở hữu đối với Công ty
1.
Đầu tư đủ vốn điều lệ: cơ quan đại diện chủ sở hữu có nghĩa vụ đầu tư đủ
vốn Điều lệ.
2.
Tuân thủ
Điều lệ công ty: tổ chức, cá nhân thực hiện quyền, trách nhiệm của cơ quan đại
diện chủ sở hữu có nghĩa vụ tuân thủ Điều lệ công ty và phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về những quyết định không đúng thẩm quyền.
3.
Về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác:
a)
Cơ quan đại diện chủ sở hữu có nghĩa vụ về các khoản nợ và tài sản khác trong
phạm vi số vốn điều lệ của Công ty. Chủ tịch công ty, Giám đốc công ty phải
quản lý và điều hành Công ty bảo đảm khả năng thanh toán các khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản khác; xác định và tách biệt tài sản của cơ quan đại diện chủ sở hữu
và tài sản của Công ty;
b)
Ủy ban nhân dân tỉnh phải giám sát, kiểm tra, đánh giá các khoản nợ và nghĩa vụ
tài sản khác của Công ty. Trường hợp phát hiện Công ty gặp khó khăn trong thanh
toán các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu và chỉ
đạo Công ty có đề án khắc phục và báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết
định;
c)
Khi Công ty lâm vào tình trạng phá sản, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Chủ tịch
công ty, Giám đốc công ty thực hiện thủ tục yêu cầu phá sản theo quy định của
pháp luật về phá sản.
4.
Phê duyệt chủ trương đầu tư, mua, bán tài sản và hợp đồng vay, cho vay:
a)
Tổ chức, cá nhân thực hiện quyền, trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu
có nghĩa vụ thực hiện đúng thẩm quyền, đúng pháp luật khi phê duyệt chủ trương
đầu tư, mua, bán tài sản, hợp đồng vay, cho vay của Công ty; giám sát thực hiện
các quyết định và phê duyệt của mình;
b)
Chủ tịch công ty, Giám đốc công ty phải thực hiện dự án đầu tư, mua, bán tài
sản, hợp đồng vay, cho vay của Công ty theo đúng chủ trương phê duyệt và quy
định của pháp luật.
5.
Nghĩa vụ bảo đảm quyền kinh doanh theo pháp luật của Công ty: Tổ chức, cá nhân
thực hiện quyền, trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu có nghĩa vụ bảo
đảm quyền kinh doanh theo pháp luật của Công ty; bảo đảm để Chủ tịch công ty,
Giám đốc công ty chủ động quản lý, điều hành có hiệu quả Công ty theo quy định
của pháp luật và Điều lệ công ty.
Chương IV
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ CÔNG TY
Điều 14. Mô hình tổ chức, quản lý Công ty
Công
ty được tổ chức theo mô hình Chủ tịch công ty theo quyết định của cơ quan đại
diện chủ sở hữu.
Mục 1. CHỦ TỊCH CÔNG TY
Điều 15. Chủ tịch
Công ty
Chủ
tịch công ty do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định bổ nhiệm với nhiệm kỳ
không quá năm (05) năm phù hợp với quy định của Nghị định số 97/2015/NĐ-CP.
Điều 16. Quyền hạn và trách nhiệm của Chủ
tịch công ty
1.
Quyết định chiến lược, kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm
của Công ty sau khi đề nghị và được cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt.
2.
Quyết định kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển hằng năm và gửi
quyết định đến cơ quan đại diện chủ sở hữu để tổng hợp, giám sát.
3.
Đề nghị cơ quan đại diện chủ sở hữu có ý kiến đối với việc bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật đối với Giám đốc công ty.
Quyết
định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật Phó Giám
đốc, Kế toán trưởng theo đề nghị của Giám đốc.
4.
Quyết định việc góp vốn, nắm giữ, tăng, giảm vốn của Công ty tại các doanh
nghiệp khác, việc tiếp nhận công ty con, công ty liên kết, sau khi đề nghị và
được cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt chủ trương.
5.
