ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 72/2015/QĐ-UBND
|
Đà Lạt,
ngày 25 tháng 12 năm
2015
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI
HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP, HỘ
KINH DOANH SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006 và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ
Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ
Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ
Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ
Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Căn cứ
Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 tháng 2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị
định số 96/2015/NĐ-CP-ngày 19 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về quy định chi
tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp;
Căn cứ
Thông tư liên tịch số 04/2015/TTLT-BKHĐT-BTC-BNV ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ ban hành Quy chế phối hợp mẫu giữa các cơ quan chức năng
trên địa bàn tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung
ương trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
sau đăng ký thành lập;
Xét đề
nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối
hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ
kinh doanh sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10
ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 51/2013/QĐ-UBND ngày 28
tháng 10 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc ban hành Quy chế phối
hợp hậu kiểm doanh nghiệp và hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các sở, ngành: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Thanh tra tỉnh, Công an tỉnh,
Cục Thuế tỉnh, Cục Thống kê; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt
và Bảo Lộc; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: TC, KHĐT, NV;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư
pháp);
- Website Chính phủ;
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH đơn vị tỉnh Lâm Đồng;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp;
- Báo Lâm Đồng, Đài PTTH tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh,
Website VPUBND tỉnh;
- Lãnh đạo và CV
VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đoàn Văn Việt
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA CÁC
CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP, HỘ KINH DOANH
SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số
72/2015/QĐ-UBND ngày 25/12/2015
của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng).
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định mục đích, yêu cầu, nguyên tắc, nội
dung và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan có chức năng
quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong việc: trao đổi, cung cấp, công
khai thông tin doanh nghiệp, hộ kinh doanh; thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hộ
kinh doanh; xử lý doanh nghiệp, hộ kinh doanh vi phạm quy định về ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện; báo cáo tình hình và kết quả thực hiện quản lý nhà nước
đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan
chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng (sau đây gọi chung là cơ quan chức năng), bao gồm:
1. Các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
2. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện);
3. Cơ quan
quản lý chuyên ngành, lĩnh vực thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương có
liên quan đặt tại tỉnh;
4. Các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
5. Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã).
Điều 3. Mục đích, yêu cầu của việc phối hợp trong quản lý doanh nghiệp,
hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập
1. Nâng cao
hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp,
hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh theo hướng:
a) Tăng cường
sự phối hợp giữa các cơ quan trong quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp, hộ kinh doanh;
b) Phân định
trách nhiệm giữa các cơ quan trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ
kinh doanh;
c) Tăng cường
vai trò giám sát của xã hội đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh.
2. Phát hiện
và xử lý kịp thời những doanh nghiệp, hộ kinh doanh có hành vi vi phạm pháp luật,
ngăn chặn và hạn chế những tác động tiêu cực do doanh nghiệp, hộ kinh doanh gây
ra cho xã hội.
3. Góp phần
xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi.
Điều 4: Nguyên tắc phối hợp
1. Trách
nhiệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh được phân định rõ
ràng, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng
cấp, từng cơ quan quản lý nhà nước. Các cơ quan nhà nước quản lý doanh nghiệp
theo từng ngành, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; doanh nghiệp
kinh doanh đa ngành, nghề chịu sự quản lý của nhiều cơ quan nhà nước; mỗi cơ
quan chịu trách nhiệm quản lý hoạt động của doanh nghiệp theo ngành, lĩnh vực
tương ứng.
2. Việc
trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp, hộ kinh doanh phải đảm bảo
chính xác, đầy đủ, kịp thời. Yêu cầu trao đổi, cung cấp thông tin doanh nghiệp phải căn cứ vào nhu cầu quản lý nhà nước phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
cơ quan yêu cầu. Việc sử dụng thông tin doanh nghiệp phải tuân thủ theo quy định
của pháp luật.
3. Công tác
phối hợp trong thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hộ kinh
doanh phải khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời; không trùng lặp
về phạm vi, đối tượng, nội dung thanh tra, kiểm tra trong
cùng thời gian giữa các cơ quan thực hiện thanh tra, kiểm tra; giảm thiểu đến mức
tối đa sự phiền hà làm cản trở hoạt động bình thường của doanh nghiệp, hộ kinh
doanh.
4. Không
làm phát sinh thủ tục hành chính mà tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, hộ kinh
doanh hoạt động bình thường.
Điều
5. Nội dung phối hợp trong quản lý doanh nghiệp, hộ kinh doanh sau đăng ký
thành lập
1. Phối hợp
trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp, hộ kinh doanh.
2. Thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành của doanh nghiệp, hộ kinh doanh đối với các nội
dung trong hồ sơ đăng ký:
a) Chấp
hành quy định về thành lập doanh nghiệp, hộ kinh doanh;
b) Chấp
hành quy định về đăng ký trụ sở chính của doanh nghiệp, về đăng ký địa điểm
kinh doanh của hộ kinh doanh.
3. Kiểm tra
hoạt động của doanh nghiệp, hộ kinh doanh:
a) Chấp
hành việc treo biển hiệu theo quy định;
b) Chấp
hành quy định về đăng ký góp vốn của doanh nghiệp, hộ kinh doanh;
c) Chấp
hành quy định về quản lý doanh nghiệp, hộ kinh doanh;
d) Chấp
hành quy định về đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp,
hộ kinh doanh;
e) Chấp
hành quy định về đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh của doanh nghiệp, địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh;
g) Chấp
hành quy định về điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp, hộ kinh doanh đối với những ngành nghề kinh doanh có điều kiện như: chứng chỉ hành nghề,
giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, vốn pháp định và
các điều kiện kinh doanh khác theo quy định của pháp luật;
h) Chấp
hành quy định về sử dụng giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp,
giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;
i) Chấp
hành quy định về tổ chức lại doanh nghiệp như: chia, tách,
hợp nhất, sáp nhập,...
4. Kiểm tra
việc chấp hành các quy định về công khai thông tin của doanh nghiệp:
a) Chấp
hành việc công bố thông tin về đăng ký doanh nghiệp;
b) Chấp
hành chế độ báo cáo, thông báo của doanh nghiệp;
c) Chấp
hành chế độ lưu trữ và quản lý hồ sơ, con dấu của doanh nghiệp.
5. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về chế độ kế toán, kê khai
và hoàn thành nghĩa vụ thuế và các khoản nghĩa vụ nộp ngân sách khác, đất đai,
xây dựng, môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, nhãn mác hàng hóa, lao động,
an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, an ninh trật tự,
phòng chống tội phạm,... của doanh nghiệp, hộ kinh doanh.
Chương II
TRAO ĐỔI, CUNG CẤP, CÔNG KHAI THÔNG TIN DOANH NGHIỆP
Điều 6. Nội dung thông tin doanh nghiệp và hộ kinh doanh
1. Thông
tin đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh bao gồm: tên, mã số, địa chỉ trụ sở
chính: ngành, nghề kinh doanh; thông tin về người đại diện theo pháp luật; vốn
điều lệ, điều lệ công ty; danh sách thành viên, cổ đông sáng lập, người đại diện
theo ủy quyền; thông tin về đơn vị trực thuộc và địa điểm kinh doanh của doanh
nghiệp và các thông tin đăng ký khác theo quy định của pháp luật.
2. Thông
tin về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp, hộ kinh doanh, bao gồm: đang hoạt
động, đang làm thủ tục giải thể, đã giải thể, bị thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, tạm ngừng kinh doanh, đã chấm dứt hoạt
động (đối với đơn vị trực thuộc và địa điểm
kinh doanh của doanh nghiệp).