Cử, giao nhiệm vụ cho người đại diện phần vốn góp của Công ty tại doanh nghiệp
khác theo quy định.
6.
Quyết định phương án huy động vốn; đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định;
đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp đối với từng dự án có mức huy động vốn; dự án
đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định; dự án đầu tư ra ngoài doanh nghiệp
với giá trị không quá 50% vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính quý
hoặc báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp tại thời điểm gần nhất với thời
điểm huy động vốn, quyết định dự án nhưng không quá mức vốn của dự án nhóm B
theo quy định của Luật Đầu tư công.
Trường
hợp huy động vốn; dự án đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định; dự án đầu
tư ra ngoài doanh nghiệp có giá trị lớn hơn mức quy định nói trên, Chủ tịch
công ty báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét quyết định.
7. Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải
thể trạm thủy nông sau khi được cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt chủ
trương.
8.
Ban hành các quy chế quản lý nội bộ của Công ty. Phê duyệt báo cáo tài chính,
phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ sau khi được cơ quan đại diện
chủ sở hữu chấp thuận.
9.
Quyết định tiền lương kế hoạch của viên chức quản lý và người lao động, quỹ
lương thực hiện của người lao động tạm ứng tiền lương trong năm. Tham mưu trình
chủ sở hữu quyết định tiền lương, thù lao thực hiện của viên chức quản lý theo
quy định của pháp luật.
10.
Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ của Công
ty.
11.
Thực hiện sắp xếp, tái cơ cấu, đổi mới doanh nghiệp sau khi Đề án được phê
duyệt.
12.
Đề nghị cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định điều chỉnh vốn điều lệ; sửa đổi,
bổ sung Điều lệ công ty; tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu
phá sản Công ty.
13.
Chịu trách nhiệm quản lý và điều hành Công ty tuân thủ đúng quy định của pháp
luật và các quyết định của cơ quan đại diện chủ sở hữu; quản lý sử dụng, bảo
toàn và phát triển vốn có hiệu quả; báo cáo kịp thời cho cơ quan đại diện chủ
sở hữu về việc Công ty hoạt động thua lỗ, không bảo đảm khả năng thanh toán,
không hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ do cơ quan đại diện chủ sở hữu giao hoặc
những trường hợp sai phạm khác.
Điều 17. Tiêu chuẩn và điều kiện của Chủ tịch
công ty
1.
Thường trú tại Việt Nam, phải là công dân Việt Nam.
2.
Tốt nghiệp đại học, có năng lực kinh doanh và quản lý doanh nghiệp. Phải có
kinh nghiệm ít nhất 03 năm làm công tác quản lý, điều hành doanh nghiệp thuộc
ngành kinh doanh chính của Công ty là quản lý khai thác công trình thủy lợi
hoặc ngành nghề có liên quan đến ngành kinh doanh quản lý khai thác công trình
thủy lợi của Công ty.
3.
Có sức khoẻ, phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, liêm khiết, hiểu biết pháp luật
và có ý thức chấp hành pháp luật.
4.
Không là cán bộ, công chức, viên chức;
Trường
hợp cán bộ, công chức, viên chức được bổ nhiệm giữ chức danh quản lý thì phải
có quyết định thuyên chuyển, điều động công tác (đối với cán bộ, công chức)
hoặc phải chấm dứt hợp đồng làm việc (đối với viên chức).
5.
Không được kiêm nhiệm chức danh Giám đốc tại công ty mình và các doanh nghiệp
khác.
6.
Không thuộc đối tượng bị cấm đảm nhiệm chức vụ quản lý điều hành doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật.
7.
Không là Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ
tịch công ty, Giám đốc, Phó Giám đốc đã từng bị miễn nhiệm trước thời hạn tại
Công ty hoặc ở doanh nghiệp Nhà nước khác trong những trường hợp quy định tại điểm
a, điểm c và điểm đ khoản 1 Điều 18 Điều lệ này.
8.
Các tiêu chuẩn khác theo quy định của pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
Điều 18. Miễn nhiệm, thay thế Chủ tịch công
ty
1.