3. Thông
tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hộ kinh doanh,
bao gồm: thông tin tổng hợp về tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh, tài chính, doanh thu, lao động, xuất khẩu, nhập khẩu và các thông
tin khác của doanh nghiệp, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật được báo cáo theo tháng, quý và năm. Thông tin về tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp, hộ kinh doanh được báo cáo khi có
yêu cầu của các cơ quan chức năng.
4. Thông
tin về xử lý doanh nghiệp, hộ kinh doanh có hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật,
bao gồm: kết luận và kết quả xử lý của cơ quan có thẩm quyền
đối với hành vi vi phạm quy định của pháp luật về doanh nghiệp, hộ kinh doanh về
đầu tư, về quản lý thuế và pháp luật chuyên ngành khác.
Điều 7. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công
khai thông tin đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh
1. Sở Kế hoạch
và Đầu tư là cơ quan đầu mối công khai và cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
a) Thông
tin đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng được công khai thông qua hệ
thống đăng ký doanh nghiệp quốc gia theo địa chỉ https://dangkykinhdoanh.gov.vn;
b) Định kỳ
vào ngày 05 hàng tháng, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi danh sách kèm thông tin về các doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, đăng ký thay đổi, tạm
ngưng hoạt động, bị thu hồi, giải thể của tháng trước qua hộp thư điện tử công
vụ đến các cơ quan chức năng cùng cấp trên địa bàn tỉnh;
c) Ngoài những
thông tin cung cấp định kỳ quy định tại Khoản 1, 2 Điều 6 Quy chế này, Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp để phục vụ công tác quản lý nhà nước về doanh nghiệp khi có yêu cầu của
các cơ quan quản lý nhà nước;
d) Quy trình cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp cho các
cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh, được thực hiện như sau:
- Cơ quan
có nhu cầu thông tin gửi văn bản hoặc liên hệ trực tiếp Phòng Đăng ký kinh
doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Trong thời
gian không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề
nghị cung cấp thông tin, Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp
thông tin đăng ký doanh nghiệp bằng văn bản hoặc file điện tử cho phép sao
chép, tải về máy tính và các thiết bị lưu trữ khác.
e) Trường hợp
thông tin do Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp chưa chính xác hoặc chưa đầy đủ so
với tình trạng thực tế của doanh nghiệp, cơ quan chức năng thông báo bằng văn bản
đến Sở Kế hoạch và Đầu tư biết và xử lý theo quy định. Sau khi doanh nghiệp
đăng ký thay đổi hoặc hiệu đính thông tin, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
thông báo kết quả cho cơ quan chức năng có liên quan.
2. Ủy ban
nhân dân cấp huyện chỉ đạo cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cung cấp thông
tin đăng ký hộ kinh doanh trên địa bàn theo quy định.
Điều
8. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông
tin về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp, hộ kinh doanh
1. Định kỳ
06 (sáu) tháng, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp Cục Thuế tỉnh
đối chiếu thông tin trên Hệ thống thông tin đăng ký doanh
nghiệp quốc gia với thông tin do cơ quan thuế cung cấp về
tình trạng hoạt động của doanh nghiệp, đối với doanh nghiệp ngừng hoạt động quá
01 (một) năm mà không thông báo với cơ quan thuế hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức
thanh tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Định kỳ
vào tuần làm việc đầu tiên hàng tháng, cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện gửi danh sách hộ kinh doanh đã đăng ký
tháng trước cho cơ quan thuế cùng cấp, Phòng đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan quản lý chuyên ngành cấp tỉnh.
3. Định kỳ
vào ngày 10 của tháng đầu quý, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện đối chiếu với
cơ quan thuế cùng cấp để thống nhất số liệu tổng hợp của hộ kinh doanh (bao
gồm: số lượng và vốn đăng ký của hộ kinh doanh thành lập mới,
tạm ngưng, giải thể, thu hồi trong quý trước) gửi Cục Thuế tỉnh và Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư.
4. Định kỳ
hàng quý, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phối hợp cơ quan thuế cùng cấp đối
chiếu thông tin về tình trạng hoạt động, tình hình đăng ký, thực hiện nghĩa vụ
thuế và các khoản nghĩa vụ nộp ngân sách khác của hộ kinh doanh trên địa bàn; đối
với hộ kinh doanh ngừng hoạt động quá 06 (sáu) tháng liên tục mà không thông
báo với cơ quan thuế hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh thì tiến hành kiểm tra, xử
lý theo quy định của pháp luật.
Điều
9. Trách nhiệm của các cơ quan trong trao đổi, cung cấp, công khai thông tin về
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hộ kinh doanh
1. Các cơ
quan chức năng chủ động xây dựng cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp hoạt động trong
ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước được giao; chủ động xây dựng
phương án, công cụ trao đổi thông tin doanh nghiệp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh.
2. Khuyến
khích các cơ quan chức năng trao đổi thông tin doanh nghiệp,
chia sẻ cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp góp phần nâng cao hiệu
lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, giảm thiểu nghĩa vụ kê khai, báo cáo của doanh nghiệp.
3. Cơ quan
chức năng thực hiện công khai thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
4. Cục Thuế
tỉnh là đầu mối trao đổi, cung cấp, công khai thông tin tổng hợp về tình hình
hoạt động, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh theo quy định của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn của Tổng Cục Thuế để
các cơ quan quản lý nhà nước thống nhất sử dụng. Thông tin về người nộp thuế của
các đơn vị được tra cứu tại trang thông tin điện tử của Tổng Cục Thuế: www.gdt.gov.vn.
5. Ủy ban
nhân dân cấp huyện chỉ đạo cơ quan đăng ký kinh doanh phối hợp với các phòng
ban chuyên môn cấp huyện cung cấp thông tin tổng hợp về tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của hộ kinh doanh trên địa bàn.
Điều
10. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc công khai thông tin vê xử lý doanh
nghiệp, hộ kinh doanh có hành vi vi phạm pháp luật
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư công khai thông tin doanh nghiệp
có hành vi vi phạm pháp luật về doanh nghiệp và đầu tư;
bao gồm: tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp; tình hình vi phạm pháp luật của doanh
nghiệp, như: hoạt động không đúng nội dung đăng ký kinh doanh, không đúng địa chỉ trụ sở, địa điểm kinh doanh đã đăng ký,...
2. Cục Thuế tỉnh công khai danh sách các doanh nghiệp, đơn vị
trực thuộc và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh có hành vi vi phạm pháp luật về thuế theo quy định của Luật Quản lý
thuế và hướng dẫn của Tổng Cục Thuế; công khai danh sách
các doanh nghiệp, đơn vị chây ỳ nộp các khoản nghĩa vụ khác đối với ngân sách nhà nước.
Định kỳ
hàng quý, Cục Thuế tỉnh phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư đối chiếu danh sách doanh nghiệp không kê khai báo
cáo thuế với danh sách doanh nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp để tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổng Cục
Thuế.
Định kỳ
hàng năm, thông báo đến Công an tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư danh sách doanh
nghiệp không hoạt động kinh doanh trong thời hạn 01 (một) năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, ngừng hoạt động 01 (một) năm liên tục, ra thông báo giải thể nhưng vẫn kinh doanh và danh sách các doanh nghiệp còn nợ đọng thuế,...
3. Các cơ
quan chức năng khác có trách nhiệm công khai doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc và
địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp có hành vi vi phạm, bị xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định của pháp luật chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý.
Thông tin
công khai, gồm: tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại diện theo pháp
luật, người đứng đầu đơn vị trực thuộc và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp,
hành vi vi phạm pháp luật, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu
quả.