Chủ tịch công ty bị miễn nhiệm trong những trường hợp sau đây:
a)
Vi phạm pháp luật đến mức bị truy tố hoặc các trường hợp bị miễn nhiệm, thay
thế theo quy định tại Điều lệ này;
b)
Không đủ năng lực, trình độ đảm nhận công việc được giao, bị mất hoặc bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự;
c)
Không trung thực trong thực thi nhiệm vụ, quyền hạn hoặc lạm dụng địa vị, quyền
hạn để thu lợi cho bản thân hoặc cho người khác; báo cáo không trung thực tình
hình tài chính và kinh doanh của Công ty;
d)
Theo yêu cầu công tác, do thay đổi về tổ chức hoặc trong các trường hợp: không
đủ sức khoẻ hoặc không còn đủ uy tín, điều kiện để giữ chức vụ Chủ tịch công
ty;
đ)
Khi Công ty không hoàn thành các nhiệm vụ hoặc chỉ tiêu do cơ quan đại diện chủ
sở hữu giao mà không giải trình được nguyên nhân khách quan và được Chủ sở hữu
công ty chấp thuận;
e)
Không đáp ứng tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại Điều 17 Điều lệ này.
2.
Chủ tịch công ty được thay thế trong những trường hợp sau đây:
a)
Xin từ chức và được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản theo đúng trình
tự pháp luật;
b)
Khi có quyết định điều chuyển, nghỉ hưu hoặc bố trí công việc khác;
c)
Bị miễn nhiệm theo quy định của khoản 1 Điều này.
Điều 19. Nghĩa vụ của Chủ tịch công ty
1.
Tuân thủ pháp luật, Điều lệ công ty, quyết định của trong việc thực hiện các
quyền và nhiệm vụ được cơ quan đại diện chủ sở hữu giao.
2.
Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt
nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của Công ty và cơ quan đại diện chủ
sở hữu.
3.
Trung thành với lợi ích của Công ty và cơ quan đại diện chủ sở hữu. Không sử
dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, địa vị, chức vụ và tài sản của
Công ty để tư lợi hoặc phục vụ cho lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
4.
Thông báo kịp thời, đầy đủ và chính xác cho Công ty về các doanh nghiệp mà mình
và người có liên quan làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp. Thông báo này được
niêm yết tại trụ sở chính của Công ty.
5.
Chịu trách nhiệm cá nhân khi nhân danh Công ty thực hiện các hành vi quy định
tại khoản 5 Điều 51 Luật Doanh nghiệp.
6.
Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Điều 20. Chế độ làm việc của Chủ tịch công ty
1.
Lương, thưởng và lợi ích khác của Chủ tịch công ty do cơ quan đại diện chủ sở
hữu quyết định và được tính vào chi phí quản lý của Công ty.
2.
Chủ tịch công ty sử dụng bộ máy quản lý, điều hành và con dấu của Công ty để
thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình. Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch
công ty được quyền tổ chức lấy ý kiến các chuyên gia tư vấn trong và ngoài nước
trước khi quyết định các vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch công
ty. Chi phí lấy ý kiến chuyên gia tư vấn được quy định tại Quy chế quản lý tài
chính của Công ty.
3.
Các quyết định thuộc thẩm quyền quy định tại Điều 16, Điều 17, điều 18 và Điều
19 của Điều lệ này phải được lập thành văn bản, ký tên với chức danh “Chủ tịch
công ty”.
4.
Quyết định của Chủ tịch công ty có giá trị pháp lý kể từ ngày được ký và đóng
dấu với chức danh Chủ tịch công ty, trừ trường hợp phải được cơ quan đại diện
chủ sở hữu chấp thuận.
5.
Chủ tịch công ty làm việc hàng ngày tại Công ty. Trường hợp vắng mặt ở Việt Nam
trên 30 ngày thì phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác để thực hiện quyền,
nhiệm vụ của Chủ tịch công ty và được sự chấp thuận của cơ quan đại diện chủ sở
hữu; các trường hợp khác về ủy quyền thực hiện theo quy chế quản lý nội bộ của
Công ty.
Mục 2. GIÁM ĐỐC VÀ BỘ MÁY ĐIỀU HÀNH CÔNG TY
Điều 21. Giám đốc
1.
Giám đốc do Chủ tịch công ty bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều
động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu sau khi có ý kiến
thống nhất bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2.
Giám đốc được bổ nhiệm hoặc ký hợp đồng với nhiệm kỳ không quá năm (05) năm phù
hợp với quy định của Nghị định số 97/2015/NĐ-CP.
Điều 22. Tiêu chuẩn và điều kiện của Giám đốc
Giám
đốc phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại Điều 17 Điều lệ này,
quy định của Luật Doanh nghiệp, pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và các tiêu chuẩn khác theo ngành, lĩnh
vực kinh doanh chính của Công ty (nếu có).
Điều 23. Quyền của Giám đốc công ty
1.
Tổ chức thực hiện các quyết định của Chủ tịch công ty.
2.
Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty.
3.
Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty.
4.
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong Công ty, trừ các
chức danh thuộc thẩm quyền của Chủ tịch công ty.
5.
Ký kết hợp đồng nhân danh Công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
công ty.
6.
Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức Công ty.
7.
Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Chủ tịch công ty.
8.
Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh.
9.
Tuyển dụng lao động.
10.
Các quyền khác được quy định tại Điều lệ và quyết định bổ nhiệm.
Điều 24. Nghĩa vụ của Giám đốc công ty
1.
Tuân thủ pháp luật, Điều lệ, quyết định của Chủ tịch công ty trong việc thực
hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
2.
Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt
nhất nhằm bảo đảm tối đa lợi ích hợp pháp của Công ty.
3.
Trung thành với lợi ích của Công ty. Không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội
kinh doanh của Công ty, lạm dụng địa vị, chức vụ và tài sản của Công ty để tư
lợi hoặc phục vụ cho lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
4.
Thông báo kịp thời, đầy đủ và chính xác cho Công ty về các doanh nghiệp mà Giám
đốc và người có liên quan làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp. Thông báo này
được niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh của Công ty.
5.
Chịu trách nhiệm cá nhân khi nhân danh Công ty thực hiện các hành vi vi phạm
pháp luật; tiến hành kinh doanh hoặc giao dịch khác không nhằm phục vụ lợi ích
của Công ty và gây thiệt hại cho người khác; thanh toán các khoản nợ chưa đến
hạn trước nguy cơ mất an toàn về tài chính có thể xảy ra đối với Công ty.
6.
Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật doanh nghiệp và pháp luật về
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ.
Điều 25. Miễn nhiệm, thay thế Giám đốc công
ty
1.
Vi phạm pháp luật đến mức bị truy tố hoặc các trường hợp bị miễn nhiệm, thay
thế theo quy định tại Điều lệ này.
2.
Không đủ năng lực, trình độ đảm nhận công việc được giao, bị mất năng lực hành
vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
3.
Quyết định vượt thẩm quyền dẫn tới hậu quả nghiêm trọng đối với Công ty.
4.
Giám đốc xin từ chức.
5.
Khi có quyết định điều chuyển, bố trí công việc khác.
6.
Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và pháp luật có liên quan.
Điều 26. Quan hệ giữa Chủ tịch công ty và
Giám đốc trong quản lý, điều hành Công ty
1.
Khi tổ chức thực hiện các quyết định của Chủ tịch công ty nếu phát hiện vấn đề
không có lợi cho Công ty thì Giám đốc báo cáo với Chủ tịch công ty để xem xét
điều chỉnh lại quyết định. Trường hợp Chủ tịch công ty không điều chỉnh lại
quyết định thì Giám đốc có thể báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu, nhưng vẫn
phải thực hiện quyết định của Chủ tịch công ty.
2.
Giám đốc lập và gửi báo cáo bằng văn bản về tình hình hoạt động kinh doanh hàng
quý, năm và phương hướng thực hiện trong kỳ tới của Công ty cho Chủ tịch công
ty; có trách nhiệm báo cáo đột xuất về các vấn đề quản trị, tổ chức quản lý và
điều hành của Công ty theo yêu cầu của Chủ tịch công ty.