4. Ủy ban nhân cấp huyện hướng dẫn, chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc
phối hợp, xác minh thông tin về doanh nghiệp và hộ kinh
doanh trên địa bàn; phát hiện và báo cáo danh sách các doanh nghiệp, hộ kinh
doanh vi phạm quy định về trụ sở, biển hiệu; các doanh nghiệp, hộ kinh doanh có
thông báo tạm ngừng hoạt động, giải thể hoặc bị đình chỉ hoạt động mà vẫn hoạt
động; yêu cầu các hộ kinh doanh sử dụng thường xuyên trên 10 lao động phải chuyển
sang hoạt động theo hình thức doanh nghiệp.
Chương III
PHỐI HỢP THANH TRA, KIỂM TRA DOANH NGHIỆP, HỘ KINH
DOANH; THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP, GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ HỘ
KINH DOANH VÀ XỬ LÝ DOANH NGHIỆP, HỘ KINH DOANH CÓ HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT
TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
Điều
11. Nội dung phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra, thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và xử lý doanh nghiệp,
hộ kinh doanh vi phạm pháp luật trong công tác quản lý doanh nghiệp
1. Phối hợp
trong thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hộ kinh doanh, bao
gồm: phối hợp xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hộ kinh
doanh; phối hợp tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hộ
kinh doanh.
2. Phối hợp
trong thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy
chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, bao gồm: phối hợp xác định hành vi vi phạm
thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh và thực hiện thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
3. Phối hợp
trong xử lý doanh nghiệp, hộ kinh doanh vi phạm pháp luật trong công tác quản lý doanh nghiệp, bao gồm: phối hợp xử phạt
doanh nghiệp, hộ kinh doanh; yêu cầu doanh nghiệp, hộ kinh doanh tạm ngừng kinh
doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
Điều 12. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc phối hợp xây dựng kế hoạch
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp
1. Thanh
tra tỉnh là cơ quan đầu mối xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế
hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp hàng năm của tỉnh. Kế hoạch thanh tra,
kiểm tra doanh nghiệp có thể được xây dựng độc lập hoặc là một trong các nội
dung của kế hoạch thanh tra, kiểm tra của tỉnh.
2. Các cơ
quan chức năng căn cứ phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn xây dựng kế hoạch
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp hàng năm.
Các cơ quan
chức năng phải xác định cụ thể các doanh nghiệp dự kiến thanh tra, kiểm tra; nội
dung và phạm vi thanh tra, kiểm tra; đề xuất cơ quan chủ trì và các cơ quan
liên quan phối hợp; thời điểm và thời
gian triển khai đối với từng doanh nghiệp trong kế hoạch
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp. Số
lượng doanh nghiệp được cơ quan quản lý nhà nước theo ngành đề xuất thanh tra,
kiểm tra hàng năm chiếm từ 2-5% tổng số doanh nghiệp hoạt động ở lĩnh vực liên
quan trực tiếp đến chức năng quản lý nhà nước của ngành và phân bố hợp lý theo
loại hình doanh nghiệp, luân phiên thực hiện theo địa bàn, không tập trung vào
một số doanh nghiệp cố định; không trùng lặp, không kiểm tra quá 01 (một) lần về cùng một nội dung trong 01 (một) năm đối với
một doanh nghiệp (trừ trường hợp bất thường). Trường hợp có nhiều cơ
quan chức năng quản lý nhà nước của nhiều ngành khác nhau cùng đề xuất thanh
tra, kiểm tra đối với một doanh nghiệp trong 01 (một) năm thì thành lập đoàn kiểm
tra liên ngành.
Việc thanh
tra, kiểm tra các doanh nghiệp kinh doanh các ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện do các cơ quan chức năng quản lý
trực tiếp chủ trì.
Doanh nghiệp
được thanh tra đột xuất thuộc các trường hợp: (1) doanh
nghiệp có dấu hiệu không thực hiện đúng các quy định của
pháp luật về đăng ký kinh doanh, về kê khai và thực hiện nghĩa vụ thuế…,
(2) doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong sản xuất
kinh doanh, (3) theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền và các trường hợp khác theo quy định.
Trước ngày
15 tháng 11 hàng năm, các cơ quan chức năng gửi kế hoạch thanh tra, kiểm tra
năm sau của cơ quan, đơn vị đến Thanh tra tỉnh.