3.
Giám đốc phải mời Chủ tịch công ty hoặc người được Chủ tịch công ty ủy quyền
tham dự các cuộc họp giao ban, các cuộc họp chuẩn bị các báo cáo, đề án trình
Chủ tịch công ty hoặc trình cơ quan đại diện chủ sở hữu do Giám đốc chủ trì để
phối hợp chuẩn bị nội dung có liên quan. Chủ tịch công ty hoặc người được ủy
quyền tham dự có quyền phát biểu ý kiến nhưng không kết luận cuộc họp.
Điều 27. Hợp đồng, giao dịch với những người
có liên quan
1.
Chủ tịch công ty, Giám đốc công ty:
a)
Không được để vợ hoặc chồng, bố, bố nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị,
em ruột của mình giữ chức danh Kế toán trưởng, thủ quỹ của Công ty;
b)
Báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu về các hợp đồng kinh tế, dân sự của Công ty
ký kết với vợ hoặc chồng, bố, bố nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em
ruột của Chủ tịch công ty, Giám đốc. Trường hợp phát hiện hợp đồng có mục đích
tư lợi mà hợp đồng chưa được ký kết thì có quyền yêu cầu Chủ tịch công ty, Giám
đốc không được ký kết hợp đồng đó. Nếu hợp đồng đã được ký kết thì bị coi là vô
hiệu, Chủ tịch công ty, Giám đốc phải bồi thường thiệt hại cho Công ty và bị xử
lý theo quy định của pháp luật.
2.
Các trường hợp khác thực hiện theo Điều 86 Luật Doanh nghiệp, Điều lệ công ty,
quyết định của cơ quan đại diện chủ sở hữu và các văn bản pháp luật có liên
quan (nếu có).
Điều 28. Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và bộ
máy giúp việc
1.
Phó Giám đốc giúp Giám đốc điều hành Công ty theo phân công và ủy quyền của
Giám đốc; chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được
phân công và ủy quyền.
Chủ
tịch công ty quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, khen
thưởng, kỷ luật Phó Giám đốc theo đề nghị của Giám đốc sau khi có ý kiến thống
nhất bằng văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Số
lượng Phó Giám đốc không quá 03 người. Chủ tịch công ty quyết định cơ cấu, số
lượng Phó Giám đốc theo quy mô và đặc điểm kinh doanh của Công ty trong quá
trình hoạt động. Trường hợp đặc biệt cần nhiều hơn 03 Phó Giám đốc, Chủ tịch
công ty đề nghị cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, chấp thuận.
2.
Kế toán trưởng do Chủ tịch công ty bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Giám đốc; có tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn
và nghĩa vụ theo phân công và ủy quyền của Giám đốc và phù hợp với quy định của
Nghị định 97/2015/NĐ-CP, pháp luật về kế toán và các quy định của pháp luật có
liên quan.
3.
Thời hạn bổ nhiệm Phó Giám đốc, Kế toán trưởng do Chủ tịch công ty quyết định,
nhưng không quá năm (5) năm. Phó Giám đốc, Kế toán trưởng có thể được bổ nhiệm
lại.
4.
Bộ máy giúp việc gồm các phòng chuyên môn nghiệp vụ có chức năng tham mưu, kiểm
tra, giúp việc Chủ tịch công ty, Giám đốc quản lý, điều hành công ty.
Cơ
cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy giúp việc do Giám đốc
quyết định sau khi được Chủ tịch công ty chấp thuận.
Điều 29. Đơn vị trực thuộc
1.
Các trạm thủy nông hoạt động theo quy chế do Chủ tịch công ty phê duyệt và Giám
đốc ký ban hành phù hợp với quy định pháp luật có liên quan. Trong quá trình
hoạt động, Chủ tịch công ty quyết định hoặc phê duyệt việc thành lập mới hoặc
chấm dứt hoạt động các trạm thủy nông phù hợp với quy định của pháp luật.
2.
Chủ tịch công ty có thể thành lập Ban Kiểm soát nội bộ để giúp Chủ tịch công ty
kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất, kinh doanh và quản lý điều hành trong
Công ty. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tiêu chuẩn, điều kiện,
tiền lương, tiền thưởng, các vấn đề khác có liên quan của Ban kiểm soát nội bộ
theo quy định tại Quy chế hoạt động của Ban Kiểm soát nội bộ do Chủ tịch công
ty ban hành.
Mục 3. NGƯỜI LAO ĐỘNG
THAM GIA QUẢN LÝ CÔNG TY
Điều 30. Hình thức
tham gia quản lý của người lao động
Người
lao động tham gia quản lý Công ty thông qua các hình thức và tổ chức sau đây:
1.
Hội nghị Người lao động Công ty.
2.
Tổ chức Công đoàn Công ty.
3.
Ban thanh tra nhân dân, hội phụ nữ, đoàn thanh niên.
4.
Thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
Điều 31. Nội dung tham gia quản lý Công ty
của người lao động
1.
Người lao động có quyền tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến và đề xuất các vấn
đề sau:
a)
Xây dựng và tổ chức thực hiện các nội quy, quy chế nội bộ Công ty liên quan
trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động;
b)
Nội dung của dự thảo hoặc dự thảo sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể
trước khi ký kết;
c)
Các giải pháp nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, an toàn lao
động, vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường, cải thiện điều kiện làm việc, sắp
xếp bố trí lao động;
d)
Phương án tổ chức lại, chuyển đổi Công ty;
đ)
Tham gia bỏ phiếu tín nhiệm đối với các chức danh quản lý, điều hành Công ty
khi được yêu cầu theo quy định của pháp luật;
e)
Các vấn đề khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
2.
Tập thể người lao động trong Công ty có quyền tham gia giám sát:
a)
Việc thực hiện nghị quyết Hội nghị người lao động;
b)
Việc thực hiện các nội quy, quy định, quy chế, Điều lệ của Công ty; thực hiện thỏa ước lao động tập
thể; thực hiện hợp đồng lao động; thực hiện các chế độ, chính sách đối với
người lao động;
c)
Việc thu và sử dụng các loại quỹ do người lao động đóng góp;
d)
Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp lao động, kết quả thi đua,
khen thưởng hàng năm.
3.
Hàng năm Công ty có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ban Chấp hành Công đoàn
tổ chức Hội nghị người lao động để bàn giải pháp thực hiện các chỉ tiêu kế
hoạch sản xuất, kinh doanh mà Chủ tịch Công ty đã thông qua; đánh giá việc thực
hiện thỏa ước lao động tập
thể, các nội quy, quy chế của Công ty và những vấn đề khác liên quan tới quyền
và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động.
4.
Quan hệ giữa Công ty và người lao động thực hiện theo các quy định pháp luật về
lao động. Giám đốc lập kế hoạch để Chủ tịch công ty thông qua các vấn đề liên
quan đến tuyển dụng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội, phúc lợi, khen
thưởng và kỷ luật đối với người quản lý và người lao động trong Công ty cũng
như mối quan hệ giữa Công ty với tổ chức Công đoàn của người lao động.
Chương V
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
Điều 32. Vốn điều lệ
1.
Vốn điều lệ quy định tại Điều 5 của Điều lệ này có thể tăng trong quá trình
hoạt động. cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt tăng vốn điều lệ cho Công ty
căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ, chiến lược phát triển và mở rộng quy mô, hoạt
động kinh doanh, đặc thù hoạt động của Công ty. Mức vốn điều lệ điều chỉnh tăng
thêm được xác định tối thiểu cho 03 năm kể từ năm quyết định điều chỉnh vốn
điều lệ.
Trường
hợp Công ty tiếp nhận tài sản (các hệ thống kênh, mương, hồ, đập công trình
thủy lợi,..) có nguồn gốc ngân sách Nhà nước do chủ sở hữu bàn giao, Công ty
căn cứ quyết định điều chuyển tài sản của cấp có thẩm quyền, biên bản bàn giao,
quyết toán thực hiện ghi tăng vốn Nhà nước tại doanh nghiệp. Công ty có trách
nhiệm thực hiện điều chỉnh lại mức vốn điều lệ trong Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp bằng mức vốn thực tế đã đầu tư của cơ quan đại diện chủ sở hữu
theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2014.