Căn cứ vào
định hướng, chương trình, kế hoạch công tác thanh tra của Thanh tra Chính phủ,
Thanh tra tỉnh tổng hợp yêu cầu thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp của các cơ quan chức năng, xây dựng kế hoạch thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp năm sau của tỉnh và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
Chậm nhất
vào ngày 25 tháng 11 hàng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp năm sau của
tỉnh để các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện theo quy định.
Trường hợp có yêu cầu thanh tra, kiểm tra độc lập, Thủ trưởng cơ quan chức năng
phải báo cáo xin ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Các cơ
quan quản lý chuyên ngành, lĩnh vực thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung
ương hoạt động tại địa phương phải tham khảo kế hoạch thanh tra, kiểm tra của
các cơ quan khác trên địa bàn trước khi ban hành kế hoạch thanh tra, kiểm tra để
tránh trùng lặp; gửi Thanh tra tỉnh kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp
sau khi được cấp trên phê duyệt.
4. Thanh
tra tỉnh thông báo bằng văn bản kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp đã được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đến các cơ quan chức năng có liên quan
để phối hợp thực hiện.
Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc phối hợp tổ chức thực
hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp
1. Các cơ
quan chức năng có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp theo kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp đã được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Trường hợp
thành lập đoàn thanh tra liên ngành, Thanh tra tỉnh phối hợp
các cơ quan liên quan lập danh sách cán bộ tham gia; đồng thời, cung cấp đầy đủ, kịp
thời thông tin, tài liệu doanh nghiệp có liên quan đến nội dung thanh tra theo
yêu cầu và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu
đã cung cấp.
Cơ quan chủ
trì phải thông báo trước thời gian thanh tra, kiểm tra cho
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Công tác thanh
tra, kiểm tra được triển khai trực tiếp tại trụ sở của doanh nghiệp hoặc nơi tiến
hành kiểm tra, xác minh.
Kết quả kiểm
tra liên ngành phải gửi các cơ quan tham gia và Thanh tra
tỉnh. Hành vi vi phạm của doanh nghiệp trong từng lĩnh vực được xử lý theo quy
định của pháp luật chuyên ngành. Căn cứ kết luận của đoàn kiểm tra liên ngành,
Thủ trưởng cơ quan chuyên ngành ra quyết định hoặc kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh
ra quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định.
2. Trường hợp
cần thanh tra, kiểm tra đột xuất theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền, cơ quan chủ
trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tiến hành
thanh tra, kiểm tra theo quy định.
3. Trong
quá trình chuẩn bị hoặc trong quá trình thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp, cơ quan chức năng phát hiện hoặc nhận thấy dấu hiệu doanh
nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật ngoài phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao phải kịp thời thông báo, đề nghị cơ quan có thẩm quyền phối hợp hoặc thực hiện thanh tra, kiểm tra độc lập.
4. Biên bản
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp phải được các bên tham
gia xác nhận và được bảo lưu ý kiến nếu có nội dung chưa thống nhất; cơ quan cử cán bộ tham gia trong đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận của mình.
5. Kết quả
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp phải công bố và công khai cho các cơ quan chức
năng có liên quan và gửi Thanh tra tỉnh.
Điều
14. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã trong việc lập kế hoạch
và phối hợp tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra hộ kinh doanh
1. Quy
trình phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra hộ kinh doanh của các phòng
ban chuyên môn cấp huyện được thực hiện tương ứng như quy trình phối hợp tổ chức
thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các cơ quan cấp tỉnh và
phù hợp với đặc thù của cấp huyện.
2. Ủy ban
nhân dân cấp huyện phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra
hộ kinh doanh trên địa bàn để và chỉ đạo tổ chức thực hiện. Chủ động xử lý vi
phạm đối với các hộ kinh doanh trên địa bàn theo thẩm quyền và phân cấp quản lý
theo quy định. Phối hợp với các cơ quan chức năng cấp tỉnh xử lý vi phạm của
các doanh nghiệp trên địa bàn huyện.
3. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Phát hiện
và phản ánh kịp thời những sai phạm của doanh nghiệp, hộ kinh doanh đóng trên địa
bàn đến các cơ quan chức năng để kịp thời xử lý theo quy định. Định kỳ báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp huyện theo quy định về việc doanh nghiệp và hộ kinh doanh vi
phạm quy định về đăng ký doanh nghiệp;
b) Phối hợp các phòng ban chuyên môn của cấp huyện trong việc thanh tra, kiểm tra
và xác minh thông tin về hộ kinh doanh trên địa bàn theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều
15. Trách nhiệm của các cơ quan trong phối hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
1. Cơ quan
cấp đăng ký kinh doanh có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và
nghị định hướng dẫn thi hành Luật Doanh nghiệp.
2. Trong thời
hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp,
hộ kinh doanh thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy
chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, cơ quan chức năng có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản đến cơ quan đăng ký kinh doanh.
3. Trường hợp nhận được thông tin về hành vi vi phạm của doanh nghiệp, hộ kinh doanh
thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, nếu xét thấy
cần thiết phải xác minh thông tin, cơ quan cấp đăng ký
kinh doanh kiểm tra doanh nghiệp, hộ kinh doanh theo thẩm
quyền hoặc đề nghị cơ quan nhà nước
có thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân, tổ chức có liên
quan. Kết quả xác minh thông tin về hành vi vi phạm của doanh nghiệp, hộ kinh
doanh thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh phải được trả lời bằng văn bản
trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản. Trách nhiệm
cụ thể:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm xác minh việc tổ chức
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hộ kinh
doanh tại địa bàn quản lý;
b) Cơ quan
Công an có trách nhiệm xác minh nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
là giả mạo hoặc nghi vấn giả mạo và cung cấp kết quả kịp thời theo yêu cầu của
cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc đề nghị của tổ chức, cá nhân;
c) Cơ quan,
tổ chức quản lý người thành lập doanh nghiệp thuộc đối tượng
bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp có trách nhiệm
xác minh lý lịch của người thành lập doanh nghiệp.
4. Khi nhận
được văn bản của cơ quan chức năng xác định hành vi vi phạm
của doanh nghiệp, hộ kinh doanh thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, cơ
quan cấp Đăng ký kinh doanh thu hồi giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định; đồng thời,
thông báo cho cơ quan chức năng đã có văn bản đề nghị thu hồi.
Điều
16. Trách nhiệm của các cơ quan trong phối hợp xử lý doanh nghiệp, hộ kinh
doanh có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
1. Trường hợp
phát hiện doanh nghiệp, hộ kinh doanh vi phạm quy định về ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện, cơ quan chức năng quản lý nhà nước về ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện quyết định xử phạt hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết
định xử phạt theo quy định của pháp luật chuyên ngành; đồng thời, yêu cầu doanh
nghiệp, hộ kinh doanh thực hiện đúng quy định về điều kiện kinh doanh.
2. Cơ quan
chức năng quản lý nhà nước về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản cho cơ quan cấp đăng ký kinh doanh trong các trường hợp
sau:
a) Thu hồi,
rút, đình chỉ giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề hoặc các loại văn bản chứng nhận, chấp thuận
khác đã cấp cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh kinh doanh các ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện;
b) Đề nghị
cơ quan cấp đăng ký kinh doanh ra thông báo yêu cầu doanh nghiệp, hộ kinh doanh
tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện do không đáp ứng đủ điều
kiện kinh doanh.