Cơ
quan đại diện chủ sở hữu quyết định tăng vốn điều lệ theo đề nghị của Chủ tịch
Công ty.
2.
Hồ sơ, thủ tục và phương pháp xác định vốn điều lệ; quyền, trách nhiệm và nguồn
bổ sung vốn điều lệ theo quy định tại Mục 2 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP.
Điều 33. Quản lý tài chính công ty
Quản
lý tài chính của Công ty thực hiện theo hướng dẫn của Nghị định 91/2015/NĐ-CP,
Quy chế quản lý tài chính của Công ty và các văn bản pháp luật có liên quan.
Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty bao gồm những nội dung chủ yếu sau
đây:
1.
Quản lý và sử dụng vốn, tài sản của Công ty, trong đó có hoạt động đầu tư vốn
ra ngoài Công ty; quyền, trách nhiệm của Công ty khi đầu tư vốn vào doanh
nghiệp khác; cơ chế quản lý, quyền, trách nhiệm, thù lao, tiền lương, thưởng,
quyền lợi và tiêu chuẩn người đại diện của Công ty tại doanh nghiệp khác.
2.
Quản lý doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh, trong đó có quy
định về phân phối thu nhập, sử dụng các quỹ.
3.
Kế hoạch tài chính, chế độ kế toán, thống kê và kiểm toán.
4.
Những nội dung khác có liên quan
Chương VI
TỔ CHỨC LẠI, CHUYỂN ĐỔI, GIẢI THỂ, PHÁ SẢN CÔNG TY
Điều 34. Tổ chức lại Công ty
Các
hình thức, điều kiện, thẩm quyền quyết định, hồ sơ, trình tự, thủ tục tổ chức
lại Công ty thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Nghị định số
172/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về thành lập, tổ chức
lại, giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là công ty con
của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 35. Chuyển đổi sở hữu Công ty
Cơ
quan đại diện chủ sở hữu quyết định việc chuyển đổi Công ty thành công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần theo quy định của
pháp luật có liên quan.
Điều 36. Tạm ngừng kinh doanh
1.
Cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định việc tạm ngừng kinh doanh của Công ty
theo đề nghị của Chủ tịch Công ty. Quyết định tạm ngừng kinh doanh của Chủ sở
hữu công ty phải được lập thành văn bản.
2.
Công ty tổ chức thực hiện tạm ngừng kinh doanh theo quyết định của cơ quan đại
diện chủ sở hữu phù hợp với Điều 200 của Luật doanh nghiệp, Điều 23 của Nghị
định số 172/2013/NĐ-CP, pháp luật về thành lập doanh nghiệp, pháp luật về thuế
và pháp luật có liên quan.
Điều 37. Giải thể Công ty
Việc
giải thể Công ty thực hiện theo quy định từ Điều 24 đến Điều 31 của Nghị định
số 172/2013/NĐ-CP và pháp luật có liên quan.
Điều 38. Phá sản Công ty
Việc
phá sản Công ty được thực hiện theo quy định của Luật Phá sản.
Chương VII
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, CÔNG KHAI THÔNG TIN
Điều 39. Trách nhiệm báo cáo và thông tin
1.
Giám đốc Công ty có trách nhiệm gửi Chủ tịch công ty những tài liệu sau đây
theo định kỳ:
a)
Báo cáo về tình hình kinh doanh của Công ty;
b)
Báo cáo tài chính;
c)
Báo cáo đánh giá công tác quản lý, điều hành Công ty và các báo cáo khác theo
quy định;
d)
Báo cáo Công bố thông tin theo quy định của Nghị định số 81/2015/NĐ-CP ngày 18
tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định về công bố thông tin doanh nghiệp Nhà
nước.
2.
Chủ tịch công ty có quyền yêu cầu Giám đốc, các cán bộ quản lý của Công ty cung
cấp mọi hồ sơ, tài liệu liên quan đến tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
Chủ tịch công ty.