3. Khi cơ
quan cấp đăng ký kinh doanh nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc
doanh nghiệp, hộ kinh doanh kinh doanh ngành nghề kinh doanh có điều kiện nhưng
không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, cơ quan đăng ký kinh
doanh ra thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành nghề kinh
doanh có điều kiện; đồng thời, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi doanh nghiệp, hộ kinh doanh đặt trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp,
hộ kinh doanh không tạm ngừng kinh doanh ngành nghề kinh doanh có điều kiện
theo yêu cầu, cơ quan cấp đăng ký kinh doanh có trách nhiệm yêu cầu doanh nghiệp
báo cáo giải trình; trường hợp doanh nghiệp, hộ kinh doanh
không báo cáo giải trình theo yêu cầu, cơ quan cấp đăng ký kinh doanh thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
theo quy định.
4. Cơ quan
chức năng quản lý nhà nước về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hộ kinh doanh đã bị cơ quan đăng ký kinh doanh thông báo yêu cầu tạm ngừng kinh
doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Trường hợp
doanh nghiệp, hộ kinh doanh tiếp tục kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh, cơ quan chức năng quản
lý nhà nước về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
xã thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý.
Chương IV
BÁO CÁO VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP, HỘ
KINH DOANH SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
Điều
17. Nội dung báo cáo về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh
sau đăng ký thành lập
1. Tình
hình công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập.
2. Tình
hình thực hiện phối hợp giữa các cơ quan chức năng về các nội dung sau:
a) Trao đổi, cung cấp và công khai thông tin doanh nghiệp, hộ kinh doanh;
b) Thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp, hộ kinh doanh;
c) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh;
d) Xử lý
doanh nghiệp, hộ kinh doanh có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện.
Điều
18. Trách nhiệm của các cơ quan trong báo cáo về quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp, hộ kinh doanh
1. Định kỳ
vào tháng 01 hàng năm:
a) Các cơ
quan chức năng báo cáo bằng văn bản gửi Ủy ban nhân dân tỉnh,
Cục Thuế tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư về tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đối với những ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý được phân công và tình hình phối hợp thực hiện các
nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 17 Quy chế này;
b) Ủy ban
nhân dân cấp huyện báo cáo bằng văn bản gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục Thuế, Sở
Kế hoạch và Đầu tư về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
hộ kinh doanh trên địa bàn.
2. Định kỳ
vào tháng đầu quý và tháng 01 hàng năm, Cục Thuế tỉnh cung cấp thông tin theo
Khoản 4 Điều 9 Quy chế này của quý, năm trước liền kề, gửi
Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê, Thanh tra tỉnh và
các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan để thống nhất sử
dụng trong công tác quản lý nhà nước về doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tổng hợp tình hình thực hiện nội dung phối
hợp quy định tại các Điểm a, c và d Khoản 2 Điều 17 Quy chế
này. Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Thanh
tra tỉnh là đầu mối tổng hợp tình hình thực hiện nội dung phối hợp quy định tại
Điểm b Khoản 2 Điều 17 Quy chế này. Báo cáo tổng hợp bằng văn bản gửi Ủy ban
nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
5. Trong
tháng 02 hàng năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo tình hình quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập của năm
trước theo các nội dung quy định tại Điều 17 Quy chế này trình Ủy ban nhân dân
tỉnh để gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư; đồng thời, gửi cho Bộ Tài chính, Bộ Nội
vụ.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
19. Tổ chức thực hiện
1. Các sở,
ngành; Công an tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn và các đơn vị, tổ chức liên quan căn cứ vào các nhiệm vụ được phân công trong
Quy chế này chủ động tổ chức, phối hợp
và triển khai thực hiện có hiệu quả.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Thanh tra tỉnh, Cục Thuế tỉnh phối hợp theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện Quy chế phối hợp này.
3. Trong
quá trình thực hiện Quy chế này; cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm
pháp luật, làm ảnh hưởng đến hoạt động, kinh doanh hợp pháp của doanh nghiệp, hộ
kinh doanh thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị
xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều
20. Sửa đổi, bổ sung Quy chế phối hợp
Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc phát sinh những vấn đề mới, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.