3.
Giám đốc là người chịu trách nhiệm tổ chức việc lưu giữ và bảo mật hồ sơ, tài
liệu của Công ty.
Điều 40. Báo cáo và thông tin cho Cơ quan đại diện chủ
sở hữu
1.
Chủ tịch công ty lập và gửi Cơ quan đại diện chủ sở hữu những tài liệu
sau đây:
a)
Báo cáo về tình hình kinh doanh và tài chính của Công ty;
b)
Báo cáo về tình hình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Chủ tịch công ty;
c)
Các tài liệu khác theo quy định của Điều lệ này và của pháp luật về chế độ
thông tin, báo cáo của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước
làm chủ sở hữu.
2.
Kiểm soát viên trình Cơ quan đại diện chủ sở hữu:
a)
Báo cáo kết quả kiểm tra tính hợp pháp, trung thực, cẩn trọng của Chủ tịch công
ty trong tổ chức thực hiện quyền Cơ quan đại diện chủ sở hữu, trong quản lý
điều hành công việc kinh doanh của Công ty;
b)
Báo cáo kết quả thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh;
c)
Báo cáo đánh giá công tác quản lý và các tài liệu khác theo quy định của Điều
lệ này và pháp luật về chế độ báo cáo, thông tin của công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
3.
Các báo cáo định kỳ được lập và trình hàng quý. Báo cáo đột xuất được lập và
gửi theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu trong từng trường hợp.
Điều 41. Công khai thông tin
1.
Giám đốc Công ty quyết định và chịu trách nhiệm việc công khai thông tin ra bên
ngoài của Công ty. Bộ phận lưu giữ hồ sơ, tài liệu của Công ty chỉ được cung
cấp thông tin ra bên ngoài theo quyết định của Giám đốc Công ty hoặc người được
Giám đốc Công ty ủy quyền.
2.
Biểu mẫu, nội dung và nơi gửi công bố thông tin thực hiện theo quy định của Nghị
định số 81/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định về công
bố thông tin doanh nghiệp Nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan.
3.
Trường hợp có yêu cầu thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý Nhà nước có
thẩm quyền, Giám đốc Công ty là người chịu trách nhiệm trong tổ chức cung cấp
thông tin theo đúng quy định pháp luật về thanh tra, kiểm tra.
Chương VIII
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG ĐIỀU LỆ CÔNG TY VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ KHÁC
Điều 42. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Công ty
Cơ
quan đại diện chủ sở hữu quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ Công ty. Chủ tịch
Công ty có quyền kiến nghị cơ quan đại diện chủ sở hữu sửa đổi, bổ sung Điều lệ
này.
Điều 43. Quản lý con dấu của Công ty
1.
Chủ tịch Công ty quyết định thông qua con dấu chính thức của Công ty. Con dấu
được khắc theo quy định của pháp luật.
2.
Chủ tịch Công ty, Giám đốc quản lý và sử dụng con dấu theo quy định của pháp
luật.
Điều 44. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội
bộ
Việc
giải quyết tranh chấp nội bộ trong Công ty trước hết phải được thực hiện theo
phương thức thương lượng, hòa giải. Trường hợp giải quyết tranh chấp nội bộ
theo phương thức thương lượng, hòa giải không đạt được kết quả thì bất kỳ bên
nào cũng có quyền đưa tranh chấp ra các cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 45. Phạm vi thi hành
1.
Cơ quan đại diện chủ sở hữu, Công ty, các đơn vị và cá nhân có liên quan có
trách nhiệm tuân thủ các quy định tại Điều lệ công ty.
2.
Các Quy chế nội bộ của Công ty phải tuân thủ nguyên tắc, nội dung của Điều lệ.
3.
Trong trường hợp có những quy định của pháp luật có liên quan đến hoạt động của
Công ty chưa được quy định tại Điều lệ hoặc trong trường hợp có những quy định
mới của pháp luật khác với những điều khoản trong Điều lệ thì những quy định
của pháp luật đó đương nhiên được áp dụng để điều chỉnh hoạt động của Công
ty./.